HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2018/NQ-HĐTP
|
Hà Nội,
ngày 15 tháng 05 năm
2018
|
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU, TÀI SẢN BẢO ĐẢM CỦA KHOẢN NỢ XẤU TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc
hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng;
Để áp dụng
đúng và thống nhất một số quy định của pháp luật trong giải quyết tranh chấp về
xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu tại Tòa án nhân dân;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ
trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng thủ tục
rút gọn trong giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm, tranh chấp
về quyền xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu; một số quy định của pháp
luật trong giải quyết các tranh chấp về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản
nợ xấu theo quy định của Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017
của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng (sau đây gọi là
Nghị quyết số 42/2017/QH14).
Điều 2. Tranh
chấp về nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm, tranh chấp về quyền xử lý tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị quyết số 42/2017/QH14
1. Tranh chấp về nghĩa vụ giao tài
sản bảo đảm của khoản nợ xấu là tranh chấp về việc bên bảo đảm, bên giữ tài sản
bảo đảm của khoản nợ xấu không giao tài sản bảo đảm hoặc giao không đúng theo
yêu cầu của bên nhận bảo đảm, bên có quyền xử lý tài sản
bảo đảm để xử lý tài sản đó nhằm giải quyết nợ xấu.
Ví dụ: Ngân hàng thương mại cổ phần A
cho Công ty trách nhiệm hữu hạn B vay 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng). Để bảo đảm
cho khoản vay theo hợp đồng vay, Công ty trách nhiệm hữu hạn
B (bên bảo đảm) đã thế chấp ngôi nhà X thuộc sở hữu của mình cho Ngân hàng thương
mại cổ phần A (bên nhận bảo đảm). Khoản vay này được xác
định là khoản nợ xấu, Ngân hàng thương mại cổ phần A yêu cầu Công ty trách nhiệm
hữu hạn B giao ngôi nhà X (tài sản bảo đảm) để xử lý nhằm giải quyết nợ xấu nhưng
Công ty trách nhiệm hữu hạn B không giao. Tranh chấp này là "Tranh chấp về nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu”.
2. Tranh chấp về quyền xử lý tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu là tranh chấp về việc xác định người có quyền xử lý tài
sản bảo đảm của khoản nợ xấu.
Ví dụ: Ngân hàng thương mại cổ phần A
cho Công ty trách nhiệm hữu hạn B vay 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng). Để bảo đảm
cho khoản vay theo hợp đồng vay, Công ty trách nhiệm hữu hạn B (bên bảo đảm) đã
thế chấp ngôi nhà X thuộc sở hữu của mình cho Ngân hàng thương mại cổ phần A (bên
nhận bảo đảm). Khoản vay này được xác định là khoản nợ xấu, Ngân hàng thương
mại cổ phần A yêu cầu Công ty trách nhiệm hữu hạn B giao ngôi nhà X (tài sản
bảo đảm) để xử lý nhằm giải quyết nợ xấu nhưng Công ty trách nhiệm hữu hạn B
không đồng ý vì cho rằng mình có quyền tự chuyển nhượng
ngôi nhà X để giải quyết nợ xấu. Tranh chấp này là “Tranh chấp
về quyền xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu”.
Điều 3. Tranh
chấp về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được giải quyết theo thủ
tục rút gọn
1. Tòa án giải quyết theo thủ tục rút
gọn đối với tranh chấp về nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm, tranh chấp về quyền xử
lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị quyết số 42/2017/QH14 và hướng dẫn của Nghị
quyết này.
2. Trong quá trình giải quyết vụ án
hôn nhân và gia đình, trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ
thẩm, nếu có đương sự yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ giao tài
sản bảo đảm, tranh chấp về quyền xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị quyết số
42/2017/QH14 mà tài sản bảo đảm đó là tài sản của vợ chồng thì Tòa án có
thể tách yêu cầu của đương sự đó để giải quyết bằng một vụ
án khác theo thủ tục rút gọn.
Ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố HP đã
thụ lý vụ án ly hôn giữa ông A và bà B. Ngân hàng thương mại cổ phần X được xác
định là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong giai đoạn chuẩn bị xét
xử, Ngân hàng thương mại cổ phần X có đơn đề nghị Tòa án
giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu ngôi nhà trên đất nằm trong khối tài sản chung của vợ chồng ông A,
bà B. Đồng thời, Ngân hàng thương mại cổ phần X đề nghị Tòa án tách phần yêu cầu
này giải quyết bằng vụ án khác theo thủ tục rút gọn. Trường hợp này, nếu Ngân
hàng thương mại cổ phần X cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh tranh
chấp về nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm giữa Ngân hàng thương mại cổ phần X và
ông A, bà B đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
8 của Nghị quyết số 42/2017/QH14 và hướng dẫn của Nghị quyết này thì Tòa án
tách yêu cầu của Ngân hàng thương mại cổ phần X để giải quyết bằng một vụ án
khác theo thủ tục rút gọn.
3. Tòa án áp dụng các quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự về giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn, các văn
bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự có liên quan và hướng dẫn của
Nghị quyết này để giải quyết các tranh chấp hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.
Điều 4. Đơn khởi kiện,
nộp đơn và thụ lý đơn khởi kiện về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ
xấu theo thủ tục rút gọn
1. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện thực
hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 189 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, Mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị
quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số
biểu mẫu trong tố tụng dân sự và hướng dẫn tại Điều 6 của Nghị
quyết này.
2. Tài liệu kèm theo đơn khởi kiện:
a) Hợp đồng tín dụng;
b) Tài liệu, chứng cứ chứng minh
khoản nợ đang có tranh chấp là nợ xấu theo quy định tại Điều 4
của Nghị quyết số 42/2017/QH14;
c) Văn bản, hợp đồng bảo đảm và tài liệu,
chứng cứ chứng minh về việc đã đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc biện pháp bảo đảm;
d) Tài liệu, chứng cứ về nơi cư trú, làm
việc của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc
trụ sở của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ
chức;
đ) Trường hợp có đương sự cư trú ở
nước ngoài thì phải có một trong các tài liệu, chứng cứ sau đây:
đ1) Văn bản thỏa
thuận giữa đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam đề nghị Tòa án giải
quyết theo thủ tục rút gọn có công chứng, chứng thực hợp pháp. Trường hợp văn
bản này được lập ở nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa
lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 9 của Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày 01
tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự;
đ2) Tài liệu, chứng cứ chứng minh
quyền sở hữu tài sản hợp pháp và thỏa thuận thống nhất về
việc xử lý tài sản của các đương sự có công chứng, chứng thực hợp pháp. Trường hợp văn bản này được lập ở nước ngoài thì phải được hợp
pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định
tại khoản 1 và 2 Điều 9 của Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày
01 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
3. Việc nộp đơn và thụ lý đơn khởi
kiện tranh chấp về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thực
hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Tòa án ghi trích yếu quan hệ tranh
chấp theo quy định tại Mục 1 Chương III của Bộ luật Tố tụng dân
sự và hướng dẫn tại Điều 3 của Nghị quyết này.
Ví dụ: “v/v tranh chấp về nghĩa vụ giao
tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu”, “v/v tranh chấp về quyền xử lý tài sản bảo
đảm của khoản nợ xấu”.
Điều 5. Về thỏa thuận
nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu, tranh chấp “không có đương sự
cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài” theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị quyết số 42/2017/QH14
1. Thỏa thuận về nghĩa vụ giao tài
sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 8 của Nghị quyết số 42/2017/QH14 có thể được ghi nhận trong hợp đồng bảo đảm, phụ lục hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản khác có hiệu lực như hợp đồng.
2. Tranh chấp “không có đương sự cư trú
ở nước ngoài” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 của Nghị
quyết số 42/2017/QH14 là tranh chấp không thuộc các trường hợp sau:
a) Đương sự là người Việt Nam nhưng không
cư trú ở Việt Nam tại thời điểm Tòa án thụ lý đơn khởi kiện. Tòa án xác định việc
cư trú của đương sự theo quy định của Luật Cư trú;
b) Đương sự là người nước ngoài không
thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam tại thời điểm Tòa án thụ lý đơn khởi kiện. Tòa
án xác định việc thường trú hoặc tạm trú của người nước ngoài theo quy định của
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
c) Đương sự là tổ chức nước ngoài theo
quy định tại khoản 26 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp mà không
ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân ở Việt Nam khởi kiện, tham gia tố tụng.
3. Tranh chấp “không có tài sản tranh
chấp ở nước ngoài” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 của Nghị
quyết số 42/2017/QH14 là tranh chấp mà không có tài sản được xác định theo
quy định của Bộ luật Dân sự ở ngoài lãnh thổ của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại thời điểm Tòa án thụ lý đơn khởi kiện.
Điều 6. Ủy quyền khởi
kiện, tham gia tố tụng
1. Quyền ủy quyền
a) Cá nhân được quyền ủy quyền cho pháp
nhân hoặc cá nhân khác tham gia tố tụng tại Tòa án có thẩm
quyền để giải quyết tranh chấp về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ
xấu.
Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 189 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
b) Pháp nhân có quyền ủy quyền cho pháp
nhân hoặc cá nhân khác khởi kiện, tham gia tố tụng tại Tòa án có thẩm quyền để
giải quyết tranh chấp về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu.
c) Cá nhân, pháp nhân được ủy quyền được
ủy quyền lại cho pháp nhân, cá nhân khác tham gia tố tụng nếu bên ủy quyền đồng
ý bằng văn bản.
2. Việc ủy quyền theo khoản 1 của
Điều này phải được lập thành văn bản và xác định rõ phạm vi, nội dung ủy quyền.
3. Việc ghi thông tin và ký đơn khởi kiện
của pháp nhân được thực hiện như sau:
a) Trường hợp người được ủy quyền
khởi kiện là cá nhân thì phân người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của pháp
nhân khởi kiện và họ tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền; phần cuối
đơn khởi kiện ghi đại diện của người khởi kiện, người đại diện theo ủy quyền ký
tên, ghi rõ họ tên của người được ủy quyền. Người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân ủy quyền không bắt buộc phải ký tên, đóng dấu vào phần cuối đơn khởi
kiện;
b) Trường hợp người được ủy quyền
khởi kiện là pháp nhân thì phần người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của pháp
nhân khởi kiện và tên, địa chỉ của pháp nhân đại diện theo ủy quyền, họ tên và
chức vụ của người đại diện hợp pháp của pháp nhân được ủy
quyền; phần cuối đơn ghi đại diện của người khởi kiện, pháp nhân đại diện theo
ủy quyền, người đại diện hợp pháp của pháp nhân được ủy quyền ký tên, ghi rõ họ
tên, chức vụ và đóng dấu của pháp nhân được ủy quyền. Người đại diện theo pháp
luật của pháp nhân ủy quyền không bắt buộc phải ký tên, đóng dấu vào phần cuối
đơn khởi kiện.
4. Khi giải quyết tranh chấp về xử lý
nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu, nếu hợp đồng ủy quyền
được xác lập trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 giữa tổ chức, cá nhân chưa hoặc
đang được thực hiện mà có nội dung, hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật
Dân sự năm 2015 và tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ án không phát sinh tranh chấp
về hợp đồng ủy quyền đó thì Tòa án công nhận hiệu lực của hợp đồng ủy quyền mà
không yêu cầu các bên phải xác lập lại.
Điều 7. Kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng
1. Bên mua khoản nợ xấu, khoản nợ có nguồn
gốc từ khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ
chức mua bán, xử lý nợ xấu thì kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của bên bán theo
quy định tại khoản 4 Điều 74 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
2. Vụ án dân sự đang được Tòa án thụ lý,
giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm hoặc giám đốc
thẩm, tái thẩm mà đương sự thực hiện việc mua bán khoản nợ xấu, khoản
nợ có nguồn gốc từ khoản nợ xấu thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ
tục chung. Tòa án căn cứ vào hợp đồng mua bán nợ để bổ sung việc xác định tư
cách đương sự, người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của đương sự như sau:
a) Bên mua một phần khoản nợ xấu,
khoản nợ có nguồn gốc từ khoản nợ xấu được kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng và
xác định tư cách đương sự như bên bán đối với phần khoản nợ
đã mua. Tòa án ghi trong các văn bản tố tụng tư cách của bên
mua là “người kế thừa một phần quyền, nghĩa vụ tố tụng” của bên bán (ghi rõ tên
của bên bán nợ);
b) Bên mua toàn bộ khoản nợ xấu,
khoản nợ có nguồn gốc từ khoản nợ xấu được kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ tố
tụng và xác định tư cách đương sự thay thế cho bên bán. Tòa án ghi trong các
văn bản tố tụng tư cách của bên mua là “người kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng” của bên bán (ghi rõ tên của bên bán nợ);
c) Kể từ ngày Tòa án nhận được các tài
liệu, chứng cứ xác định hợp đồng mua bán nợ có hiệu lực, bên mua đã xác lập được
quyền sở hữu đối với tài sản mua theo quy định của pháp
luật thì văn bản tố tụng phải ghi bên mua là người kế thừa quyền, nghĩa vụ của
bên bán.
Ví dụ: Ngân hàng thương mại cổ phần A
là nguyên đơn trong vụ án “Tranh chấp về nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm”. Trong quá
trình Tòa án giải quyết vụ án, Ngân hàng thương mại cổ phần A bán toàn bộ khoản
nợ xấu và quyền yêu cầu chuyển giao tài sản bảo đảm cho Công ty trách nhiệm hữu
hạn B. Kể từ ngày nhận được các tài liệu, chứng cứ xác định bên mua đã xác lập quyền
đòi khoản nợ xấu đó thì Tòa án xác định Công ty trách nhiệm hữu hạn B là người
kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn và văn bản tố tụng ghi: “Nguyên
đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần A, trụ sở tại...; Công ty trách nhiệm hữu hạn
B, trụ sở tại... là người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của Ngân hàng thương
mại cổ phần A; người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là
ông Nguyễn Văn C - Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn B”.
Điều 8. Về tài
sản bảo đảm theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 7 của Nghị quyết số 42/2017/QH14
1. Trường hợp tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu là tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đã bị Tòa án thụ lý đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản và đang trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản
thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ
xấu không có quyền thu giữ tài sản bảo đảm. Việc xử lý tài sản bảo đảm trong
trường hợp này được thực hiện theo quy định của Luật Phá sản.
2. Trường hợp tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu là tài sản của bên thứ ba mà bên được bảo đảm là doanh nghiệp, hợp
tác xã đã bị Tòa án thụ lý đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản và đang trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản thì tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu có
quyền thu giữ tài sản bảo đảm đó và xử lý theo quy định
của pháp luật hoặc đề nghị Tòa án có thẩm quyền giải quyết trong quá trình giải
quyết phá sản theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với những vụ án tranh chấp về xử
lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu mà Tòa án đã thụ lý trước khi Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành nhưng chưa xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm hoặc xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm thì áp dụng hướng dẫn của Nghị quyết
này để giải quyết. Các hoạt động tố tụng đã được tiến hành trước khi Nghị quyết
này có hiệu lực mà phù hợp với quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự thì không phải thực hiện lại.
2. Đối với những vụ án tranh chấp về xử
lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu mà Tòa án đã thụ lý trong thời gian
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành nhưng vẫn đang giải quyết khi Nghị quyết này
hết hiệu lực thi hành thì Tòa án vẫn tiếp tục áp dụng những hướng dẫn của Nghị
quyết này để giải quyết.
3. Đối với bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì không
áp dụng hướng dẫn của Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, trừ trường hợp kháng nghị vì lý
do khác.
Điều 10. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 15 tháng 5 năm 2018 và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 đến ngày Nghị quyết số 42/2017/QH14 hết hiệu lực thi hành.
2. Trường hợp có sự khác nhau giữa Nghị
quyết này và Nghị quyết khác hướng dẫn thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự về cùng một
vấn đề thì áp dụng hướng dẫn tại Nghị quyết này.
3. Định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu
cầu của Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân thống kê số liệu vụ án
tranh chấp về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đối với từng loại
tranh chấp hướng dẫn tại Điều 3 của Nghị quyết này. Thời gian thống kê được
tính theo năm công tác, từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến hết ngày 30 tháng
11 của năm báo cáo.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị các Tòa án, cá nhân,
cơ quan, tổ chức phản ánh cho Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Pháp chế và
Quản lý khoa học) để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ 02 bản (để đăng công báo);
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Các Thẩm phán TANDTC;
- Các đơn vị thuộc TANDTC;
- Các TAND và TAQS các cấp;
- Cổng TTĐT TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT VP, Vụ PC&QLKH (TANDTC).
|
TM. HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|