CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2019/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 2019
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật
đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về
danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư;
Căn cứ Luật
ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
an ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật
phòng, chống rửa tiền ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Theo đề
nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định về thanh toán không dùng tiền mặt.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm: mở và sử dụng
tài khoản thanh toán; dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; dịch vụ
trung gian thanh toán; tổ chức, quản lý và giám sát các hệ thống thanh toán.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
3. Tổ chức,
cá nhân có liên quan đến cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dịch
vụ trung gian thanh toán.
4. Tổ chức, cá
nhân sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ trung gian thanh
toán (sau đây gọi là khách hàng).
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị
định, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là dịch vụ thanh toán) bao gồm: dịch
vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng và dịch vụ thanh toán không qua tài
khoản của khách hàng.
2. Tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán) bao gồm: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi
là Ngân hàng Nhà nước), ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng
nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích.
3.
Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là tổ chức không phải là
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán.
4.
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích là doanh nghiệp được Thủ tướng
Chính phủ chỉ định để kinh doanh dịch vụ tài chính, chuyển tiền và các dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán nước ngoài là tổ chức thành lập, hoạt
động ở nước ngoài và được tham gia cung ứng dịch vụ thanh toán hợp pháp theo
quy định của quốc gia sở tại, bao gồm: ngân hàng, tổ chức thẻ quốc tế, tổ
chức chuyển mạch, tổ chức trung gian thanh toán và tổ chức khác.
6. Giao dịch
thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là giao dịch thanh toán) là thực hiện
việc trả tiền hoặc chuyển tiền giữa/của tổ chức, cá nhân qua tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
7. Thanh toán
quốc tế là giao dịch thanh toán được thực hiện giữa một bên là tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán ở Việt Nam với một bên là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán nước ngoài để phục vụ cho bên trả tiền/chuyển tiền hoặc bên thụ hưởng.
8. Chủ tài
khoản thanh toán là cá nhân đứng tên mở tài khoản đối với tài khoản của cá
nhân hoặc là tổ chức mở tài khoản đối với tài khoản của tổ chức.
9. Tài khoản của khách hàng là tài khoản thanh toán hoặc các loại tài
khoản khác do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mở cho khách hàng để thực
hiện dịch vụ thanh toán.
10. Phương tiện thanh
toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là phương tiện thanh toán) là phương tiện
dựa trên hình thức giấy hoặc điện tử do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà
nước cấp Giấy phép phát hành và được sử dụng nhằm thực hiện giao dịch thanh
toán, bao
gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, ví điện
tử, tiền di động và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
11.
Phương tiện thanh toán không hợp pháp là phương tiện không phải do tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép phát hành được sử dụng để thanh toán đa
mục đích.
12. Tiền điện
tử là giá trị tiền tệ lưu trữ trên các phương tiện điện tử được trả trước bởi khách
hàng cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán để thực hiện giao dịch thanh toán và được đảm bảo giá trị
tương ứng tại ngân hàng, bao gồm: thẻ trả trước, ví điện tử, tiền di động.
13. Tiền di động
là tiền điện tử do tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán kinh doanh dịch
vụ viễn thông phát hành và định danh khách hàng thông qua cơ sở dữ liệu thuê
bao di động.
14. Ví điện tử
là tiền điện tử do tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phát hành và
định danh khách hàng thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng mở
tại ngân hàng.
15. Thẻ trả
trước là tiền điện tử do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành,
cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp
vào thẻ.
16. Hoạt động
đại lý thanh toán là việc bên đại lý thanh toán thực hiện một phần quy
trình mở tài khoản thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán của bên giao đại lý
thanh toán cho khách hàng.
17. Dịch vụ
chuyển mạch tài chính là dịch vụ cung ứng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc kết
nối, truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử để thực hiện các giao dịch thanh toán
thông qua ATM, POS, Internet, điện thoại di động và các kênh giao dịch điện tử
khác giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và/hoặc giữa các tổ chức cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
18. Dịch vụ
bù trừ điện tử là dịch vụ cung ứng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc tiếp nhận,
đối chiếu dữ liệu thanh toán và tính toán kết quả số tiền phải thu, phải trả
sau khi bù trừ giữa các bên thành viên tham gia là tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện việc
quyết toán cho các bên có liên quan.
19. Dịch vụ cổng
thanh toán điện tử là dịch vụ cung ứng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc kết nối
giữa các đơn vị chấp nhận thanh toán và ngân hàng nhằm hỗ trợ khách hàng thực
hiện thanh toán trong giao dịch thương mại điện tử, thanh toán hóa đơn điện tử
và các dịch vụ thanh toán điện tử khác.
20. Dịch vụ hỗ
trợ thu hộ, chi hộ là dịch vụ hỗ trợ các ngân hàng thực hiện dịch vụ thu hộ,
chi hộ cho khách hàng có tài khoản thanh toán, thẻ ngân hàng tại ngân hàng
thông qua việc nhận, xử lý, gửi thông điệp dữ liệu điện tử và tính toán kết quả
thu hộ, chi hộ; hủy việc thu hộ, chi hộ để quyết toán cho các bên có liên quan.
21. Dịch vụ hỗ
trợ chuyển tiền điện tử là dịch vụ hỗ trợ việc tiếp nhận, truyền dẫn và xử lý dữ
liệu trong các giao dịch chuyển tiền điện tử của ngân hàng hoặc được ngân hàng ủy
thác.
22. Hệ thống
thanh toán
là hệ thống bao gồm các phương tiện thanh toán, các quy định, quy trình, thủ
tục, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tổ chức vận hành và các thành viên tham gia để xử
lý, bù trừ, quyết toán các giao dịch thanh toán phát sinh giữa các thành viên
tham gia.
23. Hệ thống
thanh toán quan trọng là hệ thống thanh toán có vai trò chủ đạo trong
việc phục vụ nhu cầu thanh toán của các chủ thể trong nền kinh tế, có khả
năng phát sinh rủi ro hệ thống.
Điều
4. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt
1. Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Tổ chức,
quản lý, vận hành, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia; tham gia tổ chức,
giám sát sự vận hành của các hệ thống thanh toán quan trọng khác trong nền kinh
tế; giám sát các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng; giám sát hoạt
động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản của khách hàng của Doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và hoạt động cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp Giấy
phép.
3. Cấp, thu hồi
Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà
nước cấp phép của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
4. Xem xét,
chấp thuận hoặc từ chối bằng văn bản đối với đề nghị của Doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài
khoản của khách hàng và có quyền yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hoạt động theo
quy định tại khoản 6 Điều 19 Nghị định này.
5. Kiểm tra,
thanh tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt của các tổ chức và cá nhân.
6. Quản lý hoạt
động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thanh toán; chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan chức năng trong việc quản lý hoạt động thanh toán quốc tế.
Điều
5. Thanh toán quốc tế
1.
Thanh toán quốc tế phải tuân theo các quy định của Nghị định này, pháp luật về
quản lý ngoại hối, về bảo vệ dữ liệu người dùng, về an ninh mạng, về quản lý
thuế, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và các thỏa thuận
quốc tế về thanh toán mà Việt Nam tham gia. Trường hợp pháp luật Việt Nam chưa
quy định thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu không trái với những nguyên tắc cơ
bản của pháp luật Việt Nam.
2. Ngân hàng
được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế (sau đây gọi chung
là ngân hàng được phép) được hợp tác kết nối với các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán nước ngoài để thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế phù hợp với các
quy định về quản lý ngoại hối, quy định tại Nghị định này và phải được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản. Việc chấp thuận bằng văn bản thực hiện
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chỉ được hợp tác với các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán nước ngoài để hỗ trợ ngân hàng được phép thực hiện các
giao dịch thanh toán quốc tế và phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng
văn bản. Việc chấp thuận bằng văn bản thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
4. Các bên
liên quan thanh toán quốc tế có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời
và đáp ứng các yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
Điều
6. Cung ứng và phát hành tiền điện tử
1. Ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cung ứng và phát hành tiền điện tử
dưới dạng thẻ trả trước. Việc cung ứng và phát hành thẻ trả trước thực hiện
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thẻ ngân hàng.
2. Tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cung ứng và phát hành tiền điện tử
dưới dạng ví điện tử, tiền di động. Việc cung ứng dịch vụ ví điện tử, tiền di
động phải được Ngân hàng Nhà nước cấp phép sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
kinh doanh về dịch vụ trung gian thanh toán quy định tại Nghị định này và tuân
thủ các văn bản hướng dẫn liên quan đến cung ứng dịch vụ ví điện tử, dịch vụ
tiền di động.
Điều 7. Tổ chức, quản lý và vận hành hệ thống thanh toán
quốc gia
1.
Ngân hàng Nhà nước tổ chức, quản lý và vận hành hệ thống thanh toán quốc gia để
thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các thành viên là Ngân hàng Nhà nước, các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước; thực hiện
quyết toán kết quả bù trừ cho các hệ thống thanh toán khác.
2.
Ngân hàng Nhà nước quy định các biện pháp quản lý rủi ro, đảm bảo an
toàn hoạt động của hệ thống thanh toán quốc gia.
Điều
8. Các hành vi bị cấm
1. Làm giả, sửa
chữa, tẩy xóa, thay thế phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán; lưu giữ,
lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả, chứng từ thanh
toán giả.
2. Xâm nhập
hoặc tìm cách xâm nhập trái phép, phá hoại, làm thay đổi chương trình phần mềm,
cơ sở dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy
tính để trục lợi.
3. Cung cấp
thông tin không trung thực trong quá trình cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ thanh
toán, dịch vụ trung gian thanh toán, hoạt động đại lý thanh toán.
4. Tiết lộ,
cung cấp thông tin có liên quan đến tiền gửi của chủ
tài khoản và các giao dịch thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không đúng theo
quy định của pháp luật.
5. Mở hoặc
duy trì tài khoản thanh toán nặc danh, mạo danh; cho thuê, cho mượn
tài khoản thanh toán.
6. Phát hành,
cung ứng và sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp.
7. Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ được giao trong xử lý các giao dịch thanh toán làm
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của khách hàng và ngân hàng vì mục đích trục
lợi.
8. Thực hiện
không đúng phạm vi, đối tượng, bản chất dịch vụ đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy
phép và/hoặc không duy trì đầy đủ các điều kiện kinh doanh cung ứng quy định
tại Điều 26 và Điều 27 Nghị
định này.
9. Sử dụng,
lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán, dịch
vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, kinh doanh trái pháp
luật hoặc lừa đảo, thực hiện giao dịch khống, giao dịch hàng hóa, dịch vụ không
phát sinh/không có thật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.
10. Giả mạo,
mạo danh bên đại lý thanh toán. Bên đại lý thanh toán lợi dụng việc làm đại lý
thanh toán để thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện để tổ chức, cá
nhân khác thực hiện các hành vi giao dịch gian lận, giả mạo, chiếm đoạt tiền của
khách hàng; hành vi giao dịch cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố và
các hành vi vi phạm pháp luật khác.
11. Tổ chức không
phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện cung ứng
dịch vụ thanh toán, trừ Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích sau
khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận và bên đại lý thanh toán sau khi ký kết
hợp đồng với bên giao đại lý.
12. Thực hiện
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi chưa được Ngân hàng Nhà nước cấp
Giấy phép hoạt động hoặc chưa có hợp đồng hợp tác với ngân hàng đối với các
dịch vụ không thực hiện cấp phép của tổ chức không phải là ngân hàng.
13. Tẩy, xóa,
thay đổi nội dung, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, làm giả Giấy
phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
14. Ủy thác,
giao đại lý cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoạt động được phép
theo Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; Thuê,
cho thuê,
mượn, cho mượn
ví điện tử
hoặc thông tin ví điện tử.
15. Gian lận,
giả mạo các giấy tờ chứng minh đáp ứng đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán trong Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép để được cấp Giấy phép.
16. Chủ tài khoản
thanh toán có tài khoản thanh toán đang hoạt động tại tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán không cung cấp (hoặc cung cấp không trung thực) thông tin về tài khoản
thanh toán của mình cho các bên có quyền, nghĩa vụ liên quan theo quy định của
pháp luật.
Chương
II
MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 9. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán
Việc
mở và sử dụng tài khoản thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều
10. Sử dụng và ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán
1.
Chủ tài khoản thanh
toán được
sử dụng tài khoản thanh toán của mình để nộp, rút tiền mặt
và yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện các giao dịch thanh
toán hợp lệ. Chủ tài khoản thanh toán có quyền yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán cung cấp thông tin về giao dịch và số dư trên tài khoản thanh toán
của mình.
2. Chủ tài
khoản thanh toán có thể ủy quyền có thời hạn bằng văn bản cho người khác sử dụng
tài khoản thanh toán theo quy định của pháp luật.
3.
Chủ tài khoản thanh toán có nghĩa vụ cung cấp thông tin trung thực và tuân
thủ các quy định về mở, sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán và phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện
lệnh thanh toán đã lập, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán.
4.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời lệnh
thanh toán hợp lệ của chủ tài khoản thanh toán.
5.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có quyền từ chối thực hiện lệnh thanh toán
không hợp lệ của chủ tài khoản thanh toán, hoặc khi trên tài khoản thanh toán
không đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp từ chối
không thực hiện thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thông báo
ngay lý do từ chối cho chủ tài khoản thanh toán.
Điều
11. Phong tỏa tài khoản thanh toán
1.
Tài khoản thanh toán bị phong toả một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản
trong các trường hợp sau:
a)
Theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán;
b) Khi có quyết
định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật;
c)
Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện và có bằng
chứng về việc tài khoản thanh toán gian lận, vi phạm pháp luật.
d) Khi tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót ghi Có
nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc theo yêu cầu hoàn trả lại
tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai
sót so với lệnh thanh toán của người chuyển tiền. Số tiền bị phong tỏa trên tài
khoản thanh toán không vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót;
đ) Khi có yêu cầu
phong tỏa của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung hoặc khi có tranh chấp giữa
các chủ tài khoản thanh toán chung.
2. Việc chấm
dứt phong toả tài khoản thanh toán được thực hiện:
a) Theo thỏa
thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán;
b) Có quyết định
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Khi có bằng
chứng về việc tài khoản thanh toán không gian lận hoặc vi phạm pháp luật;
d) Đã xử
lý xong sai sót, nhầm lẫn trong thanh toán chuyển tiền quy định tại điểm d
khoản 1 Điều này
hoặc các tranh chấp giữa các chủ tài khoản thanh toán chung đã được giải
quyết.
đ) Khi có
yêu cầu của tất cả các chủ tài khoản thanh toán chung hoặc các tranh chấp
giữa
các chủ tài khoản thanh toán chung đã được giải quyết.
3. Việc phong
tỏa tài khoản thanh toán nếu trái pháp luật gây thiệt hại cho chủ tài khoản thì
bên ra lệnh phong tỏa tài khoản phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều
12. Đóng tài khoản thanh toán
1.
Việc đóng tài khoản thanh toán được thực hiện khi:
a)
Chủ tài khoản thanh toán có yêu cầu và đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên
quan đến tài khoản thanh toán;
b)
Chủ tài khoản thanh toán là cá nhân bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi
dân sự;
c)
Tổ chức có tài khoản thanh toán chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
d)
Chủ tài khoản thanh toán vi phạm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán
với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
đ)
Chủ tài khoản thanh toán hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán vi phạm Điều 8
Nghị định này và các quy định pháp luật khác trong hoạt động thanh toán;
e)
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2.
Xử lý số dư khi đóng tài khoản thanh toán:
a)
Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản thanh toán hoặc người được thừa kế, đại
diện thừa kế hợp pháp trong trường hợp chủ tài khoản thanh toán là cá nhân chết
hoặc theo yêu cầu của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp chủ tài
khoản thanh toán là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự;
b)
Chi trả theo quyết định cơ quan có thẩm quyền;
c)
Xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người thụ hưởng hợp pháp
số dư trên tài khoản thanh toán đã được thông báo mà không đến nhận.
Mục
2. MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều
13. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán của Ngân hàng Nhà nước
1.
Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho Kho bạc Nhà nước, các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 27 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, khoản 4 Điều 55 Luật ngân sách nhà
nước và các Điều 101, Điều 109, Điều 114, khoản 4d Điều 118, Điều 121 Luật các
tổ chức tín dụng;
và
tổ
chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm tiền
gửi.
2.
Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản và thực hiện giao dịch thanh toán cho ngân
hàng trung ương các nước, các ngân hàng thương mại nước ngoài, tổ chức tài chính, tiền tệ quốc
tế, ngân hàng quốc tế theo các điều ước và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam
là thành viên tham gia. Trong trường hợp Việt Nam chưa phải là thành viên tham
gia, việc mở tài khoản thanh toán thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
3.
Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng trung ương các nước, ngân hàng
thương mại nước ngoài, tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế, ngân hàng quốc tế,
mở tài khoản thanh toán và thực hiện giao dịch thanh toán ở nước ngoài theo các
điều ước và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham gia.
Điều 14. Hồ sơ và trình tự thủ tục mở/đóng tài khoản
thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo hiểm tiền gửi
1. Hồ sơ mở
tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, bao gồm:
a) Giấy đề
nghị mở tài khoản thanh toán kèm bản đăng ký mẫu dấu, mẫu chữ ký (theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước) do người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản ký
tên, đóng dấu;
b) Các giấy tờ
chứng minh tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp
pháp, gồm: điều lệ, quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận
đầu tư;
c) Các giấy tờ
chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện hợp pháp của tổ chức mở
tài khoản thanh toán và thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc
hộ chiếu còn thời hạn của người đó;
d) Văn bản hoặc
quyết định bổ nhiệm và thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc
hộ chiếu còn thời hạn của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán, người kiểm
soát chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước;
Các giấy tờ
trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này
là bản chính hoặc bản sao. Nếu giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán bằng
tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng, chứng
thực theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự,
thủ tục mở tài khoản thanh toán
a) Khi có nhu
cầu mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức mở tài khoản thanh
toán lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi đến Ngân hàng Nhà nước (nơi đề nghị mở tài
khoản thanh toán);
b) Khi nhận
được hồ sơ mở tài khoản thanh toán, Ngân hàng Nhà nước tiến hành kiểm tra các
giấy tờ trong hồ sơ và đối chiếu với các yếu tố đã kê khai tại giấy đề nghị mở
tài khoản thanh toán, đảm bảo sự khớp đúng, chính xác;
Trường hợp giấy
tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán là bản sao mà không phải là bản sao được
chứng thực, bản sao được cấp từ sổ gốc thì tổ chức mở tài khoản thanh toán phải
xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính;
c) Trong vòng
01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán của tổ chức
mở tài khoản thanh toán, Ngân hàng Nhà nước phải giải quyết việc mở tài khoản
thanh toán cho khách hàng.Trường hợp Ngân hàng Nhà nước từ chối mở tài khoản
thanh toán thì phải thông báo lý do cho khách hàng biết.
3.
Về
việc đóng tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo hiểm tiền gửi
a) Khi có nhu
cầu đóng tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo hiểm tiền gửi lập Giấy
đề nghị đóng tài khoản thanh toán và yêu cầu xử lý số dư tài khoản thanh toán
(nếu có) do người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản ký tên, đóng dấu
và gửi trực tiếp về Ngân hàng Nhà nước nơi mở tài khoản để thực hiện đóng tài
khoản thanh toán;
b) Khi nhận
được Giấy đề nghị đóng tài khoản thanh toán, Ngân hàng Nhà nước tiến hành kiểm
tra, đối chiếu thông tin trên giấy đề nghị với thông tin tài khoản và xử lý số
dư trên tài khoản thanh toán theo yêu cầu của chủ tài khoản (nếu có) và thực hiện
đóng tài khoản thanh toán cho khách hàng;
c) Trong vòng
1 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy đề nghị đóng tài khoản thanh toán của
tổ chức mở tài khoản thanh toán, Ngân hàng Nhà nước phải giải quyết việc đóng tài
khoản cho khách hàng;
d) Trường hợp đóng tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm
c, d, đ khoản 1 Điều 12 Nghị định này, sau khi xử lý số dư tài khoản thanh toán
(nếu có) theo quy định, Ngân hàng Nhà nước thực hiện đóng tài khoản thanh toán
và thông báo cho tổ chức mở tài khoản biết.
Mục
3. MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều
15. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán giữa các tổ chức tín dụng
1.
Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán giữa các tổ chức tín dụng phải thực
hiện theo đúng quy định tại Luật các tổ chức tín dụng. Tài khoản thanh toán mở
giữa các tổ chức tín dụng chỉ phục vụ cho mục đích thanh toán, không được cho
vay thấu chi hoặc sử dụng cho các mục đích khác.
2.
Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối được mở tài khoản thanh toán
bằng ngoại tệ. Việc mở, sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ thực hiện
theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
Điều
16. Mở tài khoản thanh toán cho cá nhân và tổ chức không phải là tổ chức tín
dụng
1.
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn việc mở tài khoản
thanh toán cho khách hàng phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước và các
quy định pháp luật khác có liên quan. Trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng thực hiện mở tài khoản thanh toán cho khách hàng thông qua bên đại lý
thanh toán thì phải tuân thủ quy định tại Điều 23
Nghị định này.
2. Người mở tài khoản thanh toán là cá nhân phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự đầy
đủ; người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Người chưa đủ 15 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh
toán thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật.
3. Tài khoản
thanh toán chung là tài khoản thanh toán có ít nhất hai chủ thể trở lên
cùng đứng tên mở tài khoản. Chủ tài khoản thanh toán chung là tổ chức hoặc cá
nhân. Mục đích sử dụng tài khoản thanh toán chung, quyền và nghĩa vụ của các
chủ tài khoản thanh toán chung và các quy định liên quan đến việc sử dụng tài
khoản chung phải được xác định rõ bằng văn bản.
Chương
III
DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
Mục
1. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA TÀI KHOẢN CỦA KHÁCH HÀNG
Điều
17. Dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng
1. Dịch vụ
thanh toán qua tài khoản của khách hàng, bao gồm:
a) Cung ứng
phương tiện thanh toán, bao gồm: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm
thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước;
b) Thực hiện
dịch vụ thanh toán: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ
ngân hàng, thư tín dụng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ;
c) Các dịch
vụ thanh toán khác thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng:
a) Ngân hàng
Nhà nước cung ứng các dịch vụ thanh toán cho các khách hàng mở tài khoản thanh
toán tại Ngân hàng Nhà nước;
b) Ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng chính sách cung ứng tất cả
các dịch vụ thanh toán quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định
này;
c) Ngân hàng
hợp tác xã được cung ứng một số dịch vụ thanh toán quy định tại khoản 1 Điều
này khi
các hoạt động này được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc văn bản
sửa đổi, bổ sung Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
Mục
2. DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG QUA TÀI KHOẢN CỦA KHÁCH HÀNG
Điều
18. Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản của khách hàng
1. Dịch vụ
thanh toán không qua tài khoản của khách hàng, bao gồm: chuyển tiền, thu hộ,
chi hộ.
2. Các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản của khách hàng:
a) Ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng chính sách được cung ứng
dịch vụ thanh toán không qua tài khoản của khách hàng;
b) Ngân hàng
hợp tác xã cung ứng một hoặc một số dịch vụ thanh toán không qua tài khoản của
khách hàng khi các hoạt động này được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt
động hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp;
c) Quỹ tín
dụng nhân dân được cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thu hộ và chi hộ cho các thành
viên khi các hoạt động này được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc
văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp;
d) Tổ chức
tài chính vi mô được cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thu hộ và chi hộ cho khách
hàng tài chính vi mô khi các hoạt động này được ghi trong Giấy phép thành lập
và hoạt động hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp;
đ) Doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được cung ứng dịch vụ chuyển tiền,
thu hộ và chi hộ sau khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định này và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
bằng văn bản.
Điều 19. Điều kiện cung ứng dịch vụ thanh
toán không qua tài khoản của khách hàng của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích
Doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thu hộ,
chi hộ khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Trang bị cơ sở vật chất, điều kiện kỹ
thuật, hệ thống công nghệ thông tin tại các địa điểm cung ứng dịch vụ đảm bảo đáp
ứng yêu cầu hạch toán và xử lý các giao dịch thanh toán thông suốt, bảo mật và
an toàn; đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu về lĩnh vực
tài chính ngân hàng, nắm rõ quy trình và thao tác khi thực hiện giao dịch thanh
toán.
2.
Xây
dựng, trang
bị các thiết bị đảm bảo việc giao nhận, bảo quản tiền mặt tại các địa
điểm giao dịch trong
hệ
thống của
đơn vị. Có
phương án phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật; thu gom, vận
chuyển tiền mặt đảm bảo cuối ngày nộp vào tài khoản thanh toán mở tại ngân
hàng, chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh, an toàn đối với việc luân chuyển tiền
mặt cũng như xác định hạn mức tồn quỹ tiền mặt cuối ngày cho mỗi điểm giao dịch
phù hợp với khả năng quản lý của mình và tính thanh khoản cho khách hàng sử
dụng dịch vụ.
3. Có quy
định nội bộ, quy trình, nghiệp vụ đối với từng loại dịch vụ; cơ chế đảm bảo khả
năng thanh toán tại
hệ thống mình, đồng thời phải duy trì số dư tài khoản thanh toán của đơn vị
mình tại ngân hàng lớn hơn số tiền phải trả cho khách hàng tại thời điểm chi
trả để thực hiện các giao dịch thanh toán đảm bảo an toàn và thông suốt. Căn cứ
vào cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, bộ máy vận hành để xác định cụ thể hạn
mức chuyển tiền, nhận tiền tại các điểm cung cấp dịch vụ của mình và chịu trách
nhiệm toàn bộ về quy định hạn mức tiền mặt để đảm bảo an toàn đúng pháp luật
trong quá trình thực hiện.
4.
Tuân thủ các quy định về phòng, chống rửa tiền: thực hiện những biện
pháp nhận biết khách hàng, thu thập, xác minh, cập nhật, lưu trữ thông tin
khách hàng, kiểm soát, phát hiện, xử lý và kịp thời báo cáo giao dịch có giá
trị lớn, giao dịch đáng ngờ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về phòng chống, rửa tiền và tài trợ khủng bố và các quy định pháp
luật khác có liên quan; không được sử dụng các dịch vụ thanh toán cho
các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận hoặc các hành vi vi
phạm pháp luật khác; từ chối hoặc chấm dứt cung cấp dịch vụ thanh
toán cho khách hàng sử dụng dịch vụ khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc có bằng chứng về việc giao dịch thanh toán nhằm rửa
tiền, tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền; lừa
đảo, gian lận hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.
5.
Phải
xây dựng các cơ chế quản lý rủi ro, trích lập dự phòng, có biện pháp đánh giá,
kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và tuân thủ theo các quy định pháp luật về hoạt
động giao dịch điện tử. Có quy trình và thủ tục giải quyết yêu cầu tra soát,
khiếu nại, tranh chấp. Xây dựng cơ chế đền bù, bồi thường thiệt hại đối với các
trường hợp phát sinh rủi ro, sự cố trong quá trình cung ứng dịch vụ gây thiệt
hại đến quyền lợi và tài sản của khách hàng.
6. Chịu sự
giám sát quản lý của Ngân hàng Nhà nước trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh
toán không qua tài khoản của khách hàng. Khi Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích thực hiện không đúng quy định của pháp luật về cung ứng dịch vụ
thanh toán không qua tài khoản của khách hàng hoặc có những diễn biến bất
thường, nguy cơ xảy ra rủi ro an toàn, an ninh tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước có
quyền yêu cầu Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích tạm dừng (kèm
theo thực hiện các biện pháp khắc phục) hoặc chấm dứt hoạt động này.
Điều 20. Quy trình, thủ tục chấp thuận bằng
văn bản hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản của khách
hàng của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
1. Quy
trình, thủ tục:
a) Doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị cung
ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản của khách hàng qua đường bưu điện
hoặc trực tiếp tới Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này. Doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đề nghị phải chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung
cấp.
b) Căn cứ vào
hồ sơ đề nghị, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định hồ sơ trên cơ
sở các điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định này.
c) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Ngân hàng Nhà nước có
văn bản gửi Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đề nghị xác nhận
đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ hoặc không đầy đủ, hợp lệ theo quy định.
Trường hợp hồ
sơ đề nghị không đầy đủ, hợp lệ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước có văn bản
gửi Doanh nghiệp này yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Thời gian Doanh nghiệp
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.
Nếu quá 60
ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
nhưng Doanh nghiệp này không gửi bổ sung hồ sơ hoặc sau 02 lần gửi mà hồ sơ vẫn
không đáp ứng điều kiện, thành phần hồ sơ thì Ngân hàng Nhà nước có văn bản từ
chối chấp thuận và trả lại Hồ sơ cho Doanh nghiệp.
Trường hợp Doanh
nghiệp này tiếp tục có nhu cầu cung ứng dịch vụ, sau 06 (sáu) tháng kể từ ngày
Ngân hàng Nhà nước có văn bản từ chối chấp thuận, Doanh nghiệp được gửi lại Hồ
sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Nghị định này.
Trong thời
hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp
lệ, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định, chấp thuận bằng văn bản theo quy
định. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời Doanh
nghiệp, trong đó nêu rõ lý do.
2.
Hồ sơ đề nghị cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản của khách hàng
gồm:
a) Đơn
đề nghị cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản của khách hàng theo mẫu
đính kèm tại Nghị định này;
b) Biên
bản hoặc Nghị quyết họp Hội đồng thành viên, Hội đồng Quản trị (hoặc Đại hội cổ
đông phù hợp với quy định tại Điều lệ hoạt động của Doanh nghiệp) thông qua Bản
thuyết minh cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản của khách hàng;
c) Bản
thuyết minh cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản của khách hàng trên
cơ sở các điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định này;
d) Hồ
sơ về nhân sự: Sơ yếu lý lịch, bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ
sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu các văn bằng
chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người đại diện
theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và
các cán bộ chủ chốt thực hiện cung ứng dịch vụ này;
đ) Giấy
phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Doanh nghiệp (bản sao được
chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản
chính để đối chiếu).
Mục 3. HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ THANH TOÁN
Điều 21. Bên giao đại lý và bên đại lý thanh
toán
1. Bên giao đại
lý thanh toán, bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn
bản.
2. Bên đại lý
thanh toán, bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Việc thực
hiện hoạt động giao đại lý, làm đại lý thanh toán của ngân hàng thương mại,
ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân phải
phù hợp với nội dung ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng
Nhà nước cấp và văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép (nếu có).
Ngân hàng Nhà
nước hướng dẫn cụ thể việc bổ sung nội dung hoạt động giao đại lý thanh toán
vào Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp
tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân.
4. Đối với
tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được làm đại
lý thanh toán
khi phù hợp với các tiêu chí lựa chọn của bên giao đại lý.
Điều 22. Nguyên tắc thực hiện hoạt động đại
lý thanh toán
1. Thỏa thuận
về hoạt động đại lý thanh toán phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản giữa
bên giao đại lý và bên đại lý phù hợp với quy định tại Nghị định này và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
2. Bên giao đại
lý chỉ được giao cho bên đại lý thực hiện các nghiệp vụ quy định tại Điều 23 Nghị định này và phù hợp với các hoạt động được ghi
trong Giấy phép hoạt động của mình.
3. Bên đại lý
thanh toán không
phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được đồng thời
làm đại lý thanh toán cho bên giao đại lý khác nếu không được chấp thuận bằng
văn bản của bên giao đại lý mà mình đang làm đại lý thanh toán. Bên đại lý
thanh toán không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không
được phép giao đại lý lại cho bên thứ ba.
4. Bên giao đại
lý phải mở
và duy trì tài khoản thanh toán cho bên đại lý để thực hiện riêng các nghiệp vụ
được giao đại lý với số dư tối thiểu do bên giao đại lý và bên đại lý thỏa
thuận. Bên giao đại lý có thể thỏa thuận với bên đại lý về việc mở tài khoản ký
quỹ hoặc thế chấp tài sản để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ liên quan. Bên đại
lý chỉ được thực hiện giao dịch cho các khách hàng trong phạm vi hạn mức thanh
toán tối đa bằng với số dư trên tài khoản thanh toán của bên đại lý quy định
tại khoản này.
5. Bên giao
đại lý thu
phí của khách hàng thông qua bên đại lý theo biểu phí dịch vụ do bên giao đại
lý quy định và giống như biểu phí mà ngân hàng cung ứng dịch vụ cho khách hàng
tại ngân hàng. Bên giao đại lý và bên đại lý không được thu thêm phí ngoài biểu
phí do bên giao đại lý quy định và công bố. Biểu phí dịch vụ của bên giao đại
lý phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại dịch vụ, phù hợp với
quy định của pháp luật và được niêm yết công khai tại các địa điểm giao dịch với
khách hàng của bên đại lý.
Điều 23. Nghiệp vụ giao đại lý thanh toán
Bên giao đại
lý thanh toán được giao cho bên đại lý thanh toán thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ
trong quy trình mở tài khoản thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán của bên
giao đại lý thanh toán cho khách hàng, gồm:
1. Nhận hồ sơ mở
tài khoản thanh toán, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng để gửi cho
bên giao đại lý thanh toán và hướng dẫn khách hàng sử dụng tài khoản; nhận hồ
sơ phát hành thẻ ngân hàng, kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng
để gửi cho bên
giao đại lý thanh toán; nhận thẻ của khách hàng từ bên giao đại lý để bàn giao cho
khách hàng
và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ ngân hàng.
2. Tiếp nhận
yêu cầu cung cấp dịch vụ của khách hàng, lập, giao nhận, kiểm soát, xử lý chứng
từ giao dịch với khách hàng, chuyển thông tin giao dịch của khách hàng cho bên
giao đại lý thanh toán, nhận tiền mặt từ khách hàng hoặc trả tiền mặt cho khách
hàng nhằm thực hiện các mục đích:
a) Nộp/rút
tiền mặt vào/từ tài khoản thanh toán của khách hàng mở tại bên giao đại lý
thanh toán;
b) Nộp
tiền mặt vào thẻ trả trước của khách hàng do bên giao đại lý
thanh toán
phát hành;
c) Nộp tiền mặt
để thanh toán dư nợ thẻ tín dụng của khách hàng do bên giao đại lý
thanh toán
phát hành.
3. Nhận yêu cầu
thanh toán từ bên giao đại lý thanh toán, lập, giao
nhận, kiểm soát, xử lý chứng từ giao dịch với bên thụ hưởng, chuyển thông tin
giao dịch của bên thụ hưởng cho bên giao đại lý thanh toán, trả tiền
cho bên thụ hưởng nhằm cung ứng các dịch vụ thanh toán lệnh chi,
ủy nhiệm chi, chuyển tiền, chi hộ, các dịch vụ thanh toán khác cho khách
hàng của bên
giao
đại lý thanh toán.
4. Tiếp nhận
yêu cầu từ bên trả/chuyển tiền, lập, giao nhận, kiểm soát, xử lý chứng từ
giao dịch với bên trả/chuyển tiền, chuyển thông tin giao dịch của bên trả/chuyển
tiền cho bên giao
đại lý thanh toán, nhận tiền
từ bên trả/chuyển tiền nhằm cung ứng các dịch vụ thanh toán nhờ thu,
ủy nhiệm thu, chuyển tiền, thu hộ, các dịch vụ thanh toán khác cho khách
hàng của bên
giao
đại lý thanh toán.
5. Trường hợp
bên đại lý không
phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bên giao đại lý có biện pháp
quản lý số dư, hạn mức giao dịch:
a) Hạn mức
rút tiền mặt tối đa đối với khách hàng cá nhân là 20 triệu đồng/khách
hàng/ngày; hạn mức trả tiền hoặc chuyển tiền tối đa đối với khách hàng cá nhân
là 50 triệu đồng/khách hàng/ngày;
b) Bên giao
đại lý căn cứ vào cơ sở vật chất, hạ tầng của bên đại lý để xác định hạn mức
hoặc số dư trên một tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh,
thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân mở tại bên giao đại lý theo phương thức quy
định tại khoản 1 Điều này;
c) Đối với
thẻ trả trước vô danh, hạn mức thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
về hoạt động thẻ ngân hàng;
d) Hạn mức
giao dịch của bên đại lý tối đa bằng với số dư trên tài khoản thanh toán của bên
đại lý mở tại bên giao đại lý.
Điều 24. Các nội dung quy định trong hợp đồng
hoạt động đại lý thanh toán
1. Hợp đồng hoạt động đại lý thanh toán phải có tối
thiểu các nội dung sau:
a) Tên, địa
chỉ của bên giao đại lý, người đại diện hợp pháp của bên giao đại lý;
b) Tên, địa
chỉ của bên đại lý, người đại diện hợp pháp của bên đại lý;
c) Phạm vi,
nội dung đại lý;
d) Thời hạn
đại lý;
đ) Phí đại lý;
e) Quyền,
nghĩa vụ của bên giao đại lý, bên đại lý;
g) Chấm dứt
hợp đồng trước hạn;
h) Xử lý
tranh chấp.
2. Ngoài các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên được thỏa thuận các nội dung
khác tại hợp đồng hoạt động đại lý thanh toán phù hợp với quy định của Nghị
định này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
25: Trách nhiệm của bên giao đại lý
1. Bên giao đại
lý xây dựng các tiêu chí chọn đại lý thanh toán đối với tổ chức không
phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và chịu trách nhiệm đối
với hoạt động cung ứng hoạt động của các đại lý thanh toán do mình lựa chọn,
trong đó tối
thiểu bao gồm các tiêu chí sau:
a) Là doanh
nghiệp thành lập hợp pháp có thời gian hoạt động trước khi được lựa
chọn làm bên đại lý tối thiểu là 12 tháng;
b) Không có
dư nợ bị tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại vào nhóm nợ
xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước khi được lựa chọn làm bên đại lý;
c) Có đội ngũ
cán bộ được đào tạo, có khả năng xử lý giao dịch bằng tiền mặt và/hoặc cung cấp
các dịch vụ thanh toán dựa trên nền tảng công nghệ thông tin, viễn thông;
d) Có địa điểm
thuận lợi và cơ sở hạ tầng để được trang bị máy móc, thiết bị công nghệ nhằm xử
lý giao dịch; trong trường hợp nội dung nghiệp vụ giao đại lý có nghiệp vụ chi
trả tiền mặt, bên đại lý phải có khả năng đảm bảo lượng tiền mặt để phục vụ
khách hàng theo các tiêu chí nội bộ của bên giao đại lý; trang bị các điều kiện
đảm bảo an toàn trong giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt theo yêu cầu của
bên giao đại lý;
đ) Có địa điểm
kinh doanh thường xuyên gắn liền với một địa chỉ thường trú nhất định với vị
trí địa lý thuận tiện để khách hàng có thể tiếp cận dịch vụ;
e) Có biện
pháp đảm bảo an ninh, an toàn, kiểm soát nội bộ và khả năng cung cấp thông tin,
báo cáo để giám sát.
2. Bên giao đại
lý có trách nhiệm công bố công khai các danh sách bên đại lý thanh toán đã ký kết
hợp đồng trên trang thông tin điện tử và ứng dụng của ngân hàng.
3. Bên giao
đại lý phải hướng dẫn các đại lý quy trình, thủ tục nhận biết khách
hàng, xác minh và cập nhật thông tin khách hàng và chịu hoàn toàn trách
nhiệm về tính chính xác đối với việc nhận biết, xác minh thông tin
khách hàng của các đại lý.
4. Bên giao đại
lý thỏa thuận với bên đại lý về việc cung cấp hạ tầng công nghệ thông tin để đảm
bảo xử lý giao dịch được thông suốt và thực hiện giám sát hoạt động đại lý của
bên đại lý, chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật hệ thống công
nghệ thông tin, bảo vệ quyền lợi khách hàng, bảo vệ các thông tin, dữ liệu cá
nhân của khách hàng và thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, tài trợ
khủng bố.
Trong trường hợp bên đại lý thanh toán vi phạm hợp đồng đại lý thanh toán, gây
thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng thì bên giao đại lý vẫn
phải chịu trách nhiệm với khách hàng về các nghiệp vụ do bên đại lý đã thực
hiện, bên đại lý thanh toán có trách nhiệm bồi hoàn cho bên giao đại lý các
khoản tiền mà bên giao đại lý đã bồi thường cho khách hàng.
Chương
IV
DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
Điều 26. Các dịch vụ trung gian thanh toán
1. Dịch
vụ trung gian thanh toán bao gồm:
a) Dịch vụ
cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử, bao gồm: dịch vụ chuyển mạch tài chính;
dịch vụ bù trừ điện tử; dịch vụ cổng thanh toán điện tử;
b) Dịch vụ
hỗ trợ dịch vụ thanh toán, bao gồm: dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ; dịch vụ hỗ
trợ chuyển tiền điện tử; dịch vụ ví điện tử; dịch vụ tiền di động.
2. Điều kiện
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Tổ chức
không phải là ngân hàng được cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi đáp ứng
đầy đủ và phải duy trì các điều kiện này trong quá trình cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán:
a) Có giấy
phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp và không đang trong quá trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi, giải thể, phá sản theo quyết định đã được ban hành;
b) Có vốn
điều lệ đã góp hoặc được cấp tối thiểu là 50 tỷ đồng và chịu hoàn toàn trách
nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn đã góp hoặc vốn được cấp;
c) Có Đề
án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp có thẩm quyền theo quy định
tại Điều lệ của tổ chức phê duyệt, trong đó tối thiểu phải có các nội dung: Quy
trình nghiệp vụ kỹ thuật của dịch vụ đề nghị cấp phép, gồm: Tên, phạm vi cung
ứng, đối tượng khách hàng, điều kiện sử dụng, sơ đồ và diễn giải các bước thực
hiện nghiệp vụ, quy trình dòng tiền từ lúc khởi tạo giao dịch đến lúc quyết
toán nghĩa vụ giữa các bên liên quan đối với dịch vụ ví điện tử, dịch vụ tiền
di động, dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ; Cơ chế đảm bảo khả năng thanh toán
đối với dịch vụ ví điện tử, dịch vụ tiền di động, dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ,
gồm: Cơ chế mở và duy trì số dư tài khoản đảm bảo thanh toán, mục đích sử dụng
tài khoản đảm bảo thanh toán; Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi
ro, đảm bảo an toàn, bảo mật; Các nguyên tắc chung và quy định nội bộ
về phòng, chống rửa tiền; Quy trình và thủ tục giải quyết yêu cầu tra
soát, khiếu nại, tranh chấp;
d) Điều
kiện về nhân sự: Người đại diện theo pháp luật, Tổng giám đốc
(Giám đốc) của tổ chức phải có bằng đại học trở lên và có ít nhất
03 năm làm việc trực tiếp tại một trong các lĩnh vực quản trị kinh doanh, kinh
tế, tài chính, ngân hàng, luật; Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các cán
bộ chủ chốt thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (gồm Trưởng
phòng (ban) hoặc tương
đương và các cán bộ kỹ thuật) có bằng cao đẳng trở lên về một trong các lĩnh
vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin hoặc lĩnh vực chuyên môn
đảm nhiệm;
đ) Điều
kiện về kỹ thuật: Có cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, hệ thống công nghệ thông
tin, giải pháp công nghệ phù hợp với yêu cầu của hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán; hệ thống kỹ thuật dự phòng độc lập với hệ thống chính
đảm bảo cung cấp dịch vụ an toàn và liên tục khi hệ thống chính có sự cố; có
biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
e)
Đối
với dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán cho các khách hàng có tài khoản tại nhiều
ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ phải kết nối với một tổ chức cung ứng dịch
vụ chuyển mạch tài chính và dịch vụ bù trừ điện tử được Ngân hàng Nhà nước cấp
phép để thực hiện chuyển mạch và xử lý bù trừ các nghĩa vụ phát sinh trong quá
trình cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức.
Điều 27. Cấp phép cung ứng các dịch vụ trung gian thanh
toán
1. Ngân hàng
Nhà nước thực hiện cấp Giấy phép cho các tổ chức không phải là ngân hàng cung
ứng các dịch vụ trung gian thanh toán sau: dịch vụ chuyển mạch tài chính; dịch
vụ bù trừ điện tử; dịch vụ ví điện tử và dịch vụ tiền di động.
2.
Đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, ngoài các điều
kiện phải đáp ứng theo quy định tại khoản 2, Điều 26 Nghị định này, tổ chức
cung ứng dịch vụ phải:
a)
Được một tổ chức thực hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan;
b) Có vốn điều
lệ đã góp hoặc được cấp tối thiểu là 100 tỷ đồng và chịu hoàn toàn trách nhiệm
về tính hợp pháp của nguồn vốn đã góp hoặc vốn được cấp.
Điều 28. Dịch vụ trung gian thanh toán không
thực hiện cấp Giấy phép
1. Tổ chức
không phải là ngân hàng muốn cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử; dịch vụ
hỗ trợ thu hộ, chi hộ và dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử phải hợp tác với
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để cung ứng các dịch vụ
trung gian thanh toán này.
2. Trước 45
ngày làm việc kể từ khi triển khai chính thức các dịch vụ trung gian thanh
toán, tổ chức cung ứng dịch vụ phải gửi thông báo về cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước.
3. Ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện
quy định nội bộ về đánh giá, lựa chọn tổ chức không phải là ngân hàng để hợp
tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trên cơ sở đáp ứng đủ các điều
kiện quy định tại khoản 2, Điều 26 Nghị định này; xây dựng và thực hiện
quy định nội bộ và tuân thủ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc đảm
bảo an ninh, an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin, bảo vệ các thông
tin, dữ liệu cá nhân của khách hàng và thực hiện các biện pháp phòng, chống
rửa tiền, tài trợ khủng bố trong quá trình cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán; kiểm
tra, giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán hợp tác đảm bảo tuân thủ Nghị định này và
pháp luật có liên quan.
Trong trường
hợp các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán vi phạm hợp đồng cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp
của khách hàng thì ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực
hiện xử lý thu tiền của tổ chức trung gian thanh toán hoặc phong tỏa tài khoản
đảm bảo thanh toán (nếu có) để bồi hoàn cho khách hàng.
4. Thỏa thuận
về cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải được lập thành hợp đồng bằng văn
bản phù hợp với quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
a)
Các
nội dung quy định trong hợp đồng cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán
phải
có tối thiểu các nội dung:
Tên, địa chỉ, người đại
diện hợp pháp
của ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
Tên, địa chỉ,
người đại diện hợp pháp của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
Phạm vi, nội
dung dịch
vụ trung gian thanh toán;
Thời hạn cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán;
Quy định về
phí cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
Quyền, nghĩa
vụ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán;
Chấm dứt hợp
đồng trước hạn;
Xử lý tranh
chấp.
b) Ngoài các
nội dung quy định trên, các bên được thỏa thuận các nội dung khác tại hợp đồng
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phù hợp với quy định của Nghị định này
và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
29. Điều kiện và tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
1. Hình thức
đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài: đầu tư theo hình thức
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép cung ứng dịch vụ.
2. Tỷ lệ tối
đa phần vốn góp của các nhà đầu tư nước ngoài bao gồm cả sở hữu trực tiếp và
gián tiếp là 49% vốn điều lệ của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép cung ứng dịch vụ.
3. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoạt động
đa ngành, nghề, có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thì tỷ lệ sở
hữu nước ngoài tại tổ chức cung ứng này không vượt quá mức thấp nhất trong các
ngành, nghề hoạt động của tổ chức này có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài,
trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác.
Điều 30. Quy trình, thủ tục, hồ sơ cấp, thu hồi và cấp
lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
1. Nguyên tắc
lập và gửi hồ sơ:
a) Hồ sơ phải
được lập bằng tiếng Việt. Trường hợp văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự
theo quy định của pháp luật Việt Nam (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa
lãnh sự theo quy định pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự) và dịch ra tiếng Việt;
b) Các bản
dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được công chứng bản dịch hoặc chứng
thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật;
c) Các bản
sao hồ sơ, tài liệu phải là bản sao từ sổ gốc hoặc là bản sao được chứng thực
từ bản chính theo quy định của pháp luật;
d) Sơ yếu lý
lịch cá nhân tự lập phải được chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
2. Quy trình,
thủ tục cấp Giấy phép
a) Tổ chức đề nghị
cấp Giấy phép gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép (bao gồm 07 bộ bằng tiếng Việt)
qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tới Ngân hàng Nhà nước hoặc dịch vụ công
trực tuyến theo quy định tại khoản 3 Điều này. Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực
của các thông tin cung cấp;
b) Căn cứ vào hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định hồ sơ trên cơ sở
các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 27 và Điều 29 Nghị
định này;
c) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà
nước có văn bản gửi tổ chức đề nghị cấp Giấy phép xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ
hợp lệ hoặc không đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép không đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định, trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân
hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Thời
gian tổ chức đề nghị cấp Giấy phép bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính vào
thời gian thẩm định.
Nếu quá 60 ngày kể từ
ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nhưng tổ
chức đề nghị cấp Giấy phép không gửi lại hồ sơ hoặc sau 02 lần gửi mà hồ sơ vẫn
không đáp ứng điều kiện, thành phần hồ sơ thì Ngân hàng Nhà nước có văn bản từ
chối cấp phép và trả lại Hồ sơ cho tổ chức.
Trường hợp tổ chức
tiếp tục có nhu cầu đề nghị cấp Giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán, sau 6 (sáu) tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản từ chối cấp
phép, tổ chức được gửi lại Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán đến Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Nghị định
này.
Trong thời hạn 60
ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước tiến hành
thẩm định, cấp Giấy phép theo quy định. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân
hàng Nhà nước có văn bản trả lời tổ chức, trong đó nêu rõ lý do không cấp Giấy
phép;
d) Tổ chức được cấp
Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải nộp phí thẩm
định Hồ sơ, lệ phí cấp Giấy phép tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép.
Mức phí, lệ phí thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính về phí và lệ phí cấp phép;
đ) Ngân hàng Nhà
nước sẽ công bố công khai về việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép và Quyết định
thu hồi, đình chỉ hoạt động của tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán trên trang tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải công bố công khai Giấy phép hoặc
Quyết định thu hồi, đình chỉ được Ngân hàng Nhà nước cấp trên website/ứng dụng
chính thức của tổ chức đó để khách hàng biết.
3.
Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán
a) Đơn đề nghị
cấp Giấy phép theo mẫu đính kèm tại Nghị định này;
b) Biên bản hoặc
Nghị quyết họp Hội đồng thành viên, Hội đồng Quản trị (hoặc Đại hội cổ đông phù
hợp với quy định tại Điều lệ hoạt động của tổ chức) hoặc Văn bản phê duyệt
của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về việc thông qua Đề án cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán;
c) Đề án cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
d) Bản thuyết
minh giải pháp kỹ thuật;
đ) Bản sao
được chứng thực Biên bản nghiệm thu thử nghiệm kỹ thuật (đính
kèm kịch bản nghiệm thu thử nghiệm kỹ thuật chi tiết) các dịch vụ
trung gian thanh toán xin cấp phép với một ngân hàng;
e) Hồ sơ
về nhân sự: Sơ yếu lý lịch, bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp
từ sổ gốc hoặc bản
sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu các văn bằng chứng minh năng lực,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người đại diện theo pháp luật, Tổng
Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và các cán bộ chủ chốt
thực hiện Đề án cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán; Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá
trị tương đương của những người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám
đốc), Kế toán trưởng do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp
luật (trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không quá 06
tháng);
g) Giấy
phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy phép kinh
doanh (nếu có) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, Điều lệ tổ chức và hoạt
động của tổ chức (bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu);
h)
Tài liệu chứng minh được một tổ chức thực hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa
các bên liên quan khi xin cấp phép dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù
trừ điện tử;
i)
Tài liệu chứng minh đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp
trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
4.
Thời hạn Giấy phép
Thời
hạn của Giấy phép là 10 năm tính từ ngày tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cấp
Giấy phép.
5. Thu hồi
Giấy phép
a)
Tổ chức được cấp phép sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i)
Vi phạm các hành vi bị cấm trong hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán quy định khoản 9, khoản 13, khoản 15 Điều 8 và trong trường hợp tái phạm
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8, khoản 14 Điều 8 Nghị định này;
(ii)
Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp Giấy phép hoạt
động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
(iii)
Trong thời hạn 6 (sáu) tháng liên tục, tổ chức đó không thực hiện hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp phép cho khách hàng mà không có
lý do chính đáng;
(iv)
Trong thời hạn 3 (ba) tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo
cho tổ chức có vi phạm một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 26, khoản
2 Điều 27 và Điều 29 Nghị định này và phải thực hiện các biện pháp khắc phục
nhưng tổ chức không khắc phục được;
(v)
Tổ chức bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật liên quan;
(vi)
Có đơn đề nghị ngừng kinh doanh toàn bộ dịch vụ trung gian thanh toán được cấp
phép;
(vii)
Khi có bản án, quyết định, văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ
quan thi hành án hình sự về việc vi phạm hoạt động trung gian thanh toán.
b)
Quy trình, thủ tục thu hồi Giấy phép:
(i)
Khi tổ chức được cấp phép vi phạm một trong các trường hợp nêu tại tiết (i) đến
tiết (iv) điểm a, khoản 5 Điều này, Ngân hàng Nhà nước ra thông báo về hành vi
vi phạm của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và đề nghị tổ chức
giải trình. Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có thông báo (ngoại trừ thời
hạn quy định tại tiết iv điểm a, khoản 5 Điều này), tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán không có văn bản giải trình hoặc nội dung giải trình
không phù hợp thì Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và lý do thu hồi Giấy phép;
Ngay
khi nhận được thông báo bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc thu hồi
Giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức bị thu hồi Giấy phép
phải lập tức ngừng cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
(ii)
Khi tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có đơn đề nghị ngừng kinh
doanh tại tiết (vi) điểm a, khoản 5 Điều này, sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đơn đề nghị ngừng kinh doanh, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định
thu hồi Giấy phép;
(iii)
Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định, văn bản
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thi hành án hình sự hoặc bị
giải thể, phá sản tại tiết (v) và tiết (vii) điểm a, khoản 5 Điều này, Ngân
hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép.
Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép của Ngân hàng Nhà
nước, tổ chức bị thu hồi Giấy phép phải gửi thông báo bằng văn bản tới các tổ
chức và cá nhân liên quan để thanh lý hợp đồng và hoàn tất các nghĩa vụ trách
nhiệm giữa các bên.
6.
Cấp lại Giấy phép
Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị xin cấp lại Giấy phép của tổ
chức, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét và cấp lại Giấy phép hoặc có văn bản thông
báo từ chối trong đó nêu rõ lý do đối với các trường hợp sau đây:
a)
Hết hạn Giấy phép
Trước khi
Giấy phép hết hạn ít nhất 60 ngày, tổ chức được cấp Giấy phép phải gửi Đơn đề
nghị xin cấp lại Giấy phép và bản sao Giấy phép đang có hiệu lực tới Ngân hàng
Nhà nước;
b) Bị thu hồi
Giấy phép
Tổ
chức bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều này (trừ quy định
tại tiết (v) và (vii) điểm a, khoản 5 Điều này), sau thời hạn 03 (ba) năm kể từ
ngày bị thu hồi Giấy phép có quyền đề nghị cấp lại Giấy phép
hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, nếu đã khắc phục được các
trường hợp dẫn đến bị thu hồi Giấy phép của tổ chức và có đủ điều kiện
để được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy
định tại Nghị định này;
c) Trong
trường hợp Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị hủy dưới hình thức khác,
tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải có văn bản nêu rõ lý do và
gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước đề nghị Ngân
hàng Nhà nước xem xét cấp bản sao Giấy phép từ sổ gốc theo quy định của pháp
luật;
d)
Thay đổi phạm vi, đối tượng, chức năng, bản chất dịch vụ được cấp phép;
đ) Hồ sơ, quy
trình, thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, đồng
thời Báo
cáo tình hình thực hiện Giấy phép kể từ ngày được cấp giấy phép đến ngày nộp hồ
sơ đề nghị.
Ngân hàng Nhà
nước tiếp nhận và xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định và quyết định cấp lại Giấy phép hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp lại Giấy phép, Ngân hàng
Nhà nước có văn bản trả lời tổ chức trong đó nêu rõ lý do từ chối cấp lại nội
dung Giấy phép.
Ngân hàng Nhà
nước có văn bản gửi lấy ý kiến Bộ Công an (Cục An ninh kinh tế) và Bộ Tài chính
(Tổng cục Thuế) về việc tuân thủ quy định pháp luật trong thời gian hoạt động
của tổ chức đề nghị cấp lại Giấy phép đối với trường hợp tại điểm a, b khoản
này.
7. Sửa đổi,
bổ sung Giấy phép
a) Khi có nhu
cầu sửa đổi, bổ sung nội dung quy định trong Giấy phép, tổ chức phải có Đơn đề
nghị gửi Ngân hàng Nhà nước trong đó nêu chi tiết nội dung đề nghị sửa đổi, bổ
sung và lý do thay đổi nội dung Giấy phép cùng bản sao Giấy phép đang có hiệu
lực; trong thời hạn hiệu lực của Giấy phép, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép khi có ít nhất một
trong các thay đổi sau: Thay đổi tên tổ chức; Thay đổi địa điểm đặt trụ sở
chính; Ngừng cung cấp một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán đã được cấp
phép;
b) Thủ tục
sửa đổi, bổ sung Giấy phép: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nộp
hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán phải gửi 03 bộ hồ sơ tới Ngân hàng Nhà nước và chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị.
Hồ sơ đề nghị
sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán do
thay đổi tên tổ chức, địa điểm đặt trụ sở chính được cấp phép bao gồm các tài
liệu sau: Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán theo mẫu đính kèm tại Nghị định này; Bản sao hợp lệ (bản
sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực) giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp đã thay đổi tên doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với nhà đầu tư nước ngoài; Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán kể từ ngày được cấp Giấy phép đến ngày nộp hồ sơ đề nghị
sửa đổi, bổ sung Giấy phép.
Hồ sơ đề nghị
sửa đổi, bổ sung Giấy phép để cung ứng các dịch vụ do ngừng cung cấp một hoặc
một số dịch vụ trong Giấy phép đã cấp, bao gồm các tài liệu sau: Đơn đề nghị
sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo
mẫu đính kèm tại Nghị định này; Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép kể từ
ngày được cấp giấy phép đến ngày nộp hồ sơ đề nghị; Phương án kinh doanh và hồ
sơ kỹ thuật đối với nội dung thay đổi được quy định trong Giấy phép đảm bảo
tuân thủ đúng các quy định pháp luật;
c) Ngân hàng
Nhà nước tiếp nhận và xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định và quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung
Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ
sung nội dung Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời tổ chức trong đó
nêu rõ lý do từ chối sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép;
d) Trong thời
hạn hiệu lực của Giấy phép, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
không phải làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhưng phải thông báo
cho Ngân hàng Nhà nước các thông tin liên quan trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày có ít nhất một trong những thay đổi sau: Thay đổi người đại diện theo pháp
luật; Thay đổi vốn điều lệ nhưng vẫn bảo đảm tuân thủ yêu cầu về vốn điều lệ
quy định tại Nghị định này; Thay đổi tỷ lệ góp vốn giữa các thành viên góp vốn
nhưng vẫn bảo đảm tuân thủ yêu cầu về đầu tư nước ngoài trong hoạt động cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán quy định tại Điều 29
Nghị định này.
8. Khi có nhu
cầu đề nghị cấp Giấy phép để cung ứng dịch vụ chưa được quy định trong Giấy
phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã được Ngân hàng Nhà
nước cấp, tổ chức phải lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Quy trình, thủ tục, hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép được tiến hành theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều này, đồng thời Báo cáo tình hình thực hiện Giấy phép kể từ
ngày được cấp giấy phép đến ngày nộp hồ sơ đề nghị.
9.
Đình chỉ hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có thời hạn
a)
Tổ chức cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã được Ngân hàng Nhà
nước cấp
Giấy
phép
bị
đình chỉ cung ứng dịch vụ trong thời hạn từ 03 đến 06 tháng theo Quyết định
của cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy
định khoản 8, khoản 14 Điều 8 Nghị định này; hoặc theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện có hành vi vi phạm;
b)
Quy trình, thủ tục đình chỉ hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán:
Ngân
hàng Nhà nước ra thông báo về hành vi vi phạm của tổ chức quy định tại điểm a,
khoản 9 Điều này và đề nghị tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán giải
trình. Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có thông báo, tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán không có văn bản giải trình hoặc nội dung giải
trình không phù hợp thì Ngân hàng Nhà nước ra Quyết định đình chỉ hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong thời hạn từ 03 đến 06 tháng;
Ngay
khi nhận được thông báo bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc đình chỉ
hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức bị đình chỉ phải lập tức
ngừng cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo Quyết định của Ngân hàng Nhà
nước;
Trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức
bị đình
chỉ phải
gửi thông báo bằng văn bản tới các tổ chức và cá nhân có liên quan để xử lý và
hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm giữa các bên theo quy định pháp luật có liên
quan.
Chương V
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
Điều 31. Phí dịch vụ
1. Tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ấn
định và phải niêm yết công khai các mức phí cung ứng dịch vụ.
2. Ngân hàng
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phí (giá) dịch vụ thanh toán,
dịch vụ trung gian thanh toán và quy định cơ chế thu, trả phí giữa tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, đơn vị
chấp nhận thanh toán để thực hiện mục tiêu phát triển thanh toán không dùng
tiền mặt của Nhà nước.
Điều 32. Bồi thường thiệt hại
Tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và khách
hàng sử dụng dịch vụ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu gây thiệt hại do
vi phạm thoả thuận giữa các bên liên quan và theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Giải quyết tranh chấp
Tranh chấp
giữa khách
hàng
và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán được
giải quyết bằng thoả thuận. Trường hợp tranh chấp không giải quyết được bằng
thoả thuận, việc giải quyết tranh chấp thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Đảm bảo an toàn, bảo mật trong thanh toán
1. Tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải
áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn trong thanh toán theo quy định của pháp
luật
và
được quy định các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán phù hợp
với các quy định pháp luật liên quan. Khách hàng sử dụng dịch vụ có
nghĩa vụ tuân thủ các biện pháp đảm bảo an toàn trong thanh toán theo quy định
và hướng dẫn của các tổ chức cung ứng dịch vụ.
2. Tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải
quản
lý, kiểm tra, giám sát các đơn vị chấp nhận thanh toán nhằm phát hiện và xử lý
các đơn vị chấp nhận thanh toán vi phạm quy định pháp luật về hoạt động thanh
toán.
3. Tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải quản lý rủi
ro, phòng, chống việc sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh
toán, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức
đánh bạc, kinh doanh trái pháp luật hoặc lừa đảo hoặc các hành vi vi phạm pháp
luật khác.
Điều 35. Quyền về thông tin, báo cáo
1.
Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và
các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp thông tin có liên
quan tới thanh toán theo định kỳ và đột xuất.
2.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán có quyền yêu cầu khách hàng sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin có liên
quan khi sử dụng dịch vụ của mình.
Điều 36. Nghĩa vụ về thông tin, báo cáo
1.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán có nghĩa vụ báo cáo và cung cấp thông tin cho các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
2.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán có nghĩa vụ cung cấp thông tin về giao dịch và số dư trên tài khoản thanh
toán cho chủ tài khoản theo thỏa thuận.
Điều 37. Bảo mật thông tin
1.
Quyền từ chối cung cấp thông tin
Tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có quyền từ
chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về việc cung cấp thông tin về tài khoản, giao
dịch và số dư trên tài khoản thanh toán của khách hàng, giao dịch và số dư trên
ví điện tử, tiền di động trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của chủ tài khoản, chủ
ví điện tử.
2. Nghĩa vụ bảo
mật thông tin
Tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm
giữ bí mật các thông tin liên quan đến tài khoản, giao dịch và số dư trên tài
khoản thanh toán, ví điện tử, tiền di động của khách hàng sử dụng dịch vụ của
mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Chương VI
HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT
Điều 38. Giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng
trong nền kinh tế
1. Ngân hàng
Nhà nước xây dựng chiến lược, chính sách và các quy định về giám sát các hệ
thống thanh toán quan
trọng trong nền kinh tế để đảm bảo sự hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả của
các hệ thống thanh toán quan trọng trong nền kinh tế.
2. Ngân hàng
Nhà nước quy định tiêu chí và xác định các hệ thống thanh toán quan trọng chịu
sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước giám sát các hệ thống
thanh toán bằng các biện pháp giám sát từ xa, kiểm tra tại chỗ và các biện pháp
khác khi cần thiết.
3. Ngân hàng
Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức vận hành, ngân hàng quyết toán, các thành
viên tham gia hệ thống thanh toán cung cấp thông tin liên quan đến hệ thống thanh
toán.
4. Tổ chức
vận hành, ngân hàng quyết toán, thành viên tham gia hệ thống thanh toán có
trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến hệ thống thanh toán theo yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nước.
5. Các tổ
chức vận hành, ngân hàng quyết toán hệ thống thanh toán
có trách nhiệm chấp hành các quy định và thực hiện các khuyến nghị về giám sát
của Ngân hàng Nhà nước; ban hành các quy định nội bộ về kiểm soát rủi ro và đảm
bảo sự hoạt động liên tục của hệ thống.
Điều 39. Giám sát dịch vụ thanh toán qua tài khoản của
khách hàng
1.
Ngân hàng Nhà nước xác định phạm vi, xây dựng quy định và thực hiện giám
sát các
dịch
vụ thanh toán qua
tài khoản của khách hàng.
2. Ngân hàng
Nhà nước giám sát các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng bằng các
biện pháp giám sát từ xa, kiểm tra tại chỗ và các biện pháp khác khi cần thiết.
3. Ngân hàng
Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản của
khách hàng cung cấp thông tin liên quan đến dịch vụ thanh toán qua tài khoản
của khách hàng.
4.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng có trách nhiệm
cung cấp thông tin liên quan đến dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách
hàng theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và có trách nhiệm chấp
hành các quy định, thực hiện các khuyến nghị về giám sát của Ngân hàng Nhà
nước; ban hành các quy định nội bộ về kiểm soát rủi ro.
Điều 40. Giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán
không qua tài khoản của khách hàng của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích
1.
Ngân hàng Nhà nước xây dựng quy định và thực hiện giám sát hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản của khách hàng do Doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
cho phép
cung ứng.
2. Ngân hàng
Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản của khách
hàng bằng các biện pháp giám sát từ xa, kiểm tra tại chỗ và các biện pháp khác
khi cần thiết.
3. Ngân hàng
Nhà nước có quyền yêu cầu Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích cung
cấp thông tin liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài
khoản của khách hàng.
4. Doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích có trách nhiệm cung cấp thông tin
liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản của
khách hàng theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và có trách nhiệm chấp
hành các quy định, thực hiện các khuyến nghị về giám sát của Ngân hàng Nhà
nước; ban hành các quy định nội bộ về kiểm soát rủi ro.
Điều 41. Giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán
1.
Ngân hàng Nhà nước xây dựng quy định và thực hiện giám sát hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép
của các tổ chức không phải là ngân hàng cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
2. Ngân hàng
Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bằng các
biện pháp giám sát từ xa, kiểm tra tại chỗ và các biện pháp khác khi cần thiết.
3. Ngân hàng
Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung
cấp thông tin liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
4. Tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm cung cấp thông tin liên
quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước và
chấp hành các quy định, thực hiện các khuyến nghị về
giám sát của Ngân hàng Nhà nước; ban hành các quy định nội bộ về kiểm soát rủi
ro.
5. Tổ chức
cung ứng dịch vụ ví điện tử phải có công cụ để Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt
động cung ứng dịch vụ ví điện tử.
6. Ngân hàng
hợp tác với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm báo
cáo, cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động hợp tác cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán; thông tin dữ liệu liên quan đến việc mở và quản lý tài khoản đảm
bảo thanh toán cho tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đối với dịch
vụ ví điện tử theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 42. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp phép trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành có tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài cao hơn tỷ
lệ quy định tại Điều 29 Nghị định này được tiếp tục duy trì cho đến khi có sự
thay đổi nhà đầu tư nước ngoài hoặc hết thời hạn Giấy phép cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán thì phải đáp ứng quy định tại Nghị định này.
2. Các tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán sau khi hết thời hạn của Giấy phép cung ứng
các dịch vụ trung gian thanh toán mà theo quy định tại Nghị định này không phải
làm thủ tục cấp Giấy phép thì tổ chức không phải làm thủ tục gia hạn mà chỉ cần/phải
rà soát ký kết lại hợp đồng hợp tác với ngân hàng nhằm tuân thủ đúng các quy định
pháp lý hiện hành cũng như ràng buộc trách nhiệm giữa tổ chức và ngân hàng.
3. Sau khi Nghị
định này có hiệu lực thi hành, các ngân hàng thương mại đang cung ứng dịch vụ
ví điện tử phải áp dụng quy định cung ứng và phát hành tiền điện tử tại Nghị định
này cho phù hợp về tên gọi của dịch vụ.
Điều 43. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày…
2.
Nghị định này thay thế cho Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm
2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số
80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về
thanh toán không dùng tiền mặt và bãi bỏ Điều 3 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP
ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 44. Trách nhiệm thi hành
1.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Tòa án nhân dân tối cao;
-
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
-
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
-
VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Xuân Phúc
|