BỘ CÔNG THƯƠNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 09 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
Thông tư số 22/2011/TT-BCT ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7
năm
2011 được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày 09 tháng 7 năm 2013 sửa
đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 22/2011/TT-BCT
ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2013.
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm
2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP
ngày 05
tháng 3 năm 2009
của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08
tháng 6 năm 2010
của
Chính phủ về
kiểm soát thủ tục hành chính;
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
Công Thương như sau1:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về công tác chuẩn bị, trình tự, thủ tục xây dựng,
thẩm
định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công Thương chủ trì
xây
dựng hoặc ban hành theo thẩm quyền.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Các Vụ, Cục, Viện, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ (sau đây gọi tắt là các
đơn vị thuộc Bộ).
2. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác xây dựng, thẩm
định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Bộ
Công Thương.
Điều 3. Chỉ đạo công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo toàn diện công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
Công Thương.
2. Các Thứ trưởng thực hiện việc chỉ đạo xây dựng, thẩm định văn bản
quy
phạm pháp luật theo lĩnh vực được phân công và báo cáo Bộ trưởng trước khi ký ban hành.
Chương 2.
CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ
Điều 4. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
Công Thương
1. Chương trình xây
dựng
văn
bản
quy
phạm
pháp luật của Bộ Công
Thương (sau đây gọi tắt là Chương trình) được tổng hợp trên cơ sở giao nhiệm
vụ
của các cơ quan có thẩm
quyền, đề nghị của các đơn vị thuộc Bộ và được Vụ Pháp chế thẩm tra.
2. Chương trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên văn bản quy phạm pháp luật cần được
xây
dựng, ban hành;
b) Cấp trình hoặc cấp ban hành đối với mỗi văn bản;
c) Thời gian trình, ban hành đối với mỗi văn bản;
d) Đơn vị chủ trì soạn thảo đối với mỗi văn bản;
đ) Các nội dung cần thiết khác.
3. Chương
trình
do Bộ trưởng ký
ban hành và có
thể
được
Bộ trưởng quyết định điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Điều 11 thông
tư này.
Chương trình được ban hành theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
4. Chương trình là cơ sở để
phân bổ kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.
Điều 5. Chuẩn bị Chương trình
1. Trước khi đăng ký vào Chương trình, các đơn vị dự kiến đăng ký phải tiến hành các
hoạt động sau để làm cơ
sở cho việc đề
nghị xây dựng văn bản:
a) Rà soát chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan để làm rõ cơ sở pháp lý và sự phù hợp với chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Rà soát những văn bản liên quan đã ban hành, các cam kết trong Điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
là thành viên hoặc
có kế hoạch trở thành thành viên để tránh sự chồng chéo và xác định những nội
dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế;
c) Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, hội thảo, thảo luận, thống kê đánh giá tình hình thực tiễn, kinh nghiệm quốc tế và sự cần thiết ban hành văn bản, phạm
vi,
đối tượng điều chỉnh, đánh giá tác động sơ
bộ
(nếu cần).
d)2
Rà soát xác định các nội dung có liên quan đến bình đẳng giới hoặc vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới. Trong trường hợp xác định
có nội dung liên quan đến bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới, cần dự kiến những chính sách và biện pháp để thực hiện bình đẳng giới, không phân biệt đối
xử
về giới; xác định nguồn nhân lực, tài chính cần thiết để triển khai thực hiện bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị
mình.
2. Các đơn vị có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ về các tài liệu đã được
chuẩn bị theo quy định tại khoản 1 Điều
này
và gửi Vụ Pháp chế để phục vụ
công tác
thẩm tra các
đề nghị xây dựng văn bản.
Điều 6. Đề
nghị, kiến nghị
xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm lập đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng theo các thời hạn sau đây:
a) Trước ngày 31 tháng 01 năm đầu tiên của nhiệm kỳ Quốc hội đối với đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội (sau đây gọi tắt là luật, pháp lệnh) cho nhiệm kỳ Quốc hội đó;
b) Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh cho năm sau;
c) Trước ngày 01 tháng 7 hàng năm đối với đề nghị xây dựng nghị định
của Chính phủ và quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho năm sau;
d) Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm đối với thông tư của Bộ trưởng và
thông tư liên tịch do Bộ Công Thương chủ trì soạn thảo (sau đây
gọi
tắt là thông tư) cho năm sau.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thể gửi
kiến
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định bằng văn bản đến Vụ Pháp chế hoặc thông qua trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương (www.moit.gov.vn). Vụ Pháp chế có trách nhiệm
chủ
trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xem xét, tổng hợp các kiến nghị này để
báo
cáo Bộ trưởng.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm đăng tải trên trang thông tin điện tử của
Bộ thuyết minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định và báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản trong thời gian ít nhất 20 (hai mươi) ngày để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Điều 7. Hồ sơ
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với luật, pháp lệnh, hồ sơ đề nghị xây dựng được thực hiện theo
quy
định tại Điều 4 Nghị định
số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009
của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi
tắt là Nghị
định số 24/2009/NĐ-CP).
2. Đối với nghị định
của Chính phủ, hồ sơ đề
nghị xây dựng bao gồm:
a) Thuyết minh về đề nghị xây dựng nghị định
quy định chi tiết thi hành
luật, pháp lệnh phải nêu rõ căn cứ pháp lý, sự cần thiết ban hành văn bản, chính sách cơ bản, nội dung chính của
văn
bản;
b) Danh mục nghị định
đề nghị đưa vào Chương trình, bao gồm tên văn
bản, cơ quan chủ trì soạn thảo, thời gian dự kiến trình Chính phủ (cụ thể đến tháng);
c) Báo cáo đánh giá tác
động sơ bộ của
văn
bản.
3. Đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, hồ sơ đề nghị xây dựng là bản thuyết minh nêu rõ tên văn bản; sự cần thiết ban
hành văn bản, căn cứ pháp lý ban hành văn bản; các vấn đề cần giải quyết; dự
kiến nội dung chính của văn bản; tên đơn vị chủ trì soạn thảo; thời gian trình (cụ
thể
đến tháng).
4. Ngoài các hồ sơ đã được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, các đơn
vị
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi kèm các tài liệu đã chuẩn bị liên quan
đến dự thảo văn bản được quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông
tư này.
53. Trước khi gửi Vụ Pháp chế thẩm tra đối với luật, pháp lệnh, nghị định
và
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đơn vị lập đề nghị phải gửi toàn bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này đến Bộ Công an để lấy ý kiến về sự phù hợp với yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự.
Điều 8. Thẩm tra
đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
các đơn vị thuộc Bộ để trình Bộ trưởng xem xét đưa
vào
Chương trình.
2. Trường hợp hồ sơ đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật không đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 7 Thông
tư này, trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm
việc, Vụ Pháp chế
đề nghị các
đơn
vị thuộc Bộ bổ sung, hoàn thiện.
3. Vụ Pháp chế thực hiện thẩm tra trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc
kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc
Bộ
gửi đến.
Nội dung thẩm tra chủ yếu bao gồm: sự cần thiết ban hành, căn cứ pháp
lý,
phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, chính sách cơ bản của văn bản, tính đồng bộ, tính khả thi, sự phù hợp với pháp luật Việt Nam hiện hành và với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, điều kiện bảo đảm để xây dựng và
thực thi văn bản.
4. Trong quá trình thẩm tra, nếu cần phải làm rõ các nội dung liên quan,
đơn vị đề nghị xây dựng văn bản có trách nhiệm giải trình về những nội dung
đó.
Điều 9. Ban hành
Chương trình
1. Căn cứ kết quả thẩm tra, Vụ Pháp chế lập dự thảo Chương trình, gửi
đến các đơn vị thuộc Bộ lấy ý kiến và đăng tải trên trang thông tin điện tử của
Bộ (www.moit.gov.vn) để
cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia góp ý.
2. Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân, Vụ Pháp chế chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Chương trình, trình Bộ
trưởng xem xét và
quyết định ban hành.
Điều 10. Thực hiện Chương trình
1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ theo dõi, đôn đốc các
đơn vị thuộc Bộ thực hiện Chương trình.
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
có trách nhiệm bảo đảm tiến độ soạn thảo, quy trình, tiến độ
trình, chất lượng dự thảo văn bản; thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng, hàng
quý, 6 (sáu) tháng, 1 (một) năm hoặc báo cáo đột xuất tiến độ xây dựng văn bản
quy
phạm pháp luật theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ và
Vụ
Pháp chế.
Điều 11. Điều
chỉnh, bổ sung Chương trình
1. Đơn vị thuộc Bộ có thể đề nghị điều chỉnh, bổ sung Chương trình trong
các trường hợp sau đây:
a) Đưa ra khỏi Chương trình khi có sự thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Bổ sung vào Chương
trình
những văn
bản do
yêu cầu cấp thiết
của
công
tác
quản
lý Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý
Nhà
nước
của
Bộ Công Thương hoặc phải sửa đổi, bổ sung theo các văn bản mới được
ban hành để đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật hoặc để thực hiện các cam kết quốc
tế;
c) Điều chỉnh thời gian trình do chậm tiến độ soạn thảo và do chất lượng văn bản không bảo đảm.
2. Đơn vị
thuộc Bộ
gửi
văn
bản
đề nghị điều
chỉnh đến Vụ
Pháp
chế, trong đó phải nêu rõ lý do điều chỉnh, thời gian thực hiện. Đề nghị bổ sung văn
bản vào Chương trình theo quy định tại điểm b khoản 1 phải có hồ sơ theo quy
định tại Điều 7 Thông tư này.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm tra và tổng hợp đề nghị điều chỉnh,
bổ
sung Chương trình, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định ban hành.
4. Việc điều chỉnh, bổ sung Chương trình được thực hiện chậm nhất trước ngày 15 tháng 7 hàng năm.
Chương 3.
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 12. Phân công soạn thảo
Bộ trưởng giao một đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật và các đơn vị khác phối hợp soạn thảo, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 13. Soạn
thảo luật, pháp
lệnh, nghị định
1. Việc
soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị
định được thực hiện thông qua Ban
soạn thảo và Tổ biên tập theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và
Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng ký
quyết định thành lập Ban soạn thảo và Tổ biên tập.
Điều 14. Soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư
của Bộ trưởng
1. Việc soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ
trưởng được
thực hiện thông qua Tổ soạn thảo.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ trưởng ký quyết định
thành lập Tổ soạn thảo.
Tổ soạn thảo quyết định của
Thủ
tướng Chính phủ phải có
thành
phần gồm đại diện của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Vụ Pháp chế Bộ Công Thương và các cơ
quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Tổ soạn thảo thông tư của Bộ trưởng phải có thành phần gồm Tổ trưởng
là lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo và các thành viên là đại diện Vụ Pháp chế, đại diện các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Tổ soạn thảo lên kế hoạch chi tiết cho việc soạn thảo theo thời hạn có hiệu lực của quyết định thành lập Tổ soạn thảo cho đến thời điểm trình dự thảo
văn bản, phù hợp với tiến độ soạn thảo của Chương trình.
4. Tổ soạn thảo dành thời gian cần thiết cho việc tổng kết tình hình thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan để làm cơ sở cho việc xây dựng đề cương, xây dựng dự
thảo.
Điều 14a4. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong quá trình soạn thảo
văn bản quy phạm pháp
luật
Trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên
quan đến bình đẳng giới, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 10 Nghị định
số 48/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định các
biện pháp bảo đảm bình đẳng giới.
Điều 15. Lấy ý
kiến
trong quá trình
soạn thảo
1. Trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, đơn vị chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các đối tượng chịu sự
tác
động trực tiếp của văn bản, có thể bằng các hình thức: lấy ý kiến trực tiếp;
gửi dự thảo để góp ý; tổ chức hội thảo; thông qua trang thông tin điện tử của Chính phủ, của Bộ Công Thương hoặc các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Đối với dự án luật, pháp lệnh, đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi dự thảo đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để lấy ý kiến. Trong đó, cần lấy kiến của Bộ Tài chính về nguồn tài chính, ý kiến của Bộ Nội vụ về nguồn
nhân
lực,
ý kiến
của Bộ Tài nguyên
và Môi
trường về
tác động môi
trường, ý kiến của Bộ Ngoại giao về sự tương thích với điều ước quốc tế có liên
quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên, ý kiến của Bộ
Công an liên quan đến an ninh, trật tự5.
3. Đối với dự thảo nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư
của
Bộ trưởng, đơn vị chủ trì soạn thảo phải có trách nhiệm tổ chức
lấy
ý kiến theo quy định sau:
a) Đối với dự
thảo nghị định
của Chính phủ: Đơn vị chủ trì soạn thảo phải
lấy
ý kiến Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; nêu những vấn đề cần xin ý kiến và xác định
cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến đóng góp.
Đơn vị chủ
trì
soạn thảo có
trách
nhiệm
tổng
hợp,
tiếp
thu,
giải trình những nội dung tiếp thu hoặc không tiếp thu các ý kiến đóng góp. Văn bản tiếp
thu hoặc giải trình các ý kiến và dự thảo đã được tiếp thu, chỉnh lý phải được
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Chính phủ6, của Bộ Công Thương.
Đối với những
dự thảo
liên
quan
đến quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi tới Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam để
lấy
ý kiến của các
doanh nghiệp;
b) Đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng:
Đơn vị chủ trì
soạn
thảo có trách nhiệm tổ
chức
lấy ý kiến của
Bộ, ngành liên
quan tùy theo
tính
chất, nội
dung của
dự thảo;
lấy
ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và của cơ quan, tổ chức, cá nhân
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp
văn
bản có quy định liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của
doanh nghiệp, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi tới Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến của
các doanh nghiệp.
47. Đối với dự thảo nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ có liên quan đến an ninh, trật tự, ngoài việc phải lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều này, đơn vị chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo đến Bộ Công an để lấy ý kiến về tác động của văn bản đối với yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự.
5. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp ý kiến theo các nhóm
đối tượng; gửi Vụ Pháp chế để đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ văn
bản tiếp thu hoặc giải trình
các ý kiến và dự thảo đã được tiếp thu chỉnh lý.
6. Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi Vụ Pháp chế đăng tải toàn văn dự thảo và
bản báo cáo đánh giá tác động của văn bản (đối với dự án luật, pháp lệnh; dự
thảo nghị định
của Chính phủ), xác định địa chỉ và thời hạn tiếp
nhận ý kiến
trên
Cổng thông tin điện tử
của Chính phủ hoặc của Bộ Công
Thương trong thời gian ít nhất là 60 (sáu mươi) ngày để
cơ quan, tổ chức,
cá nhân góp ý.
Điều 16.
Đánh giá tác động trước và trong quá trình soạn thảo văn bản
1. Trong quá trình soạn thảo văn bản, trên cơ sở kết quả đánh giá tác động sơ bộ, đơn vị chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị định
có trách nhiệm đánh
giá tác
động trước khi soạn
thảo
văn bản và hoàn
thiện
báo
cáo đánh giá
tác
động đơn giản trong quá trình soạn thảo. Việc đánh giá tác động tập trung vào
tác
động về kinh tế, xã hội, môi trường, hệ thống pháp luật; tác động đến các quyền và nghĩa vụ cơ
bản
của công dân; khả năng tuân thủ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân và
các tác động khác.
2. Báo cáo đánh giá tác động phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết và mục tiêu của
chính sách dự
kiến, các phương
án để giải quyết
vấn
đề;
lựa
chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề trên cơ sở đánh giá tác động cụ thể các
giải pháp để thực hiện các chính sách cơ bản của dự thảo văn bản dựa trên các phân tích định tính hoặc định lượng về chi phí, lợi ích, các tác động tích cực,
tiêu cực.
3. Báo cáo đánh giá tác động đầy đủ phải được xây dựng trên cơ sở phân
tích định tính và định lượng các tác động khi kết quả đánh giá tác động đơn giản cho thấy một trong các
trường hợp sau:
a) Văn bản có thể làm phát sinh chi phí hàng năm từ 15 (mười lăm) tỷ đồng trở lên cho Nhà nước, cơ
quan, tổ chức
hoặc
doanh nghiệp, cá nhân;
b) Văn bản
có thể tác động tiêu
cực đáng kể
cho
các nhóm đối
tượng
trong xã hội;
c) Văn bản có thể tác động tới số lượng lớn
các doanh nghiệp;
d) Văn bản có thể làm tăng đáng kể
giá tiêu dùng;
đ) Văn bản còn nhiều ý kiến khác nhau, được công chúng quan tâm và có
ảnh
hưởng đáng kể đến lợi ích chung.
Dự thảo báo cáo đánh giá tác động phải được đăng tải kèm theo các dữ liệu, cách tính chi phí, lợi ích và dự
thảo văn bản trên trang thông tin điện tử của Chính phủ, của Bộ Công Thương văn bản trong thời hạn ít nhất là 30 (ba mươi)
ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
góp ý.
Đơn vị thực hiện đánh giá tác động
có trách nhiệm hoàn thiện báo
cáo đánh giá tác động trên cơ
sở
các ý kiến góp ý.
48. Trong quá trình soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về
thủ tục hành chính cơ
quan chủ trì soạn thảo phải thực hiện đánh giá
tác
động đối với quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí sau đây:
a) Sự cần thiết của thủ tục hành chính;
b) Tính hợp lý của
thủ tục hành chính;
c) Tính hợp pháp của thủ
tục hành chính;
d) Các chi phí tuân thủ thủ tục
hành chính.
Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính được thực hiện theo biểu
mẫu
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
Điều 17. Đăng tải trên
Trang thông tin điện tử
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế để đăng tải
các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật trên trang
thông tin
điện
tử của
Bộ trong thời gian ít nhất là 60 (sáu mươi) ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý.
2. Dự thảo văn bản gửi Vụ Pháp chế đăng tải trên trang thông tin điện tử của
Bộ là
dự thảo
2 theo
quy
định
tại khoản 2 Điều 57 Nghị
định số 24/2009/NĐ-CP.
Dự thảo 2 là dự thảo được Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo quyết định
gửi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của
Bộ Công Thương để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý.
Dự thảo báo cáo đánh giá tác động cùng các dữ liệu, cách tính chi phí, lợi
ích
kèm theo và dự thảo văn bản đã bao gồm thủ tục hành chính phải được gửi
đến Vụ Pháp chế đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ ít nhất là 30 (ba
mươi) ngày để các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia
góp ý.
Điều 18. Soạn thảo văn bản
quy phạm pháp
luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Luật, pháp lệnh, nghị định
của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ trong trường hợp khẩn cấp hoặc cần sửa đổi ngay cho phù hợp với
văn bản quy phạm
pháp luật mới được ban hành thì được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại Điều 75, 76, 77 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều này.
Thông tư cần được ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực
của
luật, pháp lệnh, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ nêu tại khoản này thì được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Đối với các
Thông tư
khác không thuộc
trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều này nhưng được chỉ đạo yêu cầu xây dựng, trình hoặc ban hành
gấp thì được Lãnh đạo Bộ xem xét, cho
phép xây dựng văn bản theo trình tự, thủ
tục rút gọn.
2. Việc soạn thảo văn bản theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:
a) Đơn vị chủ trì soạn thảo không cần phải thành lập Tổ soạn thảo, Ban soạn thảo mà
có thể trực tiếp tổ chức việc soạn thảo;
b) Đơn vị chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo văn bản;
c)9
(được bãi bỏ)
d) Việc thẩm định dự thảo văn bản thực hiện theo thủ tục rút gọn được thực hiện tại điểm c khoản 3 Điều 22 Thông
tư này;
đ) Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị hồ sơ để thẩm định và hỗ trợ đơn vị chủ trì soạn thảo trong công tác tiếp thu chỉnh lý văn bản sau thẩm định.
3. Hồ sơ trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo thủ tục rút gọn.
a) Dự thảo tờ trình về dự thảo văn bản;
b) Dự thảo văn bản;
c) Báo cáo thẩm định đối với dự thảo nghị định
của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư; báo cáo thẩm tra đối với dự án luật, pháp lệnh;
d) Ý kiến của cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính về thủ tục
hành chính được quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (nếu có).
Chương 4.
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH, THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 19. Lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật
1.Trước khi gửi10 thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến
của cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục
hành chính theo quy định sau đây:
a) Lấy ý kiến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (thuộc Bộ Tư pháp11) đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo luật, pháp lệnh; dự thảo nghị định
của
Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư liên tịch;
b) Lấy ý kiến Vụ Pháp chế12 đối với thủ tục hành chính quy định trong dự
thảo thông tư của Bộ trưởng.
213. Nội dung cho ý kiến về quy định thủ tục hành chính theo các vấn đề quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về Kiểm soát thủ tục hành chính.
Trong trường hợp cần thiết Vụ Pháp chế tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành
chính thông qua tham
vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến do Bộ Tư pháp ban hành và đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để
tổng hợp ý kiến gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.
314. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Vụ
pháp chế theo
quy
định tại điểm b Khoản 1 Điều này. Trường hợp không
tiếp thu ý kiến, đơn vị chủ trì soạn thảo phải có giải trình cụ thể bằng văn bản và phải gửi ngay toàn bộ hồ
sơ cho Vụ Pháp chế
để thẩm định.
Điều 20. Hồ sơ
đề nghị thẩm định
1. Số lượng hồ sơ
gửi Vụ Pháp chế
thẩm định là
5 (năm) bộ.
2. Đối với dự án luật, pháp lệnh, hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
c) Bản thuyết minh chi tiết
về
dự án, dự thảo và
báo cáo đánh giá tác động
của
dự thảo văn bản;
d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã
hội liên quan đến nội dung chính của
dự
án, dự thảo;
đ) Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự án,
dự
thảo; bản sao ý kiến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; báo cáo giải trình, tiếp
thu ý kiến góp ý về dự án,
dự thảo;
e) Bản đánh giá tác động về thủ tục
hành chính;
g) Báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính;
h) Tài liệu khác
có liên quan (nếu có).
3. Đối với dự thảo nghị định, hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định;
b) Dự thảo nghị định;
c) Bản thuyết minh chi tiết và báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn
bản;
d) Bản đánh giá
tác động về
thủ tục hành chính;
đ) Báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến về thủ tục hành chính quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 19 của Thông
tư này;
e) Bản tổng hợp ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản sao ý kiến của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; báo cáo giải trình về
việc tiếp thu ý kiến góp ý;
g) Tài liệu khác
có liên quan (nếu có).
4. Đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ đề nghị
thẩm
định bao gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản thuyết minh chi tiết và báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn
bản;
d) Bản đánh giá
tác động về
thủ tục hành chính;
đ) Báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ
tục
hành chính;
e) Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự án, dự thảo; bản sao ý kiến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; báo cáo giải trình, tiếp
thu ý kiến góp ý về dự án,
dự thảo;
g) Tài liệu khác
có liên quan (nếu có).
5. Đối với dự thảo thông tư, hồ sơ
đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo thông tư;
c) Dự thảo thông tư sau khi tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Bản đánh giá
tác động về
thủ tục hành chính;
đ)15
Báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến về thủ tục hành chính quy
định tại điểm b Khoản 1
Điều 19 của Thông
tư này;
e) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự
thảo thông tư; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự thảo thông tư;
g) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Điều 21. Tiếp
nhận hồ sơ thẩm định
Vụ Pháp chế có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự thảo văn bản
quy
phạm pháp luật do các đơn vị gửi thẩm định.
Trường hợp hồ sơ thẩm định không đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 20
Thông tư này, trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ
sơ, Vụ Pháp chế đề
nghị
đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ.
Điều 22. Tổ chức
việc thẩm
định
1. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức cuộc
họp thẩm định.
Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo giải trình về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để phục vụ cho công tác thẩm định.
2. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật còn những vấn đề có ý
kiến khác nhau, Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo để xử lý.
Trong trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế đề nghị Lãnh đạo Bộ chủ trì họp với các đơn vị để thảo luận về những vấn đề
đó
trước khi có ý kiến thẩm định.
3. Thời hạn thẩm định
a) Thời hạn thẩm định không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày Vụ
Pháp chế nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định đối với dự thảo luật, pháp
lệnh, nghị
định, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ;
b) Thời hạn thẩm định không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày Vụ
Pháp chế
nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định đối với dự thảo thông tư;
c) Thời hạn thẩm định không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày Vụ
Pháp chế nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật xây dựng và ban hành theo
trình tự, thủ tục
rút gọn.
Điều 23. Nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tập trung vào những vấn đề sau đây:
1. Sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản.
2. Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng.
3. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ
thống pháp luật và tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Tính khả thi của dự thảo văn bản, bao gồm sự phù hợp giữa quy định
của
dự thảo văn bản với yêu cầu thực tế, trình độ phát triển của xã hội và điều kiện bảo đảm để
thực hiện.
5. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
616. Các nội dung cụ thể khác: Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật
có quy định về thủ tục hành chính, Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định thủ tục hành chính theo các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về Kiểm soát thủ tục hành chính và thể hiện nội dung này trong Báo cáo thẩm định.
Trong quá trình thẩm định văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên
quan đến bình
đẳng giới, Vụ Pháp chế có
trách
nhiệm thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 11 của Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2009
của Chính phủ quy định các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới.
Điều 24. Cuộc họp thẩm định
117. Vụ Pháp chế chủ trì cuộc họp thẩm định văn bản quy
phạm pháp luật.
Đối với những văn bản có nội dung liên quan đến yếu tố kỹ
thuật chuyên ngành, những nội dung có nhiều ý kiến khác nhau, Vụ Pháp chế có thể mời đại diện đơn
vị
chủ trì soạn thảo, tổ soạn thảo, các chuyên gia, kỹ thuật viên và các đơn vị
khác
có liên quan tham gia
cuộc họp thẩm định.
2. Trình tự họp thẩm định:
a) Lãnh đạo Vụ Pháp chế tuyên bố lý do cuộc họp;
b) Báo cáo viên cung cấp những thông tin liên quan tới dự án, dự thảo, phát biểu ý kiến của mình về
những vấn đề thuộc phạm vi thẩm định;
c) Các thành viên tham dự cuộc họp thảo luận và phát biểu ý kiến, tập
trung
vào những vấn đề
thuộc
phạm
vi thẩm
định quy
định
tại Điều 23
của
Thông tư này;
d) Lãnh đạo Vụ Pháp chế tổng hợp ý kiến và kết luận.
Báo cáo viên có trách nhiệm ghi và ký biên bản cuộc họp thẩm
định. Biên bản phải ghi
đầy
đủ các ý kiến phát biểu
tại cuộc họp để làm cơ sở cho việc soạn thảo báo cáo thẩm định.
Điều 25. Báo cáo thẩm định
1. Trên cơ sở biên bản cuộc họp thẩm định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm soạn thảo
báo
cáo thẩm định
theo nội dung
thẩm
định quy định tại
Điều 23 Thông
tư này. Mẫu báo cáo thẩm
định quy
định tại Phụ lục 3 ban hành kèm
theo
Thông tư này.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình báo cáo thẩm định bằng văn bản để gửi Vụ Pháp chế và
báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Chương 5.
BAN HÀNH, CÔNG BỐ, DỊCH
VÀ HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT18
Điều 26. Trình ký ban hành thông tư
1. Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành thông tư gồm:
a) Tờ trình Lãnh đạo Bộ về dự thảo thông tư;
b) Dự thảo thông tư đã
được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự
thảo thông tư; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân về
nội dung dự thảo thông tư;
d) Báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế;
đ) Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định;
e) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
219. Dự thảo thông tư trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành phải có đầy đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này; chữ ký tắt của lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo; chữ ký tắt của lãnh đạo Vụ Pháp chế ở góc phải cuối mỗi trang của
dự
thảo văn bản và chữ ký tắt của Chánh Văn phòng Bộ vào vị trí cuối cùng ở
“Nơi nhận” theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế (mẫu) công tác văn thư, lưu trữ ban hành kèm theo Thông tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xây dựng quy chế công tác văn thư,
lưu trữ
của các
cơ quan, tổ chức.
Điều 27. Gửi
cơ quan kiểm tra văn
bản,
đăng Công báo
và trang
thông tin điện tử
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi thông tư
đã được
lãnh đạo Bộ ký ban
hành (bản giấy và bản điện tử) đến Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo và đăng
trên
trang thông
tin điện tử của Chính phủ,
các cơ
quan
có thẩm quyền
kiểm
tra, xử lý văn bản thuộc ngành, lĩnh vực có liên quan, trừ các văn bản có
nội dung thuộc
bí
mật Nhà nước.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản quy phạm
pháp luật được ban hành, Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị
liên quan đăng tải văn bản trên website của Bộ Công Thương, có giới thiệu tóm tắt văn bản và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có thể tải bản
mềm văn bản.
Điều 28. Công bố, giới thiệu văn bản quy phạm pháp luật.
1. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban
hành, tùy theo tính chất quan trọng của văn bản được ban hành, Vụ Pháp chế đề nghị Lãnh đạo Bộ chủ trì hoặc ủy quyền chủ trì tổ chức các cuộc họp báo hoặc có văn bản giới thiệu văn bản quy phạm pháp luật mới tới các
cơ quan thông tấn,
báo chí, liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, các Hiệp hội và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ thực hiện công bố, giới thiệu văn bản.
Điều 29. Dịch văn bản quy phạm pháp
luật
1. Trong thời hạn 90
(chín mươi)
ngày
kể từ
ngày
văn bản được đăng
Công báo, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Thông tấn xã Việt Nam và các đơn
vị
có liên quan dịch những văn bản liên quan đến lĩnh vực thương mại, hàng
hóa,
dịch vụ
và trong điều
kiện cho phép
có thể dịch những
văn
bản
khác
ra tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác.
220. Việc dịch văn bản được thực hiện
theo
hình
thức
thuê tổ
chức,
cá nhân có chuyên môn.
3. Bản dịch văn
bản
quy phạm pháp luật ra tiếng
Anh hoặc tiếng nước ngoài khác phải đảm bảo đúng tinh thần của văn bản được dịch, đảm bảo tính chính xác của
nội dung văn bản và
chỉ
có giá trị tham khảo.
Điều 29a21. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp
luật
1. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều của văn bản quy phạm pháp luật phải được
hợp
nhất về mặt kỹ thuật với văn bản được sửa đổi, bổ sung.
2. Các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chủ trì thực hiện việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật do đơn
vị
mình chủ trì soạn thảo và phối hợp với Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng ký xác
thực
văn bản hợp nhất theo đúng thời gian quy
định tại Khoản
3 Điều 6 và Khoản 5 Điều 7 Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật như sau:
a) Đối với việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan Trung ương của
tổ
chức chính trị - xã hội: Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản sửa đổi, bổ sung do Văn phòng Chính phủ gửi đến, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiến hành hợp nhất và trình Bộ trưởng ký xác
thực vào văn bản hợp nhất;
b) Đối với
việc
hợp nhất văn bản quy
phạm
pháp
luật của Bộ trưởng: Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiến hành hợp nhất và
trình Bộ trưởng ký xác thực vào văn bản hợp nhất.
3. Sau khi tiến hành hợp nhất, các đơn vị chủ trì hợp nhất tiến hành gửi
đăng văn bản hợp nhất trên Công báo điện tử và Cổng thông tin điện tử như sau:
a) Đối với việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của
tổ
chức chính trị - xã hội: Đơn vị chủ trì hợp nhất gửi văn bản hợp nhất cho Văn phòng Bộ
để gửi Văn
phòng Chính
phủ đưa lên
Cổng
thông tin
điện
tử của Chính phủ và gửi đăng Công báo điện tử trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ
trưởng ký xác thực;
b) Đối với việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng: Đơn vị chủ trì hợp nhất gửi văn bản hợp nhất cho Văn phòng Bộ để đưa lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và đăng Công báo điện tử ngay sau khi
Bộ trưởng ký xác thực
vào
văn bản.
4. Chế
độ
báo cáo: đơn vị chủ trì hợp nhất văn bản có trách nhiệm báo cáo về tình hình thực hiện hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị mình định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất gửi Vụ Pháp chế tổng hợp, báo cáo
lãnh đạo Bộ.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30.
Đảm
bảo cho công tác xây
dựng văn bản
quy phạm pháp luật
Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bố trí cán bộ, kinh phí hỗ trợ, phương tiện làm việc, thông tin, các điều kiện cần thiết khác cho việc chuẩn bị, soạn thảo, tham gia ý kiến và thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 31. Kinh
phí
hỗ trợ xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
1. Vụ Tài chính có trách nhiệm thực hiện phân bổ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ theo quy định hiện hành.
2. Trên cơ sở nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước, Vụ Pháp chế trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định phân bổ kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Mẫu quyết định phân
bổ
kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
Bộ
quy định
tại
Phụ lục
2 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với các văn bản quy phạm pháp luật có phạm vi, đối tượng điều
chỉnh rộng, phức tạp, có khả năng gây tác động lớn, đơn vị chủ trì xây dựng văn
bản quy
phạm pháp luật được đề xuất đề tài nghiên cứu các luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc xây dựng văn bản phù hợp với quy định trong hướng dẫn xây dựng kế hoạch khoa
học
công nghệ hàng năm của Bộ.
4. Các đơn vị được hỗ trợ kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật lập dự toán chi tiết gửi Văn phòng Bộ và sử dụng kinh phí được hỗ trợ theo chế
độ
tài chính, đảm bảo đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị việc lập dự toán chi tiết
và quyết toán kinh phí từng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 32. Đánh giá công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Vụ Pháp chế có trách nhiệm sơ kết, tổng kết, đánh giá và hàng quý báo
cáo Bộ trưởng về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 33. Khen
thưởng
1. Tiến độ soạn thảo, chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là
một trong những căn cứ để đánh giá, bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm
đối với cá
nhân, đơn vị thuộc Bộ.
2. Căn cứ vào kết quả xây dựng văn bản của các đơn vị có thành tích đặc biệt xuất sắc, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua – Khen thưởng và các đơn vị có liên quan xem xét đề nghị Lãnh đạo Bộ về việc khen thưởng đột
xuất.
Điều 34. Xử lý trách nhiệm
1. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật không được bình xét thi đua, khen thưởng trong năm khi có trên 50% số văn bản trong chương trình bị chậm tiến độ từ 3 (ba) tháng mà không có lý do chính đáng.
2. Vụ Pháp chế không được bình xét thi đua, khen thưởng trong năm khi
có trên 50% số
văn
bản được thẩm định không
đúng thời
hạn
quy
định mà không có lý do chính đáng.
3. Lãnh đạo Bộ được giao nhiệm vụ chỉ đạo xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo lĩnh vực
được phân công mà
để chậm tiến độ thì bị phê bình trong tập thể Lãnh đạo Bộ.
Chương 7.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Trách
nhiệm thi hành
Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 36. Hiệu lực thi hành22
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7
năm 2011 và
thay thế Thông tư số 16/2009/TT-BCT của Bộ Công Thương ngày 25 tháng 6 năm 2009 quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của
Bộ
Công Thương./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ (để đăng
Công báo);
- Cổng thông tin điện tử
Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, Vụ PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
1
Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày 09 tháng 7
năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 22/2011/TT-BCT ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2013 có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Pháp lệnh Hợp nhất văn
bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
48/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy định các biện pháp bảo
đảm bình đẳng giới;
Căn cứ Nghị định số
35/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về biện pháp pháp luật bảo
vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2011/TT-BCT ngày
31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng, thẩm
định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương”
2 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điểu
1 của Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày 09 tháng 7 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 22/2011/TT -BCT ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2013.
3 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều
1 của Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày 09 tháng 7 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 22/2011/TT-BCT ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2013.
4 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều
1 của Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày 09 tháng 7 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 22/2011/TT -BCT ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2013.
5
Cụm từ “ý kiến của Bộ Công an liên quan đến
an ninh, trật tự” được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
13/2013/TT-BCT ngày 09 tháng 7 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2011/TT-BCT ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2013.
6 Cụm từ “Cổng thông tin điện tử của Chính phủ” được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày 09
tháng 7 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2011/TT-BCT
ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng,
thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 09 tháng 7 năm2013.
7 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều
1 của Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày 09 tháng 7 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 22/2011/TT-BCT ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2013.
8
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản
5 Điều 1 của Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày 09 tháng 7 năm 2013 Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 22/2011/TT-BCT ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản
quy phạm p háp luật của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 7 năm
2013.
9 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 14 Điều
1 của Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày 09 tháng 7 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 22/2011/TT -BCT ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2013.
10 Cụm từ “Vụ Pháp chế” đã được bãi bỏ theo quy định
tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày 09 tháng 7 năm 2013 Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2011/TT -BCT ngày 31 tháng 5 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 09
tháng 7 năm 2013.
11 Cụm từ “(thuộc Bộ Tư pháp)” được bổ sung theo quy
định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày 09 tháng 7 năm 2013
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2011/TT -BCT ngày 31 tháng 5
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ
ngày09 tháng 7 năm 2013.
12 Cụm từ “Vụ Pháp chế” đã được bổ sung theo quy định
tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày 09 tháng 7 năm 2013 Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2011/TT -BCT ngày 31 tháng 5 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 09
tháng 7 năm 2013.
13 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều
1 của Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày 09 tháng 7 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 22/2011/TT -BCT ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2013.
14 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều
1 của Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày 09 tháng 7 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 22/2011/TT -BCT ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2013.
15 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều
1 của Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày 09 tháng 7 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 22/2011/TT -BCT ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2013.
16 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều
1 của Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày 09 tháng 7 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 22/2011/TT-BCT ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2013.
17 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều
1 của Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày 09 tháng 7 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 22/2011/TT -BCT ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2013.
18
Chương này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số
13/2013/TT-BCT ngày 09 tháng 7 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2011/TT-BCT ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2013.
19 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày
09 tháng 7 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2011/TT
-BCT ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây
dựng, thẩm định và ban hành văn bả n quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương, có
hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2013.
20 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày
09 tháng 7 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2011/TT
-BCT ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây
dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương, có
hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2013.
21 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày
09 tháng 7 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2011/TT
-BCT ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây
dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương, có
hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2013.
22
Điều 3 của Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày
09 tháng 7 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2011/TT-BCT
ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng,
thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 09 tháng 7 năm 2013 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành”.