|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
54/2003/TTLT-BTC-BTM
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính, Bộ Thương mại
|
|
Người ký:
|
Phan Thế Ruệ, Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
03/06/2003
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH-BỘ THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 54/2003/TTLT-BTC-BTM
|
Hà Nội , ngày 03 tháng 6
năm 2003
|
Căn cứ Thoả thuận Viên chăn
giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam và Chính phủ nước Cộng
hoà dân chủ nhân dân Lào về việc tạo điều kiện thuận lợi cho người, phương tiện,
hàng hoá qua lại Biên giới và khuyến khích phát triển hợp tác thương mại, đầu
tư giữa Việt nam và Lào ký ngày 13/08/2002;
Liên Bộ Tài chính, Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện giảm thuế 50% đối với
hàng hoá có xuất xứ từ Lào nhập khẩu vào Việt nam như sau:
I- PHẠM VI ÁP DỤNG
A. Hàng hoá sản xuất tại nước Cộng
hoà dân chủ nhân dân Lào nhập khẩu vào Việt nam được áp dụng thuế suất thuế nhập
khẩu bằng 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi qui định tại Biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi, nếu thoả mãn các điều kiện sau:
1- Là mặt hàng có trong Danh mục
hàng hoá có xuất xứ từ Lào được giảm 50% thuế nhập khẩu ưu đãi khi nhập khẩu
vào Việt nam theo Hiệp định hoặc thoả thuận hàng năm giữa Chính phủ hai nước.
Số lượng, giá trị hàng hoá cụ thể
có xuất xứ từ Lào nhập khẩu được giảm 50% thuế nhập khẩu hàng năm được căn cứ
vào Danh mục hàng hoá có xuất xứ từ Lào được giảm 50% thuế nhập khẩu ưu đãi khi
nhập khẩu vào Việt nam theo Hiệp định hoặc thoả thuận giữa hai Chính phủ năm đó
hoặc theo thông báo của Bộ Thương mại trên cơ sở số lượng đã được thống nhất với
Bộ Thương mại Lào.
Ban hành kèm theo Thông tư này
Danh mục các mặt hàng có xuất xứ từ Lào được giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế
khi nhập khẩu vào Việt nam trong năm 2003.
Trường hợp hàng hoá có đủ điều
kiện để được áp dụng giảm 50% thuế nhập khẩu, đồng thời có đủ điều kiện được hưởng
theo mức thuế suất ưu đãi CEPT thì được áp dụng theo mức thuế suất thấp hơn
trong hai mức thuế suất này.
2- Có giấy chứng nhận xuất xứ
(C/O) do Bộ Thương mại hoặc Phòng Thương mại hoặc Sở thương mại các tỉnh, thành
phố Vientiane và đặc khu Saysomboun của Lào cấp.
3- Có giấy xác nhận là hàng hoá
thuộc chương trình hưởng ưu đãi thuế theo thoả thuận giữa hai Chính phủ do Bộ
Thương mại hoặc Sở Thương mại các tỉnh, thành phố Vientiane và đặc khu
Saysomboun của Lào cấp.
4- Hàng được nhập khẩu vào Việt
nam qua các cửa khẩu được mở chính thức trên biên giới Việt nam - Lào.
B. Thủ tục xuất trình, kiểm tra
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O):
Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá
của Lào thuộc Danh mục các mặt hàng được giảm 50% thuế nhập khẩu ban hành kèm
theo Thông tư này muốn được hưởng ưu đãi giảm thuế nhập khẩu phải nộp cho cơ
quan Hải quan bản chính Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá kèm theo bộ chứng từ
nhập khẩu theo qui định khi làm thủ tục nhập khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp chưa có
C/O để nộp khi làm thủ tục nhập khẩu, khi tính thuế, cơ quan Hải quan áp dụng
theo mức thuế suất thông thường hoặc theo mức thuế suất ưu đãi CEPT (nếu đủ điều
kiện) và chấp nhận cho nợ C/O, thời hạn tối đa 30 ngày tính từ ngày nộp tờ khai
Hải quan. Sau khi nộp C/O doanh nghiệp sẽ được xem xét hoàn lại số thuế đã nộp
thừa (phần chênh lệch giữa số thuế tính theo mức thuế suất thông thường hoặc
theo mức thuế suất ưu đãi CEPT đã nộp và số thuế tính theo thuế suất đã được giảm
50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi qui định tại Biểu thuế nhập khẩu).
Doanh nghiệp nhập khẩu chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của C/O đã nộp. Nếu phát
hiện có sự gian lận về C/O thì doanh nghiệp nhập khẩu sẽ bị xử lý theo qui định
của pháp luật hiện hành.
Khi có sự nghi ngờ về tính trung
thực và chính xác của giấy chứng nhận xuất xứ thì cơ quan Hải quan yêu cầu
doanh nghiệp cung cấp các tài liệu để chứng minh. Thời gian qui định tối đa để
doanh nghiệp nộp bổ sung chứng từ là 30 ngày kể từ ngày nộp C/O. Trong khi chờ
kết quả kiểm tra lại, tạm thời chưa giải quyết giảm 50% mức thuế suất đối với
lô hàng đó và áp dụng theo mức thuế suất thông thường hoặc theo mức thuế suất
ưu đãi CEPT (nếu đủ điều kiện). Đồng thời tiếp tục thực hiện các thủ tục giải
phóng hàng nếu các mặt hàng này không phải là hàng cấm hoặc hạn chế nhập khẩu
và không có sự nghi ngờ man khai về hàng hoá. Trường hợp chủ hàng có đủ tài liệu
chứng minh đúng là hàng có xuất xứ từ Lào thì được xem xét hoàn lại số thuế đã
nộp thừa (phần chênh lệch giữa số thuế tính theo mức thuế suất thông thường hoặc
theo mức thuế suất ưu đãi CEPT đã nộp và số thuế tính theo thuế suất đã được giảm
50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi qui định tại Biểu thuế nhập khẩu).
1) Giá tính thuế để tính giảm
50% thuế nhập khẩu ưu đãi đối với hàng hoá có xuất xứ từ Lào nhập khẩu vào Việt
nam được xác định là mức giá thực thanh toán ghi trên hợp đồng mua bán ngoại
thương ký giữa các Công ty của hai nước với điều kiện hợp đồng mua bán ngoại
thương đảm bảo đủ các điều kiện quy định tại Mục 1, Phần III Thông
tư số 08/2002/TT/BTC ngày 23/01/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương. Đối với những
hợp đồng mua bán ngoại thương không đủ điều kiện để tính thuế theo hợp đồng thì
mức giá để tính giảm thuế 50% là mức giá tối thiểu do Bộ Tài chính ban hành.
2) Các qui định về căn cứ tính
thuế, chế độ thu nộp thuế, kế toán tiền thuế, báo cáo kết quả thu nộp thuế, chế
độ giảm thuế nhập khẩu, chế độ hoàn thuế, truy thu thuế và xử lý vi phạm, được
thực hiện theo các qui định của Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Định kỳ 3 tháng (chậm nhất đến
ngày 15 tháng kế tiếp) và hàng năm (chậm nhất đến ngày 15/2 của năm sau), Tổng
cục Hải quan tổng hợp báo cáo về số lượng, trị giá (theo giá tính thuế nhập khẩu)
hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng qui định tại Thông tư này với Bộ Thương mại
và Bộ Tài chính. Trường hợp phát hiện có tình trạng phía Lào cấp giấy xác nhận
vượt quá số lượng đã thoả thuận, Bộ Thương mại sẽ làm việc với Bộ Thương mại
Lào để có biện pháp giải quyết phù hợp.
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày Thông tư này được đăng công báo và áp dụng đối với các tờ khai
hàng hoá nhập khẩu đăng ký với cơ quan Hải quan kể từ ngày 09/01/2003 trở đi
(ngày Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân
dân Lào năm 2003 có hiệu lực thi hành).
Các trường hợp nhập khẩu hàng
hoá có xuất xứ từ Lào được giảm 50% thuế nhập khẩu có tờ khai hàng hoá nhập khẩu
đăng ký với cơ quan Hải quan từ ngày 09/01/2003 đến ngày có hiệu lực thi hành của
thông tư này thuộc đối tượng hoàn thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu được hoàn
là số thuế chênh lệch giữa số thuế doanh nghiệp đã nộp với số thuế nhập khẩu được
tính giảm 50% theo hướng dẫn tại Thông tư này. Các doanh nghiệp liên hệ với Cục
Hải quan địa phương nơi doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá để làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ xin hoàn thuế gồm:
+ Công văn đề nghị xin được hoàn
thuế nhập khẩu đã nộp
+ Tờ khai hải quan hàng hoá nhập
khẩu đã thanh khoản Hải quan
+ Hợp đồng ngoại thương, hoá đơn
mua bán ngoại thương
+ Các chứng từ chứng minh hàng
hoá nhập khẩu là hàng hoá có xuất xứ từ
Lào theo hướng dẫn tại Thông tư
này
Thông tư này thay thế Thông tư
liên tịch số 75/2001/TTLT-BTC-BTM-TCHQ ngày
24/09/2001 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan v/v hướng dẫn
thực hiện việc giảm thuế nhập khẩu hàng hoá có xuất xứ từ Lào quy định tại thoả
thuận giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam và Chính phủ nước
Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào (thoả thuận Cửa lò năm 1999) về việc tạo điều kiện
thuận lợi cho người, phương tiện và hàng hoá qua lại biên giới giữa hai nước
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Thương mại để
nghiên cứu, hướng dẫn, bổ sung kịp thời.
Danh mục, số lượng
hàng hoá có xuất xứ từ Lào
được giảm 50%
thuế nhập khẩu ưu đãi khi nhập khẩu vào Việt nam trong năm 2003 (theo phụ lục số
3 của Hiệp định
về hợp tác kinh
tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa
Chính phủ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân
Lào năm 2003
ký ngày
09/01/2003) ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
số
54/2003/TTLT-BTC-BTM ngày 3/6/2003 của liên Bộ Tài chính, Bộ Thương mại
TT
|
Tên hàng
|
Nhóm
mã số theo biểu thuế NK
|
Đơn
vị tính
|
Số lượng
|
I
|
Gỗ
và sản phẩm từ gỗ
|
|
|
|
1
|
Gỗ ván sàn
|
4418
|
m2
|
210.000
|
2
|
Đồ gỗ gia dụng làm từ gỗ
|
4414,
4419, 9401, 9403
|
m3
|
1.000
|
3
|
Gỗ dán
|
4412
|
tấn
|
100.000
|
4
|
Gỗ thành phẩm và bán thành phẩm
|
4407
|
m3
|
150.000
|
II
|
Khoáng sản các loại
|
|
|
|
1
|
Thạch cao
|
2520
|
tấn
|
125.000
|
2
|
Thiếc
|
2609
|
tấn
|
1.000
|
III
|
Lâm
sản
|
|
|
|
1
|
Chai phà
|
1301
|
tấn
|
2.500
|
2
|
Vằng đắng
|
1211
|
tấn
|
10.000
|
3
|
Quả ươi
|
0813
|
tấn
|
50
|
4
|
Quả làm thạch
|
0813
|
tấn
|
1.500
|
5
|
Sa nhân
|
0908
|
tấn
|
300
|
6
|
Ý dĩ
|
1211
|
tấn
|
5.000
|
IV
|
Nông
sản và chăn nuôi
|
|
|
|
1
|
Gạo nếp, gạo tẻ
|
1006
|
tấn
|
20.000
|
2
|
Vừng
|
1207
|
tấn
|
1.000
|
V
|
Sản phẩm công nghiệp chế biến
|
|
|
|
1
|
Chăn Jip lai
|
6301
|
chiếc
|
50.000
|
2
|
Quạt jip lai
|
8414
|
chiếc
|
100.000
|
3
|
Nồi cơm điện
|
8516
|
chiếc
|
100.000
|
Phan
Thế Ruệ
(Đã
ký)
|
Trương
Trí Trung
(Đã
ký)
|
Thông tư liên tịch 54/2003/TTLT-BTC-BTM hướng dẫn giảm thuế nhập khẩu hàng hoá có xuất xứ từ Lào quy định tại Thoả thuận Viên Chăn giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào ký ngày 13/8/2002 do Bộ Tài chính và Bộ Thương mại ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
THE MINISTRY OF TRADE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM
Independence -
Freedom - Happiness
------------
|
No:
54/2003/TTLT/BTC-BTM
|
Hanoi, June
03, 2003
|
JOINT CIRCULAR GUIDING THE
REDUCTION OF IMPORT TAX ON GOODS OF LAO ORIGIN SPECIFIED IN THE AUGUST 13, 2002
VIENTIANE AGREEMENT BETWEEN THE GOVERNMENT OF
THE SOCIALIST REPUBLIC
OF VIETNAM
AND THE GOVERNMENT OF THE LAO PEOPLES DEMOCRATIC REPUBLIC Pursuant to the Vientiane Agreement signed on
August 13, 2002 between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and
the Government of the Lao Peoples Democratic Republic on creation of favorable
conditions for people, transport means and goods to travel across the border of
the two countries, and promotion of development of trade and investment
cooperation between Vietnam and Lao;
The Ministry of Finance and the Ministry of Trade hereby jointly guide the 50%
tax reduction for goods of Lao origin imported into Vietnam as follows: I. SCOPE OF APPLICATION: A. Goods made in the Lao Peoples Democratic
Republic and imported into Vietnam
shall enjoy the import tax rate equal to 50% of the preferential one specified
in the Preferential Import Tariff, if they satisfy the following conditions: 1. Being those on the List of goods items of Lao
origin eligible for the 50% reduction of preferential import tax when being
imported into Vietnam
under annual treaties or agreements between the two countries governments. The specific quantities and values of imported
goods of Lao origin, which are eligible for 50% import tax reduction each year,
shall be based on the List of goods of Lao origin eligible of 50% preferential
import tax reduction when being imported into Vietnam under the treaty or
agreement between the two Promulgated together with this Circular is the
List of goods items of Lao origin eligible for 50% (fifty per cent) import tax
reduction when being imported into Vietnam in 2003. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. Having a certificate of origin (C/O) issued
by the Trade Ministry or the Trade Bureaus or Trade Services of Vientiane city
and Saysomboun special zone of Laos. 3. Obtaining a written certification that they
are covered by the tax preferential program under the agreement between the two
governments, issued by the Trade Ministry or Trade Services of Vientiane city
and Saysomboun special zone of Laos. 4. Being imported into Vietnam through
border gates officially opened along the Vietnam-Laos border. B. Procedures for producing and checking
certificates of origin (C/O): Enterprises that import Lao goods, which are on
the List of goods items eligible for 50% import tax reduction, promulgated
together with this Circular, and wish to enjoy the import tax reduction
preference, shall have to produce to the customs offices the original
certificates of origin of the goods together with the prescribed import
document sets upon carrying out the import procedures. In cases where enterprises have not yet obtained
C/O for production upon carrying out the import procedures, the customs offices
shall apply the ordinary tax rates or CEPT preferential tax rates (if the
conditions therefor are fully met) and accept the delayed C/O production within
30 days counting from the date of submitting the customs declarations. After
submitting C/O, enterprises shall be considered for reimbursement of overpaid
tax amount (the difference between the paid tax amount calculated at the
ordinary tax rate or CEPT preferential tax rate and that calculated at
50%-reduced preferential import tax rate specified in the Import Tariff). Importing enterprises shall be held responsible
before law for the legality and validity of the already submitted C/O. If any
C/O fraudulence is detected, the concerned importing enterprise(s) shall be
handled according to the current law provisions. When having any doubt about the truthfulness and
accuracy of certificates of origin, the customs offices may request the
concerned enterprises to supply written evidences. The time limit for
enterprises to supply additional documents shall be 30 days after the C/O is
submitted. Pending the re-inspection result, the 50% tax rate reduction for the
concerned goods lots shall temporarily not be given, and the ordinary tax rates
or CEPT preferential tax rates (if the conditions therefor are fully met) shall
be applied. And at the same time, the procedures for goods release shall
continue to be carried out if such goods items are not banned or restricted
from import and there is no doubt about false declarations of goods. In cases
where the goods owners have sufficient documents to prove the Lao origin of
their goods, the overpaid tax amount shall be considered and reimbursed (the
difference between the already paid tax amount calculated at the ordinary tax
rate or CEPT preferential tax rate and that calculated at 50%-reduced
preferential import tax rate specified in the Import Tariff). II. OTHER REGULATIONS ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2. The tax calculation bases, tax collection and
payment regime, accounting of tax amounts, report on tax collection and payment
results, import tax reduction, tax reimbursement, tax arrears collection and
handling of violations shall comply with the provisions of the Law on Export
Tax and Import Tax and the current guiding documents. III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION Once every three months (by the 15th day of the
following month at the latest) and annually (by February 15th of the following
year at the latest), the General Department of Customs shall sum up and report
the volumes and value (calculated at the import tax calculation prices) of
import goods subject to this Circular to the Trade Ministry and the Finance
Ministry. In cases where it detects that the Lao side issues written
certifications for goods in excess of the volume already agreed upon, the Trade
Ministry shall work together with the Lao Trade Ministry in devising
appropriate remedial measures. This Circular takes effect 15 days after its publication
in the Official Gazette and applies to the import goods declarations registered
with the customs offices as from January 9, 2003 (the effective date of the
2003 Treaty on economic, cultural, scientific and technical cooperation between
the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of the
Lao Peoples Democratic Republic). Those cases of importing goods of Lao origin,
entitled to the 50% import tax reduction, with their import declarations
registered with the customs offices as from January 9, 2003 to the effective
date of this Circular, shall be eligible for the import tax reimbursement. The
import tax amount to be reimbursed shall be the difference between the tax
amount already paid by enterprises and the import tax amount already reduced by
50% under this Circulars guidance. Enterprises shall contact the Customs
Departments of the localities where they import goods for carrying out the
procedures for tax reimbursement. A dossier of application for tax
reimbursement comprises: + A written request for reimbursement of already
paid import tax; + Import goods customs declaration with customs
liquidation; + Foreign trade contract, foreign trade purchase
and sale invoices; + Documents evidencing that import goods are of
Lao origin according to the guidance in this Circular. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Any problems arising in the course of
implementation should be promptly reported by the concerned units to the
Finance Ministry and the Trade Ministry for study, timely guidance and supplements. FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Truong Chi Trung FOR THE MINISTER OF TRADE
VICE MINISTER
Phan The Rue THE LIST AND QUANTITIES OF GOODS OF LAO
ORIGIN ELIGIBLE FOR THE 50% PREFERENTIAL IMPORT TAX REDUCTION WHEN BEING
IMPORTED
INTO VIETNAM
IN 2003 (According to Appendix No. 3 to the 2003
Treaty on Economic, Cultural, Scientific and Technical Cooperation between the
Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of the Lao
Peoples Democratic Republic, signed on January 9, 2003) ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
No Names of
goods Headings
under the Import Tariff Calculation
units Quantities I Wood and wood products ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
1 Flooring planks 4418 m2 210,000 2 Household wood furniture made of timber 4414, 4419, 9401, 9403 m3 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
3 Plywood 4412 ton 100,000 4 Finished and semi-finished products 4407 m3 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
II Assorted minerals 1 Plaster 2520 ton ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2 Tin 2609 ton 1,000 III Forest
products ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
1 Chai pha 1301 ton 2,500 2 Vang dang (coscinium usitatum pierre) 1211 ton ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
3 Orang-outang fruit 0813 ton 50 4 Fruit for making jelly 0813 ton ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
5 Amomum longiligulare 0908 ton 300 6 Jobs tears 1211 ton ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
IV Farm and husbandry products 1 Sticky rice, long-grain rice 1006 ton ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
2 Sesame 1207 ton 1,000 V Processing-industry products ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
1 Jip-lai blanket 6301 unit 50,000 2 Jip-lai fan 8414 unit ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
3 Electric rice cooker 8516 unit 100,000 FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Truong Chi Trung FOR THE MINISTER OF TRADE
VICE MINISTER
Phan The Rue
Thông tư liên tịch 54/2003/TTLT-BTC-BTM ngày 03/06/2003 hướng dẫn giảm thuế nhập khẩu hàng hoá có xuất xứ từ Lào quy định tại Thoả thuận Viên Chăn giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào ký ngày 13/8/2002 do Bộ Tài chính và Bộ Thương mại ban hành
5.705
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|