BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
83/2009/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 12
năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG NHẬN HỢP QUY, CÔNG BỐ HỢP QUY THUỘC LĨNH
VỰC QUẢN LÝ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng
1 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc
sửa đổi điều 3 Nghị định 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn
cứ Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 1 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định 67/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi
một số điều của Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 1 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật và Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Quyết định 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “quy định về chứng nhận hợp
quy, chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy, công bố hợp quy”;
Căn
cứ Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và
Công nghệ Hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục đăng ký lĩnh vực hoạt động
đánh giá sự phù hợp;
Căn cứ Thông tư số 09/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn về yêu cầu trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức đánh giá sự
phù hợp.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy như sau:
Thông tư này quy định
về hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa có
khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) được quy
định tại Thông tư 50/2009/TT-BNNPTNT ngày 18 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; dịch vụ, quá trình và môi trường (sau đây viết
tắt là sản phẩm hàng hoá) thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng cho các đối tượng
sau:
1. Tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước liên quan đến sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa nhóm 2, dịch vụ, quá trình
và môi trường;
2. Các cơ quan
quản lý nhà nước liên quan đến chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy.
Điều
3. Tính chất hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy
Chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy là
hoạt động bắt buộc đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa
theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
Điều
4. Dấu hợp quy
1.
Dấu hợp quy (CR) có hình dạng, kích thước theo quy định tại Phụ lục 1 của Thông
tư này.
2. Dấu hợp quy được
trình bày trực tiếp trên sản phẩm, hàng hoá hoặc trên bao bì hoặc nhãn gắn trên
sản phẩm, hàng hoá ở vị trí dễ thấy, dễ đọc, đồng thời được in trong tài liệu
kỹ thuật kèm theo.
3. Dấu hợp quy có thể
được phóng to hoặc thu nhỏ nhưng phải đảm bảo đúng tỷ lệ và nhận biết được bằng
mắt thường.
4. Dấu hợp quy phải
được thể hiện cùng một màu, dễ nhận biết.
Điều
5. Phương thức đánh giá hợp quy
1. Việc đánh giá sự phù hợp được thực hiện
theo một trong các phương thức sau đây:
a) Phương thức 1: thử
nghiệm mẫu điển hình;
b) Phương thức 2: thử
nghiệm mẫu điển hình kết hợp đánh giá quá trình sản xuất, giám sát thông qua
thử nghiệm mẫu lấy trên thị trường;
c) Phương thức 3: thử
nghiệm mẫu điển hình kết hợp đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua
thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất;
d) Phương thức 4: thử nghiệm mẫu điển hình, kết hợp đánh giá
quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất và
trên thị trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất;
đ) Phương thức 5: thử
nghiệm mẫu điển hình kết hợp đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua
thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường kết hợp với đánh giá
quá trình sản xuất;
e) Phương thức 6:
đánh giá kết hợp giám sát hệ thống quản lý;
g) Phương thức 7: thử
nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hoá;
h)
Phương thức 8: thử nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm, hàng hoá.
2. Nội dung, trình tự và nguyên tắc sử dụng
các phương thức đánh giá sự phù hợp quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.
3. Phương thức đánh giá hợp quy áp dụng cho
từng loại sản phẩm, hàng hoá cụ thể được quy định tại quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng.
Điều
6. Đối tượng, căn cứ chứng nhận và công bố hợp quy
1. Đối tượng của hoạt động chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy là sản phẩm, hàng hoá quy định trong quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
2. Căn cứ để chứng nhận hợp quy, công bố hợp
quy được quy định cụ thể trong từng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
CHỨNG
NHẬN HỢP QUY
Điều 7. Tổ chức chứng
nhận được chỉ định
Hoạt động chứng nhận hợp quy do tổ chức chứng
nhận được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định thực hiện, được quy định tại
Điều 14 Chương IV Thông tư này. Các tổ chức chứng nhận được chỉ định gồm:
1. Các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ
công lập hoặc ngoài công lập, hoạt động dịch vụ khoa học - kỹ thuật được thành
lập và đăng ký hoạt động theo Luật Khoa học và Công nghệ;
2. Doanh nghiệp được thành lập và đăng ký
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
3. Chi nhánh của các tổ chức chứng nhận nước
ngoài đăng ký hoạt động theo Luật Đầu tư.
Điều
8. Yêu cầu đối với tổ chức được chỉ định
Tổ chức chứng nhận phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
1. Đã đăng ký lĩnh vực hoạt động chứng nhận
tại Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Thông tư số 08/2009/TT-BKHCN
ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về yêu cầu,
trình tự, thủ tục đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp.
2. Có ít nhất
03 chuyên gia đánh giá thuộc biên chế chính thức (viên chức hoặc lao động ký
hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc lao động ký hợp đồng không xác
định thời hạn) của tổ chức, có trình độ tốt nghiệp Đại học trở lên và chuyên
môn phù hợp với hoạt động về chứng nhận sản phẩm, hàng hoá tương ứng và có kinh
nghiệm công tác từ 03 năm trở lên; được đào tạo về chứng nhận hệ thống quản lý.
3. Có đủ
các tài liệu kỹ thuật, các tiêu chuẩn cần thiết và quy trình chứng nhận phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
Điều
9. Trình tự, thủ tục đăng ký và chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy
1. Tổ chức chứng nhận hợp quy có nhu
cầu tham gia hoạt động chứng nhận hợp quy trong lĩnh vực cụ thể phải lập hồ sơ
đăng ký, gửi về Cơ quan quản lý chuyên ngành được phân công tại Điều 14 của
Thông tư này.
Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Giấy đăng ký hoạt động chứng nhận
hợp quy theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
lĩnh vực hoạt động chứng nhận do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp;
c) Danh
sách chuyên gia đánh giá đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông
tư này, theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này và kèm theo bản sao
chứng chỉ đào tạo tương ứng;
d) Danh
mục tài liệu kỹ thuật, các tiêu chuẩn cần thiết và quy trình chứng nhận phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của
Thông tư này;
đ) Các tài
liệu chứng minh năng lực hoạt động chứng nhận:
- Đối với tổ chức chứng nhận đã được tổ chức công nhận hợp pháp của Việt
Nam hoặc tổ chức công nhận là thành viên của Diễn đàn Công nhận quốc tế (IAF),
Hiệp hội Công nhận Thái Bình Dương (PAC - The Pacific Accreditation
Cooperation) đánh giá và cấp chứng chỉ công nhận cho hoạt động chứng nhận tại
Việt Nam: Nộp bản sao chứng chỉ công nhận có chứng thực kèm theo
phạm vi được công nhận;
- Đối với
tổ chức chứng nhận chưa được công nhận: Nộp các tài liệu, quy
trình, thủ tục đánh giá và các tài liệu khác liên quan để chứng minh năng lực
hoạt động phù hợp với các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
đ) Mẫu Giấy chứng nhận hợp quy;
e) Kết quả hoạt động chứng nhận hợp quy đã thực hiện trong lĩnh vực đăng
ký (nếu có).
2. Trong
thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan
quản lý chuyên ngành quy định tại Điều 14 của Thông tư này tiến hành xem xét hồ
sơ, thực hiện đánh giá năng lực thực tế tại cơ sở và ra quyết định chỉ định tổ
chức chứng nhận hợp quy theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư này. Thời
hạn hiệu lực của quyết định chỉ định không quá 03 năm.
Trong
trường hợp từ chối việc chỉ định, Cơ quan quản lý chuyên ngành phải thông báo
lý do từ chối bằng văn bản cho tổ chức đăng ký.
Ba tháng
trước khi quyết định chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy hết hiệu lực, nếu có
nhu cầu, tổ chức chứng nhận hợp quy phải thực hiện thủ tục đăng ký lại theo quy
định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
3. Khi có
nhu cầu thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động chứng nhận hợp quy, tổ chức chứng
nhận đã được chỉ định phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung theo quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Giấy đề nghị thay đổi, bổ sung lĩnh vực
hoạt động chứng nhận hợp quy theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư này.
Cơ quan quản lý chuyên
ngành được quy định tại Điều 14 của Thông tư này tổ chức xem xét hồ sơ và ra
quyết định về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực, đối tượng chứng nhận hợp quy
theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 của Thông tư này.
Điều
10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức chứng nhận hợp quy
1. Quyền
của tổ chức chứng nhận hợp quy:
a) Tiến hành thử
nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên cơ
sở hợp đồng ký kết với tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá, chứng nhận hợp quy
trong lĩnh vực đã đăng ký hoạt động hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chỉ định;
b) Được thanh toán
chi phí theo thoả thuận với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm,
hàng hoá có nhu cầu chứng nhận hợp quy hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
c)
Cung cấp kết quả thử nghiệm cho đối tượng được đánh giá hợp quy tương ứng, cấp giấy
chứng nhận hợp quy có hiệu lực không quá 3 năm cho sản phẩm, hàng hoá được
chứng nhận phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
d) Giao quyền sử dụng và hướng dẫn cách sử dụng dấu
hợp quy cho tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hoá đã được chứng nhận hợp quy;
đ)
Cấp mới, cấp lại, mở rộng chứng nhận hợp quy;
e)
Thu hẹp phạm vi hoặc tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận hợp quy, quyền sử
dụng dấu hợp quy đã cấp, khi tổ
chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hoá tương ứng đã được chứng nhận hợp quy
vi phạm các quy định về chứng nhận hợp quy;
g) Từ chối cung cấp
thông tin liên quan đến kết quả thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận
chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho bên thứ ba, trừ trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền yêu cầu;
h) Được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp
luật.
2. Nghĩa
vụ của tổ chức chứng nhận hợp quy:
a) Đáp ứng yêu cầu
theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này;
b) Thực hiện hoạt động chứng nhận hợp quy trong lĩnh vực đã được chỉ
định theo trình tự, thủ tục quy định. Không được từ chối
cung cấp dịch vụ khi không có lý do chính đáng;
c)
Bảo đảm trình tự, thủ tục đánh giá hợp quy theo quy định của pháp luật về quy
chuẩn kỹ thuật;
d) Trên cơ
sở phương thức đánh giá hợp quy được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng, xây dựng trình tự, thủ tục chứng nhận hợp quy cho từng đối tượng cụ thể và
thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ)
Bảo mật các thông tin, số liệu, kết quả đánh giá hợp quy của tổ chức được đánh
giá, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
e) Bảo đảm công khai,
minh bạch, độc lập, khách quan, chính xác và không phân biệt đối xử về xuất xứ
hàng hoá và tổ chức, cá nhân trong hoạt động chứng nhận hợp quy;
g) Giám
sát đối tượng đã được chứng nhận hợp quy nhằm bảo đảm duy trì sự phù hợp của đối tượng với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
h) Báo cáo
kịp thời cho cơ quan quản lý có thẩm quyền và thông báo rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng về việc cấp mới, cấp lại, mở rộng, thu
hẹp phạm vi hoặc tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận hợp quy và quyền sử
dụng dấu hợp quy;
i) Chịu sự
kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động chứng nhận
hợp quy;
k) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả và hoạt động chứng nhận hợp quy của
mình;
l) Trả
tiền phạt cho tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hóa được đánh giá trong trường
hợp cung cấp sai kết quả chứng nhận hợp quy. Mức phạt do các bên thỏa thuận,
nhưng không vượt quá 10 lần chi phí đánh giá, trường hợp các bên không thoả
thuận được thì mức phạt do trọng tài hoặc toà án quyết định, nhưng không vượt
quá 10 lần chi phí đánh giá.
m) Bồi
thường thiệt hại phát sinh cho tổ chức, cá nhân yêu cầu chứng nhận hợp quy do
cung cấp kết quả sai, theo quy định của pháp luật về dân sự. Tổ chức, cá nhân
có sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận hợp quy có nghĩa vụ chứng minh kết quả
sai và lỗi của tổ chức chứng nhận hợp quy;
n) Thông
báo cho Cơ quan quản lý chuyên ngành đã chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy mọi
thay đổi có ảnh hưởng tới năng lực hoạt động chứng nhận hợp quy đã đăng ký
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
o) Định kỳ
6 tháng, hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo kết quả hoạt động chứng nhận hợp
quy theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư này cho Cơ quan quản lý chuyên
ngành đã chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy;
Chương III
CÔNG
BỐ HỢP QUY
Điều
11. Trình tự, thủ tục công bố hợp quy
Việc công
bố hợp quy được thực hiện như sau:
1. Bước 1:
Đánh giá sự phù hợp của đối tượng công bố với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
a) Việc
đánh giá hợp quy có thể do tổ chức chứng nhận hợp quy được chỉ định hoặc do tổ
chức, cá nhân công bố hợp quy thực hiện;
b) Trường
hợp tổ chức, cá nhân tự đánh giá hợp quy, tổ chức, cá nhân công bố hợp quy phải
thực hiện việc thử nghiệm tại phòng thử nghiệm được công nhận hoặc do cơ quan ban
hành quy chuẩn kỹ thuật chỉ định;
c) Kết quả
đánh giá hợp quy là căn cứ để tổ chức, cá nhân công bố hợp quy.
2. Bước 2:
Đăng ký bản công bố hợp quy tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tổ
chức, cá nhân đó đăng ký sản xuất, kinh doanh.
Điều
12. Đăng ký công bố hợp quy
1. Tổ
chức, cá nhân công bố hợp quy lập và gửi hồ sơ công bố hợp quy đến Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất,
kinh doanh để đăng ký.
Hồ sơ công
bố hợp quy bao gồm:
a) Trường
hợp công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận hợp quy của tổ chức chứng nhận
hợp quy :
Bản công
bố hợp quy theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này;
Bản sao
chứng chỉ chứng nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá với quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng do tổ chức chứng nhận được chỉ định cấp;
Bản mô tả
chung về sản phẩm, hàng hoá (đặc điểm, tính năng, công dụng....).
b) Trường
hợp công bố hợp quy dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh:
Bản công
bố hợp quy theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này;
Bản mô tả
chung về sản phẩm, hàng hoá (đặc điểm, tính năng, công dụng....);
Kết quả
thử nghiệm, hiệu chuẩn (nếu có) tại phòng thử nghiệm được công nhận;
Quy trình
sản xuất và kế hoạch kiểm soát chất lượng được xây dựng và áp dụng theo mẫu quy
định tại Phụ lục 11 của Thông tư này hoặc bản sao chứng chỉ phù hợp tiêu chuẩn
ISO 9001 trong trường hợp tổ chức, cá nhân công bố hợp quy có hệ thống quản lý
chất lượng được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001;
Kế hoạch
giám sát định kỳ;
Báo cáo
đánh giá hợp quy gồm những nội dung:
- Đối
tượng được chứng nhận hợp quy;
- (Số
hiệu, tên) tài liệu kỹ thuật sử dụng làm căn cứ để chứng nhận hợp quy;
- Tên và
địa chỉ của tổ chức thực hiện đánh giá hợp quy;
- Phương
thức đánh giá hợp quy được sử dụng;
- Mô tả
quá trình đánh giá hợp quy (lấy mẫu, đánh giá, thời gian đánh giá,…) và các lý
giải cần thiết (ví dụ: lý do lựa chọn phương pháp/phương thức lấy mẫu/đánh
giá);
- Kết quả
đánh giá (bao gồm cả độ lệch và mức chấp nhận);
- Thông tin bổ sung
khác.
Các tài liệu có liên
quan.
2. Trong thời gian 07
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ công bố hợp quy:
Nếu hồ sơ hợp lệ theo
quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo
bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố hợp quy về việc tiếp nhận bản công bố
theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 của Thng tư này;
Trường hợp hồ sơ
không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố về những
điểm, nội dung chưa phù hợp để hoàn thiện và thực hiện việc đăng ký lại.
Điều
13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân công bố hợp quy
1. Chịu trách nhiệm
về sự phù hợp của các sản phẩm, hàng hoá đã công bố hợp quy; duy trì việc kiểm
soát chất lượng, thử nghiệm và giám sát định kỳ tại doanh nghiệp.
2. Sử dụng dấu hợp
quy đối với sản phẩm, hàng hoá đã được công bố hợp quy theo quy định tại Điều 4
của Thông tư này trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
3. Khi phát hiện sự
không phù hợp của sản phẩm, hàng hoá đã công bố hợp quy với quy chuẩn kỹ thuật
trong quá trình sản xuất, lưu thông, vận hành, sử dụng phải:
a)
Kịp thời thông báo với các cơ quan quản lý về sự không phù hợp;
b) Tiến hành các biện
pháp khắc phục sự không phù hợp. Khi cần thiết, tạm ngừng việc xuất xưởng và
tiến hành thu hồi các sản phẩm, hàng hoá không phù hợp đang lưu thông trên thị
trường;
c) Thông báo cho các
cơ quan quản lý về kết quả khắc phục sự không phù hợp trước khi tiếp tục đưa
các sản phẩm, hàng hoá vào sử dụng, lưu thông, khai thác, kinh doanh.
4. Lưu giữ hồ sơ công
bố hợp quy làm cơ sở cho việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước.
5. Thực hiện việc
công bố lại khi có bất kỳ sự thay đổi nào về nội dung của bản công bố hợp quy
đã đăng ký.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm
của các cơ quan quản lý
1. Tổng cục, Cục
a) Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm:
Tổng hợp danh mục các lĩnh vực, đối tượng thuộc diện phải chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy theo quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
tương ứng thuộc trách nhiệm quản lý và thông báo trên các phương tiện thông tin
đại chúng, trên trang tin điện tử (website) của cơ quan.
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, đánh giá, chỉ định
các tổ chức chứng nhận đối với lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; lập và thông báo công khai trên trang tin điện
tử (website) của các Tổng cục, Cục và các phương tiện thông tin thích hợp danh
sách tổ chức chứng nhận được chỉ định để các tổ chức, cá nhân lựa chọn.
Tổng hợp danh mục các sản phẩm, hàng
hoá đã công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy đối với các đối tượng do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý để báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và thông báo trên trang tin điện tử (website) của Tổng cục, Cục;
Chỉ đạo, quản lý
hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy các lĩnh vực được phân công; hàng
năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình hoạt động chứng
nhận hợp quy và công bố hợp quy.
b) Phân công lĩnh vực, đối tượng quản
lý chứng nhận hợp quy của các Tổng cục, Cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Tổng cục
Thuỷ sản: Nuôi trồng thuỷ sản; giống thuỷ sản; thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn,
chất phụ gia, chế phẩm sinh học, chất lượng nước dùng trong nuôi trồng thuỷ sản;
môi trường nuôi
trồng thuỷ sản, vùng
sản xuất giống, cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn, chế phẩm sinh học dùng cho
nuôi trồng thuỷ sản, tàu cá, cảng cá, khu neo đậu trú bão, cơ sở
sửa chữa tàu cá; bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
Tổng cục
Lâm nghiệp: Giống cây trồng lâm nghiệp, quá trình, dịch vụ và môi trường lâm
nghiệp.
Tổng cục
Thuỷ lợi Cục Thuỷ lợi: Khai thác, sử dụng và bảo vệ công trình thuỷ lợi, cấp
thoát nước, đê điều, phòng chống lụt bão.
Cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản: Điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh và chất
lượng sản phẩm đối với các cơ sở sản xuất, thu hoạch thủy sản, cảng cá, chợ cá,
cơ sở thu mua, vận chuyển, bảo quản, sơ chế, chế biến, bán buôn thực phẩm nông
lâm thuỷ sản; sản phẩm nông lâm thuỷ sản xuất, nhập khẩu; chất lượng sản phẩm
nông lâm sản, thủy sản thực phẩm và phi thực phẩm.
Cục Chế
biến, Thương mại Nông lâm sản và Nghề muối: Muối và sản phẩm muối; máy và thiết
bị sản xuất trong ngành nông nghiệp.
Cục Trồng trọt: Giống cây trồng, phân
bón, nguyên liệu sản xuất phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, môi
trường trong trồng trọt và đảm bảo chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực
phẩm thuộc lĩnh vực trồng trọt;
Cục Bảo vệ thực vật: Kiểm dịch thực vật,
thuốc và nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật; sản xuất, gia công, sang chai, đóng
gói thuốc bảo vệ thực vật, thuốc bảo quản nông lâm sản.
Cục Chăn nuôi: Giống vật nuôi nông
nghiệp, thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, chất bảo quản sử
dụng trong thức ăn chăn nuôi, các chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi; sản xuất
chăn nuôi, môi trường trong sản xuất chăn nuôi, đảm bảo chất lượng và vệ sinh
an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực chăn nuôi.
Cục Thú y: Dịch bệnh động vật, thuốc
và nguyên liệu thuốc thú y, điều kiện vệ sinh thú y.
Cục Quản lý Xây dựng công trình: Công
trình thuỷ lợi
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong việc đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy theo quy định tại Thông tư này.
b) Tiếp
nhận hồ sơ đăng ký, ra thông báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và quản lý
hồ sơ công bố hợp quy theo quy định tại Thông tư này;
c) Hàng quý, đột xuất khi có yêu cầu,
tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hoạt động công
bố hợp quy.
3. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có
trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất
quản lý và hướng dẫn hoạt động chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy theo quy
định tại Thông tư này.
Điều
15. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
1. Cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp
luật trong hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy định tại Nghị
định 54/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa và các quy định hiện hành khác có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân
vi phạm các quy định về chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành có liên
quan.
Điều 16. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45
ngày, kể từ ngày ký.
Trong quá
trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cá nhân, tổ chức phản
ánh Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.
Nơi nhận:
Văn
phòng, Chính phủ (để b/c);
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
UBND các Tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
Sở Nông nghiệp và PTNT các Tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
Các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện, Trường Đại học thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT;
Công báo, Website Chính phủ;
Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
Lưu: VT, KHCN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
HÌNH
DẠNG, KÍCH THƯỚC CỦA DẤU HỢP QUY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 83 /2009/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
HÌNH DẠNG,
KÍCH THƯỚC CỦA DẤU HỢP QUY
1. Dấu hợp quy có
hình dạng được mô tả tại Hình 1.
Hình
1. Hình dạng của dấu hợp quy
2. Kích thước cơ bản
để thiết kế dấu hợp quy quy định tại Hình 2.
Hình 2. Kích
thước cơ bản của dấu hợp quy
Chú thích:
H = 1,5 a
h = 0,5 H
C = 7,5 H
PHỤ
LỤC 2
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ VÀ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG THỨC
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 83 /2009/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
NỘI DUNG,
TRÌNH TỰ VÀ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG THỨC ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP
I. Phương thức 1: thử
nghiệm mẫu điển hình
Phương thức 1 thử
nghiệm mẫu điển hình của sản phẩm, hàng hoá để kết luận về sự phù hợp. Kết luận
về sự phù hợp có giá trị đối với kiểu, loại sản phẩm, hàng hoá đã được lấy mẫu
thử nghiệm.
1. Nội dung và trình
tự thực hiện các hoạt động chính trong Phương thức 1 bao gồm:
1.1. Lấy mẫu:
Tiến hành lấy mẫu
điển hình cho kiểu, loại sản phẩm, hàng hoá. Mẫu điển hình của sản phẩm, hàng
hoá là mẫu đại diện cho một kiểu, loại cụ thể của sản phẩm, hàng hoá được sản
xuất theo cùng một thiết kế, trong cùng một điều kiện và sử dụng cùng loại
nguyên vật liệu.
Số lượng mẫu phải đủ
cho việc thử nghiệm và lưu mẫu.
1.2. Đánh giá sự phù
hợp của mẫu thử nghiệm:
Mẫu sản phẩm, hàng
hoá được thử nghiệm tại phòng thử nghiệm đủ năng lực, có thể bao gồm cả phòng
thử nghiệm của nhà sản xuất. Ưu tiên sử dụng phòng thử nghiệm được chỉ định và
được công nhận.
Các đặc tính của sản
phẩm, hàng hoá cần thử nghiệm và phương pháp thử nghiệm được quy định trong
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng
1.3. Xử lý kết quả
đánh giá sự phù hợp:
Xem xét các đặc tính
của sản phẩm, hàng hoá qua kết quả thử nghiệm mẫu so với yêu cầu của tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
1.4. Kết luận về sự
phù hợp
Kết luận về sự phù
hợp của sản phẩm, hàng hoá so với yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng. Sản phẩm, hàng hoá được xem là phù hợp nếu tất cả các chỉ tiêu của
mẫu thử nghiệm phù hợp với mức quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng.
2. Nguyên tắc sử dụng
phương thức 1
Phương thức 1 được sử
dụng để đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá với các điều kiện sau:
a) Thiết kế của sản
phẩm, hàng hoá cho phép xác định rõ sản phẩm, hàng hoá theo từng kiểu, loại đặc
trưng;
b) Không tiến hành
xem xét được các yêu cầu đảm bảo duy trì ổn định chất lượng.
II. Phương thức 2: thử nghiệm
mẫu điển hình kết hợp đánh giá quá trình sản xuất, giám sát thông qua thử
nghiệm mẫu lấy trên thị trường
Phương thức 2 căn cứ
kết quả thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất để kết luận về
sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá. Việc đánh giá giám sát sau đó được thực hiện
thông qua thử nghiệm mẫu sản phẩm, hàng hoá lấy trên thị trường.
1. Nội dung và trình
tự thực hiện các hoạt động chính trong Phương thức 2 bao gồm:
1.1. Lấy
mẫu:
Tiến hành
như quy định tại mục 1.1 của Phương thức 1.
1.2. Đánh
giá sự phù hợp của mẫu thử nghiệm:
Tiến hành
như quy định tại mục 1.2 của Phương thức 1.
1.3. Đánh
giá sự phù hợp của quá trình sản xuất:
Việc đánh
giá quá trình sản xuất phải xem xét đầy đủ tới các điều kiện kiểm soát của nhà
sản xuất liên quan đến việc tạo thành sản phẩm nhằm đảm bảo duy trì ổn định
chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Các điều kiện kiểm soát bao gồm:
a) Kiểm
soát hồ sơ kỹ thuật của sản phẩm (tài liệu thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật của
sản phẩm);
b) Kiểm
soát toàn bộ quá trình sản xuất từ đầu vào, qua các giai đoạn trung gian cho
đến khi hình thành sản phẩm bao gồm cả quá trình bao gói, xếp dỡ, lưu kho và
vận chuyển sản phẩm;
c) Kiểm
soát chất lượng nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm;
d) Kiểm
soát trang thiết bị công nghệ và trang thiết bị đo lường, kiểm tra, thử nghiệm;
đ) Kiểm
soát trình độ tay nghề công nhân và cán bộ kỹ thuật;
e) Các nội
dung kỹ thuật cần thiết khác.
Trường hợp
nhà sản xuất đã có chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng đối với lĩnh vực sản
xuất sản phẩm, hàng hoá được đánh giá, không cần phải đánh giá quá trình sản
xuất.
1.4. Xử lý
kết quả đánh giá sự phù hợp:
Xem xét
các đặc tính của sản phẩm, hàng hoá qua kết quả thử nghiệm mẫu so với yêu cầu
của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Xem xét sự
phù hợp của quá trình sản xuất so với yêu cầu quy định tại mục 1.3 của phương
thức này.
1.5. Kết
luận về sự phù hợp
Kết luận
về sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá so với yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật tương ứng. Sản phẩm, hàng hoá được xem là phù hợp nếu đảm bảo đủ 2
điều kiện sau:
a) Tất cả
các chỉ tiêu của mẫu thử nghiệm phù hợp với mức quy định của tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng;
b) Kết quả
đánh giá quá trình sản xuất phù hợp với yêu cầu.
Kết luận
về sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá có giá trị hiệu lực tối đa 3 năm với điều
kiện sản phẩm, hàng hoá được đánh giá giám sát.
1.6. Giám
sát:
Trong thời
gian hiệu lực của kết luận về sự phù hợp, sản phẩm, hàng hoá phải được đánh
giá, giám sát thông qua việc thử nghiệm mẫu lấy trên thị trường. Tần suất đánh
giá, giám sát phải đảm bảo không được quá 12 tháng/1 lần.
Việc thử
nghiệm mẫu sản phẩm, hàng hoá được thực hiện như quy định tại mục 1.1, 1.2 và
1.3 của Phương thức 1.
Kết quả
đánh giá giám sát sẽ được sử dụng làm căn cứ để quyết định việc duy trì, đình
chỉ hay huỷ bỏ kết luận về sự phù hợp.
2. Nguyên
tắc sử dụng phương thức 2:
Phương
thức 2 được sử dụng để đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá với các điều
kiện sau:
a) Sản
phẩm, hàng hoá thuộc diện có nguy cơ rủi ro về an toàn, sức khoẻ, môi trường ở
mức thấp;
b) Thiết
kế của sản phẩm, hàng hoá cho phép xác định rõ sản phẩm, hàng hoá theo từng
kiểu, loại đặc trưng;
c) Cần
quan tâm tới việc duy trì ổn định các đặc tính chất lượng của sản phẩm, hàng
hoá trong quá trình sản xuất;
d) Chất
lượng của sản phẩm, hàng hoá có khả năng bị biến đổi trong quá trình phân phối
lưu thông trên thị trường;
đ) Tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá có các biện pháp hữu hiệu
để thu hồi sản phẩm, hàng hoá từ thị trường khi phát hiện sản phẩm, hàng hoá
không phù hợp trong quá trình giám sát.
III.
Phương thức 3: thử nghiệm mẫu điển hình kết hợp đánh giá
quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất kết
hợp với đánh giá quá trình sản xuất
Phương
thức 3 căn cứ kết quả thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất
để kết luận về sự phù hợp. Việc đánh giá giám sát được thực hiện thông qua thử
nghiệm mẫu sản phẩm, hàng hoá lấy từ nơi sản xuất kết hợp với đánh giá quá
trình sản xuất.
1. Nội
dung và trình tự thực hiện các hoạt động cơ bản trong Phương thức 3 bao gồm:
1.1. Lấy
mẫu:
Tiến hành
như quy định tại mục 1.1 của Phương thức 1.
1.2. Đánh
giá sự phù hợp của mẫu thử nghiệm
Tiến hành
như quy định tại mục 1.2 của Phương thức 1.
1.3. Đánh
giá sự phù hợp của quá trình sản xuất:
Tiến hành
như quy định tại mục 1.3 của Phương thức 2.
1.4. Xử lý
kết quả đánh giá sự phù hợp:
Tiến hành
như quy định tại mục 1.4 của Phương thức 2.
1.5. Kết
luận về sự phù hợp:
Tiến hành
như quy định tại mục 1.5 của Phương thức 2.
1.6. Giám
sát:
Trong thời
gian hiệu lực của kết luận về sự phù hợp, sản phẩm, hàng hoá phải được đánh
giá, giám sát thông qua việc thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất kết hợp với
đánh giá quá trình sản xuất. Tần suất đánh giá, giám sát phải đảm bảo không
được quá 12 tháng/1 lần.
Việc thử
nghiệm mẫu sản phẩm, hàng hoá được thực hiện như quy định tại mục 1.1, 1.2 và 1.3
của Phương thức 1.
Việc đánh
giá quá trình sản xuất được thực hiện như quy định tại mục 1.3 của Phương thức
2.
Kết quả
đánh giá giám sát sẽ được sử dụng làm căn cứ để quyết định việc duy trì, đình
chỉ hay huỷ bỏ kết luận về sự phù hợp.
2. Nguyên
tắc sử dụng Phương thức 3:
Phương
thức 3 được sử dụng để đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá với các điều
kiện sau:
a) Sản
phẩm, hàng hoá thuộc diện có nguy cơ gây mất an toàn, sức khoẻ, môi trường cao
hơn so với sản phẩm, hàng hoá được đánh giá theo phương thức 2;
b) Thiết
kế của sản phẩm, hàng hoá cho phép xác định rõ sản phẩm, hàng hoá theo từng
kiểu, loại đặc trưng;
c) Cần
quan tâm tới việc duy trì ổn định các đặc tính chất lượng của sản phẩm, hàng
hoá trong quá trình sản xuất;
d) Chất
lượng của sản phẩm, hàng hoá về bản chất ít hoặc không bị biến đổi trong quá
trình phân phối lưu thông trên thị trường;
đ) Khó có
biện pháp hữu hiệu để thu hồi sản phẩm, hàng hoá từ thị trường khi phát hiện
sản phẩm, hàng hoá không phù hợp trong quá trình giám sát.
IV. Phương thức 4: thử nghiệm mẫu điển
hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại
nơi sản xuất và trên thị trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất
Phương
thức 4 căn cứ kết quả thử nghiệm điển hình và đánh giá quá trình sản xuất để
kết luận về sự phù hợp. Việc đánh giá giám sát sau đó được thực hiện thông qua
thử nghiệm mẫu sản phẩm, hàng hoá lấy từ nơi sản xuất và trên thị trường kết
hợp với đánh giá quá trình sản xuất.
1. Nội
dung và trình tự thực hiện các hoạt động cơ bản trong Phương thức 4 bao gồm:
1.1. Lấy
mẫu:
Tiến hành
như quy định tại mục 1.1 của Phương thức 1.
1.2. Đánh
giá sự phù hợp của mẫu thử nghiệm:
Tiến hành
như quy định tại mục 1.2 của Phương thức 1.
1.3. Đánh
giá sự phù hợp của quá trình sản xuất:
Tiến hành
như quy định tại 1.3 của Phương thức 2.
1.4. Xử lý
kết quả đánh giá sự phù hợp:
Tiến hành
như quy định tại mục 1.4 của Phương thức 2.
1.5. Kết
luận về sự phù hợp
Tiến hành
như quy định tại mục 1.5 của Phương thức 2.
1.6. Giám
sát:
Trong thời
gian hiệu lực của thông báo về sự phù hợp, sản phẩm, hàng hoá phải được đánh
giá, giám sát thông qua việc thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất và trên thị
trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất. Tần suất đánh giá giám sát phải
đảm bảo không quá 12 tháng/1 lần.
Việc thử
nghiệm mẫu sản phẩm, hàng hoá được thực hiện như quy định tại mục 1.1, 1.2 và
1.3 của Phương thức 1.
Việc đánh
giá quá trình sản xuất được thực hiện như quy định tại mục 1.3 của Phương thức
2.
Kết quả
đánh giá giám sát sẽ được sử dụng làm căn cứ để quyết định việc duy trì, đình
chỉ hay huỷ bỏ kết luận về sự phù hợp.
2. Nguyên
tắc sử dụng Phương thức 4:
Phương
thức 4 được sử dụng để đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá với các điều
kiện sau:
a) Sản
phẩm, hàng hoá thuộc diện có nguy cơ gây mất an toàn, sức khoẻ, môi trường cao
hơn so với sản phẩm, hàng hoá được đánh giá sự phù hợp theo phương thức 3;
b) Thiết
kế của sản phẩm, hàng hoá cho phép xác định rõ sản phẩm, hàng hoá theo từng
kiểu, loại đặc trưng;
c) Cần
quan tâm tới việc duy trì ổn định các đặc tính chất lượng của sản phẩm, hàng
hoá trong quá trình sản xuất;
d) Chất
lượng của sản phẩm, hàng hoá có khả năng mất ổn định trong quá trình sản xuất
và bị biến đổi trong quá trình phân phối lưu thông trên thị trường;
đ) Có biện
pháp cho phép thu hồi sản phẩm, hàng hoá từ thị trường khi phát hiện sản phẩm,
hàng hoá không phù hợp trong quá trình giám sát.
V. Phương
thức 5: thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông
qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường kết hợp với đánh
giá quá trình sản xuất
Phương
thức 5 căn cứ kết quả thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất
để kết luận về sự phù hợp. Việc đánh giá giám sát được thực hiện thông qua việc
thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc mẫu lấy trên thị trường kết hợp đánh
giá quá trình sản xuất.
1. Nội
dung và trình tự thực hiện các hoạt động cơ bản trong Phương thức 5 bao gồm:
1.1. Lấy
mẫu:
Tiến hành
như quy định tại mục 1.1 của Phương thức 1.
1.2. Đánh
giá sự phù hợp của mẫu thử nghiệm:
Tiến hành
như quy định tại mục 1.2 của Phương thức 1.
1.3. Đánh
giá sự phù hợp của quá trình sản xuất:
Tiến hành
như quy định tại mục 1.3 của Phương thức 2.
1.4. Xử lý
kết quả đánh giá sự phù hợp:
Tiến hành
như quy định tại mục 1.4 của Phương thức 2.
1.5. Kết
luận về sự phù hợp:
Tiến hành
như quy định tại mục 1.5 của Phương thức 2.
1.6. Giám
sát:
Trong thời
gian hiệu lực của kết luận về sự phù hợp, sản phẩm, hàng hoá phải được đánh
giá, giám sát thông qua việc thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc lấy trên
thị trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất. Tần suất đánh giá giám sát
phải đảm bảo không quá 12 tháng/1 lần.
Việc thử
nghiệm mẫu sản phẩm, hàng hoá được thực hiện như quy định tại mục 1.1, 1.2 và
1.3 của Phương thức 1.
Việc đánh
giá quá trình sản xuất được thực hiện như quy định tại mục 1.3 của Phương thức
2.
Kết quả
đánh giá giám sát sẽ được sử dụng làm căn cứ để quyết định việc duy trì, đình
chỉ hay huỷ bỏ thông báo sự phù hợp.
2. Nguyên
tắc sử dụng Phương thức 5:
Phương
thức 5 được sử dụng để đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá với các điều
kiện:
a) Cần sử
dụng một phương thức có độ tin cậy cao như phương thức 4, nhưng cho phép linh
hoạt trong việc sử dụng các biện pháp giám sát để giảm được chi phí;
b) Cần sử
dụng một phương thức đuợc áp dụng phổ biến nhằm hướng tới việc thừa nhận lẫn
nhau các kết quả đánh giá sự phù hợp.
VI. Phương
thức 6: đánh giá và giám sát hệ thống quản lý
Phương
thức 6 căn cứ vào việc đánh giá hệ thống quản lý để kết luận về sự phù hợp của
hệ thống quản lý với quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
1. Nội
dung và trình tự thực hiện các hoạt động chính trong Phương thức 6 bao gồm:
1.1. Đánh
giá sự phù hợp của hệ thống quản lý:
- Hệ thống
quản lý được đánh giá theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng.
- Báo cáo
kết quả đánh giá đối chiếu với các quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng.
1.2. Kết
luận về sự phù hợp:
Căn cứ báo
cáo kết quả đánh giá, kết luận về sự phù hợp của hệ thống quản lý với các quy
định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Kết luận
về sự phù hợp của hệ thống quản lý có giá trị hiệu lực tối đa 3 năm với điều
kiện hệ thống quản lý được đánh giá giám sát.
1.3. Giám
sát hệ thống quản lý.
- Giám sát
thông qua việc đánh giá hệ thống quản lý với tần suất đánh giá giám sát phải
đảm bảo không quá 12 tháng/1 lần.
- Kết quả
giám sát là căn cứ để quyết định tiếp tục duy trì, đình chỉ, huỷ bỏ sự phù hợp
của hệ thống quản lý.
2. Nguyên
tắc sử dụng Phương thức 6:
Phương
thức 6 được sử dụng để đánh giá sự phù hợp của các quá trình, dịch vụ, môi
trường có hệ thống quản lý theo các quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng.
VII.
Phương thức 7: thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hoá
Phương
thức 7 căn cứ kết quả thử nghiệm mẫu sản phẩm, hàng hoá được lấy theo phương
pháp xác suất thống kê cho lô sản phẩm, hàng hoá để ra kết luận về sự phù hợp
của lô. Kết luận về sự phù hợp chỉ có giá trị cho lô sản phẩm, hàng hoá cụ thể
và không cần thực hiện các biện pháp giám sát tiếp theo.
1. Nội
dung và trình tự thực hiện các hoạt động chính trong Phương thức 7 bao gồm:
1.1. Lấy
mẫu:
Mẫu thử
nghiệm là mẫu được lấy theo phương pháp xác suất thống kê, đảm báo tính đại
diện cho toàn bộ lô hàng.
Số lượng
mẫu phải đủ cho việc thử nghiệm và lưu mẫu.
1.2. Đánh
giá sự phù hợp của mẫu thử nghiệm:
Tiến hành
như quy định tại mục 1.2 của Phương thức 1.
1.3. Xử lý
kết quả đánh giá sự phù hợp:
Xem xét
các đặc tính của sản phẩm, hàng hoá qua kết quả thử nghiệm mẫu với quy định của
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
1.4. Kết
luận về sự phù hợp:
Lô sản
phẩm, hàng hoá được xem là phù hợp với quy định nếu số lượng mẫu thử nghiệm có
kết quả phù hợp nằm trong giới hạn cho phép.
Lô sản
phẩm, hàng hoá được xem là không phù hợp với quy định nếu số lượng mẫu thử
nghiệm có kết quả không phù hợp vượt quá giới hạn cho phép.
2. Nguyên
tắc sử dụng Phương thức 7:
Phương
thức 7 được sử dụng để đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá với các điều
kiện:
a) Sản
phẩm, hàng hoá đuợc phân định theo lô đồng nhất;
b) Không
tiến hành xem xét được các yêu cầu đảm bảo duy trì ổn định chất lượng.
VIII.
Phương thức 8: Thử nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm, hàng hoá
Phương
thức 8 căn cứ kết quả thử nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm, hàng hoá để
kết luận về sự phù hợp trước khi đưa ra lưu thông, sử dụng. Kết luận về sự phù
hợp chỉ có giá trị cho từng sản phẩm, hàng hoá đơn chiếc và không cần thực hiện
các biện pháp giám sát tiếp theo.
1. Nội
dung và trình tự thực hiện các hoạt động chính trong Phương thức 8 bao gồm:
1.1. Xác
định sản phẩm, hàng hoá cần được thử nghiệm hoặc kiểm định;
1.2. Đánh
giá sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá:
a) Việc
thử nghiệm hoặc kiểm định sản phẩm, hàng hoá do phòng thử nghiệm, phòng kiểm
định có năng lực tiến hành tại nơi sản xuất, nơi lắp đặt, nơi sử dụng hoặc tại
phòng thử nghiệm, phòng kiểm định.
Ưu tiên sử
dụng phòng thử nghiệm, phòng kiểm định được công nhận.
b) Các đặc
tính của sản phẩm, hàng hoá cần thử nghiệm, kiểm định và phương pháp thử
nghiệm, kiểm định được quy định trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
1.3. Xử lý
kết quả đánh giá sự phù hợp:
Xem xét
các đặc tính của sản phẩm, hàng hoá qua kết quả thử nghiệm hoặc kết quả kiểm
định so với yêu cầu.
1.4. Kết
luận về sự phù hợp:
Sản phẩm,
hàng hoá được xem là phù hợp nếu tất cả các chỉ tiêu của sản phẩm, hàng hoá
được thử nghiệm hoặc kiểm định phù hợp với mức quy định của tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng.
2. Nguyên
tắc sử dụng của Phương thức 8:
Phương
thức 8 được sử dụng để đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn trước khi đưa vào lưu thông, sử dụng./.
PHỤ
LỤC 3
MẪU
GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHỨNG NHẬN HỢP QUY
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 83/2009/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
……….., ngày
…… tháng ……. năm 200....
GIẤY ĐĂNG KÝ
HOẠT ĐỘNG
CHỨNG NHẬN HỢP QUY
Kính gửi:
...................( Tổng cục/Cục)..............
1. Tên tổ
chức:.........………..........................................................................
2. Địa chỉ
liên lạc: ……………………………………………….........................
Điện
thoại:…………................ Fax: ………………. E-mail: …………............
3. Quyết định
thành lập/ (nếu có), Giấy đăng ký kinh doanh số............ Cơ quan cấp:
...................... cấp ngày …………........…….tại
.....................................
4. Hồ sơ kèm
theo:
- .....
- .....
5. Sau khi
nghiên cứu các điều kiện hoạt động chứng nhận hợp quy quy định tại Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật; Thông tư số ...../2009/TT-BNNPTNT ngày ....tháng
.... năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về
hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, chúng tôi nhận thấy có đủ các
điều kiện để hoạt động chứng nhận hợp quy trong các lĩnh vực, đối tượng sau
đây:
-
.............. (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường)
Đề nghị (tên cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền) xem xét để chỉ định (tên tổ chức) được hoạt
động chứng nhận hợp quy đối với các lĩnh vực, đối tượng tương ứng.
Chúng tôi xin
cam kết thực hiện đúng các quy định về hoạt động chứng nhận hợp quy./.
|
Đại diện Tổ
chức....
(Họ tên,
chữ ký, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 4
MẪU
DANH SÁCH CHUYÊN GIA ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHỨC CHỨNG NHẬN
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 83/2009/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TÊN TỔ
CHỨC : .......
DANH SÁCH
CHUYÊN GIA ĐÁNH GIÁ
CỦA TỔ CHỨC CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ CHỈ ĐỊNH
STT
|
Họ và
tên
|
Chứng
chỉ đào tạo chuyên môn
|
Chứng
chỉ đào tạo hệ thống quản lý
|
Đánh giá
năng lực của chuyên gia
|
Trình độ
chuyên gia (đánh giá trưởng/đánh giá/kỹ thuật...)
|
Kinh
nghiệm đánh giá
|
Viên
chức/loại hợp đồng lao động đã ký
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
........., ngày........tháng......năm.....
Đại diện
Tổ chức....
(Họ tên,
chữ ký, đóng dấu )
|
PHỤ
LỤC 5
MẪU DANH MỤC TÀI LIỆU PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CHỨNG NHẬN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 83/2009/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TÊN TỔ
CHỨC:……………
DANH MỤC
TÀI LIỆU PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CHỨNG NHẬN
STT
|
Tên tài liệu
|
Mã số
|
Hiệu lực từ
|
Cơ quan ban hành
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
…….
|
|
|
|
|
|
……..
|
|
|
|
|
|
|
……., ngày
…..tháng…..năm …….
Đại diện Tổ chức
…….
(Họ tên, chữ ký,
đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 6
MẪU
QUYẾT ĐỊNH CHỈ ĐỊNH TỔ CHỨC CHỨNG NHẬN HỢP QUY
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 83/2009/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
----------
(Tên
Tổng cục/ Cục.....)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
..........,
ngày.........tháng........năm.......
|
...(Số Quyết
định)......
|
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHỈ
ĐỊNH TỔ CHỨC CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP
(TỔNG CỤC
TRƯỞNG/CỤC TRƯỞNG...)
...............................................
Căn cứ Quyết định
số..................... ngày ..../.../.... của ........quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của..... (tên Tổng cục/Cục);
Căn
cứ Thông tư số /2009/TT-BNNPTNT ngày tháng năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị
của....(tên đơn vị thuộc Tổng cục, Cục được giao nhiệm vụ thẩm xét hồ sơ
đăng ký chỉ định),
QUYẾT
ĐỊNH :
Điều 1. Chỉ định
........................................(tên tổ chức chứng nhận)
thuộc................(tên đơn vị chủ quản, nếu có), địa
chỉ...................thực hiện việc chứng nhận hợp quy ......(tên lĩnh vực
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường được chỉ định) phù hợp
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia..... (tên quy chuẩn kỹ thuật, số hiệu).
Điều 2. Thời hạn
hiệu lực của Quyết định này là 3 năm, kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổ chức....
(tên tổ chức chứng nhận) có trách nhiệm thực hiện việc chứng nhận hợp
quy phục vụ quản lý nhà nước khi có yêu cầu và phải tuân thủ các quy định,
hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 4. Tổ chức có
tên tại Điều 1 và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Tên tổ chức tại Điều 1;
- Bộ NNPTNT (để b/c)
- Tổng cục TC ĐL CL (để biết);
- Tên Tổ chức liên quan (để biết);;
- Lưu....
|
TỔNG CỤC
TRƯỞNG, CỤC TRƯỞNG
(Ký tên và
đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 7
MẪU
GIẤY ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC, ĐỐI TƯỢNG CHỨNG NHẬN HỢP QUY
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 83/2009/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
……….., ngày
…… tháng ……. năm 200...
GIẤY ĐĂNG KÝ
THAY ĐỔI, BỔ
SUNG LĨNH VỰC, ĐỐI TƯỢNG CHỨNG NHẬN HỢP QUY
Kính gửi:
..............................( Tổng cục/ Cục)...........................
1. Tên tổ
chức:.........………..........................................................................
2. Địa chỉ
liên lạc: ……………….........………………………………................
Điện
thoại:…………................. Fax: ………………. E-mail: …………............
3. Lĩnh vực,
đối tượng chứng nhận hợp quy đã được chỉ định theo Quyết định số ..........ngày
/ /200… do ... (tên Tổng cục, Cục) cấp.
4. Lĩnh vực,
đối tượng chứng nhận hợp quy đề nghị thay đổi, bổ sung: ..............................................................................................................
Đề nghị quý cơ quan xem xét và cho đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực,
đối tượng chứng nhận hợp quy nêu trên.
Chúng tôi xin
cam kết thực hiện đúng các quy định về hoạt động chứng nhận hợp quy trong lĩnh
vực, đối tượng đã được thay đổi, bổ sung./.
|
Đại diện Tổ
chức...(tên
tổ chức chứng nhận).
(Họ tên,
chữ ký, đóng dấu )
|
PHỤ
LỤC 8
MẪU QUYẾT ĐỊNH THAY ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC, ĐỐI TƯỢNG
CHỨNG NHẬN HỢP QUY
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 83/2009/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
----------
(Tên
Tổng cục/ Cục.....)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
..........,
ngày.........tháng........năm.......
|
...(Số Quyết
định)......
|
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thay
đổi, bổ sung lĩnh vực, đối tượng chứng nhận hợp quy
(TỔNG CỤC
TRƯỞNG, CỤC TRƯỞNG...)
...............................................
Căn cứ Quyết định
số..................... ngày ..../.../.... của ........quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của..... (tên Tổng cục/Cục);
Căn
cứ Thông tư số /2009/TT-BNNPTNT ngày tháng năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị
của....(tên đơn vị thuộc Tổng cục, Cục được giao nhiệm vụ thẩm xét hồ sơ
đăng ký chỉ định),
QUYẾT
ĐỊNH :
Điều 1. Thay đổi,
bổ sung lĩnh vực, đối tượng chứng nhận hợp quy đối với... (tên tổ chức chứng
nhận) thuộc....(tên đơn vị chủ quản, nếu có), địa
chỉ....................
Điều 2. Lĩnh vực,
đối tượng chứng nhận hợp quy được thay đổi, bổ sung..... (tên lĩnh vực sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường được chỉ định). .
Điều 3. Thời hạn
hiệu lực của Quyết định này là 3 năm, kể từ ngày ký.
Điều 4. Tổ chức....
(tên tổ chức chứng nhận) có trách nhiệm thực hiện việc chứng nhận hợp
quy phục vụ quản lý nhà nước khi có yêu cầu và phải tuân thủ các quy định,
hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 5. Tổ chức có
tên tại Điều 1 và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Tên tổ chức tại Điều 1;
- Bộ NNPTNT (để b/c);
- Tổng cục TC ĐL CL (để biết);
- Tên Tổ chức liên quan (để biết);
- Lưu....
|
TỔNG CỤC
TRƯỞNG, CỤC TRƯỞNG
(Ký tên và
đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 9
MẪU
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHỨNG NHẬN HỢP QUY
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 83/2009/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
“Tên cơ
quan chủ quản”
Tên tổ
chức chứng nhận được chỉ định
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
Ngày……
tháng ……. năm 200….
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH
HOẠT ĐỘNG CHỨNG NHẬN HỢP QUY
(Từ
ngày..../..../200... đến ngày..../..../200....)
Kính gửi: .....................(tên
Tổng cục/Cục).....................
1. Tên tổ chức chứng nhận được chỉ
định:…………………………………………...
2. Địa
chỉ:................................................................................................................
3. Điện thoại:..........................Fax:..............................E-mail:................................
4. Tình hình
hoạt động
………..(tên
tổ chức chứng nhận được chỉ định) báo cáo tình hình hoạt động chứng nhận
hợp quy từ ngày.../..../200... đến ngày..../..../200... như sau:
a) Đơn vị được
chứng nhận trong kỳ báo cáo
TT
|
Tên đơn vị
được chứng nhận
|
Địa chỉ
|
Lĩnh
vực/đối tượng
|
Tên quy
chuẩn kỹ thuật
|
Thời
gian/hiệu lực của chứng chỉ chứng nhận
(ghi năm
hết hiệu lực)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Đơn vị có chứng chỉ đã bị thu hồi hoặc hết hạn (nếu có) trong kỳ báo
cáo
TT
|
Tên đơn vị
được chứng nhận
|
Địa chỉ
|
Lĩnh
vực/đối tượng
|
Tên quy
chuẩn kỹ thuật
|
Thời
gian/hiệu lực của chứng chỉ chứng nhận
(ghi năm
hết hiệu lực)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Các kiến
nghị, đề xuất (nếu có)
……………………………………………………………………………...
…………..(tên
tổ chức chứng nhận được chỉ định) báo cáo (tên Tổng cục/Cục)./.
|
Tổ chức
chứng nhận được chỉ định
(Đại diện
có thẩm quyền ký tên, đóng dấu)
|