BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 49/2012/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN TRẠM CẤP KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương
Căn cứ Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 21 tháng 7 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 107/2009/NĐ-CP
ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng;
Căn cứ Nghị định số 13/2011/NĐ-CP
ngày 11 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất
liền;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn
và Môi trường công nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng.
Ký hiệu: QCVN 10: 2012/BCT.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành ngày 14 tháng 02
năm 2013.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng (trạm cấp
LPG) đã xây dựng hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu không đáp ứng
được các yêu cầu của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trạm cấp khí dầu mỏ
hóa lỏng ban hành kèm theo Thông tư này thì phải áp dụng các biện pháp an toàn
tăng cường quy định tại Điều 11 Thông tư số 41/2011/TT-BCT
ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn trong
lĩnh vực khí dầu mỏ hóa lỏng.
2. Sau thời hạn 1 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực, chủ sở hữu các trạm cấp LPG không đáp ứng các quy định tại Quy chuẩn ban
hành kèm theo Thông tư này phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi lắp đặt trạm cấp LPG xem xét, quyết định.
Điều 4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website: Chính phủ; Bộ Công Thương;
- Công báo;
- Lưu: VT, PC, ATMT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Dương Quang
|
QCVN 10 : 2012/BCT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ AN TOÀN TRẠM CẤP
KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
National
technical regulation on safety for Collective Supply of Liquefled Petroleum Gas
Lời nói đầu
QCVN 10 : 2012/BCT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng biên soạn, Cục Kỹ thuật
an toàn và Môi trường công nghiệp trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo Thông tư số 49/2012/TT-BCT ngày 28 tháng
12 năm 2012.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ
AN TOÀN TRẠM CẤP KHÍ DẦU MỎ HÓA LỎNG
National
technical regulation on safety for Collective Supply of Liquefled Petroleum Gas
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trạm cấp khí
dầu mỏ hóa lỏng quy định các yêu cầu kỹ thuật an toàn áp dụng đối với trạm cấp
khí dầu mỏ hóa lỏng (trạm cấp LPG) từ bồn chứa hoặc hệ thống dàn chai chứa khí
dầu mỏ hóa lỏng trực tiếp qua đường ống dẫn đến nơi sử dụng trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
có hoạt động liên quan đến thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sở hữu, sử dụng trạm cấp
LPG.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ trong Quy chuẩn này được hiểu như sau:
1. Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG): Là sản phẩm
hydrocacbon có nguồn gốc dầu mỏ với thành phần chính là propan (C3H8)
hoặc butan (C4H10) hoặc hỗn hợp của cả hai loại này. Tại
nhiệt độ, áp suất bình thường các hydrocacbon này ở thể khí và khi được nén đến
một áp suất nhất định hoặc làm lạnh đến nhiệt độ phù hợp thì chúng chuyển sang
thể lỏng.
2. Trạm cấp LPG là trạm sử dụng phương tiện,
thiết bị chuyên dùng để cấp LPG từ bồn chứa cố định hoặc hệ thống dàn chai chứa
LPG trực tiếp qua đường ống dẫn LPG hơi đến nơi sử dụng.
3. Bồn chứa LPG là bồn dùng để chứa LPG có
dung tích bằng hoặc lớn hơn 0,15 m3.
a) Bồn chứa đặt nổi là bồn chứa được đặt
trên mặt đất và không lấp cát hoặc đất;
b) Bồn chứa đặt chìm là bồn chứa được chôn
dưới đất và được bao phủ bằng cát hoặc đất;
c) Bồn chứa đắp đất là bồn chứa được đặt
trên mặt đất và được bao phủ bằng cát hoặc đất.
4. Điều áp là thiết bị giảm áp suất của LPG
hơi trong đường ống từ áp suất cao đến áp suất thấp.
5. Máy hóa hơi là thiết bị sử dụng nhiệt để
hóa hơi LPG lỏng.
6. Khoảng cách an toàn là khoảng cách nhỏ nhất
cho phép tính từ mép ngoài cùng của thiết bị, công trình có chứa LPG (bồn chứa
đặt nổi, bồn chứa đắp đất, cụm bồn chứa, xe bồn, điểm xuất nhập hoặc nhà nạp
LPG) đến điểm gần nhất của các thiết bị, công trình liền kề để bảo đảm an toàn.
Đối với bồn chứa đặt chìm tính từ mép ngoài của
khoang nổi chứa cụm van.
7. Vùng nguy hiểm là vùng mà tại đó hỗn hợp
LPG và không khí có khả năng gây cháy, nổ.
8. Tường ngăn cháy là tường gạch hoặc bê
tông hoặc vật liệu không cháy có khả năng chịu lửa tối thiểu 150 min, có độ cao
tối thiểu 2 m hoặc cao hơn đỉnh bồn chứa nhằm ngăn chặn bức xạ nhiệt từ đám
cháy bên ngoài ảnh hưởng đến bồn chứa, đồng thời đảm bảo khoảng cách đủ để phân
tán hơi LPG không lan đến công trình lân cận hoặc tới nguồn lửa bên ngoài khi xảy
ra rò rỉ LPG.
Điều 4. Các tiêu chuẩn được viện
dẫn
TCVN 6008 : 2010,
Thiết bị áp lực - Mối hàn - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
TCVN 6155 : 1996,
Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa.
TCVN 6156 : 1996,
Bình chịu áp lực - Yêu cầu kỹ thuật an toàn về lắp đặt, sử dụng, sửa chữa -
Phương pháp thử.
TCVN 6486 : 2008,
Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) - Tồn chứa dưới áp suất - Yêu cầu về thiết kế và vị
trí lắp đặt.
TCVN 7441 : 2004,
Hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) tại nơi tiêu thụ - Yêu cầu thiết kế,
lắp đặt và vận hành.
TCVN 8366 : 2010,
Bình chịu áp lực - Yêu cầu về thiết kế và chế tạo.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
Điều 5. Quy định chung
1. Yêu cầu về thiết kế
a) Thiết kế trạm cấp LPG phải tuân theo các quy định
tại Quy chuẩn này và các quy định có liên quan;
b) Tất cả các thiết bị, phụ kiện làm việc trực tiếp
với LPG sử dụng cho trạm cấp LPG phải là loại chuyên dùng cho LPG;
c) Hồ sơ thiết kế hệ thống điện phải xác định rõ
vùng nguy hiểm.
2. Hồ sơ thiết kế
a) Bản vẽ mặt bằng, hồ sơ công nghệ phải được lưu
giữ tại trạm cấp LPG;
b) Hồ sơ thiết kế phải được cơ quan có thẩm quyền về
phòng cháy chữa cháy phê duyệt.
Điều 6. Yêu cầu đối với trạm cấp
LPG có bồn chứa
1. Yêu cầu đối với bồn chứa
a) Thiết kế, chế tạo
- Bồn chứa phải được thiết kế, chế tạo theo Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN 6008:2010, TCVN 6155:1996, TCVN
6156:1996, TCVN 6486:2008, TCVN 7441:2004 và TCVN 8366:2010;
- Áp suất thiết kế của bồn chứa không nhỏ hơn 1,7
MPa. Nhiệt độ thiết kế thấp nhất là -10 °C;
- Nhãn trên vỏ bồn phải được ghi các thông tin dưới
đây:
+ Tên nhà chế tạo;
+ Tháng năm chế tạo;
+ Tiêu chuẩn chế tạo;
+ Áp suất làm việc cao nhất;
+ Áp suất làm việc thấp nhất;
+ Nhiệt độ làm việc cao nhất;
+ Nhiệt độ làm việc thấp nhất;
+ Dung tích;
+ Cơ quan kiểm tra.
b) Các chi tiết đấu nối, lắp ráp
- Bồn chứa phải có cửa người chui hoặc cửa kiểm
tra. Cửa người chui, nếu là hình bầu dục kích thước tối thiểu 400 mm x 300 mm,
nếu là hình tròn đường kính tối thiểu 400 mm;
- Các chi tiết đấu nối, lắp ráp phải phù hợp cho việc
sử dụng LPG.
c) Các thiết bị phụ
- Bồn chứa phải được trang bị các thiết bị sử dụng
phù hợp với LPG sau đây:
+ Van an toàn;
+ Van nhập LPG lỏng;
+ Van xuất LPG lỏng;
+ Van xuất LPG hơi;
+ Van hồi hơi LPG;
+ Van hạn chế lưu lượng (excess flow valve);
+ Van xả đáy;
+ Thiết bị đo mức LPG lỏng;
+ Nhiệt kế;
+ Áp kế.
- Van an toàn
Van an toàn được nối vào phần không gian chứa hơi
LPG của bồn chứa và có giải pháp phù hợp để có thể tháo van, thử, kiểm định định
kỳ;
Dung tích bồn chứa nhỏ hơn hoặc bằng 20 m3
lắp ít nhất một van an toàn;
Dung tích bồn chứa lớn hơn 20 m3 lắp ít
nhất hai van an toàn;
Van an toàn phải có các thông tin được in trên thân
van:
+ Tên nhà sản xuất;
+ Năm sản xuất;
+ Áp suất tác động;
+ Kích thước miệng thoát;
+ Dấu hợp quy (CR) trên đó thể hiện tổ chức chứng
nhận.
Lưu lượng xả tối thiểu của van an toàn đối với bồn
chứa đặt chìm hoặc bồn chứa đắp đất như bảng 1:
Bảng 1- Lưu lượng
xả tối thiểu của van an toàn đối với bồn chứa đặt chìm hoặc bồn chứa đắp đất
Diện tích bề mặt
ngoài, S
m2
|
Lưu lượng dòng
khí, A
m3/min
|
Diện tích bề mặt
ngoài, S
m2
|
Lưu lượng dòng
khí, A
m3/min
|
m2
|
m3/min
|
m2
|
m3/min
|
1,0
|
4
|
30
|
52
|
2,5
|
7
|
35
|
59
|
5,0
|
12
|
40
|
66
|
7,5
|
17
|
50
|
79
|
10
|
22
|
60
|
92
|
12,5
|
26
|
70
|
104
|
15
|
30
|
80
|
116
|
Trong đó:
S là tổng diện tích bề mặt ngoài của bồn chứa, (m2)
A là lưu lượng dòng khí cho phép thoát ra ở 15°C và
áp suất khí quyển, (m3/min).
Với các bồn chứa mà kích thước không được liệt kê ở
bảng trên thì có thể sử dụng công thức: A = 3,1965 S0,82
+ Lưu lượng xả của van an toàn đối với bồn chứa đặt
nổi bằng 3,33 lần giá trị tương ứng trong bảng 1.
+ Chiều cao miệng ống xả của van an toàn tối thiểu
phải cao hơn mặt đất 3 m và cao hơn đỉnh bồn 2 m.
- Van nhập LPG lỏng
Trên đường nhập LPG lỏng phải lắp một van một chiều
và một van đóng ngắt. Các ống nối có đường kính danh định lớn hơn 50 mm phải được
lắp van nối bích, chế tạo bằng thép đúc, có áp suất làm việc tối thiểu bằng áp
suất thiết kế của hệ thống ống.
- Van xuất LPG lỏng và hơi
Các ống nối đầu ra của đường xuất LPG phải được lắp
van đóng khẩn cấp đóng nhanh bằng tay hoặc kết hợp tự động để ngắt nguồn cung cấp
LPG trong trường hợp khẩn cấp. Các ống nối có đường kính danh định lớn hơn 50
mm phải được lắp van nối bích bằng thép đúc, có áp suất làm việc tối thiểu bằng
áp suất thiết kế của hệ thống ống.
- Van xả đáy
Miệng ống xả đáy trong bồn chứa phải bố trí ở điểm
gom chất lỏng thấp nhất. Ống xả đáy ngoài bồn phải được lắp hai van đóng để đảm
bảo chống rò rỉ, hai van cách nhau một đoạn ống dài 500 mm để tránh nước xả cặn
làm đông cứng và nghẽn van.
- Thiết bị đo mức LPG lỏng
Bồn chứa phải lắp ít nhất một dụng cụ đo mức chất lỏng
có dải đo thể hiện toàn bộ dung tích bồn chứa.
Đồng hồ đo mức kiểu xả LPG lỏng ra môi trường phải
có đường kính lỗ xả không lớn hơn 1,5 mm.
- Áp kế
+ Bồn chứa phải có áp kế được lắp ở không gian chứa
LPG hơi;
+ Cấp chính xác không lớn hơn 2,5;
+ Đường kính mặt áp kế không nhỏ hơn 75 mm;
+ Thang đo phải đảm bảo áp suất làm việc lớn nhất từ
1/3 đến 2/3 thang đo, trên mặt áp kế phải có vạch đỏ chỉ áp suất làm việc lớn
nhất cho phép.
d) Bệ đỡ bồn chứa
- Bệ đỡ và móng bồn chứa phải đảm bào khả năng chịu
tải ứng với bồn chứa đầy nước;
- Bồn chứa phải được gắn chặt vào bệ để không bị nổi
lên khi xảy ra ngập lụt;
- Kết cấu của bệ đỡ phải đảm bảo không gian bên dưới
bồn để lắp đặt đường ống và thao tác vận hành, bảo dưỡng thiết bị bên dưới an
toàn.
2. Hàng rào trạm cấp LPG
a) Các hạng mục chính như bồn chứa, đường ống, máy
hóa hơi phải được bao quanh bằng hàng rào, nơi không bố trí được hàng rào, các
hạng mục chính phải được nằm trong hàng rào ranh giới của cơ sở;
b) Phải đảm bảo thuận tiện cho xe chữa cháy ra, vào
trạm khi cần;
c) Các thiết bị đặt trong khu vực có nguy cơ bị hư
hại phải được bảo vệ bằng các biện pháp an toàn như rào chắn, cột sắt, cột bê
tông và có biển cảnh báo.
Các thiết bị an toàn này phải không làm ảnh hưởng tới
độ thông thoáng của trạm cấp LPG;
d) Bên ngoài hàng rào phải có khoảng trống rộng ít
nhất 0,5 m sát với hàng rào, được đổ bê tông và được đánh dấu bằng đường kẻ màu
vàng trên nền để dễ nhận biết;
đ) Bồn chứa trạm cấp LPG không nằm dưới hành lang
an toàn điện.
Điều 7. Yêu cầu đối với trạm cấp
LPG có hệ thống dàn chai chứa
1. Sức chứa tối đa của trạm cấp cho phép là 1000
kg.
2. Trạm cấp đặt trong nhà dân dụng, công nghiệp có
sức chứa dưới 700 kg và phải đảm bảo thông gió, an toàn phòng chống cháy nổ. Trạm
cấp phải ngăn cách với các phần khác của tòa nhà bằng tường chắn, trần, nền
kín, có giới hạn chịu lửa ít nhất là 150 min.
3. Trạm cấp đặt ngoài nhà dân dụng, công nghiệp phải
có mái che làm bằng vật liệu không cháy, cách biệt với các tòa nhà khác hoặc
hàng rào ranh giới của công trình bên cạnh có khoảng cách tối thiểu 1 m với sức
chứa dưới 400 kg; 3 m với sức chứa từ 400 kg đến 1000 kg.
Điều 8. Máy hóa hơi
1. Máy hóa hơi phải đảm bảo an toàn, phù hợp với
vùng nguy hiểm cháy nổ.
2. Các bộ phận chịu áp lực của máy hóa hơi phải được
thiết kế, chế tạo cho LPG đáp ứng được điều kiện áp suất và nhiệt độ lớn nhất
trong quá trình vận hành.
3. Nhãn hiệu máy phải ghi các đặc tính kỹ thuật của
máy.
Điều 9. Van điều áp
1. Yêu cầu chung
Hệ thống cung cấp LPG bao gồm điều áp cấp 1, điều
áp cấp 2 được thiết kế theo các yêu cầu sau:
a) Đảm bảo cung cấp LPG liên tục và ổn định;
b) Bảo vệ các thiết bị sau van điều áp không bị quá
áp;
c) Tránh xảy ra nguy hiểm khi bị hỏng một van điều
áp đơn cấp.
2. Van điều áp cấp 1
a) Để cung cấp LPG cho nhiều đối tượng sử dụng cùng
một lúc. Phải có hệ thống điều áp gồm từ hai van điều áp lắp song song trở lên;
một van điều áp hoạt động và van điều áp còn lại dự phòng hoặc tăng công suất
khi cần thiết;
b) Có thể lắp đặt một đường ống với kích thước phù
hợp từ bồn chứa tới van điều áp để cung cấp LPG hóa hơi tự nhiên (không qua máy
hóa hơi);
c) Trên đường ống sau van điều áp cấp 1 phải có một
van điều khiển chính để ngắt nguồn cung cấp LPG cho nơi tiêu thụ khi có sự cố.
Sau điều áp phải có đồng hồ đo áp suất để xác định tình trạng hoạt động của van
điều áp.
3. Van điều áp cấp 2
a) Van điều áp cấp 2 có thể được lắp đặt trong khu
vực trạm cấp LPG;
b) Đối với hệ thống cung cấp LPG cho các hộ tiêu thụ
dân dụng, áp suất trước khi vào thiết bị sử dụng không được vượt quá 3 kPa (30
mbar).
Điều 10. Yêu cầu hệ thống ống
và thiết bị đường ống
1. Yêu cầu chung
a) Đường ống đi nổi LPG hơi sơn màu vàng, ống LPG lỏng
sơn khác màu vàng;
b) Đường ống đi ngầm phải được bảo vệ để tránh ăn
mòn bằng biện pháp phù hợp;
c) Khoảng cách giữa các giá đỡ cho đường ống lắp đặt
nổi theo phương thẳng đứng và phương nằm ngang phải tuân theo bảng 2:
Bảng 2 - Khoảng
cách giữa các giá đỡ cho đường ống lắp đặt nổi theo phương thẳng đứng và phương
nằm ngang
Kích thước danh
định của đường kính ống dẫn
mm
|
Khoảng cách tối
đa
|
Theo phương thẳng
đứng
m
|
Theo phương nằm
ngang
m
|
20
|
3
|
2,5
|
25
|
3
|
2,5
|
32
|
3
|
2,7
|
40
|
3,5
|
3
|
50
|
3,5
|
3
|
80
|
4,5
|
3
|
100
|
4,5
|
3
|
150
|
4,5
|
3
|
200
|
4,5
|
3
|
d) Trên đường ống, tại một số vị trí cần thiết phải
có đồng hồ đo áp suất và các điểm kiểm tra (đầu chờ) để phục vụ cho quá trình vận
hành hoặc kiểm tra trước khi đưa hệ thống vào hoạt động;
đ) Đường ống dẫn LPG hơi có áp suất lớn hơn 140 kPa
(1,4 bar) hoặc LPG lỏng không được dẫn vào bên trong bất kỳ tòa nhà nào.
2. Vật liệu chế tạo
Đường ống LPG phải được chế tạo bằng vật liệu tuân
thủ quy định Mục 4.2.7.2 TCVN 7441:2004.
3. Van an toàn đường ống
a) Giá trị đặt áp suất mở van an toàn trên đường ống
LPG hơi phải phù hợp với áp suất làm việc đường ống;
b) Giá trị đặt áp suất mở van an toàn trên đường ống
LPG lỏng là 2,4 MPa (24 bar);
c) Đầu ra ống xả của van an toàn phải hướng ra nơi
thông thoáng, không được hướng trực tiếp vào nơi có người, bồn chứa hoặc thiết
bị;
d) Thời hạn kiểm định định kỳ van an toàn đường ống:
Không quá 2 năm.
Điều 11. Quy định về lắp đặt
1. Lắp đặt bồn chứa
a) Các bồn chứa LPG phải được đặt ở ngoài trời, bên
ngoài nhà, bên ngoài các công trình xây dựng kín. Không đặt bồn chứa trên nóc
nhà, ban công, trong tầng hầm và dưới các công trình;
b) Bồn chứa LPG phải được lắp đặt đầy đủ các thiết
bị an toàn và đo kiểm theo quy định. Bồn chứa phải được lắp đặt van đóng ngắt
khẩn cấp;
c) Các bồn chứa không được đặt chồng lên nhau. Các
bồn chứa hình trụ nằm ngang không được đặt thẳng hàng theo trục dọc, hướng về
phía nhà ở hoặc các công trình dịch vụ;
d) Khoảng cách an toàn từ bồn chứa LPG tới bồn chứa
chất lỏng dễ cháy có điểm bắt cháy dưới 65°C không được nhỏ hơn 7 m;
đ) Phải đảm bảo khoảng cách an toàn tối thiểu từ bồn
chứa đến công trình, tòa nhà, văn phòng và khoảng cách giữa các bồn chứa theo bảng
3:
Bảng 3 - Khoảng
cách an toàn tối thiểu từ bồn chứa đến công trình, tòa nhà, văn phòng và khoảng
cách giữa các bồn chứa
Dung tích bồn
chứa, V (m3)
|
Khoảng cách an
toàn tối thiểu (m)
|
Khoảng cách giữa
các bồn chứa
|
Bồn chứa đặt
chìm
|
Bồn chứa đặt nổi
|
V ≤ 0,5
|
3
|
1,5
|
0
|
0,5 < V ≤ 1
|
3
|
3
|
0
|
1 < V ≤ 1,9
|
3
|
3
|
1
|
1,9 < V ≤ 7,6
|
3
|
7,6
|
1
|
7,6 < V ≤
114
|
15
|
15
|
1,5
|
114 < V ≤ 265
|
15
|
23
|
1/4 tổng đường
kính hai bồn lân cận
|
265 < V ≤ 341
|
15
|
30
|
341< V ≤ 454
|
15
|
38
|
454 < V ≤ 757
|
15
|
61
|
757 < V ≤ 3785
|
15
|
91
|
V > 3785
|
15
|
122
|
2. Lắp đặt máy hóa hơi
a) Lắp đặt máy hóa hơi phải cách bồn chứa hoặc chai
chứa tối thiểu 1,5 m, cách tòa nhà gần nhất tối thiểu 3 m;
b) Khi đặt máy hóa hơi bên trong tòa nhà thì máy
hóa hơi chỉ đặt ở tầng một (tầng trệt) và nền tầng một không được thấp hơn mặt
bằng xung quanh và phải thông thoáng;
c) Không được lắp đặt các cuộn dây gia nhiệt bên
trong bồn chứa.
3. Lắp đặt đường ống
a) Đường ống kim loại có đường kính lớn hơn 50 mm
không được sử dụng mối ghép ren;
b) Đường ống kim loại có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng
50 mm được phép sử dụng mối ghép ren. Ống ren phải là loại chuyên dùng cho LPG
có độ dày đảm bảo khả năng chịu áp lực LPG và là ren côn;
c) Gioăng sử dụng tại các điểm nối bích trên đường ống
phải là vật liệu chịu được LPG. Nếu gioăng được làm bằng kim loại hoặc vật liệu
có kim loại có điểm nóng chảy nhỏ hơn 816°C phải được bảo vệ chống lại tác động
của ngọn lửa;
d) Sau khi lắp đặt, đường ống phải được xử lý để chống
ăn mòn, sơn và có mũi tên chỉ hướng chuyển động của môi chất;
đ) Lắp đặt cơ cấu an toàn, van đường ống
- Các van đóng ngắt phải được lắp để cô lập thiết bị
với các đường ống;
- Van an toàn đường ống phải được lắp vào mỗi phần
đường ống LPG lỏng bị cô lập.
Điều 12. Quy định về kiểm tra,
thử nghiệm, kiểm định
1. Trạm cấp LPG, bồn chứa, đường ống LPG, máy hóa
hơi trước khi đưa vào sử dụng phải được kiểm định. Việc kiểm định định kỳ trong
quá trình sử dụng phải được thực hiện với thời hạn không quá 5 năm.
2. Ống nối mềm giữa ống góp và chai LPG phải được
thay thế khi xuất hiện dấu hiệu của sự thoái hóa, hư hỏng và trong mọi trường hợp
không sử dụng quá 5 năm.
3. Các thiết bị khác được kiểm tra, thử nghiệm, kiểm
định theo các quy định tại Quy chuẩn này và các quy định hiện hành.
4. Hàng ngày, người vận hành phải kiểm tra tình trạng
làm việc của các thiết bị trong trạm cấp LPG theo quy trình vận hành để đảm bảo
các thiết bị làm việc an toàn và hoạt động tốt, không bị rò rỉ LPG.
Điều 13. Quy định về vận hành
1. Yêu cầu chung
a) Quy trình vận hành, quy định an toàn và quy
trình xử lý sự cố trạm cấp LPG phải được đặt ở vị trí dễ thấy tại trạm;
b) Phải có sổ nhật ký vận hành, nhật ký sửa chữa tại
trạm;
c) Người thực hiện các công việc vận hành phải được
đào tạo chuyên môn, huấn luyện an toàn, huấn luyện phòng cháy chữa cháy theo
quy định.
2. Nạp LPG vào bồn chứa
a) Khoảng cách an toàn giữa điểm nạp LPG bằng xe bồn
hoặc toa bồn đường sắt tới công trình lân cận theo quy định tại bảng 4;
Bảng 4 - Khoảng
cách an toàn giữa điểm nạp LPG bằng xe bồn hoặc toa bồn đường sắt tới công
trình lân cận
Công trình lân
cận
|
Khoảng cách an
toàn (m)
|
Nhà hoặc công trình xây dựng có tường ngăn cháy
|
3,1
|
Nhà hoặc công trình xây dựng không có tường ngăn
cháy
|
7,6
|
Các kết cấu hở của tường nhà, hào rãnh ở vị trí
ngang hoặc thấp hơn cao độ điểm xuất, nhập
|
7,6
|
Ranh giới công trình lân cận được quy hoạch
|
7,6
|
Nơi công cộng tập trung đông người, sân chơi, sân
thể thao ngoài trời
|
15
|
Đường phố
|
7,6
|
Trục đường sắt
|
7,6
|
Bồn chứa LPG nổi có sức chứa 16 m3 đến
dưới 25 m3
|
3
|
Bồn chứa LPG nổi có sức chứa 25 m3 đến
dưới 125 m3
|
6
|
Bồn chứa LPG nổi có sức chứa từ 125 m3
trở lên
|
9
|
b) Mức nạp LPG lớn nhất không được vượt quá 90 %
dung tích bồn chứa.
3. Thay chai của hệ thống ống góp
a) Trước khi thay chai LPG tại giàn chai phải đóng
van chai LPG và van ngắt trên ống mềm;
b) Chai LPG phải được lắp đặt đúng kỹ thuật, chắc
chắn, vị trí chai đặt đứng;
c) Sau khi thay thế chai, van chai LPG được mở nhẹ
nhàng và kiểm tra rò rỉ.
Điều 14. Quy định về an toàn
điện và phòng cháy
1. Quy định về an toàn điện
a) Phân loại vùng nguy hiểm
- Vùng 0: Là khu vực trong đó hỗn hợp LPG - không
khí dễ bắt cháy thường xuyên xuất hiện khi vận hành bình thường;
- Vùng 1: Là khu vực trong đó hỗn hợp LPG - không
khí dễ bắt cháy không thường xuyên xuất hiện khi vận hành bình thường;
- Vùng 2: Là khu vực trong đó hỗn hợp LPG - không
khí dễ bắt cháy không thể xuất hiện trong vận hành bình thường, nếu có chỉ xuất
hiện trong thời gian ngắn.
Quy định vùng nguy hiểm các thiết bị của trạm cấp
LPG theo bảng 5:
Bảng 5 - Quy định
vùng nguy hiểm các thiết bị của trạm cấp LPG
Vị trí
|
Phạm vi phân loại
|
Vùng nguy hiểm
|
Bồn chứa
|
a) Trong vòng 1,5 m theo tất cả các hướng từ các
vị trí đấu nối của bồn chứa
|
Vùng 1
|
b) Lên đến 1,5 m bên trên mức nền giảm đều tới 0
trong vòng 3 m từ vỏ bồn, không bao gồm phạm vi a)
|
Vùng 2
|
Van an toàn
|
a) Theo hướng xả áp
|
Không lắp đặt thiết
bị điện
|
b) Trong vòng 1,5 m theo tất cả các hướng
|
Vùng 1
|
c) Lớn hơn 1,5 m nhưng trong vòng 4,5 m theo tất
cả các hướng từ điểm xả
|
Vùng 2
|
Đầu nối nạp
|
a) Trong vòng 1,5 m theo tất cả các hướng
|
Vùng 1
|
b) Lớn hơn 1,5 m nhưng trong vòng 4,5 m theo tất
cả các hướng
|
Vùng 2
|
Máy hóa hơi
|
1. Ngoài trời
|
a) Trong vòng 1,5 m theo tất cả các hướng
|
Vùng 1
|
b) Lớn hơn 1,5 m nhưng trong vòng 3 m theo tất cả
các hướng
|
Vùng 2
|
2. Trong nhà
|
Toàn bộ phòng và bất kỳ phòng liền kề nào không
ngăn cách kín hơi
|
Vùng 1
|
Khu vực chứa chai LPG
|
Vùng 2
|
b) Thiết bị điện
- Thiết bị điện sử dụng trong các vùng nguy hiểm phải
là loại phòng nổ và có cấp nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt phù hợp với yêu cầu của
từng vị trí lắp đặt, phù hợp với điện áp và tần số danh định của lưới điện;
- Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các thiết bị điện phải
tuân thủ nghiêm theo thiết kế đã được phê duyệt và hướng dẫn kỹ thuật do nhà sản
xuất quy định;
- Trong khu vực nguy hiểm cháy nổ, các thiết bị có
mạch điện, điện tử không phải là mạch an toàn thì phải đặt trong tủ điện phòng
nổ, đảm bảo an toàn khi có sự cố điện xảy ra;
- Việc lựa chọn thiết bị điện phải đáp ứng yêu cầu
công suất của trạm cấp, không để các thiết bị hoạt động trong tình trạng quá tải
và phải tính đến khả năng mở rộng trạm cấp.
c) An toàn tĩnh điện
- Các bồn chứa LPG đặt nổi phải được nối đất, điện
trở nối đất của bồn chứa không lớn hơn 4 W;
- Đường ống trên mặt đất và các thiết bị phụ trợ
phía sau của các mặt bích phải được nối đất;
- Máy hóa hơi, hệ thống đường ống, bồn chứa, xe bồn
phải có chung hệ thống tiếp đất;
- Việc nối đất các thiết bị và công trình phải theo
quy định tại các Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia và định kỳ kiểm tra.
2. Quy định về phòng cháy
a) Phải có phương án chữa cháy được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định;
b) Phải có hệ thống cảnh báo cháy, các thiết bị chữa
cháy đảm bảo yêu cầu và phù hợp với vật liệu gây cháy của trạm;
c) Phải đặt các biển báo như: “Cấm lửa", “Cấm
hút thuốc", “Không có nhiệm vụ miễn vào”, “Nội quy phòng cháy chữa cháy”,
tiêu lệnh phòng cháy chữa cháy và các biển báo khác theo quy định. Các biển báo
phải được viết bằng tiếng Việt, chữ in hoa, dễ đọc và đặt ở vị trí dễ thấy.
Kích thước của các chữ cái trên biển báo phải có chiều cao tối thiểu 120 mm.
Chương 3.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
Điều 15. Quy định về chứng nhận
hợp quy
1. Trạm cấp LPG trước khi đưa vào vận hành và sử dụng
phải được công bố hợp quy phù hợp với các quy định tại Chương II của Quy chuẩn
này trên cơ sở kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức chứng nhận được Bộ Công
Thương thừa nhận hoặc chỉ định.
2. Việc đánh giá sự phù hợp đối với trạm cấp LPG được
thực hiện theo phương thức sau:
Phương thức 8: Thử nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản
phẩm, hàng hóa.
Điều 16. Quy định về công bố hợp
quy và việc chỉ định tổ chức chứng nhận, tổ chức kiểm định
Việc công bố hợp quy và việc chỉ định tổ chức chứng
nhận đối với trạm cấp LPG được thực hiện theo các quy định của Bộ Khoa học và
Công nghệ và Mục II Chương II Thông tư số 48/2011/TT-BCT
ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quản lý chất lượng
các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
Điều 17. Phương thức kiểm tra
Việc kiểm tra vận hành của bồn chứa, dàn chai, máy
hóa hơi, đường ống sử dụng cho trạm cấp LPG và hoạt động của trạm cấp LPG được
thực hiện theo quy định tại Chương II của Quy chuẩn này.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 18. Tổ chức, cá nhân sở hữu trạm cấp LPG và tổ chức, cá nhân có
liên quan trong quá trình lắp đặt, vận hành và sử dụng trạm cấp LPG phải tuân
thủ các quy định tại Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của
Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng; Thông tư số 41/2011/TT-BCT ngày 16
tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định về quản lý an toàn
trong lĩnh vực khí dầu mỏ hóa lỏng và các yêu cầu kỹ thuật tại Chương II của
Quy chuẩn này.
Điều 19. Tổ chức, cá nhân sở hữu trạm cấp LPG phải thực hiện chứng
nhận hợp quy và công bố hợp quy phù hợp với các yêu cầu quy định tại Chương II
của Quy chuẩn này, bảo đảm các yêu cầu an toàn của trạm cấp LPG theo đúng nội
dung công bố và thực hiện trách nhiệm quy định tại các văn bản pháp luật khác
có liên quan.
Điều 20. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu các thiết bị lắp đặt
trong trạm cấp LPG phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chương II của Quy chuẩn
này và bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa và nhãn hàng hóa phù hợp với các
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 21. Tổ chức, cá nhân sở hữu trạm cấp LPG phải thực hiện báo cáo
đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định
và phê duyệt theo quy định.
Điều 22. Cán bộ quản lý, người vận hành thiết bị và liên quan trong
trạm cấp LPG phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy và
được cấp giấy chứng nhận theo quy định.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Quy chuẩn này.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, Cục Kỹ thuật an toàn và
Môi trường công nghiệp có trách nhiệm kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi,
bổ sung Quy chuẩn này.
Điều 24. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Quy chuẩn này trên địa bàn quản lý.
Định kỳ hàng năm, Sở Công Thương có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo Bộ Công Thương (Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp) việc
thực hiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm cấp LPG và các vướng mắc, kiến
nghị liên quan đến trạm cấp LPG trên địa bàn quản lý.
Điều 25. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn được
viện dẫn tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực
hiện theo quy định tại văn bản mới./.