BỘ
CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
40/2010/TT-BCT
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP TRÊN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004; Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17
tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Quyết định số 153/2008/QĐ-TTg ngày 28
tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tiết điện lực thuộc Bộ Công Thương;
Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp trên thị trường
điện lực như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp trên thị trường điện lực
sau đây:
1. Tranh chấp
liên quan đến Hợp đồng mua bán điện, Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ giữa các
đơn vị điện lực, trừ các hợp đồng có yếu tố nước ngoài.
2. Tranh chấp
khác trong hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện,
bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này
áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
1. Các đơn vị
điện lực.
2. Tổ chức,
cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp bị đơn vị điện lực xâm phạm.
3. Cơ quan giải
quyết tranh chấp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bên yêu
cầu là đơn vị điện lực, tổ chức, cá nhân đề nghị giải quyết tranh chấp khi
cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm.
2. Bên bị
yêu cầu là đơn vị điện lực bị Bên yêu cầu cho rằng đã xâm phạm quyền và lợi
ích của Bên yêu cầu.
3. Cơ quan
giải quyết tranh chấp là Cục Điều tiết điện lực thuộc Bộ Công Thương.
Điều 4. Thời hiệu đề nghị giải quyết tranh chấp
Thời hiệu đề
nghị giải quyết các tranh chấp quy định tại Điều 1 Thông tư này
là một (01) năm, kể từ ngày xảy ra hành vi mà một trong các bên cho rằng quyền,
lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 5. Trình tự giải quyết tranh chấp
1. Khi có
tranh chấp trên thị trường điện lực quy định tại Điều 1 Thông tư
này, các bên trong tranh chấp phải tiến hành đàm phán để tự giải quyết
trong thời hạn sáu mươi (60) ngày.
2. Hết thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều này mà hai bên không tự giải quyết được tranh chấp
thì một bên hoặc hai bên có quyền trình vụ việc đến Cục Điều tiết điện lực để
giải quyết theo trình tự, thủ tục được quy định tại Thông tư này.
Điều 6. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp
1. Việc giải
quyết các tranh chấp phải tuân theo trình tự, thủ tục được quy định tại Thông
tư này và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Việc giải
quyết các tranh chấp liên quan đến Hợp đồng mua bán điện hoặc Hợp đồng cung cấp
dịch vụ phụ trợ đã ký, phải căn cứ vào nội dung Hợp đồng đã ký.
3. Việc giải
quyết các tranh chấp liên quan đến Giấy phép hoạt động điện lực phải căn cứ vào
nội dung và các quy định của Giấy phép đã cấp cho đơn vị điện lực.
Điều 7. Xử lý vụ việc tranh chấp có dấu hiệu vi phạm pháp luật
Trong quá
trình giải quyết tranh chấp, nếu phát hiện vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật
thì Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ
sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Đình chỉ giải quyết vụ việc tranh chấp
1. Cục Điều
tiết điện lực đình chỉ giải quyết vụ việc tranh chấp trong các trường hợp sau
đây:
a) Bên yêu cầu
rút Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp;
b) Bên yêu cầu
đã được mời họp giải quyết tranh chấp đến lần thứ hai (02) mà vẫn vắng mặt hoặc
bỏ phiên họp giải quyết tranh chấp mà không được Chủ trì phiên họp đồng ý;
c) Các bên
thoả thuận chấm dứt vụ việc giải quyết tranh chấp;
d) Trường hợp
quy định tại Điều 7 Thông tư này;
đ) Một bên hoặc
hai bên gửi vụ việc tranh chấp tới cơ quan có thẩm quyền khác để giải quyết.
2. Cục Điều
tiết điện lực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho các bên
về việc đình chỉ giải quyết vụ việc tranh chấp.
Điều 9. Trách nhiệm cung cấp thông tin
Các tổ chức,
cá nhân liên quan đến vụ việc tranh chấp có trách nhiệm hợp tác, cung cấp các
thông tin cần thiết có liên quan đến vụ việc tranh chấp theo yêu cầu của Cục Điều
tiết điện lực.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TRONG
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng Cục Điều tiết điện
lực
1. Trưng cầu
giám định theo đề nghị của một bên hoặc các bên tranh chấp.
2. Mời chuyên
gia tham gia quá trình giải quyết tranh chấp.
3. Quyết định
đình chỉ giải quyết vụ việc tranh chấp theo quy định tại Điều 8 Thông
tư này.
4. Chủ trì
phiên họp giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp vắng mặt, Cục trưởng Cục Điều
tiết điện lực có thể uỷ quyền cho Phó cục trưởng chủ trì phiên họp.
5. Giải quyết
khiếu nại trong trường hợp có khiếu nại về Quyết định giải quyết tranh chấp, Quyết
định đình chỉ giải quyết vụ việc tranh chấp.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ thụ lý vụ việc tranh
chấp
1. Yêu cầu
các bên trong tranh chấp giải trình, cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến
vụ việc tranh chấp.
2. Giữ bí mật
nội dung vụ tranh chấp trừ trường hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Bảo quản
tài liệu đã được cung cấp.
4. Từ chối thụ
lý vụ việc tranh chấp trong trường hợp có quyền, lợi ích, nghĩa vụ liên quan đến
vụ việc tranh chấp hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người
đại diện hợp pháp của các bên trong tranh chấp.
5. Làm Thư ký
phiên họp giải quyết tranh chấp.
6. Chịu trách
nhiệm trước Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực và trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của Bên yêu cầu, Bên bị yêu cầu
1. Cử người đại
diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ quyền tham dự phiên họp giải
quyết tranh chấp.
2. Đưa ra những
chứng cứ hợp pháp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
3. Được đề
nghị thay đổi cán bộ thụ lý vụ việc tranh chấp trong trường hợp phát hiện cán bộ
thụ lý vụ việc có quyền, lợi ích, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc tranh chấp hoặc
là bố, mẹ, vợ chồng, con, anh, chị, em ruột của người đại diện hợp pháp của các
bên trong tranh chấp.
4. Đề nghị
trưng cầu giám định.
5. Đề nghị mời
người làm chứng.
6. Đề nghị mời
chuyên gia.
7. Sửa đổi, bổ
sung, rút Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp hoặc Đơn kiện lại trước thời điểm Cục
Điều tiết điện lực ra Quyết định giải quyết tranh chấp.
8. Thi hành Quyết
định giải quyết tranh chấp.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP
Mục 1. THỤ LÝ HỒ SƠ
Điều 13. Hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp
1. Bên yêu cầu
phải gửi hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp đến Cục Điều tiết điện lực. Hồ sơ
đề nghị giải quyết tranh chấp bao gồm:
a) Đơn đề nghị
giải quyết tranh chấp;
b) Biên bản
thương lượng hoặc hoà giải không thành hoặc tài liệu chứng minh tranh chấp
không hòa giải được;
c) Bản sao
công chứng của Hợp đồng đối với tranh chấp liên quan đến Hợp đồng mua bán điện
hoặc Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ. Trường hợp Hợp đồng không có thoả thuận
đề nghị Cục Điều tiết điện lực giải quyết tranh chấp thì hồ sơ phải có Bản thoả
thuận của các bên về việc đề nghị Cục Điều tiết điện lực giải quyết tranh chấp;
d) Bản sao hợp
lệ Giấy phép hoạt động điện lực (trường hợp Bên yêu cầu là Đơn vị điện lực);
đ) Bản sao hợp
lệ các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu giải quyết tranh chấp là có
căn cứ và hợp pháp;
e) Cam kết về
vụ việc tranh chấp chưa được gửi đến giải quyết tại Toà án hoặc Trọng tài
thương mại.
2. Đơn đề nghị
giải quyết tranh chấp phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm viết đơn;
b) Tên, địa
chỉ và các thông tin có liên quan của các bên;
c) Tóm tắt nội
dung vụ tranh chấp;
d) Các yêu cầu
của Bên yêu cầu;
đ) Giá trị bồi
thường yêu cầu (nếu có).
Điều 14. Thụ lý hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp
1. Trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giải quyết tranh
chấp, Cục Điều tiết điện lực phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và
thông báo bằng văn bản cho Bên yêu cầu về việc thụ lý hồ sơ.
2. Trường hợp
hồ sơ không hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực phải thông báo bằng văn bản cho Bên
yêu cầu để bổ sung hồ sơ; thời hạn bổ sung hồ sơ không quá mười lăm (15) ngày
làm việc kể từ ngày Cục Điều tiết điện lực thông báo bổ sung hồ sơ. Trong trường
hợp Bên yêu cầu có đề nghị bằng văn bản, Cục Điều tiết điện lực có thể gia hạn
bổ sung hồ sơ nhưng không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn bổ
sung hồ sơ.
Điều 15. Đơn kiện lại
1. Bên bị yêu
cầu có quyền kiện lại Bên yêu cầu về những vấn đề có liên quan đến yêu cầu của
Bên yêu cầu. Đơn kiện lại phải được gửi Cục Điều tiết điện lực, Bên yêu cầu
cùng thời điểm với văn bản giải trình.
2. Bên yêu cầu
phải gửi văn bản trả lời Đơn kiện lại cho Cục Điều tiết điện lực và Bên bị yêu
cầu trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Đơn kiện lại.
3. Các yêu cầu
trong Đơn kiện lại của Bên bị yêu cầu được giải quyết trong cùng phiên họp giải
quyết đề nghị giải quyết tranh chấp của Bên yêu cầu.
4. Trường hợp
Đơn kiện lại được gửi muộn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc nội
dung kiện lại không liên quan tới yêu cầu của Bên yêu cầu thì được xem xét và
giải quyết như vụ việc tranh chấp khác.
Điều 16. Không thụ lý hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp
1. Không thụ
lý hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hiệu
đề nghị giải quyết tranh chấp đã hết;
b) Vụ việc
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Điều tiết điện lực;
c) Vụ việc đã
được đưa ra giải quyết tại Trọng tài thương mại, Toà án hoặc đã được giải quyết
bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc Trọng tài
thương mại;
d) Chưa tiến
hành đàm phán để tự giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản
1 Điều 5 Thông tư này;
đ) Bên yêu cầu
không bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực đúng thời hạn quy định
tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;
e) Bên yêu cầu
hoặc Bên bị yêu cầu không nộp tạm ứng chi phí giải quyết tranh chấp theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Thông tư này.
2. Cục Điều
tiết điện lực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Bên yêu
cầu về việc không thụ lý hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp.
Mục 2. NGHIÊN CỨU, XÁC MINH VỤ VIỆC
Điều 17. Phân công cán bộ thụ lý vụ việc tranh chấp, thông
báo vụ việc cho Bên bị yêu cầu
1. Trong thời
hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Điều
tiết điện lực có trách nhiệm phân công cán bộ thụ lý vụ việc tranh chấp.
2. Trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Điều tiết điện
lực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tranh chấp và gửi bản sao Đơn
đề nghị giải quyết tranh chấp, tài liệu kèm theo của Bên yêu cầu cho Bên bị yêu
cầu.
Điều 18. Giải trình của các bên
1. Trong thời
hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị giải quyết
tranh chấp và các tài liệu kèm theo của Bên yêu cầu do Cục Điều tiết điện lực gửi
đến, Bên bị yêu cầu phải gửi cho Cục Điều tiết điện lực văn bản giải trình và
các tài liệu chứng minh kèm theo.
Trường hợp cần
gia hạn thời gian giải trình thì Bên bị yêu cầu phải gửi văn bản đề nghị Cục Điều
tiết điện lực gia hạn, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn. Thời hạn gia hạn
không quá mười (10) ngày làm việc.
2. Văn bản giải
trình phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm làm giải trình;
b) Tên và địa
chỉ của Bên bị yêu cầu;
c) Giải trình
và các lý lẽ, phân tích để tự bảo vệ.
3. Trường hợp
Bên bị yêu cầu không gửi văn bản giải trình thì coi như đã chấp nhận nội dung
trong Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp của Bên yêu cầu.
Điều 19. Nghiên cứu hồ sơ, xác minh vụ việc
1. Cán bộ thụ
lý vụ việc tranh chấp có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ vụ việc tranh chấp trên
cơ sở Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp, các tài liệu, chứng cứ kèm theo và văn
bản giải trình của các bên.
2. Cán bộ thụ
lý vụ việc tranh chấp có quyền xem xét, kiểm tra tại hiện trường; gặp các bên để
nghe các bên trình bày ý kiến; phải lập Biên bản ghi rõ thời gian, địa điểm, họ
tên, địa chỉ các bên, nội dung xác minh, ý kiến trình bày của các bên; phải đọc
lại Biên bản cho các bên nghe và yêu cầu các bên cùng ký vào Biên bản.
3. Kết thúc
quá trình nghiên cứu hồ sơ, xác minh vụ việc tranh chấp, cán bộ thụ lý vụ việc
tranh chấp phải báo cáo Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực bằng văn bản. Trong
đó, phải tóm tắt nội dung vụ việc tranh chấp, nêu rõ các tình tiết, chứng cứ đã
được xác minh và kiến nghị phương án giải quyết.
Điều 20. Trưng cầu giám định
1. Cục trưởng
Cục Điều tiết điện lực có quyền ra quyết định trưng cầu giám định theo đề nghị
của một bên hoặc các bên tranh chấp. Quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ
tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân giám định, đối tượng cần giám định, những vấn
đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận giám định.
2. Bên đề nghị
trưng cầu giám định phải nộp chi phí giám định. Trường hợp các bên đề nghị giám
định thì phải cùng nộp chi phí giám định.
Điều 21. Thời hạn nghiên cứu, xác minh vụ việc
Thời hạn
nghiên cứu, xác minh vụ việc tranh chấp là ba (03) tháng, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ. Đối với vụ việc tranh chấp phức tạp thì thời hạn này có thể kéo dài
nhưng không quá sáu (06) tháng, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mục 3. TỔ CHỨC PHIÊN HỌP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 22. Thời hạn tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp
1. Thời hạn tổ
chức phiên họp giải quyết tranh chấp là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc
nghiên cứu, xác minh vụ việc tranh chấp.
2. Trong thời
hạn này, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm tiến hành các thủ tục cần thiết
để mở phiên họp giải quyết tranh chấp. Giấy mời các bên tham dự phiên họp giải
quyết tranh chấp phải được gửi chậm nhất mười lăm (15) ngày trước ngày tổ chức
phiên họp.
Điều 23. Tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp
1. Đại diện
theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền của các bên phải tham dự phiên họp
theo mời họp của Cục Điều tiết điện lực. Danh sách người tham dự phiên họp của
mỗi bên phải gửi tới Cục Điều tiết điện lực trước ngày mở phiên họp ít nhất hai
(02) ngày làm việc.
2. Cục Điều
tiết điện lực có quyền mời người làm chứng, chuyên gia, các tổ chức, cá nhân có
quyền và nghĩa vụ liên quan tham gia phiên họp.
Điều 24. Sự vắng mặt của các bên trong phiên họp giải quyết
tranh chấp
1. Sự vắng mặt
của Bên yêu cầu
a) Bên yêu cầu
vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Cục Điều tiết điện lực phải hoãn
phiên họp giải quyết tranh chấp;
b) Bên yêu cầu
đã được mời họp đến lần thứ hai (02) mà vẫn vắng mặt hoặc bỏ phiên họp mà không
được Chủ trì phiên họp đồng ý thì coi như từ bỏ đề nghị giải quyết tranh chấp
và Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm ra quyết định đình chỉ việc
giải quyết. Trong trường hợp này, Bên yêu cầu vẫn có quyền đề nghị giải quyết
tranh chấp lại nếu thời hiệu đề nghị giải quyết tranh chấp vẫn còn.
2. Sự vắng mặt
của Bên bị yêu cầu
a) Bên bị yêu
cầu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Cục Điều tiết điện lực phải
hoãn phiên họp giải quyết tranh chấp;
b) Bên bị yêu
cầu đã được mời họp đến lần thứ hai (02) mà vẫn vắng mặt hoặc bỏ phiên họp mà
không được Chủ trì phiên họp đồng ý thì Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực căn cứ
vào hồ sơ vụ việc và chứng cứ hiện có để tiến hành giải quyết tranh chấp vắng mặt
Bên bị yêu cầu.
3. Trong trường
hợp cả hai bên đề nghị giải quyết vụ tranh chấp mà không cần các bên có mặt,
thì Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực căn cứ vào hồ sơ vụ việc và các chứng cứ
hiện có để giải quyết.
Điều 25. Phiên họp giải quyết tranh chấp
1. Khai mạc
phiên họp
a) Chủ trì
phiên họp giải quyết tranh chấp khai mạc phiên họp và đọc Quyết định mở phiên họp
giải quyết tranh chấp;
b) Thư ký
phiên họp đọc danh sách những người tham dự hoặc vắng mặt, lý do vắng mặt.
2. Giải quyết
vụ việc tranh chấp
a) Các bên
trình bày yêu cầu giải quyết tranh chấp, giải trình và đưa ra các tài liệu, chứng
cứ chứng minh;
b) Người làm
chứng, chuyên gia, đại diện tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan
tham gia phiên họp trình bày ý kiến;
c) Xem xét,
kiểm tra, phân tích tài liệu, chứng cứ đã thu thập được, báo cáo nghiên cứu,
xác minh vụ việc tranh chấp.
3. Kết luận
giải quyết vụ việc tranh chấp
a) Chủ trì
phiên họp kết luận về việc giải quyết tranh chấp trên cơ sở các ý kiến tại
phiên họp, xem xét, phân tích tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và báo cáo
nghiên cứu, xác minh vụ việc tranh chấp;
b) Trường hợp
một bên hoặc các bên chưa nhất trí với kết luận của Chủ trì phiên họp hoặc vụ
việc có nhiều tình tiết mới chưa thể kết luận được thì Chủ trì phiên họp có trách
nhiệm tổ chức nghiên cứu, xác minh bổ sung và tổ chức họp lại. Thời hạn nghiên
cứu, xác minh bổ sung và tổ chức họp lại không được quá thời hạn quy định tại Điều 21 và Điều 22 Thông tư này.
Điều 26. Biên bản phiên họp giải quyết vụ tranh chấp
1. Biên bản
phiên họp giải quyết vụ tranh chấp gồm các nội dung sau:
a) Tên vụ
tranh chấp;
b) Địa
điểm và ngày, tháng, năm mở phiên họp giải quyết vụ tranh chấp;
c) Tên của
Bên yêu cầu, Bên bị yêu cầu và những người đại diện tham gia phiên họp giải quyết
vụ tranh chấp;
d) Tên giám định
viên, người làm chứng (nếu có) và những người khác tham gia phiên họp giải quyết
vụ tranh chấp;
đ) Tóm tắt
diễn biến phiên họp giải quyết vụ tranh chấp.
e) Kết luận của
Chủ trì phiên họp.
2. Biên bản
phiên họp giải quyết vụ tranh chấp phải có chữ ký của Chủ trì phiên họp, Thư ký
phiên họp, Bên yêu cầu, Bên bị yêu cầu trừ trường hợp các bên vắng mặt theo quy
định tại Điều 24 Thông tư này. Trường hợp một bên hoặc các
bên trong vụ việc tranh chấp không thống nhất với một hoặc nhiều nội dung của
phiên họp thì vẫn phải ký vào biên bản và có quyền bảo lưu ý kiến về những điểm
không thống nhất.
Mục 4. QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 27. Quyết định giải quyết vụ việc tranh chấp
1. Trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên họp giải quyết tranh chấp,
Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm ra Quyết định giải quyết tranh
chấp.
2. Quyết định
giải quyết tranh chấp phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm và địa điểm ra Quyết định;
b) Tên, địa
chỉ Bên yêu cầu, Bên bị yêu cầu;
c) Tóm tắt
Đơn đề nghị và các vấn đề tranh chấp;
d) Các căn cứ
để ra Quyết định, gồm: cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp, các chứng cứ đã
được kiểm tra, xác minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
đ) Trách nhiệm
của các bên trong tranh chấp, bao gồm cả chi phí giải quyết tranh chấp và các
chi phí khác (nếu có);
e) Thời hạn
thi hành Quyết định giải quyết tranh chấp.
3. Quyết định
giải quyết tranh chấp phải được gửi cho Bên yêu cầu và Bên bị yêu cầu trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ký.
Điều 28. Hiệu lực của Quyết định giải quyết tranh chấp
1. Quyết định
giải quyết tranh chấp có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Quyết định
giải quyết tranh chấp có hiệu lực chung thẩm, trừ trường hợp tranh chấp liên
quan đến Hợp đồng đã ký giữa các bên.
3. Các bên có
trách nhiệm thi hành Quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Khiếu nại Quyết định giải quyết tranh chấp
1. Việc khiếu
nại Quyết định giải quyết tranh chấp đối với các tranh chấp quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này được thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại.
2. Trường hợp
một bên hoặc các bên không đồng ý với Quyết định giải quyết tranh chấp đối với
tranh chấp liên quan đến Hợp đồng mua bán điện, Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ
trợ thì có quyền khởi kiện tại Toà án để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Bảo mật, lưu trữ hồ sơ giải quyết tranh chấp
1. Các tài liệu,
chứng cứ do các bên trong tranh chấp hoặc các bên có liên quan cung cấp cho Cục
Điều tiết điện lực chỉ được sử dụng cho việc giải quyết tranh chấp. Cục Điều tiết
điện lực có trách nhiệm bảo mật thông tin theo đề nghị của bên cung cấp và theo
quy định của pháp luật.
2. Cục Điều
tiết điện lực có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ giải quyết tranh chấp theo quy định
của pháp luật về lưu trữ.
Chương V
CHI PHÍ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP
Điều 31. Chi phí giải quyết tranh chấp
1. Bên thua
kiện phải chịu chi phí giải quyết tranh chấp, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
2. Chi phí giải
quyết tranh chấp bao gồm:
a) Chi phí đi
lại, ở và các chi phí có liên quan khác cho cán bộ thụ lý vụ việc tranh chấp
theo định mức tại quy định của pháp luật có liên quan;
b) Chi phí
thuê chuyên gia và thù lao cho thành viên phiên họp giải quyết tranh chấp.
Điều 32. Nộp chi phí giải quyết tranh chấp
1. Bên yêu cầu
phải nộp tạm ứng chi phí giải quyết tranh chấp quy định tại khoản
2 Điều 31 Thông tư này cùng thời điểm nộp Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp,
nếu các bên không có thỏa thuận khác.
2. Trong trường
hợp có Đơn kiện lại, Bên bị yêu cầu phải nộp tạm ứng chi phí giải quyết tranh
chấp cho Đơn kiện lại, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
3. Tiền tạm ứng
chi phí giải quyết tranh chấp được thanh toán theo chi phí thực tế cho việc giải
quyết tranh chấp và được thanh quyết toán với bên đã nộp trong các trường hợp
sau:
a) Đình chỉ
giải quyết vụ việc tranh chấp quy định tại Điều 8 Thông tư này;
b) Bên bị yêu
cầu rút Đơn kiện lại;
c) Hồ sơ
không được thụ lý theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 Thông
tư này.
4. Cục Điều
tiết điện lực có trách nhiệm lập dự toán các chi phí phát sinh trong quá trình
giải quyết vụ tranh chấp và thông báo cho các bên. Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Bên yêu cầu phải nộp đủ các chi phí này,
trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Hết thời hạn này, Bên yêu cầu vẫn
không nộp mà không có lý do được Cục Điều tiết điện lực chấp thuận thì được coi
là rút Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp.
5. Việc quyết
toán các khoản chi phí được Cục Điều tiết điện lực thông báo cho các bên trước
khi ra Quyết định giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp số tiền tạm ứng cao
hơn chi phí thực tế thì Cục Điều tiết điện lực phải hoàn lại cho bên đã nộp số
tiền còn dư. Trong trường hợp chi phí thực tế cao hơn số tiền tạm ứng thì các
bên phải nộp bổ sung số tiền còn thiếu.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2011.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc thì tổ chức, cá nhân báo cáo Bộ Công
Thương để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
Tòa án Nhân dân tối cao;
Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Công Thương;
Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
Công báo;
Kiểm toán nhà nước;
Website: Chính phủ, Bộ Công Thương;
Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Lưu: VT, ĐTĐL, PC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng
|