BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2018/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày
01 tháng 10 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
107/2018/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 8 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của
Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo (sau đây viết tắt là Nghị định số 107/2018/NĐ-CP);
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Xuất nhập khẩu,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của
Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về:
1. Giao dịch xuất khẩu gạo vào
thị trường có hợp đồng tập trung và việc ký kết, tổ chức thực hiện hợp đồng
tập trung.
2. Chế độ báo cáo của
thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Chương
II
GIAO DỊCH XUẤT KHẨU GẠO VÀO THỊ TRƯỜNG CÓ HỢP
ĐỒNG TẬP TRUNG VÀ VIỆC KÝ KẾT, TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TẬP TRUNG
Điều 3.
Chỉ định thương nhân đầu mối giao dịch
1. Việc chỉ định thương
nhân đầu mối giao dịch hợp đồng tập trung căn cứ vào các tiêu chí quy định
tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 107/2018/NĐ-CP.
2. Trường hợp từ hai thương
nhân trở lên được chỉ định làm đầu mối tại một thị trường có hợp đồng tập
trung thì thực hiện cơ chế đầu mối luân phiên theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 4.
Cơ chế đầu mối luân phiên
1. Cơ chế đầu mối luân
phiên là cơ chế được áp dụng khi có từ hai thương nhân trở lên được chỉ định
làm đầu mối tại một thị trường có hợp đồng tập trung nhưng cơ quan có thẩm
quyền, hoặc nhà nhập khẩu nước ngoài được chỉ định yêu cầu mỗi đợt đấu thầu
nhập khẩu gạo theo hợp đồng tập trung chỉ có một thương nhân được tham gia
ký kết, giao dịch hợp đồng.
2. Trình tự cơ chế đầu mối
luân phiên như sau:
a) Chậm nhất là 01 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo của nước nhập khẩu về việc nhập khẩu gạo, thương
nhân đến lượt luân phiên báo cáo Bộ Công Thương và Hiệp hội Lương thực
Việt Nam về khả năng tham gia đợt đấu thầu.
Trường hợp thương nhân đầu
mối đến lượt luân phiên kiến nghị không tham gia thì phải báo cáo rõ
nguyên nhân với Bộ Công Thương, thông báo với Hiệp hội Lương thực Việt Nam
và (các) thương nhân đầu mối khác.
b) Chậm nhất là 01 ngày kể từ
ngày nhận được kiến nghị từ chối tham gia đấu thầu của thương nhân đầu mối
đến lượt luân phiên, thương nhân đầu mối đến lượt luân phiên liền tiếp theo
trao đổi thống nhất với Hiệp hội Lương thực Việt Nam về khả năng tham gia
đấu thầu.
Việc thay thế đi giao dịch,
dự thầu sẽ không được tính là lượt luân phiên của thương nhân được cử đi
thay thế và thương nhân được tiếp tục tham gia dự thầu đợt đấu thầu tiếp
theo theo đúng lượt luân phiên chính thức của mình.
c) Trường hợp tất cả các
thương nhân đầu mối không tham gia đợt đấu thầu, Hiệp hội Lương thực Việt
Nam báo cáo Bộ Công Thương lý do các thương nhân đầu mối không tham dự và
có thể đề xuất thương nhân khác tham gia giao dịch, dự thầu.
d) Thương nhân tham gia đợt
đấu thầu báo cáo Bộ Công Thương trong trường hợp cần hỗ trợ thủ tục liên
quan đến việc giao dịch, dự thầu.
3. Phân bổ chỉ tiêu cho
các thương nhân đầu mối theo cơ chế luân phiên như sau:
Thương nhân đầu mối theo cơ
chế luân phiên được trực tiếp xuất khẩu 20% lượng gạo trong hợp đồng tập
trung, trong đó:
Thương nhân đầu mối ký kết
hợp đồng tập trung được thực hiện 2/3 (hai phần ba) số lượng 20% lượng gạo
trong hợp đồng tập trung. Các thương nhân đầu mối không tham gia ký kết hợp đồng
tập trung được phân bổ thực hiện 1/3 (một phần ba) số lượng 20% lượng gạo
trong hợp đồng tập trung.
Điều 5.
Trách nhiệm của các thương nhân đầu mối trong cơ chế đầu mối luân phiên
1. Thương nhân đầu mối ký
kết hợp đồng tập trung theo cơ chế đầu mối luân phiên có trách nhiệm:
a) Thực hiện các trách
nhiệm quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 107/2018/NĐ-CP.
b) Thực hiện 2/3 (hai phần
ba) lượng gạo mà các thương nhân được phân giao nhưng không thực hiện hoặc
trả lại.
2. Thương nhân đầu mối không
ký kết hợp đồng tập trung theo cơ chế đầu mối luân phiên có trách nhiệm:
a) Cùng thương nhân đầu mối
ký kết hợp đồng tập trung và Hiệp hội Lương thực Việt Nam xây dựng phương
án giao dịch, dự thầu.
b) Phối hợp với thương nhân
đầu mối ký kết hợp đồng tập trung theo dõi tình hình thị trường và các vấn
đề liên quan đến đợt đấu thầu; trao đổi với Hiệp hội Lương thực Việt Nam
về phương án giao dịch, dự thầu.
c) Tham gia chuẩn bị nguồn
hàng để thực hiện hợp đồng; cùng thương nhân đầu mối ký kết hợp đồng tập
trung tổ chức thực hiện hợp đồng đã ký.
d) Thực hiện 1/3 (một
phần ba) lượng gạo mà các thương nhân được phân giao nhưng không thực hiện
hoặc trả lại.
Điều 6.
Đối tượng phân bổ chỉ tiêu ủy thác xuất khẩu
1. Việc phân bổ chỉ tiêu
thực hiện hợp đồng tập trung cho các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo để
uỷ thác xuất khẩu thực hiện theo quy định và tiêu chí quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 19 Nghị định số 107/2018/NĐ-CP.
2. Hiệp hội Lương thực
Việt Nam không được phân bổ chỉ tiêu xuất khẩu ủy thác cho các thương
nhân không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được cấp
theo quy định của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP.
Điều 7.
Quy trình phân bổ chỉ tiêu ủy thác xuất khẩu
1. Sau khi nhận được báo
cáo của thương nhân đầu mối về việc đàm phán, giao dịch, dự thầu hoặc
kết quả ký kết hợp đồng tập trung, Hiệp hội Lương thực Việt Nam thông
báo ngay bằng văn bản cho các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo biết để
đăng ký chỉ tiêu ủy thác xuất khẩu.
2. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày có thông báo của Hiệp hội Lương thực Việt Nam,
thương nhân gửi hồ sơ đăng ký chỉ tiêu ủy thác xuất khẩu đến Hiệp hội
Lương thực Việt Nam bằng văn bản hoặc thư điện tử (email), hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị được
phân bổ chỉ tiêu ủy thác xuất khẩu của thương nhân, trong đó nêu rõ số lượng,
chủng loại gạo nhận xuất khẩu ủy thác.
b) Báo cáo thành tích xuất
khẩu gạo trực tiếp 06 tháng trước đó và tình hình tồn kho thóc, gạo (theo từng
chủng loại) của thương nhân, trong đó nêu rõ lượng gạo tồn kho do mua tạm trữ
theo chỉ đạo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (nếu có).
c) Báo cáo kết quả xây dựng
vùng nguyên liệu và thu mua thóc, gạo sản xuất ra từ vùng nguyên liệu của
thương nhân (nếu có xây dựng vùng nguyên liệu).
Thương nhân gửi hồ sơ đăng
ký quá thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này, tính theo dấu bưu điện nơi nhận
hoặc theo thời điểm nhận thư điện tử (email), sẽ không được xem xét, phân bổ
chỉ tiêu.
3. Căn cứ hồ sơ đăng ký
của thương nhân, cân đối nguồn gạo hàng hóa và tình hình mùa vụ thu hoạch
trong nước, Hiệp hội Lương thực Việt Nam lập phương án phân bổ chỉ tiêu
thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, thông báo
bằng văn bản để các thương nhân đã đăng ký biết, thực hiện.
Hiệp hội Lương thực Việt
Nam theo dõi, đôn đốc việc thực hiện hợp đồng tập trung, bao gồm cả việc ký
kết, thực hiện hợp đồng ủy thác xuất khẩu và báo cáo tình hình thực hiện về
Bộ Công Thương.
Điều 8.
Trả lại chỉ tiêu ủy thác xuất khẩu
1. Trong trường hợp thương
nhân không thực hiện được toàn bộ hoặc một phần chỉ tiêu ủy thác đã được
phân bổ thì thương nhân phải có văn bản trả lại chỉ tiêu đó gửi cho các
thương nhân đầu mối và Hiệp hội Lương thực Việt Nam trong vòng 3 ngày kể từ
ngày có quyết định phân bổ chỉ tiêu của Hiệp hội Lương thực Việt Nam.
Quá thời hạn trên, thương nhân bị xác định là không thực hiện chỉ tiêu ủy
thác.
2. Trên cơ sở tổng hợp lượng
gạo mà các thương nhân trả lại chỉ tiêu ủy thác xuất khẩu hoặc không thực
hiện, Hiệp hội Lương thực Việt Nam phân bổ lại cho các thương nhân kinh
doanh xuất khẩu gạo khác hoặc cho thương nhân đầu mối giao dịch, ký kết hợp
đồng. Trường hợp phân bổ lại cho các thương nhân đầu mối trong cơ chế đầu
mối luân phiên thì thực hiện theo nguyên tắc thương nhân đầu mối ký kết hợp
đồng tập trung thực hiện 2/3 (hai phần ba) lượng gạo, các thương nhân đầu mối
không ký kết hợp đồng tập trung thực hiện 1/3 (một phần ba) lượng gạo.
Chương
III
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CỦA THƯƠNG NHÂN KINH DOANH XUẤT
KHẨU GẠO
Điều 9.
Báo cáo tình hình ký kết, thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo và lượng thóc gạo, tồn
kho
1. Định kỳ vào ngày 20 hàng
tháng, thương nhân báo cáo Bộ Công Thương tình hình ký kết và thực
hiện hợp đồng xuất khẩu gạo theo Biểu mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Định kỳ vào thứ 5 hàng
tuần, thương nhân báo cáo Bộ Công Thương về lượng thóc, gạo thực tế tồn
kho của thương nhân theo từng chủng loại cụ thể để tổng hợp số liệu phục vụ
công tác điều hành. Biểu mẫu báo cáo quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Báo cáo dưới dạng tệp dữ
liệu điện tử được gửi đến Bộ Công Thương (Cục Xuất nhập khẩu) qua hòm thư
điện tử: phongnlts@moit.gov.vn. Trong trường hợp có trục trặc kỹ thuật
ảnh hưởng đến việc gửi dữ liệu, thương nhân gửi bản fax báo cáo về Bộ
Công Thương (Cục Xuất nhập khẩu) qua số fax: 024.22205520.
Điều
10. Báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm và báo cáo đột xuất
1.
Thương nhân thực hiện Báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm theo Mẫu số 04 quy
định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 107/2018/NĐ-CP .
Báo cáo định kỳ hàng quý,
thương nhân gửi về Bộ Công Thương trước ngày 20 của tháng đầu quý kế
tiếp. Báo cáo định kỳ hàng năm, thương nhân gửi về Bộ Công Thương trước
ngày 20 tháng 01 của năm kế tiếp.
2. Thương nhân thực hiện
Báo cáo đột xuất quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số
107/2018/NĐ-CP theo yêu cầu của Bộ Công Thương về tình hình thị trường
xuất khẩu, tình hình sản xuất, giá thóc gạo, tình hình sản xuất kinh
doanh và các yêu cầu khác phục vụ mục đích quản lý điều hành xuất khẩu gạo.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018.
2. Thông tư này bãi bỏ Thông
tư số 44/2010/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm
2010 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2010 của
Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
3. Thương nhân đã được chỉ định
làm đầu mối giao dịch trước khi Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực
hiện đến khi kết thúc hợp đồng đã ký.
4. Đối với hợp đồng xuất khẩu gạo
đã được đăng ký, hợp đồng tập trung đã được phân bổ thực hiện trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện.
5. Trong quá trình thực hiện
Thông tư này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, cơ quan, tổ chức và
thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Hiệp hội Lương thực Việt Nam;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Bộ Công Thương: Bộ trưởng, các Thứ trưởng; Các Tổng cục, Cục, Vụ,
Viện, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, XNK (15).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC I
MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ HÀNG THÁNG TÌNH HÌNH KÝ KẾT VÀ THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU GẠO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2018/TT-BCT ngày 01 tháng 10 năm 2018 của
Bộ Công Thương)
TÊN THƯƠNG NHÂN
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …..
|
…….., ngày ….. tháng ….. năm ....
|
BÁO
CÁO TÌNH HÌNH KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU GẠO
(Tháng...........Năm.............)
Kính
gửi: Bộ Công Thương (Cục Xuất nhập khẩu)
Thực hiện theo quy định của Thông
tư số 30/2018/TT-BCT ngày 01 tháng 10 năm 2018, thương nhân báo cáo tình hình
ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo như sau:
1. Tên thương nhân:
2. Số Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh xuất khẩu gạo:
3. Điện thoại:
Fax:
4. Tình hình xuất khẩu của
thương nhân từ ngày 15 tháng trước đến ngày 15 của tháng thực hiện báo cáo:
a) Theo chủng loại gạo xuất
khẩu
Loại hợp đồng
|
STT
|
Chủng loại gạo
|
Phẩm cấp
|
Trị giá FOB
(USD)
|
Lượng xuất khẩu
(Tấn)
|
Hợp đồng thương mại
|
1
|
Gạo trắng
|
5% tấm
|
|
|
2
|
Gạo trắng
|
15% tấm
|
|
|
3
|
Gạo trắng
|
25% tấm
|
|
|
4
|
Gạo trắng
|
Loại khác
|
|
|
5
|
Gạo đồ
|
|
|
|
6
|
Gạo nếp
|
|
|
|
7
|
Gạo thơm
|
|
|
|
8
|
Gạo japonica
|
|
|
|
9
|
Gạo tấm
|
|
|
|
10
|
Loại khác
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
Hợp đồng tập trung (kể cả ủy thác xuất khẩu)
|
1
|
Gạo trắng
|
5% tấm
|
|
|
2
|
Gạo trắng
|
15% tấm
|
|
|
3
|
Gạo trắng
|
25% tấm
|
|
|
4
|
Gạo đồ
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
b) Theo thị trường xuất khẩu
Kỳ báo cáo
|
STT
|
Thị trường xuất khẩu
(viết tên tiếng Anh)
|
Trị giá FOB
(USD)
|
Lượng xuất khẩu
(Tấn)
|
Hợp đồng thương mại
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
…
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
Hợp đồng tập trung (kể cả ủy thác xuất khẩu)
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
…
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
5. Tình hình ký kết hợp đồng
của thương nhân từ ngày 15 tháng trước đến ngày 15 của tháng thực hiện báo
cáo:
a) Hợp đồng thương nhân mới
ký kết:
STT
|
Loại hợp đồng
|
Ngày hợp đồng
|
Chủng loại gạo
|
Phẩm cấp
|
Thị trường xuất khẩu
|
Số lượng
(Tấn)
|
Trị giá FOB (USD)
|
Thời gian giao hàng (giao toàn bộ/giao theo đợt)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
b) Hợp đồng đã ký kết mà
thương nhân hủy:
STT
|
Loại hợp đồng
|
Ngày hợp đồng
|
Chủng loại gạo
|
Phẩm cấp
|
Thị trường xuất khẩu
|
Số lượng
(Tấn)
|
Trị giá FOB (USD)
|
Ngày hủy hợp đồng
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
Ghi chú:
- Chủng loại gạo chia theo:
gạo trắng, gạo đồ, gạo nếp, gạo thơm, gạo japonica, gạo tấm, loại khác.
- Phẩm cấp chia theo gạo 5%
tấm, 15% tấm, 25% tấm, 100% tấm, loại khác.
- Thị trường xuất khẩu viết
tên tiếng Anh của nước xuất khẩu.
- Trong trường hợp hợp đồng quy
định điều kiện giao hàng khác điều kiện FOB, thương nhân quy đổi để có giá trị
FOB.
|
Người đại diện theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên, ghi rõ họ, tên, chức danh và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC II
MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ HÀNG TUẦN LƯỢNG THÓC, GẠO TỒN KHO
CỦA THƯƠNG NHÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2018/TT-BCT ngày 01 tháng 10 năm 2018 của
Bộ Công Thương)
TÊN THƯƠNG
NHÂN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…….., ngày
….. tháng ….. năm 20…..
|
BÁO
CÁO LƯỢNG THÓC, GẠO TỒN KHO
(Tuần
từ ngày… tháng....năm....đến ngày… tháng… năm….)
Kính
gửi: Bộ Công Thương (Cục Xuất nhập khẩu)
Thực hiện theo quy định của Thông
tư số 30/2018/TT-BCT ngày 01 tháng 10 năm 2018, thương nhân kinh doanh xuất khẩu
gạo báo cáo lượng thóc, gạo tồn kho như sau:
1. Tên thương nhân:
2. Số Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh xuất khẩu gạo:
3. Điện thoại:
Fax:
4.
Email:
Website:
5. Lượng thóc, gạo tồn kho:
STT
|
Chủng loại thóc, gạo
|
Lượng tồn kho tại thời điểm báo cáo (Tấn)
|
Gạo
|
Thóc
|
1
|
Gạo trắng
|
|
|
2
|
Gạo đồ
|
|
|
3
|
Gạo nếp
|
|
|
4
|
Gạo thơm
|
|
|
5
|
Gạo japonica
|
|
|
6
|
Gạo tấm
|
|
|
7
|
Loại khác:
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
Thương nhân cam kết về nội
dung báo cáo trên đây./.
Đồng kính gửi:
- Hiệp hội Lương thực Việt Nam;
- Sở Công Thương địa phương.
|
Người đại diện
theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên, ghi rõ họ, tên, chức danh và đóng dấu)
|