BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2015/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày
20 tháng 08 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM TỰ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA
TRONG HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA ASEAN
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về
xuất xứ hàng hóa;
Thực hiện Hiệp
định thương mại hàng hóa ASEAN ký ngày 26 tháng 02 năm 2009 tại Hội nghị cấp
cao lần thứ 14, tại Cha-am, Vương quốc Thái Lan giữa các nước thành viên Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á và Bản ghi nhớ ký ngày 29 tháng 8 năm 2012 giữa các nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Cộng hòa Phi-líp-pin, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a tại
Xiêm-Riệp, Vương quốc Cam-pu-chia về thực hiện dự án thí điểm tự chứng nhận xuất
xứ số 2;
Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ
về việc gia nhập Bản ghi nhớ thực hiện dự án thí điểm tự chứng nhận xuất xứ số
2 trong khuôn khổ ASEAN;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy
định việc thực hiện thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về việc thực hiện thí
điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của Bản ghi nhớ ký ngày 29
tháng 8 năm 2012 giữa các nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Cộng hòa
Phi-líp-pin, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a tại Xiêm-Riệp, Vương quốc Cam-pu-chia về thực
hiện dự án thí điểm tự chứng nhận xuất xứ số 2 (sau đây viết tắt là Bản ghi nhớ).
2. Ngoài các quy định liên
quan đến tự chứng nhận xuất xứ quy định tại Thông tư này, thương nhân và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân thủ quy định tại Thông tư số 21/2010/TT-BCT ngày 17
tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc xuất xứ trong
Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN và Thông tư số 42/2014/TT-BCT
ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2010/TT-BCT.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với thương nhân xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo Hiệp định thương
mại hàng hóa ASEAN với thương nhân các nước thành viên Bản ghi nhớ và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Thương nhân được Bộ Công
Thương lựa chọn tham gia thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định
tại Thông tư này vẫn có quyền đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu
D (sau đây gọi tắt là C/O mẫu D) theo quy định tại Thông tư số 21/2010/TT-BCT và Thông
tư số 42/2014/TT-BCT.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa là việc thương
nhân tự khai báo xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu trên hóa đơn thương mại thay
cho C/O mẫu D.
2. Nhà xuất khẩu là thương nhân được lựa chọn
tham gia thí điểm tự chứng nhận xuất xứ của các nước thành viên Bản ghi nhớ.
3. Hóa đơn thương mại có nội dung khai báo xuất
xứ là hóa đơn thương mại thể hiện nội dung khai báo về xuất xứ của hàng hóa quy
định tại Điều 7 Thông tư này, được phát hành bởi thương nhân
được lựa chọn.
4. Cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất
khẩu là cơ quan Chính phủ của nước thành viên xuất khẩu được ủy quyền để:
a) Cấp C/O mẫu D;
b) Cấp Văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ
hàng hóa (sau đây gọi tắt là Văn bản chấp thuận).
5. Nước thành viên Bản ghi nhớ là các nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào, Cộng hòa Phi-líp-pin, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a, Vương
quốc Thái Lan và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bộ Công Thương sẽ thông
báo các nước thành viên mới gia nhập Bản ghi nhớ trên cổng thông tin điện tử của
Bộ Công Thương tại địa chỉ www.moit.gov.vn và thông báo bằng văn bản cho cơ
quan Hải quan.
Chương II
CẤP VĂN BẢN CHẤP THUẬN
Điều 4. Tiêu chí lựa chọn
tham gia thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Thương nhân được lựa chọn tham gia chương trình
thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
1. Là nhà sản xuất đồng thời là nhà xuất khẩu
hàng hóa do chính thương nhân sản xuất.
2. Không vi phạm quy định về xuất xứ trong 02
(hai) năm gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký.
3. Kim ngạch xuất khẩu đi
ASEAN được cấp C/O mẫu D năm trước liền kề đạt tối thiểu 10 (mười) triệu đô la
Mỹ.
4. Có cán bộ được đào tạo,
được cấp chứng nhận hoặc chứng chỉ về xuất xứ hàng hóa do đơn vị đào tạo được Bộ
Công Thương chỉ định cấp.
Điều 5. Cấp Văn bản chấp thuận
1. Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương cấp Văn bản
chấp thuận cho thương nhân tham gia thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa
trong ASEAN.
2. Thương nhân đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy định
tại Điều 4 Thông tư này có nhu cầu tham gia chương trình thí
điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa gửi 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký qua đường bưu
điện đến Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương, địa chỉ: Số 54 Hai Bà Trưng, quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội hoặc đăng ký qua mạng Internet tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn.
3. Hồ sơ và thủ tục cấp Văn bản chấp thuận như
sau:
a) Đơn đề nghị tham gia thí điểm tự chứng nhận
xuất xứ hàng hóa trong ASEAN (theo mẫu tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này), trong đó ghi cụ thể mặt hàng đăng ký tự chứng
nhận xuất xứ hàng hóa: 01 (một) bản chính;
b) Đăng ký tên và mẫu chữ ký của người đại diện
hợp pháp của thương nhân hoặc người được ủy quyền đã được cấp chứng nhận hoặc
chứng chỉ đào tạo về xuất xứ hàng hóa (nộp kèm 01 (một) bản sao có xác nhận và
đóng dấu sao y bản chính của thương nhân), ký trên hóa đơn thương mại có nội
dung khai báo xuất xứ (không quá 03 (ba) người) (theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này): 01 (một) bản
chính;
c) Bản báo cáo năng lực sản xuất, cơ sở sản xuất
đối với từng mặt hàng đăng ký tự chứng nhận xuất xứ (theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này): 01 (một) bản
chính;
d) Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư:
01 (một) bản sao (có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
đ) Báo cáo kim ngạch xuất khẩu sang ASEAN được cấp
C/O mẫu D năm trước liền kề: 01 (một) bản chính (có xác nhận của Tổ chức cấp
C/O nơi đăng ký hồ sơ thương nhân cấp C/O mẫu D).
4. Thời hạn xử lý
a) Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương tiến
hành kiểm tra hoặc Bộ Công Thương ủy quyền cho Sở Công Thương hoặc Ban quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế được Bộ Công Thương ủy quyền cấp C/O
mẫu D nơi thương nhân đặt cơ sở sản xuất kiểm tra thực tế năng lực sản xuất của
thương nhân;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định,
trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Cục Xuất
nhập khẩu - Bộ Công Thương có văn bản thông báo thương nhân bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ;
c) Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất của thương nhân phù hợp theo quy định, Cục
Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương xem xét, cấp Văn bản chấp thuận cho thương
nhân. Trường hợp không cấp Văn bản chấp thuận, Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công
Thương trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Đối với trường hợp thương nhân sản xuất, xuất
khẩu mặt hàng mới hoặc thay đổi mặt hàng sản xuất, xuất khẩu đăng ký tự chứng
nhận xuất xứ hàng hóa:
a) Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị bổ sung hoặc thay đổi mặt hàng
tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 01 (một) bản chính;
- Văn bản chấp thuận đã được cấp: 01 (một) bản
sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;
- Bản báo cáo năng lực sản xuất, cơ sở sản xuất
đối với từng mặt hàng đăng ký tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa (theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này): 01 (một)
bản chính;
b) Thời hạn xử lý và cấp Văn bản chấp thuận với
các nội dung bổ sung, thay đổi thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Đối với những nội dung thay đổi khác quy định
tại khoản 5 Điều này như người được ủy quyền ký trên hóa đơn thương mại có nội
dung khai báo xuất xứ, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận
đầu tư, thương nhân phải thông báo ngay bằng văn bản cho Cục Xuất nhập khẩu - Bộ
Công Thương.
7. Đối với trường hợp Văn bản chấp thuận hết hiệu
lực thi hành, thương nhân lập hồ sơ như quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp các mặt hàng, quy trình sản xuất và
cơ sở sản xuất của thương nhân đăng ký cấp Văn bản chấp thuận không thay đổi so
với lần đăng ký đầu tiên, Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương có thể xem xét miễn
kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất của thương nhân khi cấp lại Văn bản chấp thuận.
Điều 6. Văn bản chấp thuận
1. Văn bản chấp thuận có hiệu lực 01 năm, kể từ
ngày cấp, trừ trường hợp bị thu hồi theo quy định tại Điều 10 Thông
tư này.
2. Mỗi Văn bản chấp thuận có một mã số riêng
(sau đây gọi tắt là mã số tự chứng nhận). Thương nhân ghi mã số này trên hóa
đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ phát hành trong thời gian hiệu lực
của Văn bản chấp thuận.
Chương III
HÓA ĐƠN THƯƠNG MẠI CÓ NỘI
DUNG KHAI BÁO XUẤT XỨ
Điều 7. Hóa đơn thương mại
có nội dung khai báo xuất xứ
1. Thương nhân được lựa chọn
khi xuất khẩu hàng hóa có xuất xứ sẽ tự khai báo xuất xứ hàng hóa trên hóa đơn
thương mại với nội dung như sau:
“The exporter of the product(s) covered by
this document (Certified Exporter Authorization Code.......) declares that,
except where otherwise clearly indicated, the product(s) (HS Code/s:.........)
satisfy the Rules of Origin to be considered as ASEAN Originating Products
under ATIGA (ASEAN country of origin: ....................) with origin
criteria: …………….”
……………………..………………..
(Signature
over Printed Name of the Authorized Signatory)
Trong đó:
“Certified Exporter Authorization Code” là mã số
tự chứng nhận.
“HS Code/s” là mã HS 6 số của hàng hóa xuất khẩu.
“ASEAN country of origin” là tên nước xuất xứ.
“origin criteria” là tiêu chí xuất
xứ.
“Signature over Printed Name of
the Authorized Signatory” là tên viết hoa và chữ ký của người được thương nhân ủy
quyền đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
2. Trên hóa đơn thương mại, hàng
hóa phải được ghi đủ thông tin để xác định được xuất xứ của hàng hóa.
3. Hóa đơn
thương mại có nội dung khai báo xuất xứ phải được ký bằng tay, nội dung tại khoản
1 Điều này phải ghi bằng tiếng Anh và ghi tên (viết hoa) người được thương nhân
ủy quyền ký đã đăng ký với Bộ Công Thương.
4. Ngày ghi trên hóa đơn thương mại
được coi là ngày phát hành hóa đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ.
5. Trong trường
hợp trên hóa đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ không đủ chỗ để kê
khai tất cả các mặt hàng, có thể đính kèm các tờ bổ sung ghi mã HS, tiêu chí xuất
xứ và chữ ký cùng tên viết hoa của người được thương nhân ủy quyền.
Chương IV
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐƯỢC TỰ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
Điều 8. Cho hưởng
ưu đãi thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu
1. Cơ quan Hải quan xem xét cho hưởng
ưu đãi thuế quan theo Hiệp định thương mại hàng
hóa ASEAN đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước thành viên Bản ghi nhớ với
các điều kiện sau:
a) Nhà nhập khẩu nộp hóa đơn
thương mại có nội dung khai báo xuất xứ do thương nhân được lựa chọn của các nước
thành viên Bản ghi nhớ phát hành;
b) Các thương nhân được lựa chọn của
các nước thành viên Bản ghi nhớ phải nằm trong danh sách được Bộ Công Thương
thông báo cho cơ quan Hải quan;
c) Mặt hàng được hưởng ưu đãi thuế
quan phải nằm trong danh sách mặt hàng đã được nước thành viên Bản ghi nhớ
thông báo cho Bộ Công Thương.
2. Cơ quan Hải quan chỉ xem xét chấp
nhận các hóa đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ được phát hành bởi nhà
xuất khẩu và mặt hàng trong danh sách được Bộ Công Thương thông báo theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ tục nhập khẩu hàng hóa thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương V
KIỂM TRA, XÁC
MINH XUẤT XỨ HÀNG HÓA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9. Kiểm
tra, xác minh xuất xứ hàng hóa
Việc kiểm tra, xác minh xuất xứ
hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Thu
hồi Văn bản chấp thuận tham gia thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Văn bản chấp thuận tham gia thí
điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
a) Giả mạo chứng từ, gian lận kê
khai khi đề nghị cấp Văn bản chấp thuận;
b) Giả mạo hồ sơ, chứng từ để tự
chứng nhận xuất xứ;
c) Không thực hiện trách nhiệm của
thương nhân quy định tại Điều 11 Thông tư này.
2. Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công
Thương không xem xét cấp Văn bản chấp thuận cho thương nhân trong thời hạn 01
năm, kể từ ngày thương nhân đó bị thu hồi Văn bản chấp thuận.
3. Thương nhân bị thu hồi Văn bản
chấp thuận sẽ được công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương
tại địa chỉ www.moit.gov.vn.
4. Ngoài việc thu hồi Văn bản chấp
thuận tham gia thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thương nhân có hành vi
vi phạm nêu tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này sẽ bị áp dụng các quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xuất xứ theo quy định hiện hành.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA
THƯƠNG NHÂN VÀ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 11.
Trách nhiệm của thương nhân được cấp Văn bản chấp thuận
1. Duy trì các điều kiện theo quy
định tại Thông tư này trong suốt quá trình tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa; báo
cáo Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương ngay khi có thay đổi về các điều kiện
theo quy định của Thông tư này.
2. Cung cấp đầy đủ báo cáo, tài liệu
liên quan và bố trí để Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương hoặc cơ quan được Bộ
Công Thương ủy quyền đến kiểm tra các cơ sở sản xuất khi được Bộ Công Thương
yêu cầu.
3. Lưu trữ các hồ sơ, báo cáo và
tài liệu để chứng minh hàng hóa tự khai báo đáp ứng các tiêu chí xuất xứ theo quy
định hiện hành và các chứng từ liên quan, trong thời gian ít nhất là 03 năm, kể
từ ngày tự chứng nhận xuất xứ.
4. Chỉ được tự khai báo xuất xứ đối
với hàng hóa do thương nhân sản xuất và có đầy đủ các chứng từ cần thiết chứng
minh hàng hóa đáp ứng các tiêu chí xuất xứ tại thời điểm phát hành hóa đơn
thương mại có nội dung khai báo xuất xứ.
5. Đảm bảo người đại diện hợp pháp
của thương nhân hoặc người được ủy quyền ký tên trên hóa đơn thương mại có nội
dung khai báo xuất xứ phải được đào tạo và được cấp chứng nhận hoặc chứng chỉ
theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, xác thực đối với những khai báo liên quan đến việc đề nghị cấp
Văn bản chấp thuận và nội dung tự chứng nhận xuất xứ trên hóa đơn thương mại có
nội dung khai báo xuất xứ.
7. Định kỳ
hàng tháng, trong tuần đầu tiên của tháng tiếp theo, gửi báo cáo về Cục Xuất nhập
khẩu - Bộ Công Thương các hóa đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ đã
phát hành cho hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Thông tư này (theo mẫu quy định
tại Phụ lục IV ban hành
kèm theo Thông tư này).
8. Báo cáo kịp thời cho Cục Xuất
nhập khẩu - Bộ Công Thương về những hóa đơn thương mại có nội dung khai báo xuất
xứ bị nước nhập khẩu từ chối chấp nhận (nếu có).
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan
1. Cục Xuất
nhập khẩu - Bộ Công Thương có trách nhiệm:
a) Tổ chức việc cấp, cấp lại, cấp
sửa đổi, bổ sung Văn bản chấp thuận;
b) Xác minh xuất xứ của hàng hóa đã xuất khẩu theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu;
c) Kiểm tra,
tổ chức việc thực hiện của thương nhân được lựa chọn sau khi cấp Văn bản chấp
thuận, bao gồm việc xác minh tính chính xác của hóa đơn thương mại có nội dung
khai báo xuất xứ phát hành;
d) Sau khi cấp Văn bản chấp thuận,
Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương thông báo cho Ban Thư ký ASEAN các thông
tin sau về thương nhân được lựa chọn:
- Tên thương nhân;
- Trụ sở chính của thương nhân;
- Danh sách cán bộ ủy quyền ký
trên hóa đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ và mẫu chữ ký của họ;
- Mã số tự chứng nhận, bao gồm
ngày cấp và ngày hết hạn của Văn bản chấp thuận;
- Danh mục các hàng hóa thương
nhân tự chứng nhận xuất xứ.
đ) Công bố danh sách các thương
nhân được lựa chọn của các nước thành viên Bản ghi nhớ trên cổng thông tin điện
tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.moit.gov.vn.
2. Đơn vị đào
tạo được Bộ Công Thương chỉ định có trách nhiệm:
a) Tổ chức đào tạo và cấp chứng nhận
hoặc chứng chỉ cho học viên;
b) Tuân thủ các quy định chung về
việc tổ chức đào tạo;
c) Báo cáo Cục Xuất nhập khẩu các
thông tin về chứng nhận hoặc chứng chỉ ngay sau khi cấp.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 13. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 10 năm 2015.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng TW Đảng;
- Ban kinh tế TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW của các Đoàn thể;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Công báo Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Các Sở Công Thương;
- Bộ Công Thương: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Vụ, Cục, Tổng cục, đơn vị trực
thuộc;
- Website Bộ Công Thương;
- Các Phòng QLXNK khu vực (18);
- Các Ban quản lý KCN, KCX, KKT (36);
- Lưu: VT, XNK (10).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC I
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAM GIA THÍ ĐIỂM TỰ CHỨNG NHẬN XUẤT
XỨ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BCT ngày 20 tháng 8 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
TÊN THƯƠNG
NHÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……
|
......, ngày …
tháng … năm 20…
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Tham gia thí
điểm tự chứng nhận xuất xứ trong ASEAN
Kính gửi: Cục Xuất
nhập khẩu - Bộ Công thương
Tên thương nhân:
..........................................................................................................
- Địa chỉ trụ sở chính*: ……………..………. Số điện thoại:
……………. Số fax: ...........
- Địa chỉ website (nếu có):..............................................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư số: …… do …….. (tên
cơ quan cấp) ……… cấp ngày …. tháng ….. năm……
1. Căn cứ Thông tư số 28/2015/TT-BCT ngày 20
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc thực hiện thí điểm
tự chứng nhận xuất xứ trong Hiệp định thương mại
hàng hóa ASEAN, thương nhân đề nghị được tham gia thí điểm tự chứng nhận xuất
xứ hàng hóa với các nhóm hàng sau: ……..
(Ghi rõ tên hàng hóa, mã HS của hàng hóa ở cấp 6
số**)
2. Hồ sơ kèm theo gồm:
- 01 bản chính đăng ký tên và mẫu chữ ký của người
đại diện hợp pháp của thương nhân hoặc người được ủy quyền đã được cấp chứng nhận
hoặc chứng chỉ đào tạo về xuất xứ hàng hóa, ký trên hóa đơn thương mại có nội
dung khai báo xuất xứ;
- 01 bản chính báo cáo năng lực sản xuất, cơ sở
sản xuất đối với từng mặt hàng đăng ký tự chứng nhận xuất xứ;
- 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
- 01 báo cáo kim ngạch xuất khẩu sang ASEAN được
cấp C/O mẫu D năm trước liền kề;
3. Thương nhân xin chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ gửi kèm theo Đơn này và cam kết
thực hiện theo đúng các quy định về tự chứng nhận xuất xứ của Thông tư này.
|
Người đại diện
theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
|
Lưu ý:
(*) Mục địa chỉ trụ sở chính: Đề nghị ghi
cụ thể, chính xác số nhà (nếu có); đường/phố (hoặc thôn, xóm, ấp); xã/phường/thị
trấn; huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành phố.
(**) Mục mã HS của hàng hóa: Trong trường
hợp doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu toàn bộ các mặt hàng (có mã HS ở cấp 6 số)
trong một Chương, hoặc một nhóm hàng có mã ở cấp 4 số, khai báo theo mã HS của
Chương hoặc nhóm 4 số. Ví dụ: doanh nghiệp A sản xuất, xuất khẩu toàn bộ các mặt
hàng (có mã HS ở cấp 6 số) trong Chương 61 - Quần áo dệt kim thì khai báo là
“toàn bộ Chương 61”. Hoặc trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu
toàn bộ các mặt hàng (có mã HS ở cấp 6 số) trong nhóm 6405 - Áo sơ mi nam thì
khai báo là “Áo sơ mi nam - 6405”.
PHỤ LỤC II
BÁO CÁO NĂNG LỰC SẢN XUẤT, CƠ SỞ SẢN XUẤT ĐỐI VỚI TỪNG
MẶT HÀNG ĐĂNG KÝ TỰ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BCT ngày 20 tháng 8 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
TÊN THƯƠNG
NHÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……
|
......, ngày …
tháng … năm 20…
|
Kính gửi: Cục Xuất
nhập khẩu - Bộ Công Thương
1. Tên thương nhân:
.......................................................................................................
- Địa chỉ trụ sở chính: …………………. Số điện thoại:
………………. Số fax: ................
- Địa chỉ website (nếu có):................................................................................................
2. Thương nhân báo cáo năng lực sản xuất, cơ sở
sản xuất đối với từng mặt hàng đăng ký tự chứng nhận xuất xứ như sau:
TT
|
Tên, địa chỉ,
điện thoại, fax của cơ sở
|
Phụ trách cơ sở
|
Diện tích nhà
xưởng
|
Mặt hàng sản xuất
để xuất khẩu
(ghi riêng từng
dòng cho mỗi mặt hàng)
|
Mã HS (6 số) và
mô tả hàng hóa
|
Số lượng công
nhân
|
Số lượng máy
móc
|
Công suất theo tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người đại diện
theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC III
KIỂM TRA, XÁC MINH XUẤT XỨ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BCT ngày 20 tháng 8 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
Điều 1. Kiểm tra sau
Nước thành viên nhập khẩu có thể yêu cầu Cơ quan
có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu kiểm tra ngẫu nhiên và/hoặc khi có
lý do nghi ngờ tính xác thực của các chứng từ hoặc tính chính xác của các thông
tin liên quan đến xuất xứ thực sự của hàng hóa đang bị nghi ngờ hoặc các bộ phận
của hàng hóa đó. Khi nhận được yêu cầu của Nước thành viên nhập khẩu, Cơ quan
có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu sẽ tiến hành kiểm tra bản kê chi
phí của nhà xuất khẩu, dựa trên chi phí và giá cả trong khoảng thời gian 6
tháng kể từ ngày xuất khẩu trở về trước với các điều kiện như sau:
1. Yêu cầu kiểm tra phải được gửi kèm Hóa đơn
thương mại có nội dung khai báo xuất xứ liên quan và nêu rõ lý do cũng như bất
cứ thông tin bổ sung nào cho thấy rằng các chi tiết ghi trên Hóa đơn thương mại
có nội dung khai báo xuất xứ có thể không chính xác, trừ trường hợp kiểm tra ngẫu
nhiên;
2. Khi nhận được yêu cầu kiểm tra, Cơ quan có thẩm
quyền phải phản hồi ngay việc đã nhận được yêu cầu và có ý kiến trả lời trong
vòng 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu;
3. Cơ quan Hải quan của Nước thành viên nhập khẩu
có thể trì hoãn việc cho hưởng ưu đãi trong khi chờ kết quả kiểm tra. Tuy
nhiên, cơ quan Hải quan có thể cho phép Người nhập khẩu được thông quan hàng
hóa cùng với việc áp dụng các biện pháp hành chính cần thiết với điều kiện các
hàng hóa này không thuộc diện cấm hoặc hạn chế nhập khẩu và không có nghi ngờ về
gian lận;
4. Cơ quan có thẩm quyền sẽ gửi ngay kết quả quá
trình kiểm tra cho Nước thành viên nhập khẩu để làm cơ sở xem xét quyết định lô
hàng có đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ hay không. Toàn bộ quá trình kiểm tra, bao gồm
cả quá trình nước nhập khẩu thông báo cho Cơ quan có thẩm quyền của nước xuất
khẩu quyết định về việc liệu lô hàng có đạt tiêu chuẩn xuất xứ hay không phải
được hoàn thành trong vòng 180 ngày. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, khoản 3 Điều
này được áp dụng.
Điều 2. Kiểm tra trực tiếp
Trong trường hợp không thỏa mãn với kết quả kiểm
tra nêu tại Điều 1, trong một số trường hợp nhất định, Nước thành viên nhập khẩu
có thể đề nghị đi kiểm tra trực tiếp tại Nước thành viên xuất khẩu.
1. Trước khi tiến hành đi kiểm tra trực tiếp tại
Nước thành viên xuất khẩu, Nước thành viên nhập khẩu phải:
a) Gửi thông báo bằng văn bản về dự định đi kiểm
tra trực tiếp tại Nước thành viên xuất khẩu tới:
- Thương nhân xuất khẩu dự kiến sẽ bị kiểm tra
trực tiếp;
- Cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên sẽ bị
kiểm tra trực tiếp;
- Cơ quan Hải quan của Nước thành viên nơi sẽ bị
kiểm tra trực tiếp; và
- Người nhập khẩu có hàng hóa cần phải kiểm tra.
b) Văn bản thông báo nêu tại điểm a khoản 1 Điều
này phải có đầy đủ các nội dung, trong đó, ngoài các nội dung khác, phải có những
nội dung sau:
- Tên của cơ quan Hải quan ra thông báo;
- Tên của Thương nhân có nhà xưởng bị kiểm tra
trực tiếp;
- Ngày dự kiến đi kiểm tra trực tiếp;
- Phạm vi đề nghị kiểm tra, bao gồm cả dẫn chiếu
liên quan đến hàng hóa chịu sự kiểm tra; và
- Tên và chức danh của cán bộ đi kiểm tra.
c) Nhận được sự chấp thuận bằng văn bản của
Thương nhân có nhà xưởng bị kiểm tra trực tiếp.
2. Trường hợp không nhận được văn bản chấp
thuận kiểm tra của Thương nhân trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo
theo quy định tại điểm a khoản 1 điều này, Nước thành viên nhập khẩu có thể từ
chối cho hưởng ưu đãi đối với hàng hóa cần phải chịu sự kiểm tra;
3. Khi nhận được thông báo, Cơ quan có thẩm quyền
có thể đề nghị trì hoãn việc kiểm tra trực tiếp tại cơ sở và thông báo cho Nước
thành viên nhập khẩu về việc trì hoãn đó. Kể cả trong trường hợp trì hoãn, việc
kiểm tra cũng phải được thực hiện trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được thông
báo. Thời hạn này có thể kéo dài hơn trong trường hợp các bên nhất trí với nhau.
4. Nước thành viên tiến hành kiểm tra tại cơ sở
phải cung cấp cho Thương nhân và Cơ quan có thẩm quyền có liên quan quyết định về
việc kết luận hàng hóa được kiểm tra có đáp ứng tiêu chí xuất xứ hay không.
5. Việc tạm thời không cho hưởng ưu đãi sẽ bị hủy
bỏ sau khi có quyết định bằng văn bản nêu tại khoản 4 nêu trên cho thấy hàng
hóa đó là hàng hóa có xuất xứ.
6. Thương nhân có quyền đưa ra giải thích bằng
văn bản hoặc cung cấp thêm thông tin để chứng minh về xuất xứ của hàng hóa
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định kết luận xuất xứ của
hàng hóa. Nếu hàng hóa vẫn bị chứng minh là không có xuất xứ, quyết định cuối
cùng sẽ được thông báo cho Cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được giải thích hoặc thông tin bổ sung của Thương nhân.
7. Quá trình kiểm tra, bao gồm việc đi kiểm tra
thực tế và quyết định về hàng hóa nghi vấn liệu có đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ
hay không, phải được thực hiện và thông báo kết quả cho Cơ quan có thẩm quyền
trong thời hạn tối đa là 180 ngày. Trong khi chờ kết quả kiểm tra thực tế, khoản
3 Điều 1 Phụ lục này được áp dụng.
PHỤ LỤC IV
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN THƯƠNG MẠI
CÓ NỘI DUNG KHAI BÁO XUẤT XỨ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BCT ngày 20 tháng 8 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
TÊN THƯƠNG
NHÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……
|
......, ngày …
tháng … năm 20…
|
Kính gửi: Cục Xuất
nhập khẩu - Bộ Công Thương
1. Tên thương nhân: ......................................................................................................
- Địa chỉ trụ sở chính: ………..……. Số điện thoại:
…………….…. Số fax: ...................
- Địa chỉ website (nếu có):..............................................................................................
- Mã số tự chứng nhận (MSTCN):
………………………………………………………….
2. Thương nhân báo cáo tình hình phát hành hóa
đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ như sau:
Thị trường xuất
khẩu
|
Số lượng hóa
đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ đã phát hành
|
Mặt hàng
|
Ghi chú
|
Mã HS ở cấp 6 số
|
Mô tả hàng hóa
|
Trị giá (USD)
|
Tiêu chí xuất xứ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người đại diện
theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC V
MẪU ĐĂNG KÝ TÊN VÀ MẪU CHỮ KÝ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN
KÝ TRÊN HÓA ĐƠN THƯƠNG MẠI CÓ NỘI DUNG KHAI BÁO XUẤT XỨ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BCT ngày 20 tháng 8 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
TÊN THƯƠNG
NHÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……
|
......, ngày …
tháng … năm 20…
|
Kính gửi: Cục Xuất
nhập khẩu - Bộ Công Thương
Tên thương nhân: .......................................................................................................
- Địa chỉ trụ sở chính: …………….…. Số điện thoại:
…….………. Số fax: .................
- Địa chỉ website (nếu có):...........................................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư số: …… do …….. (tên
cơ quan cấp) ……… cấp ngày …. tháng ….. năm……
Thương nhân đăng ký cán bộ được ủy quyền ký trên
hóa đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ như sau:
TT
|
Họ và tên
|
Số Chứng minh
thư, ngày cấp
|
Vị trí công tác
(ghi rõ chức danh, phòng chuyên môn)
|
Mẫu chữ ký
|
Thời hạn đăng
ký (theo tháng hoặc năm)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thương nhân chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật
về việc đăng ký, ủy quyền này.
|
Người đại diện
theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
|