BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 920/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
ÁP
DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ TOÀN CẦU
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH10 ngày
25 tháng 5 năm 2002 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng
hóa nước ngoài vào Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 150/2003/NĐ-CP
ngày 08 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về
tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 848/QĐ-BCT ngày
05 tháng 02 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý
cạnh tranh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện pháp tự vệ chính thức đối với mặt hàng bột ngọt
nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước/vùng lãnh thổ khác nhau với nội dung chi tiết
nêu trong Thông báo gửi kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Trình tự thủ tục áp dụng biện pháp tự vệ toàn cầu được thực
hiện theo pháp luật về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 4. Cục
trưởng Cục Quản lý cạnh tranh và Thủ trưởng các đơn vị, các bên liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Ngoại giao; Thông tin và Truyền thông;
- Tổng cục Hải quan;
- Vụ CST (Bộ Tài chính);
- Các Thứ trưởng;
- Các Cục/Vụ: CNNg, XNK, ĐB, PC, TC;
- Lưu: VT, QLCT (04).
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
THÔNG
BÁO
V/V
TIẾN HÀNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ CHÍNH THỨC
(Kèm
theo Quyết định số 920/QĐ-BCT ngày 10 tháng 3 năm
2016 của
Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
Theo quy định của Pháp lệnh số
42/2002/PL-UBTVQH10 ngày 25
tháng 5 năm 2002 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng
hóa nước ngoài vào Việt Nam và Nghị định 150/2003/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm
2003 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước
ngoài vào Việt Nam, Bộ Công Thương thông báo nội dung chi tiết về việc tiến
hành áp dụng biện pháp tự vệ toàn cầu đối với mặt hàng bột ngọt (tên tiếng anh:
Monosodium glutamate - MSG), mã HS:2922.4220 nhập khẩu vào Việt Nam, cụ thể như
sau:
1. Thông tin cơ bản
Ngày 1 tháng 9 năm 2015, Bộ Công
Thương đã ban hành Quyết định số 9269/QĐ-BCT về việc Điều tra áp dụng biện pháp
tự vệ đối với mặt hàng bột ngọt nhập khẩu vào Việt Nam từ nhiều quốc gia/vùng
lãnh thổ khác nhau.
2. Hàng hóa nhập khẩu
bị áp dụng biện pháp tự vệ chính thức
Hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện
pháp tự vệ chính thức là mặt hàng bột ngọt (còn được gọi là mỳ chính), có mã
HS:2922.4220.
3. Mức thuế tự
vệ toàn cầu
Bộ Công Thương sẽ áp dụng biện pháp tự
vệ chính thức dưới dạng thuế nhập khẩu bổ sung đối với hàng hóa nói trên theo mức
thuế cụ thể như sau:
Thời gian
có hiệu lực
|
Mức thuế tự
vệ
|
25/3/2016 - 24/3/2017
|
4.390.999 đồng/tấn
|
25/3/2017 -
24/3/2018
|
3.951.899 đồng/tấn
|
25/3/2018 -
24/3/2019
|
3.556.710 đồng/tấn
|
25/3/2019 - 24/3/2020
|
3.201.039 đồng/tấn
|
Từ ngày
25/3/2020 trở đi
|
0 đồng/tấn
(nếu không
gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ)
|
4. Các quốc gia/vùng
lãnh thổ được miễn trừ áp dụng biện pháp tự vệ chính thức
Theo quy định tại Điều
13 của Nghị định 150/2003/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2003 quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam,
biện pháp tự vệ chính thức được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu từ tất cả
các quốc gia/vùng lãnh thổ khác nhau, ngoại trừ các nước đang phát triển và kém
phát triển có lượng xuất khẩu vào Việt Nam không quá 3% tổng lượng nhập khẩu của
Việt Nam từ tất cả các quốc gia/vùng lãnh thổ. Danh sách các quốc gia/vùng lãnh
thổ được miễn trừ áp dụng biện pháp tự vệ chính thức được liệt kê tại Phụ lục 1 của Thông
báo này.
Đối với các tổ chức/cá nhân nhập khẩu
mặt hàng bột ngọt, để được miễn trừ
áp dụng biện pháp tự vệ chính thức như trên, khi nhập khẩu hàng hóa cần phải
cung cấp cho cơ quan hải quan các giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ như sau:
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of
Origin), trên đó ghi rõ hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ các quốc gia/vùng lãnh
thổ có trong danh sách tại Phụ lục 1 của Thông báo này;
- Giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa
(Mill-test certificate) do nhà
sản xuất sản phẩm đặt tại các quốc gia/vùng lãnh thổ có trong
danh sách tại Phụ lục 1 của Thông báo này ban hành.
5. Thời gian biện
pháp tự vệ toàn cầu có hiệu lực
Biện pháp tự vệ chính thức có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày Bộ
Công Thương ra Quyết định áp dụng biện pháp tự vệ chính thức.
6. Thời hạn áp dụng
biện pháp tự vệ toàn cầu
Biện pháp tự vệ chính thức sẽ được áp dụng
trong thời gian 4 năm kể từ ngày Quyết định áp dụng biện pháp tự vệ chính thức
có hiệu lực (nếu không được gia hạn áp dụng).
7. Cơ sở áp dụng biện
pháp tự vệ chính thức
Căn cứ trên những thông tin do các bên
liên quan cung cấp và các phân tích như trên trong vụ việc này, Cơ quan Điều
tra đánh giá như sau:
- Khối lượng bột ngọt được nhập khẩu
vào Việt Nam gia tăng đột biến, cả về mặt tuyệt đối và tương đối, trong giai đoạn
Điều tra.
- Ngành sản xuất trong nước đã phải
gánh chịu thiệt hại nghiêm trọng như giảm thị phần, lượng bán hàng trong nước,
sản lượng, công suất, doanh thu, lợi nhuận, đầu tư, nhân công trong giai đoạn Điều
tra.
- Việc gia tăng nhập khẩu là nguyên
nhân chính dẫn đến thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước.
- Sự suy giảm trong phát triển kinh tế
tại Trung Quốc trong năm 2014 và việc Hoa Kỳ áp thuế chống bán phá giá với sản
phẩm bột ngọt nhập khẩu từ Trung Quốc được xem là “những diễn biến không lường trước” và là
nguyên nhân lý giải sự gia tăng đột biến hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Việt
Nam.
Báo cáo chính thức (bản tóm tắt) của
Cơ quan Điều tra (Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương) được thể hiện tại Phụ lục 2 của Thông
báo này.
8. Thủ tục tiếp theo
Sau khi biện pháp tự vệ chính thức có
hiệu lực, Tổng cục Hải quan Việt
Nam sẽ tiến hành áp dụng thu thuế nhập khẩu bổ sung với các mức thuế theo lộ
trình nêu tại Mục 3 ở trên đối với hàng hóa bị Điều tra từ tất cả các nước/vùng
lãnh thổ, ngoại trừ những nước/vùng lãnh thổ thuộc danh sách loại trừ trong Phụ lục 1 của Thông
báo này.
9. Thông tin liên hệ
Thông tin về quyết định áp dụng biện
pháp tự vệ chính thức đối với sản phẩm bột ngọt có thể truy cập tại trang thông
tin điện tử của Bộ Công Thương (http://www.moit.gov.vn) và Cục Quản
lý cạnh tranh (http://www.vca.gov.vn hoặc http://www.qlct.gov.vn).
Mọi thông tin liên lạc và bình luận
xin gửi về:
Phòng Điều tra vụ kiện phòng vệ thương
mại của doanh nghiệp trong nước - Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương
Địa chỉ: 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội,
Việt Nam
Điện thoại: (+84 4) 222.05002 (Máy lẻ:
1038) (anh Trường Hưng)
Fax: (+84 4) 222.05003
Email: hungnht@moit.gov.vn: hoặc ninhtt@moit.gov.vn.
PHỤ
LỤC 1
(Kèm theo
Thông báo về việc tiến hành áp dụng biện pháp tự vệ chính thức
Kèm
theo Quyết định số 920/QĐ-BCT ngày 10 tháng 3 năm
2016 của
Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
1. Tiểu vùng Sahara
- Châu Phi:
Angola
|
Madagascar
|
Nigeria
|
Benin
|
Malawi
|
Rwanda
|
Botswana
|
Mali
|
Sao Tome
and Principe
|
Burkina
Faso
|
Mauritania
|
Senegal
|
Burundi
|
Mauritius
|
Sierra
Leone
|
Cabo Verde
|
Mozambique
|
Somalia
|
Cameroon
|
Namibia
|
South
Africa
|
Central African
Republic
|
Niger
|
South Sudan
|
Chad
|
Gabon
|
Sudan
|
Comoros
|
Gambia, The
|
Swaziland
|
Congo, Dem.
Rep.
|
Ghana
|
Tanzania
|
Congo, Rep.
|
Guinea
|
Togo
|
Cote d’Ivoire
|
Guinea-Bissau
|
Uganda
|
Eritrea
|
Kenya
|
Zambia
|
Ethiopia
|
Lesotho
|
Zimbabwe
|
|
Liberia
|
|
2. Châu Á - Thái
Bình Dương
American
Samoa
|
Myanmar
|
Cambodia
|
Palau
|
Fiji
|
Papua New
Guinea
|
Kiribati
|
Philippines
|
Korea, Dem.
Rep.
|
Samoa
|
Lao PDR
|
Solomon
Islands
|
Malaysia
|
Timor-Leste
|
Marshall
Islands
|
Tonga
|
Micronesia,
Fed. Sts.
|
Tuvalu
|
Mongolia
|
Vanuatu
|
3. Châu Âu và Trung Á
Albania
|
Macedonia,
FYR
|
Armenia
|
Moldova
|
Azerbaijan
|
Montenegro
|
Belarus
|
Romania
|
Bosnia and
Herzegovina
|
Serbia
|
Bulgaria
|
Tajikistan
|
Georgia
|
Turkey
|
Kazakhstan
|
Turkmenistan
|
Kosovo
|
Ukraine
|
Kyrgyz
Republic
|
Uzbekistan
|
4. Mỹ La-tinh và Ca-ri-bê
Belize
|
Guyana
|
Bolivia
|
Haiti
|
Brazil
|
Honduras
|
Colombia
|
Jamaica
|
Costa Rica
|
Mexico
|
Cuba
|
Nicaragua
|
Dominica
|
Panama
|
Dominican
Republic
|
Paraguay
|
Ecuador
|
Peru
|
El Salvador
|
St. Lucia
|
Grenada
|
St. Vincent and the
Grenadines
|
Guatemala
|
Suriname
|
5. Trung Đông và Bắc Phi
Algeria
|
Libya
|
Djibouti
|
Morocco
|
Egypt, Arab
Rep.
|
Syrian Arab
Republic
|
Iran,
Islamic Rep.
|
Tunisia
|
Iraq
|
West Bank
and Gaza
|
Jordan
|
Yemen, Rep.
|
Lebanon
|
|
6. Nam Á
Afghanistan
|
Maldives
|
Bangladesh
|
Nepal
|
Bhutan
|
Pakistan
|
India
|
Sri Lanka
|
PHỤ
LỤC 2
(Kèm theo
Thông báo về việc tiến
hành
áp
dụng biện pháp tự vệ chính thức
Kèm
theo Quyết định số 920/QĐ-BCT ngày 10 tháng 3 năm
2016 của
Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
BÁO CÁO CUỐI
CÙNG
(Bản tóm tắt
công khai)
1. Tổng quan vụ việc
Ngày 09 tháng 6 năm 2015, Cục Quản lý
cạnh tranh - Bộ Công Thương (sau đây gọi tắt là Cơ quan Điều tra) nhận được Đơn yêu cầu
áp dụng biện pháp tự vệ đối với mặt hàng bột ngọt nhập khẩu vào Việt Nam, có mã
HS: 2922.42.20 (sau đây gọi tắt là Hàng hóa bị Điều tra), của Công ty cổ phần hữu hạn Vedan
Việt Nam (sau đây gọi tắt là Bên yêu cầu).
Ngày 22 tháng 6 năm 2015, Cơ quan Điều
tra đã ban hành công văn 470/QLCT-P2 yêu cầu công ty Vedan bổ sung thông tin
trong Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ.
Ngày 20 tháng 7 năm 2015, Công ty
Vedan đã gửi các thông tin bổ sung theo yêu cầu.
Ngày 31 tháng 7 năm 2015, Cơ quan Điều
tra ban hành công văn 596/QLCT-P2 xác nhận Hồ sơ hợp lệ.
Ngày 01 tháng 9 năm 2015, Bộ trưởng Bộ
Công Thương đã ký Quyết định số 9269/QĐ-BCT về việc Điều tra áp dụng biện pháp
tự vệ đối với Hàng hóa thuộc đối tượng Điều tra.
Ngày 08 tháng 9 năm 2015, Cơ quan Điều
tra đã gửi Bản câu hỏi Điều
tra cho các Bên liên quan. Thời hạn trả lời Bản câu hỏi Điều tra là 30 ngày kể
từ ngày gửi Bản câu hỏi Điều tra, tức là trước 17h00 ngày 08 tháng 10 năm 2015.
Ngày 19 đến ngày 23 tháng 10 năm 2015,
trên cơ sở xem xét, nghiên cứu thông tin từ các Bản trả lời câu hỏi Điều tra do
các Bên liên quan cung cấp, Cơ quan Điều tra đã tiến hành thẩm tra tại chỗ đối với một
số doanh nghiệp sản xuất Hàng hóa tương tự và/hoặc Hàng hóa cạnh tranh
trực tiếp trong nước (sau đây gọi tắt là Nhà sản xuất trong nước).
Ngày 21 đến ngày 23 tháng 12 năm 2015,
Cơ quan Điều tra đã tiến hành thẩm tra các doanh nghiệp nhập khẩu đã trả lời Bản
câu hỏi của Cơ quan Điều tra.
Ngày 19 tháng 01 năm 2016, Cơ quan Điều
tra đã tổ chức
Phiên tham vấn công khai vụ việc
Điều tra áp dụng biện pháp tự vệ đối với mặt hàng bột ngọt nhập khẩu vào Việt
Nam.
2. Kết luận chính thức về sự gia tăng
tuyệt đối và tương đối của lượng hàng hóa nhập khẩu
thuộc đối tượng Điều tra
Dựa trên số liệu tổng hợp từ Tổng cục
Hải quan và các phân tích cụ thể trong báo cáo, Cơ quan Điều tra xác định có sự
gia tăng một cách tuyệt đối về tổng lượng nhập khẩu và trị giá hàng hóa thuộc đối
tượng Điều tra Việt Nam trong giai đoạn Điều tra.
Biểu đồ 1: Lượng
nhập khẩu của hàng hóa bị Điều
tra trong giai đoạn 2011-2014
Đơn vị: tấn
Nguồn: Tổng cục
Hải quan
Nếu xem xét sự gia tăng tương đối giữa
hàng nhập khẩu với tổng lượng tiêu thụ trong nước cũng có thể thấy mức gia tăng
rất lớn, và tốc độ ngày càng tăng so với các năm trước. Do đó, Cơ quan Điều tra
kết luận có sự gia tăng một cách tương đối của hàng hóa nhập khẩu so với lượng
tiêu thụ nội địa trong giai đoạn Điều tra.
Bảng 1: Gia
tăng tương đối của hàng nhập khẩu so với lượng bán hàng nội địa của ngành sản xuất
nội địa
|
ĐVT
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
Lượng nhập khẩu
|
Tấn
|
8.974,69
|
18.143,27
|
43.935,01
|
58.446,35
|
Tăng/giảm (1)
|
%
|
-
|
102,2%
|
142,2%
|
33,0%
|
Tổng lượng tiêu thụ trong nước (index 100)
|
Tấn
|
100
|
100.49
|
111.42
|
108.62
|
Tăng/giảm (2)
|
%
|
-
|
0,49%
|
10,89%
|
-2,52%
|
Tỷ lệ tăng tương đối của nhập
khẩu (3) = (1)-(2)
|
%
|
-
|
101,71%
|
131,31%
|
35,52%
|
Nguồn: Tổng cục
Hải quan và tổng
hợp bản trả lời câu
hỏi của các nhà sản xuất trong nước
3. Kết luận về tác động ép giá và kìm
giá của hàng
hóa nhập khẩu
Để phân tích tác động về giá của
hàng hóa nhập khẩu, Cơ quan Điều tra đã tiến hành tính toán giá bán của hàng
hóa nhập khẩu tại thị trường Việt Nam và giá bán của hàng hóa trong nước dựa
trên số liệu do Tổng cục Hải quan cung cấp và Bản trả lời câu hỏi của các nhà
xuất khẩu, nhập khẩu và các nhà sản xuất trong nước. Căn cứ theo các dữ liệu đã
nhận được, kết quả phân tích cho thấy như sau:
- Tác động ép giá: Sức ép của hàng hóa
nhập khẩu đối với giá bán trong nước bắt đầu từ năm 2011, khi giá bán trong nước
đã có sự thay đổi nhẹ, giảm Khoảng 2-3%. Tuy nhiên, năm 2014, giá bán
đột ngột giảm 8,7% trước sự ồ ạt của hàng nhập khẩu đang bán với giá rẻ hơn
trên thị trường.
Biểu đồ 2: So
sánh giá bán của hàng hóa trong nước và hàng hóa nhập khẩu trong giai đoạn
2011-2014
Nguồn: Tổng cục
Hải quan và tổng hợp bản trả lời câu hỏi của các nhà sản xuất trong
nước, các nhà nhập khẩu.
- Tác động kìm giá: trong
các năm 2012, 2013, giá bán trong nước và chi phí sản xuất vẫn ở mức phù hợp
khi mà tỷ lệ giữa giá bán và chi phí sản xuất luôn ở mức phù hợp để ngành sản
xuất vẫn có lãi mặc dù chi phí sản xuất có sự gia tăng. Tuy nhiên trong năm
2014, khi chi phí sản xuất tăng 1,5% thì giá bán trong nước lại phải giảm mạnh tới
8,7%, Điều này là trái với quy luật thị trường vì khi chi phí sản xuất tăng thì
giá bán cũng phải tăng tương ứng. Trong năm 2014, chi phí sản xuất thậm chí còn
cao hơn gần đồng/tấn. Như vậy, Cơ quan Điều tra nhận định rằng
ngành sản xuất trong nước đang đứng trước nguy cơ đe dọa thiệt
hại nghiêm trọng nếu mức giá này tiếp tục phải duy trì để cạnh tranh với hàng hóa
nhập khẩu.
Biểu đồ 3: So
sánh chi phí sản xuất và giá bán của hàng hóa trong nước trong giai đoạn
2011-2014
Nguồn: Tổng hợp
bản trả lời của các nhà
sản xuất trong nước
4. Kết luận chính
thức về các diễn biến không lường trước
- Sự suy giảm trong phát triển kinh tế
không được như mong đợi của Trung Quốc đã ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh,
bán hàng của Trung Quốc do nhu cầu tiêu dùng nội địa sụt giảm.
- Sản phẩm bột ngọt của Trung Quốc bị áp thuế
CBPG tại Hoa Kỳ lên tới 52,27% đã ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của Trung Quốc và
gia tăng lượng tồn kho hàng hóa sản xuất trong nước do không thể xuất khẩu sang
một trong những thị trường lớn nhất của Trung Quốc.
5. Kết luận chính
thức về thiệt hại đối với ngành sản xuất trong nước
Để đánh giá mức độ thiệt hại của ngành
sản xuất trong nước, Cơ quan Điều tra đã tiến hành đánh giá từng tiêu chí xác định
mức độ thiệt hại của ngành sản xuất trong nước, cụ thể như sau:
- Lượng bán hàng của ngành sản xuất
trong nước đã giảm đi đáng kể trong giai đoạn 2011 - 2014.
- Trong thời kỳ từ 2011 - 2013, lượng
tiêu thụ toàn thị trường đã tăng. Tuy nhiên trong năm 2014, lượng tiêu thụ toàn
thị trường giảm đi trong khi đó hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam vẫn tiếp tục gia
tăng.
- Đối với chỉ số
về lợi nhuận, ngành sản xuất trong nước đều có lãi trong giai đoạn 2011 - 2014.
Tuy nhiên chỉ số lợi nhuận liên tục giảm và giảm nhanh trong năm 2014. Ngoài
ra, tỷ suất lợi nhuận của
Ngành sản xuất trong nước ngày càng giảm đi và thấp nhất trong năm 2014, chỉ đạt
***** %.
- Thị phần của ngành sản xuất trong nước
đã liên tục giảm trong giai đoạn 2011 - 2014 và giảm xuống thấp nhất vào năm
2014, chiếm ***** %. Trong khi đó, thị phần của hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng
Điều tra lại tăng lên liên tục, năm 2011 thị phần nhập khẩu chỉ chiếm ***** %, đến năm 2014
thị phần của hàng
hóa
nhập khẩu đã chiếm *****%.
- Công suất của ngành sản xuất trong
nước không có thay đổi trong giai đoạn 2011 - 2014. Tuy nhiên sản lượng và công
suất sử dụng của Ngành sản xuất trong nước đã có nhiều biến động và đạt mức thấp
nhất trong năm 2014.
- Hiệu quả đầu tư của ngành sản xuất
trong nước liên tục giảm trong giai đoạn 2011 - 2014, và năm
2014 là năm có hiệu quả đầu tư thấp nhất.
- Tỷ lệ nợ/vốn
chủ sở hữu của ngành sản xuất trong nước tăng trong giai đoạn 2011 - 2014, cho
thấy ngành sản xuất trong nước sẽ gặp nhiều khó khăn đối với khả năng tăng vốn
hoặc mở rộng đầu tư.
- Lượng tồn kho hàng hóa tương tự của
ngành sản xuất trong nước tăng nhẹ trong giai đoạn 2011 - 2014 và tăng mạnh
trong năm 2014.
- Số lượng người lao động đã tăng lên
vào năm 2012 và bắt đầu giảm đi từ
năm 2012 -
2014.
Lương bình quân lao động đã tăng đều trong giai đoạn 2011 - 2014.
- Năng suất lao động của Ngành sản xuất
trong nước tăng lên cao nhất vào năm 2013 và bắt đầu giảm đi đáng kể trong năm
2014 và cũng là năm có năng suất lao động thấp nhất trong giai đoạn 2011 -
2014.
Như vậy, xét một cách tổng thể, hoạt động
kinh doanh ngành sản xuất trong nước không có nhiều biến động và tương đối ổn định
trong giai đoạn 2011 - 2012. Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 2013 và đặc biệt trong
năm 2014, các chỉ số đánh giá thiệt hại của Ngành sản xuất trong nước đều đã sụt
giảm khá rõ ràng, Điều
này cho thấy ngành sản xuất trong nước đã và đang phải đối mặt với
thiệt hại nghiêm trọng.
6. Kết luận chính
thức về mối quan hệ nhân quả
Cơ quan Điều tra cũng đã xem xét các yếu
tố khác có thể tác động đến ngành sản xuất trong nước để phân tích mối quan hệ
nhân quả giữa hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến và các thiệt hại vật chất hoặc
đe dọa thiệt hại vật chất đối với ngành sản xuất trong nước, cụ thể như sau:
- Thị phần: Thị phần của Ngành sản xuất
trong nước trên thị trường Việt Nam liên tục giảm trong các năm 2012, 2013 và
2014 với các chỉ số lần lượt là ***** %, ***** % và ***** %. Điều đáng nói là việc giảm
thị phần của ngành sản xuất trong nước lại tương ứng với sự tăng lên của thị phần
của hàng hóa nhập khẩu trên thị trường Việt Nam (lần lượt là *****%, *****% và *****%).
- Sản xuất, bán hàng: Năm 2014 mặc dù
ngành sản xuất trong nước đã giảm 9,58% sản lượng khi lượng cầu trong nước giảm
nhẹ (2,52%) nhưng tồn kho năm 2014 lại tăng cao (tồn kho tăng ở mức 58,1% -
tăng gấp 13 lần so với mức tăng tồn kho của năm 2011. Bên cạnh đó, lượng bán nội địa
của ngành sản xuất trong nước cũng giảm 21,56%, lợi nhuận giảm 21,95%.
- Xuất khẩu: Có thể thấy rằng lượng xuất
khẩu bột ngọt của Ngành sản xuất trong nước đã có sự tăng trưởng. Trong đó, năm
2014, lượng xuất khẩu tăng 39,9% so với năm 2013.
- Cầu thị trường và nhu cầu thị trường
nội địa: Năm 2014, lượng cầu trong nước giảm 2,52%, trong khi đó lượng bán hàng nội
địa của ngành sản xuất trong nước giảm mạnh ở mức 21,6% và cùng với đó là sự
gia tăng mạnh mẽ của lượng hàng nhập khẩu lên mức 33%. Điều này cho thấy sự sụt
giảm nhẹ về lượng cầu trong nước không phải là nguyên nhân dẫn tới thiệt hại của
ngành sản xuất trong nước.
- Thay đổi trong công nghệ:
Trong giai đoạn từ năm 2011 đến nay, ngành sản xuất trong nước liên tục tiến hành cải thiện,
nâng cấp hệ thống, quy trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
năng lượng, giảm thiểu chi phí sản xuất.
Do vậy, việc phát triển khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm và giảm thiểu chi phí không phải là nguyên nhân dẫn tới thiệt hại của
ngành sản xuất trong nước. Các sản phẩm bột ngọt của các nhà sản xuất trong nước
hiện nay được đánh giá có chất lượng tương đương với các sản phẩm nhập khẩu.
Sau khi xem xét các yếu tố
khác có thể tác động đến ngành sản xuất trong nước, có thể kết luận rằng các yếu
tố khác có tác động rất nhỏ đến tình hình khó khăn của
ngành hiện nay, do đó, có tồn tại
mối quan hệ nhân quả giữa sự gia tăng đột biến hàng hóa nhập khẩu và thiệt hại
đối với ngành sản xuất trong nước.