BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 90/QĐ-LĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 2024 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc
hội: Số 103/2023/QH15 ngày 09 tháng 11 năm
2023 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, số 104/2023/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2023 về dự
toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ
về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05
tháng 01 năm 2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Kinh tế Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBTWMTTQ Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Lãnh đạo Bộ (để chỉ đạo thực hiện);
- Lưu: VT, KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Bá Hoan
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 2024 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-LĐTBXH ngày 19 tháng 01 năm 2024 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Năm 2023, tình hình thế giới,
trong nước tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp, khó khăn, tác động lớn đến phục
hồi, phát triển nhiều ngành, lĩnh vực và đời sống nhân dân. Mặc dù vậy, dưới sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước; sự vào cuộc quyết
liệt của cả hệ thống chính trị; sự chung sức, đồng lòng của cộng đồng doanh
nghiệp, nhân dân cả nước; sự hỗ trợ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế, tình hình kinh
tế - xã hội nước ta tiếp tục chuyển biến tích cực, cơ bản đạt được mục tiêu tổng
quát đề ra và nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực, tiếp tục là điểm sáng
của kinh tế toàn cầu. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối
lớn được đảm bảo. Tăng trưởng kinh tế cả năm ước đạt
5,05%, thuộc nhóm các nước tăng
trưởng cao trong khu vực và thế giới; nhiều tổ chức quốc tế có uy tín đánh giá
cao kết quả và triển vọng của nền kinh tế nước ta. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội
tiếp tục được quan tâm đầu tư phát triển. Lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội cũng đã đạt được nhiều kết quả quan trọng; các chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng, bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
được thực hiện đầy đủ, kịp thời; đời sống nhân dân được cải thiện tốt hơn; công
tác giảm nghèo tiếp tục là điểm sáng, được quốc tế đánh giá cao... Các kết quả
đó đã đóng góp chung vào thành quả của cả nước.
Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ đã nêu rõ năm 2024 là
năm tăng tốc, bứt phá, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng
lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Dự báo tình hình thế
giới, khu vực sẽ còn tiếp tục có những diễn biến phức tạp, khó lường; hậu quả của
đại dịch COVID-19 còn tác động kéo dài. Cạnh tranh chiến lược các nước lớn ngày
càng gay gắt hơn, xung đột tại Ukraine và dải Gaza nhiều khả năng còn kéo dài.
Tăng trưởng kinh tế, thương mại, đầu tư toàn cầu tiếp tục xu hướng giảm. Lạm
phát, chính sách tiền tệ của một số nền kinh tế lớn còn chứa đựng yếu tố bất định.
Các thách thức an ninh phi truyền thống, đặc biệt là dịch bệnh, thiên tai và biến
đổi khí hậu trở thành rủi ro thường trực, tác động ngày càng nặng nề. Trong nước,
nền kinh tế có những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen nhưng
khó khăn, thách thức nhiều hơn. Sức ép lạm phát còn lớn; sản xuất kinh doanh dự
báo còn khó khăn; nhu cầu các thị trường xuất, nhập khẩu lớn, truyền thống của
Việt Nam tiếp tục suy giảm…. Các vấn đề già hóa dân số, bất bình đẳng giới,
chênh lệch giàu nghèo, chất lượng nguồn nhân lực, di cư, dịch chuyển lao động,
việc làm có chất lượng và tiền công thoả đáng... tiếp tục đặt ra thách thức
không nhỏ.
Thực hiện nghiêm chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH)
xác định toàn ngành cần tiếp tục nỗ lực, tổ chức thực hiện hiệu quả, thực chất,
toàn diện, nhất quán các nghị quyết, kết luận của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 và
các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; triển khai kịp thời, đồng bộ,
hiệu quả các chính sách, giải pháp đã ban hành nhằm góp phần thực hiện các mục
tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, nhất là các giải pháp tháo
gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân, bảo đảm an sinh xã hội. Toàn ngành
kiên quyết, kiên trì, nỗ lực, quyết tâm hoàn thành các mục tiêu đã đề ra, góp
phần hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và
giai đoạn 5 năm 2021-2025.
I. PHƯƠNG
CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ QUAN ĐIỂM, TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH NĂM 2024
Để thực hiện thắng lợi mục
tiêu, nhiệm vụ về lao động, người có công và xã hội góp phần hoàn thành Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 theo các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ;
các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương cần tập trung với quyết tâm cao, linh hoạt,
khoa học và hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành, quyết liệt trong hành động theo
phương châm “Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới, phát triển” với 6 quan
điểm, trọng tâm chỉ đạo, điều hành sau:
(1) Hoàn thiện thể chế, xây dựng
và tổ chức thi hành pháp luật về lao động,
người có công và xã hội đảm bảo
hiệu quả, hiệu lực, góp phần hoàn thiện thể chế chung, đóng góp tích cực cho
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện
Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
chính sách xã hội đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong
giai đoạn mới; tập trung xây dựng Luật Bảo hiểm
xã hội (sửa đổi), Luật Việc làm (sửa đổi).
(2) Tập trung triển khai tốt
các chính sách ổn định thị trường lao động, tạo công ăn việc làm, đảm bảo an
ninh trật tự, an ninh con người, an sinh và an dân. Phát triển thị trường lao động
đầy đủ, hiện đại, vận hành linh hoạt, đảm bảo đồng bộ, liên thông đa tầng, đa
ngành, đa lĩnh vực, đa vùng và hội nhập quốc tế, kết nối và điều tiết hiệu quả
cung - cầu lao động, khuyến khích tạo việc làm trong cả khu vực công và khu vực
tư, khuyến khích người lao động tìm kiếm việc làm và chuyển đổi việc làm phù hợp
với năng lực và sở trường.
(3) Tiếp tục đổi mới, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp. Quyết
liệt, chủ động triển khai các hoạt động trọng tâm, đột phá của Chiến lược phát
triển Giáo dục nghề nghiệp (GDNN) và Quy hoạch mạng lưới cơ sở GDNN theo lộ
trình. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường
lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế
trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
Nghiên cứu, đổi mới việc đánh giá kiến thức, kỹ năng và công nhận chứng chỉ, bằng
cấp cho người học, người lao động.
(4) Hoàn thiện, phát triển hệ
thống an sinh xã hội bao trùm, toàn diện, đa dạng và nâng cao khả năng tiếp cận
của các nhóm đối tượng, nhất là đối tượng yếu thế và người dân tộc thiểu số. Thực
hiện tốt chương trình, đề án, chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo, bảo đảm
các đối tượng yếu thế được trợ giúp ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập cộng đồng.
(5) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số toàn diện
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành
thực hiện nhiệm vụ của Bộ, ngành. Xây dựng các nền tảng số phục vụ người dân và
doanh nghiệp. Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kết nối chia sẻ giữa các
cơ sở dữ liệu với nhau và kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
(6) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chính sách, pháp luật về lao động,
người có công và xã hội, đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong
các lĩnh vực của ngành. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, tài chính -
ngân sách; nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành; sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
ngân sách nhà nước được giao và các nguồn lực huy động hợp pháp khác để thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp phát triển lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
năm 2024. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với tinh thần, trách nhiệm của người
đứng đầu trong thực thi công việc, khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh trách
nhiệm.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục
rà soát, hoàn thiện thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách
gắn
với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật; đẩy mạnh cắt giảm,
đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh, ứng dụng công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Bộ.
a) Tập trung xây dựng, trình
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách
xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
Tiếp tục cụ thể hóa những chủ trương, định hướng của Đảng, các nghị quyết, chỉ
thị, kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban
Bí thư, Quốc hội về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. Tập trung xây dựng
bảo đảm tiến độ, chất lượng các dự án luật, đề án thuộc Chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật năm 2024, ưu tiên xây dựng, trình Quốc hội thông qua
Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi)[1]; xây dựng dự án Luật
Việc làm (sửa đổi)[2]. Xây dựng, trình ban
hành và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật quy định và hướng
dẫn thi hành pháp luật về lao động, người có công và xã hội. Nâng cao năng lực,
hiệu quả, chất lượng công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật trong lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội. Đề cao trách nhiệm, nhất là người đứng đầu
trong công tác xây dựng pháp luật. Tăng cường kiểm tra, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác tổ chức thi hành pháp luật. Chú trọng xử lý, rà soát văn bản quy
phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập; phối hợp thực hiện việc đánh
giá, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định.
b) Tiếp tục thực hiện Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; ban hành, tổ
chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) của Bộ năm 2024.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện
chuyển đổi số toàn diện lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đáp ứng yêu
cầu quản lý của Bộ; xây dựng các nền tảng số phục vụ người dân và doanh nghiệp;
tiếp tục triển khai các nhiệm vụ của Đề án 06[3]
thuộc phạm vi của Bộ; tiếp tục xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đặc biệt
cơ sở dữ liệu về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, an sinh xã hội kết nối
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia khác; tiếp tục
rà soát và sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật theo yêu cầu tại Luật Giao dịch điện tử, Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ
hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ
công; đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg
ngày 25/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy chuyển đổi số trong chi trả
an sinh xã hội không dùng tiền mặt, Quyết định số 422/QĐ-TTg
ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến
tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia năm 2022. Xây dựng hệ thống
thông tin báo cáo của Bộ kết nối với hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ;
đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện các dịch vụ công trực tuyến toàn trình, tích hợp
với Cổng dịch vụ công quốc gia; duy trì thực hiện tốt Hệ thống thông tin một cửa
điện tử của Bộ.
2. Phát
triển thị trường lao động hiện đại, vận hành theo đúng cơ chế kinh tế thị trường,
đảm bảo đồng bộ, liên thông đa tầng, đa ngành, đa lĩnh vực, đa vùng và hội nhập
quốc tế.
Phát triển mạnh thị trường lao
động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập, huy động và sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực; tăng cường kết nối cung - cầu lao động trên thị trường,
nhất là kết nối thị trường lao động các tỉnh, thành phố vùng kinh tế trọng điểm
với các tỉnh vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu Long; đầu tư
phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm công lập. Nâng cao năng lực và đẩy
mạnh công tác dự báo nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo nghề nghiệp của
doanh nghiệp. Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, thực hiện số hoá. Hoàn thiện và triển
khai Đề án sàn giao dịch việc làm. Thúc đẩy
việc làm bền vững, sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực thông qua các chương trình, đề án, chính sách tín dụng hỗ trợ
tạo việc làm, tham gia thị trường lao động. Nâng cao hiệu quả cho vay Quỹ quốc
gia về việc làm; chú trọng tạo việc làm mới, giải quyết việc làm cho thanh
niên, lao động trung niên, lao động yếu thế và lao động nữ. Thực hiện các giải
pháp chính thức hóa việc làm phi chính thức, chuyển dịch nhanh lao động có việc
làm phi chính thức sang việc làm chính thức; chú trọng hỗ trợ lao động di cư từ
nông thôn ra thành thị, đến các khu công nghiệp và lao động vùng biên.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
tăng cường công tác quản lý, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của người lao động, doanh nghiệp; tăng cường hỗ trợ người
lao động về nước đúng hạn hòa nhập thị trường lao động trong nước.
3. Thực
hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tiền lương; xây dựng
quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; làm tốt công tác an toàn, vệ sinh
lao động và quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam.
a) Rà soát, hoàn thiện chính
sách bảo hiểm xã hội theo hướng đa tầng, mở rộng diện bao phủ đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và tiếp tục đẩy mạnh phát triển đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tăng
cường công tác giám sát tình
hình thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ở
các địa phương; quản lý chặt chẽ đối tượng thuộc diện tham gia, đối tượng đang
tham gia và đối tượng thụ hưởng bảo hiểm xã hội. Tổ chức thực hiện kịp thời
chính sách bảo hiểm thất nghiệp để hỗ trợ người lao động
bị mất việc làm có được khoản
thu nhập để bù đắp tiền lương nhằm giúp người lao động ổn định cuộc sống; đồng
thời kịp thời hỗ trợ tư vấn, bồi dưỡng kỹ năng nghề, giới thiệu việc làm giúp
người lao động tìm kiếm việc làm mới. Có giải pháp, chính sách hiệu quả để khắc
phục tình trạng người lao động rút bảo hiểm xã hội một lần. Tập trung hoàn thiện,
ban hành Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) và
các văn bản hướng dẫn thi hành. Triển khai Hiệp định về bảo hiểm xã hội đã ký kết
với Hàn Quốc và tiếp tục đẩy mạnh đàm phán, ký kết Hiệp định song phương về bảo
hiểm xã hội với các nước khác.
b) Thúc đẩy quan hệ lao động
hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới Tiếp tục hoàn thiện thể chế, hướng
dẫn trong lĩnh vực quan hệ lao động, tiền lương đáp ứng yêu cầu của cơ chế thị
trường và hội nhập quốc tế. Triển khai nghiên cứu, trình Chính phủ việc cải cách
tiền lương đối với doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình và phân công của Chính
phủ.
Tập trung triển khai xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới theo Chỉ thị số
37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư, Quyết
định số 416/QĐ-TTg ngày 25/3/2020 của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định số 534/QĐ-LĐTBXH ngày 15/5/2020 của Bộ trưởng: tăng cường
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực quan hệ lao động, trong đó tập trung
xây dựng bộ máy quản lý đăng ký hoạt động của các tổ chức đại diện người lao động;
tiếp tục hỗ trợ các địa phương, sắp xếp, củng cố, nâng cao năng lực của đội ngũ
hòa giải viên lao động, kiện toàn Hội đồng trọng tài lao động theo quy định của
Bộ luật Lao động năm 2019; thúc đẩy các hoạt
động đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng ký kết thỏa ước lao động tập thể,
tạo nền tảng để xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; cập nhật
tình hình tranh chấp lao động, đình công và chủ động đề xuất các biện pháp
phòng ngừa và giải quyết các vụ việc phát sinh, góp phần giữ vững ổn định an
ninh, trật tự xã hội và môi trường kinh doanh.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
các quy định pháp luật, quan hệ lao động và tiền lương theo tinh thần của Bộ Luật lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn
thi hành, Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban chấp
hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương và Chỉ thị 37-CT/TW của Ban Bí thư về quan hệ lao động
trong tình hình mới.
Tăng cường công tác theo dõi,
giám sát thực hiện pháp luật lao động, tiền lương và quan hệ lao động tại một số
doanh nghiệp ở một số tỉnh/thành phố; thúc đẩy và triển khai hiệu quả các hoạt
động của Hội đồng Tiền lương quốc gia, Ủy ban Quan hệ lao động theo kế hoạch được
phê duyệt”.
c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị
quyết số 19/NQ-CP ngày 16/02/2022 Chính phủ
ban hành Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn
2021-2025. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh
lao động; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong lĩnh vực an toàn, vệ
sinh lao động; phòng ngừa, ngăn chặn và giảm tần suất tai nạn lao động chết người.
Triển khai thực hiện thủ tục hành chính kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
nhập khẩu nhóm 2 thuộc Bộ quản lý kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Đẩy mạnh tuyên truyền, huấn luyện, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động,
mở rộng ra khu vực không có quan hệ lao động, chú trọng tuyên truyền sáng kiến,
mô hình cải thiện điều kiện làm việc, phòng tránh tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, các gương điển hình, các doanh nghiệp làm tốt công tác an toàn, vệ sinh
lao động. Tổ chức các hoạt động Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động
thiết thực, hiệu quả, tạo tính lan tỏa, sâu rộng đến toàn thể các cấp, các
ngành, doanh nghiệp và người lao động; đối thoại định kỳ về an toàn, vệ sinh
lao động. Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, người lao động tham
gia cải thiện điều kiện và môi trường lao động nhằm giảm thiểu tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các ngành, lĩnh vực
có nguy cơ cao xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các tổ chức cung cấp
dịch vụ huấn luyện, kiểm định để kiểm soát, ngăn ngừa các tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện
Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 09/9/2021 của Ban Bí thư về “thu hút, quản lý và sử dụng
hiệu quả lao động nước ngoài tại Việt Nam”. Hướng dẫn, tập huấn các quy định của
pháp luật liên quan đến lao động
nước ngoài làm việc tại Việt
Nam. Nâng cấp và kết nối phần mềm dịch vụ công cấp giấy phép lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam qua cổng thông tin điện tử. Kiểm tra tình hình thực
hiện các quy định tuyển và quản lý lao động nước ngoài tại các doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức liên quan.
4. Phát triển
giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng nhân lực có kỹ năng nghề, nhất là nhân lực chất
lượng cao cho thị trường lao động.
Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
triển khai hiệu quả Chỉ thị số 21-CT/TW ngày
04/5/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Chiến lược phát triển GDNN, Quy hoạch mạng lười cơ sở GDNN thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2045. Phối hợp với Bộ Nội vụ và các bộ, ngành, địa phương liên
quan rà soát, sắp xếp các cơ sở GDNN thuộc các cơ quan, bộ, ngành và địa phương
theo 4 cấp (quốc gia, vùng, ngành, địa phương), phù hợp với quy hoạch mạng lưới
cơ sở GDNN và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo tinh gọn, hiệu quả,
phân tầng chất lượng, chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa. Tập trung xây dựng đề
án thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện chức năng trung tâm quốc gia,
trung tâm vùng đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao.
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực GDNN và phát triển kỹ năng
nghề, rà soát, đánh giá việc thực hiện Luật GDNN.
Nâng cao năng lực, hiệu quả, chất lượng công tác xây dựng và tổ chức thi hành
pháp luật trong lĩnh vực GDNN. Tập trung cho công tác tuyển sinh, đẩy mạnh đào
tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động,
nhất là ở những địa bàn, khu vực kinh tế trọng điểm, tập trung đông các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và những ngành nghề mới, kỹ năng mới để
đáp ứng nhu cầu lao động có kỹ năng nghề cho phục hồi và phát triển kinh tế;
thúc đẩy đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao, đáp ứng yêu cầu phát triển
trên các lĩnh vực và chuẩn bị cho xu thế chuyển dịch đầu tư, góp phần nâng cao
năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh cuộc Cách mạng
công nghiệp làn thứ 4 và hội nhập quốc tế. Đẩy nhanh chuyển đổi số, hiện đại
hóa cơ sở vật chất và đổi mới chương trình, phương thức đào tạo. Tăng cường các
điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo, người dạy
nghề và cán bộ quản lý GDNN.
Tăng cường quản lý, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các chính sách, quy định của phát luật về GDNN. Sơ kết,
tổng kết, đánh giá tình hình triển khai, thực hiện các Đề án, Dự án về đào tạo
nghề; sớm tháo gỡ hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc trong triển khai thực hiện, đáp ứng yêu cầu phát triển GDNN trong tình hình
mới. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, hợp tác công tư, hợp tác quốc tế trong đào tạo chất
lượng cao.
5. Thực hiện
tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có
công với cách mạng và Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng.
Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp
thời, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng. Đẩy mạnh thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công thông qua tổ
chức dịch vụ bưu chính công ích, trong đó tăng cường phương thức chi trả không
dùng tiền mặt phù hợp với đối tượng thụ hưởng và điều kiện thực tế của địa
phương.
Phối hợp trình phê duyệt và tổ
chức thực hiện Chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng giai
đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về người có công. Thực
hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, điều dưỡng người có công với cách mạng,
các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “xã, phường làm tốt
công tác thương binh, liệt sĩ, người có công”. Triển khai hiệu quả Quy hoạch hệ
thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Thực hiện hiệu quả Đề án xác định danh tính
hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; tu sửa, nâng cấp mộ liệt sĩ, các công
trình nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm, đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng của
Nhân dân, giáo dục truyền thống cho các thế hệ trẻ.
6. Tiếp tục
triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững.
Tiếp tục triển khai đồng bộ các
giải pháp giảm nghèo bền vững theo hướng đa chiều, bao trùm, bảo đảm mức sống tối
thiểu và các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế,
từng bước nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống lâu dài cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo tinh thần Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030.
Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp
thời các chính sách giảm nghèo hiện hành như chính sách tín dụng ưu đãi, chính
sách dạy nghề, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, hỗ trợ lao động thuộc hộ
nghèo, hộ dân tộc thiểu số đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, chính sách hỗ
trợ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, hỗ trợ tiền điện, chính
sách trợ giúp pháp lý, chính sách tín dụng ưu đãi, chính sách dạy nghề, hỗ trợ
lao động thuộc hộ nghèo, người lao động là người tộc thiểu số đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng. Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách giảm
nghèo theo hướng tích hợp chính sách thuộc các lĩnh vực khác nhau để không bị
chồng chéo, trùng lắp, bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả, gắn với mục tiêu phát triển
bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản của người dân; sớm ban hành chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng
cường tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo, bảo trợ xã hội đối với hộ
nghèo không có khả năng lao động. Nghiên cứu, đề xuất chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2026-2030; chương trình hỗ
trợ nhà ở đối với hộ nghèo khu vực nông thôn theo chuẩn nghèo giai đoạn mới;
Chương trình hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt và các chương
trình hỗ trợ nhà ở khác.
7. Thực hiện
đầy đủ, kịp thời và hiệu quả các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối
với các đối tượng yếu thế.
Thực hiện các chính sách trợ
giúp xã hội bảo đảm đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng; đẩy mạnh thực hiện việc
chi trả trợ cấp an sinh xã hội thông qua tổ chức dịch vụ bưu chính công ích,
trong đó tăng cường phương thức chi trả không dùng tiền mặt phù hợp với đối tượng
thụ hưởng và điều kiện thực tế của địa phương. Hoàn thiện chính sách trợ giúp
xã hội theo hướng nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội, mở rộng đối tượng trợ giúp xã
hội phù hợp với tình hình thực tiễn; trình cấp có thẩm quyền nâng mức chuẩn trợ
giúp xã hội theo quy định tại Nghị quyết số 42-NQ/TW,
ngày 24/11/2023, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về
tiếp tục đổi mới, nâng cao chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới. Xây dựng chính sách phát triển đội ngũ
những người làm công tác xã hội chuyên nghiệp. Triển khai hiệu quả Quy hoạch
phát triển hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050; đầu tư củng cố và phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội, nhất là
cơ sở chăm sóc người cao tuổi, người mắc bệnh tâm thần và trung tâm chăm sóc
ban ngày.
Thực hiện tốt công tác trợ giúp
đột xuất, nắm chắc tình hình đời sống của người dân, hướng dẫn các địa phương
rà soát, thực hiện các phương án bảo đảm an sinh xã hội cho người dân có hoàn cảnh
khó khăn dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn và đợt giáp hạt năm 2024. Các địa phương
theo dõi sát tình hình, chủ động rà soát, tổng hợp tình hình thiếu đói để có
các giải pháp hỗ trợ kịp thời, bảo đảm ổn định đời sống nhân dân khi có thiên
tai xảy ra. Huy động mọi nguồn lực xã hội, phát triển các hình thức trợ giúp dựa
vào cộng đồng để tạo điều kiện, cơ hội cho các đối tượng yếu thế vượt qua hoàn
cảnh, vươn lên hòa nhập cộng đồng.
Tăng cường đào tạo, tập huấn
cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên của ngành về công tác xã hội. Tổ
chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức
năng cho đội ngũ nhân viên y tế của ngành.
8. Tạo môi
trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh cho mọi trẻ em để thực hiện ngày
càng tốt hơn các quyền của trẻ em.
Tổ chức triển khai hiệu quả các
chương trình, đề án về trẻ em, đặc biệt là Chương trình hành động quốc gia vì
trẻ em giai đoạn 2021-2030; thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật về bảo vệ
trẻ em, phòng, chống xâm hại, tai nạn, thương tích trẻ em; chăm sóc sức khỏe tâm
thần cho trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi; phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ
em. Chủ động giải quyết các vấn đề về trẻ em và phòng ngừa, giảm thiểu các nguy
cơ gây tổn hại cho trẻ em. Bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; kiểm
soát và giảm số lượng trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị tai nạn, thương tích trên tất
cả loại hình tai nạn, thương tích, nhất là đuối nước, tai nạn giao thông. Bảo đảm
việc hỗ trợ, can thiệp kịp thời đối với trẻ em có nguy cơ bị xâm hại và trẻ em
bị xâm hại; bảo đảm tính mạng và sức khỏe của trẻ em.
Tăng cường truyền thông, tuyên
truyền, vận động nhân dân và toàn xã hội xây dựng môi trường sống an toàn, thân
thiện cho trẻ em. Tổ chức, hướng dẫn hoạt động Tháng hành động vì trẻ em, Tết
Trung thu cho trẻ em. Thực hiện các giải pháp về bảo vệ trẻ em trên môi trường
mạng; tăng cường trang bị kiến thức, kỹ năng cho nhóm trẻ em nòng cốt về quyền
trẻ em, tự bảo vệ mình khi tham gia môi trường mạng và kỹ năng tương tác lành mạnh,
sáng tạo trên môi trường mạng. Phát triển hệ thống dịch vụ đáp ứng thực hiện
quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa các dịch vụ y tế, giáo dục, tư
pháp và các dịch vụ an sinh xã hội; ưu tiên hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em. Phối
hợp, hướng dẫn triển khai kết nối liên thông cơ sở dữ liệu trẻ em với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư trên phạm vi toàn quốc. Nâng cấp Tổng đài điện thoại quốc
gia bảo vệ trẻ em để hoạt động hiệu quả cao hơn. Ưu tiên bố trí nguồn lực địa
phương để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em, đặc biệt về bảo vệ trẻ
em, phòng, chống xâm hại, tai nạn, thương tích trẻ em; huy động các nguồn lực của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào các hoạt động trợ giúp,
chăm sóc, bảo vệ trẻ em. Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quyền trẻ
em, công tác phòng, chống xâm hại, tai nạn, thương tích, đặc biệt là đuối nước ở
trẻ em và công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, hỗ trợ trẻ em của các cơ sở chăm sóc
trẻ em; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
9. Tiếp tục
thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia,
thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự
phát triển bền vững của đất nước.
Thực hiện hiệu quả Chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030, Chương trình phòng ngừa, ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025, Chương trình truyền thông
về bình đẳng giới đến năm 2030, các nội dung về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới trong các Chương trình mục tiêu quốc gia và các
chương trình, đề án thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tăng
cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý; xây dựng các mô
hình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, kinh doanh. Triển khai, nhân rộng các mô hình
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, hỗ trợ nâng cao năng lực cho
các cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
Nghiên cứu, xây dựng và đẩy mạnh cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Tăng cường lồng ghép giới
trong xây dựng, hoạch định và tổ chức thực hiện luật pháp, chính sách, chương
trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông về bình đẳng giới; triển khai có hiệu quả Tháng hành động vì bình đẳng giới
và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về bình đẳng giới ở các cấp, các ngành, nghiên cứu, xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu và bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện các mục tiêu quốc gia về
bình đẳng giới. Đẩy mạnh phối hợp liên ngành, phát huy vai trò hoạt động của Ủy
ban quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam. Tăng cường thực hiện các hoạt động
hợp tác quốc tế về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; xây dựng Báo cáo
thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới năm 2024; đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ.
10. Thực
hiện hiệu quả chính sách, pháp luật, chương trình, đề án về cai nghiện ma túy,
phòng, chống mại dâm, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện
hiệu quả chính sách, pháp luật, chương trình, đề án về cai nghiện ma túy;
phòng, chống mại dâm; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán. Đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy, mại dâm, mua bán người. Tăng cường đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực người làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
Nâng cao hiệu quả công tác
phòng ngừa nghiện ma tuý, cai nghiện ma túy và hỗ trợ người sau cai nghiện ma
túy hòa nhập cộng đồng. Hướng dẫn về điều kiện,trình tự, thủ tục và tổ chức thực
hiện xác định tình trạng nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc.
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, nguồn lực để tổ chức thực hiện công tác cai
nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; có chính sách khuyến khích,
thu hút tư nhân đầu tư, tham gia vào công tác cai nghiện và hỗ trợ cho người
sau cai nghiện.
Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành nhằm triển khai một cách toàn diện và hiệu quả công tác phòng, chống
mại dâm. Tăng cường quản lý địa bàn, không để tệ nạn mại dâm gây bức xúc xã hội;
duy trì, nhân rộng các mô hình hiệu quả về can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo
lực, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội của người bán dâm tại cộng đồng
và các trung tâm hỗ trợ xã hội. Thực hiện các hoạt động can thiệp và cung cấp dịch
vụ giảm hại; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm; cung cấp các dịch vụ
giảm hại, hỗ trợ xã hội đối với người bán dâm để hòa nhập cộng đồng.
Thực hiện tốt công tác tiếp nhận,
hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng; tăng cường khả năng
tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ nhằm giúp nạn nhân hòa nhập cộng đồng, phòng tránh
việc bị tái mua bán.
11. Tăng
cường hợp tác quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc
tế trong lĩnh vực lao động và xã hội phù hợp với tình hình phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước và bối cảnh quốc tế. Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc
tế trên các kênh song phương, đa phương và phi chính phủ nước ngoài nhằm huy động
nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách
về lao động, người có công và xã hội. Đảm bảo công tác thông tin đối ngoại đầy
đủ, kịp thời và hiệu quả về các vấn đề được dư luận xã hội quan tâm. Đẩy mạnh
hoạt động đối thoại về cơ chế, chính sách trong lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội gắn liền với cuộc sống thực tiễn của người dân và hoạt động của
doanh nghiệp, từ đó tranh thủ được sự ủng hộ của các đối tác phát triển nói
riêng và cộng đồng quốc tế nói chung.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chiến
lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030, chủ động, tích cực mở rộng quan hệ đối tác, hợp tác quốc tế. Đẩy mạnh đàm
phán, ký kết và thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế, vận động hỗ trợ kỹ
thuật, tài chính phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tập trung
vào mở rộng thị trường lao động ngoài nước, phát triển đào tạo giáo dục nghề
nghiệp, xử lý vấn đề thất nghiệp và chuyển đổi nghề và chú trọng thúc đẩy việc
làm bền vững, đảm bảo an sinh xã hội. Tiếp tục triển khai các kế hoạch thực hiện
các công ước của Liên hợp quốc và các cam kết quốc tế Việt Nam tham gia trong
lĩnh vực lao động và xã hội. Đẩy mạnh các hoạt động đã cam kết theo nghĩa vụ
thành viên ASEAN, đặc biệt là những sáng kiến do Bộ LĐTBXH chủ trì.
12. Nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm
tra.
a) Tiếp tục rà soát, kiện toàn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Bộ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị. Đẩy mạnh
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo
hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến.
b) Tăng cường, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra; thực hiện công tác thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước của ngành. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, tài chính - ngân
sách; nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành; sử dụng hiệu quả, tiết kiệm ngân
sách nhà nước được giao và các nguồn lực huy động hợp pháp khác để thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp phát triển lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
năm 2024. Nêu cao tinh thần, trách nhiệm của người đứng đầu trong thực thi công
việc, khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm.
13. Tăng
cường công tác nghiên cứu khoa học và thông tin và truyền thông về lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội.
Tăng cường năng lực, chủ động
phân tích, dự báo, theo dõi sát diễn biến tình hình lao động, việc làm, các vấn
đề an sinh xã hội. Triển khai thực hiện các chương trình nghiên cứu bám sát thực
tiễn, xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và nhiệm vụ của ngành
nhằm cung cấp căn cứ lý luận khoa học và thực tiễn cho xây dựng thể chế và quản
lý nhà nước về lao động, người có công và xã hội, góp phần hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giữ vững trật tự, an toàn xã hội,
làm nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Thông tin đầy đủ, kịp thời về
các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại về cơ
chế, chính sách trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội gắn liền với
cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. Chú trọng tuyên truyền,
cổ vũ những gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến, vượt khó vươn lên,
có tác động lan tỏa tích cực trong cộng đồng trong thực hiện công tác an sinh
xã hội.
14. Tập trung
cho công tác giải ngân vốn thực hiện các chương trình, dự án năm 2024 đảm bảo
tiến độ, chất lượng.
Có giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt,
sớm khắc phục các tồn tại, hạn chế để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư
công ngay từ đầu năm 2024. Triển khai quyết liệt giải ngân vốn 03 Chương trình
mục tiêu quốc gia. Hướng dẫn, đôn đốc công tác giải ngân vốn đầu tư công; các
chủ đầu tư lập kế hoạch chi tiết thực hiện các công việc, gói thầu theo từng
tháng, từng quý; cập nhật tiến độ thực hiện, giải ngân theo từng tháng để báo
cáo Bộ những tồn tại, khó khăn trong công tác giải ngân vốn đầu tư và đề xuất
các biện pháp khắc phục. Có giải pháp tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, trợ
giúp xã hội theo 3 quy hoạch ngành quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
15. Tăng
cường công tác phối hợp liên ngành trong xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của ngành.
Phối hợp chặt chẽ với các bộ,
ngành, các cơ quan của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội ở các cấp và các địa phương nhằm phát huy cao nhất sức mạnh
của cả hệ thống chính trị trong việc tổ chức thực hiện và hoàn thành toàn diện
các mục tiêu, nhiệm vụ về lao động, người có công và xã hội, góp phần cùng cả
nước thực hiện thắng lợi mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2024, tạo đà cho các năm tiếp theo.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quán triệt phương châm hành động của Chính phủ và phương
châm của Bộ; phát huy các mặt tích cực đã đạt được trong những năm qua, triển
khai quyết liệt, hiệu quả, thiết thực và toàn diện hơn nữa các nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện Kế hoạch năm 2024 về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
đã đề ra và các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch hành động này theo đúng chức
năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả thực hiện
của đơn vị, địa phương mình.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố:
a) Xây dựng Kế hoạch hành động,
văn bản cụ thể triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này của Bộ, trong đó,
xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, tiến độ thực hiện và phân công trách
nhiệm thực hiện, báo cáo về Bộ trước ngày 30/01/2024.
b) Tập trung chỉ đạo thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý nhà nước theo lĩnh vực phụ trách, trên từng địa
bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện; chủ động xử
lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp xử lý kịp thời đối
với những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch nhằm
đảm bảo thực hiện thắng lợi, toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
c) Định kỳ hằng tháng, quý, 6
tháng và cả năm, các đơn vị tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ
tiêu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này và Phụ lục I, Phụ lục II gửi Vụ Kế hoạch
- Tài chính trước ngày 20 hằng tháng để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
3. Các đơn vị tổng hợp, đơn vị
phụ trách các lĩnh vực phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong tham mưu, đề xuất các
giải pháp chỉ đạo, điều hành của Bộ. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Bộ đôn đốc, theo dõi, đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch
hành động này; tổng hợp, xây dựng báo cáo của Bộ về kết quả thực hiện Nghị quyết
số 01/NQ-CP để báo cáo Chính phủ theo quy định.
4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các đơn vị quản
lý nhà nước thuộc Bộ, các sở, ban, ngành chức năng của địa phương, tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tổ chức triển khai các nhiệm vụ về lao động,
người có công và xã hội trên địa bàn; báo cáo đầy đủ, kịp thời về tình hình và
kết quả thực hiện về Bộ; nhất là các khó khăn, vướng mắc liên quan đến người
dân, doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ, giải quyết hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý, giải quyết theo quy định./.
PHỤ LỤC I
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2024 LĨNH VỰC
LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
(Kèm theo Quyết định số: 90/QĐ-LĐTBXH ngày 19/01/2024 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu năm 2024
|
Đơn vị chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo
|
I
|
Chỉ tiêu Quốc hội, Chính
phủ giao
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
Khoảng 69
|
Cục Việc làm
|
|
Trong đó, tỷ lệ lao động
qua đào tạo có bằng, chứng chỉ
|
%
|
Khoảng 28-28,5
|
2
|
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị
|
%
|
dưới 4
|
Cục Việc làm
|
3
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo
chuẩn nghèo đa chiều
|
%
|
Trên 1
|
Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo
|
4
|
Số người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng
|
Người
|
Khoảng 125.000
|
Cục Quản lý lao động ngoài nước
|
II
|
Chỉ tiêu ngành
|
|
|
|
1
|
Giảm tần suất tai nạn lao động
chết người trung bình hằng năm
|
%
|
Khoảng 4
|
Cục An toàn lao động
|
2
|
Số học sinh, sinh viên giáo dục
nghề nghiệp được tuyển mới trong năm
|
người
|
2.430.000
|
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
|
a
|
Trình độ cao đẳng, trung cấp
|
người
|
530.000
|
b
|
Trình độ sơ cấp và các
chương trình đào tạo nghề nghiệp khác
|
người
|
1.900.000
|
3
|
Số học sinh, sinh viên giáo dục
nghề nghiệp tốt nghiệp trong năm
|
người
|
2.146.000
|
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
|
a
|
Trình độ cao đẳng, trung cấp
|
người
|
346.000
|
b
|
Trình độ sơ cấp và các
chương trình đào tạo nghề nghiệp khác
|
người
|
1.800.000
|
4
|
Tỷ lệ đối tượng bảo trợ xã hội
đủ điều kiện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
|
%
|
100
|
Cục Bảo trợ xã hội
|
5
|
Tỷ lệ người dân bị thiệt hại
do thiên tai, lũ lụt, thiếu đói được trợ giúp đột xuất kịp thời, không người
dân nào bị đói
|
%
|
100
|
Cục Bảo trợ xã hội
|
6
|
Tỷ lệ người khuyết tật có
hoàn cảnh khó khăn được trợ giúp xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng kịp
thời
|
%
|
Khoảng 91
|
Cục Bảo trợ xã hội
|
7
|
Tỷ lệ người cao tuổi có hoàn
cảnh khó khăn được trợ giúp xã hội, phụng dưỡng, chăm sóc kịp thời
|
%
|
Khoảng 91
|
Cục Bảo trợ xã hội
|
8
|
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt trên tổng dân số trẻ em
|
%
|
Khoảng 6,6
|
Cục Trẻ em
|
9
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em
|
%
|
Khoảng 60
|
Cục Trẻ em
|
10
|
Tỷ lệ người nghiện ma túy có
hồ sơ quản lý được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy
|
%
|
Khoảng 76
|
Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội
|
11
|
Tỷ trọng người nghiện ma túy
tham gia cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện
ma túy trong tổng số người nghiện được cai nghiện
|
%
|
Khoảng 40
|
Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội
|
12
|
Tỷ lệ người bán dâm có nhu cầu
được tiếp cận sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội phù hợp
|
%
|
100
|
Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội
|
13
|
Tỷ lệ nạn nhân bị mua bán được
hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định của pháp luật
|
%
|
100
|
Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội
|
PHỤ LỤC II
MỘT SỐ NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN CỤ THỂ LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI
CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số: 90 /QĐ-LĐTBXH ngày 19/01/2024 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Thời gian thực hiện, hoàn thành
|
Cơ quan chủ trì thực hiện, báo cáo
|
A
|
NHIỆM VỤ THEO CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC CỦA CHÍNH PHỦ
|
|
Thực hiện theo Chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
|
Năm 2024
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
B
|
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA BỘ
THEO LĨNH VỰC
|
I
|
Nhóm nhiệm vụ về phát triển
thị trường lao động, giáo dục nghề nghiệp
|
1
|
Dự án Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi)
|
Tháng 6
|
Vụ Bảo hiểm xã hội
|
2
|
Xây dựng Luật Việc làm (sửa đổi)
|
Tháng 10
|
Cục Việc làm
|
3
|
Nghị quyết của Chính phủ ban
hành Kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban
Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề
nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Quý II
|
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
|
4
|
Định mức kinh tế kỹ thuật,
đơn giá dịch vụ sự nghiệp công về bảo hiểm thất nghiệp
|
Quý I
|
Cục Việc làm
|
5
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Quyết định số 73/QĐ-TTg ngày 10/02/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Quý II
|
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
|
6
|
Xây dựng đề án thành lập cơ
sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện chức năng trung tâm quốc gia, trung tâm
vùng đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao
|
Quý IV
|
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp
|
7
|
Kế hoạch hành động của Bộ thực
hiện Nghị quyết số 225/NQ-CP ngày
31/12/2023 của Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số
20-CT/TW ngày 12/12/2022 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới
|
Quý I
|
Cục Quản lý lao động ngoài nước
|
II
|
Nhóm nhiệm vụ về thực hiện
chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, quan hệ lao
động, an toàn lao động
|
8
|
Nghị định của Chính phủ về bảo
hiểm tai nạn lao động đối với lao động ở khu vực không có hợp đồng lao động
|
Quý I
|
Cục An toàn lao động
|
9
|
Nghị định của Chính phủ quy định
mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo Hợp đồng lao động
|
Tháng 5
|
Cục Quan hệ lao động và Tiền Lương
|
10
|
Nghị định của Chính phủ về
điều chỉnh lương hưu, trợ cấp xã hội hàng tháng
|
Tháng 5
|
Vụ bảo hiểm xã hội
|
11
|
Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Chỉ thị của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong tình mới (sau khi Chỉ
thị được ban hành)
|
Năm 2024
|
Cục An toàn lao động
|
12
|
Báo cáo tình hình đình công
theo quý, năm
|
Năm 2024
|
Cục Quan hệ lao động và Tiền lương
|
13
|
Báo cáo tiền lương, tiền
thưởng của người lao động trong dịp Tết
|
Tháng 2
|
Cục Quan hệ lao động và Tiền lương
|
14
|
Báo cáo về tình hình thực hiện
chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội
năm 2023
|
Tháng 8
|
Vụ Bảo hiểm xã hội
|
15
|
Kế hoạch triển khai Luật Bảo hiểm xã hội
|
Tháng 8
|
Vụ Bảo hiểm xã hội
|
III
|
Nhóm nhiệm vụ về thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, giảm nghèo, bảo trợ xã hội,
trẻ em, bình đẳng giới và phòng, chống tệ nạn xã hội
|
16
|
Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW
ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi
mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới
|
Quý I
|
Viện Khoa học lao động và xã hội
|
17
|
Nghị định của Chính phủ điều
chỉnh mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng
|
Tháng 5
|
Cục Người có công
|
18
|
Nghị định của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
|
Quý IV
|
Cục Người có công
|
19
|
Nghị định của Chính phủ sửa đổi
bố sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
ngày 15/03/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội
|
Năm 2024
|
Cục Bảo trợ xã hội
|
20
|
Chiến lược quốc gia về người
cao tuổi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045
|
Năm 2024
|
Cục Bảo trợ xã hội
|
21
|
Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm
sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh
phúc.
|
Năm 2024
|
Cục Trẻ em
|
22
|
Quyết định sửa đổi bổ sung Quyết
định số 06/QĐ-TTg ngày 03/01/2019 của Thủ
tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường,
thị trấn phù hợp với trẻ em.
|
Tháng 12
|
Cục Trẻ em
|
23
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Quyết định số 966/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã
hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Quý I
|
Cục Bảo trợ xã hội
|
24
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Quyết định số 1007/QĐTTg ngày 30/8/2023 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi
dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050.
|
Quý I
|
Cục Người có công
|
25
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về Kế hoạch thực hiện khuyến nghị của Ủy ban về quyền trẻ em của
Liên hiệp quốc
|
Tháng 5
|
Cục Trẻ em
|
26
|
Quyết định tặng quà của Chủ tịch
nước cho người có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán và dịp kỷ niệm
77 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ
|
Tháng 1 và tháng 6
|
Cục Người có công
|
27
|
Kế hoạch thăm, tặng quà Tết
Nguyên đán Giáp Thìn 2024 và kỷ niệm ngày 27/7/2024
|
Tháng 1, 6, 7
|
Cục Người có công
|
28
|
Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 90/QĐ- TTg
ngày 18/01/2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
|
Quý I
|
Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo
|
29
|
Kế hoạch hành động của Bộ
LĐTBXH thực hiện Nghị quyết số 42/NQ-TW
ngày 24/11/2023 và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 42/NQ-TW ngày 24/11/2023 về tiếp tục
đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới” trình Lãnh đạo Bộ vào tháng 6 năm
2024.
|
Quý II
|
Viện Khoa học lao động và xã hội
|
30
|
Báo cáo đánh giá thực hiện
chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2022- 2025, định hướng về chuẩn
nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026-2030.
|
Quý III
|
Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo
|
31
|
Báo cáo đề xuất Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2026-2030
|
Quý III
|
Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo
|
32
|
Báo cáo công tác bình đẳng giới
năm 2023
|
Quý III
|
Vụ Bình đẳng giới
|
33
|
Báo cáo giữa kỳ đánh giá kết
quả thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn
2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
|
Năm 2024
|
Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội
|
34
|
Định mức kinh tế kỹ thuật về
cung cấp dịch vụ công lĩnh vực cai nghiện ma túy
|
Năm 2024
|
Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội
|
IV
|
Nhóm nhiệm vụ về cải cách
hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng Chính phủ điện tử, thanh tra
|
35
|
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Giáo dục
nghề nghiệp
|
Quý II
|
Tổng cục GDNN
|
36
|
Quyết định của Bộ trưởng quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục An toàn
lao động
|
Quý I
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
37
|
Quyết định của Bộ trưởng quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý
lao động ngoài nước
|
Quý I
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
38
|
Quyết định của Bộ trưởng phê
duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2024
|
Quý I
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
39
|
Kế hoạch cải cách hành chính
năm 2024 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Quý I
|
Văn phòng
|
40
|
Kế hoạch Chuyển đổi số năm
2024 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Quý I
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
41
|
Kế hoạch triển khai Đề án 06
tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2024
|
Quý I
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
42
|
Quyết định của Bộ trưởng ban
hành Quy chế làm việc của Bộ
|
Quý I
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
V
|
Nhóm nhiệm vụ về công tác
kế hoạch, tài chính, đầu tư công
|
|
|
43
|
Quyết định của Bộ trưởng ban
hành Chương trình tổng thể của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024
|
Quý I
|
Vụ Kế hoạch – Tài chính
|
44
|
Quyết định của Bộ trưởng quy
định phân cấp, ủy quyền quản lý tài chính, tài sản công, đầu tư công, ứng dụng
công nghệ thông tin, kiểm tra và kiểm toán nội bộ trong các đơn vị dự toán
thuộc Bộ LĐTBXH.
|
Quý I
|
Vụ Kế hoạch – Tài chính
|
45
|
Quyết định của Bộ trưởng về
phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
các gói thầu mua sắm trang thiết bị y tế, thuốc và vật tư y tế phục vụ hoạt động
khám chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng, điều dưỡng, phục hồi sức khỏe
của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ LĐTBXH.
|
Quý I
|
Vụ Kế hoạch – Tài chính
|
46
|
Quyết định sửa đổi, bổ sung một
số điều Quyết định số 1508/QĐ-TTg ngày
27/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội.
|
Quý II
|
Vụ Kế hoạch – Tài chính
|
47
|
Quyết định của Bộ trưởng ban
hành Quy chế quản lý các hoạt động về giá của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
Quý II
|
Vụ Kế hoạch – Tài chính
|
48
|
Quyết định của Bộ trưởng về
sửa đổi, thay thế Quyết định 1813/QĐ- LĐTBXH
ngày 04/12/2019 về danh mục, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định
vô hình; tài sản chưa đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 3 Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính áp dụng
trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức sử dụng ngân sách
nhà nước thuộc và trực thuộc Bộ LĐTB&XH và tài sản cố định do nhà nước
giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp thuộc Bộ LĐTB&XH.
|
Quý II
|
Vụ Kế hoạch – Tài chính
|
49
|
Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025, Kế hoạch tài chính – ngân
sách 3 năm 2025-2027
|
Quý II, III
|
Vụ Kế hoạch – Tài chính
|
50
|
Quyết định tiêu chuẩn, định mức
xe ô tô chuyên dùng đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ theo Nghị định
số 72/2023/NĐ-CP ngày 26/9/2023 của Chính
phủ
|
Quý II, III
|
Vụ Kế hoạch – Tài chính
|
51
|
Khung giá Dịch vụ kiểm định kỹ
thuật máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động
|
Năm 2024
|
Cục An toàn lao động
|
52
|
Báo cáo tình hình thực hiện
các nhiệm vụ của ngành theo yêu cầu của Đảng, Quốc hội, Chính phủ
|
Năm 2024
|
Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng, các đơn vị
|
[1] Trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ
7 (tháng 6/2024).
[2] Dự kiến trình Chính phủ vào tháng
3/2024; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến vào tháng 8/2024 và trình Quốc
hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 8, tháng 10/2024.
[3] Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ: Phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và
xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn
đến năm 2030.