ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
851/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 24
tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “MỖI XÃ, PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM” TỈNH BẮC
KẠN GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
2277/QĐ-BNN-VPĐP ngày 05/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc phê duyệt Đề cương Đề án “Chương trình
quốc gia mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 và bộ
công cụ điều tra, khảo sát;
Căn cứ Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 26/4/2016 Hội nghị Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ ba (Khóa
XI) về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo ra sản phẩm có
thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường, giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về xây dựng hợp tác xã kiểu mới
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số
19-NQ/TU ngày 04/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ X (Khóa XI) về
nhiệm vụ năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số
24/2017/NQ-HĐND ngày 06/12/2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bắc Kạn về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2018;
Căn cứ Quyết định số
1625/QĐ-UBND ngày 13/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt
điều chỉnh Đề cương Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm tỉnh Bắc Kạn” (OCOP- BK)
giai đoạn 2017-2020.
Căn cứ Quyết định số
33/QĐ-UBND ngày 08/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành
Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng - an ninh năm 2018;
Căn cứ Quyết định số
331/QĐ-UBND ngày 02/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Kế
hoạch thực hiện Đề án “Mỗi
xã, phường một sản phẩm” tỉnh
Bắc Kạn (OCOP-BK) năm 2018.
Xét đề nghị của Văn
phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tại Tờ trình số
145/TTr-VPĐP ngày 10/4/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề
án “Mỗi xã, phường” một sản phẩm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018 - 2020.
Điều
2. Các Sở, ngành, địa phương có liên quan
căn cứ theo chức năng nhiệm vụ, tổ chức triển khai thực hiện Đề án đảm bảo đạt
hiệu quả, đúng quy định.
Giao Văn phòng Điều
phối xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Đề án; chủ động tham mưu, đề xuất các
biện pháp để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề
án.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Các ông, bà: Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/hiện);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ VN
tỉnh;
- CT. PCT UBND tỉnh;
- Ban TGTU; Ban DVTU;
- CVP, PVP (Ô. Thất);
- Lưu: VT, KT.
|
T/M.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
ĐỀ
ÁN
“MỖI XÃ, PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM” TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN
2018-2020, ĐỊNH HƯỚNG 2030 ONE COMMUNE ONE PRODUCT BAC KAN (OCOP-BK)
(Kèm theo Quyết định số 851/QĐ-UBND ngày 24/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
MỤC
LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT
TẮT
CĂN CỨ PHÁP LÝ
PHẦN 1:
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH “MỖI XÃ, PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM TỈNH BẮC KẠN”
I. TÌNH HÌNH NÔNG
THÔN BẮC KẠN SAU HƠN 07 NĂM TRIỂN KHAI XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI (2010-2017)
1. Tổng hợp những vấn
đề cơ bản về khu vực nông thôn Bắc Kạn đến năm 2017
2. Kết quả thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo đến năm 2017.
3. Yêu cầu nâng cao
thu nhập cho cư dân nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ....
II. KINH NGHIỆM PHÁT
TRIỂN KHU VỰC NÔNG THÔN Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ
GIỚI
1. Phong trào “Mỗi
làng một sản phẩm” (OVOP) của Nhật Bản
2. Chương trình
"Mỗi làng/cộng đồng một sản phẩm" (OTOP) Thái Lan
III. TÌNH HÌNH TRIỂN
KHAI CHƯƠNG TRÌNH OCOP/OVOP TẠI VIỆT NAM
1. Kết quả
triển khai OVOP tại các tỉnh
2. Kết quả và bài học
kinh nghiệm thực tiễn từ Chương trình "Mỗi xã, phường một sản
phẩm”,
giai đoạn 2013 - 2016 của tỉnh Quảng Ninh
2.1. Kết quả thực hiện
2.2. Bài học kinh
nghiệm
3. Phương hướng triển
khai Chương trình OCOP ở Bắc Kạn
IV. ĐIỂM
MẠNH, ĐIỂM YẾU,
CƠ HỘI VÀ NGUY CƠ/THÁCH
THỨC (SWOT) TRONG TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH
OCOP Ở BẮC KẠN
1. Các điểm mạnh, điểm
yếu, cơ
hội và thách thức trong triển khai Chương trình OCOP.
2. Các chiến lược triển
khai Chương trình OCOP-BK dựa trên phân tích SWOT
2.1. Tận dụng cơ hội
2.2. Hạn chế nguy cơ,
tránh thách thức
PHẦN 2:
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU,
NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH BẮC KẠN
I. QUAN ĐIỂM
CỦA CHƯƠNG TRÌNH
II. MỤC TIÊU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu
tổng quát
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn
2018-2020
2.2. Giai đoạn
2021-2030
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH OCOP BẮC KẠN
1. Phạm vi thực hiện
2. Đối tượng thực hiện
3. Nguyên tắc thực hiện
IV. NỘI DUNG
CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH OCOP BẮC KẠN
1. Triển khai chu
trình OCOP
2. Xác định và phát
triển sản phẩm, dịch vụ OCOP
2.1. Xác định sản phẩm,
dịch vụ OCOP
2.2. Phát triển các sản
phẩm, dịch vụ OCOP
2.3. Xác định, nâng cấp
sản phẩm/chuỗi sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, huyện
3. Xây dựng hệ thống
quản lý chất lượng sản phẩm OCOP
3.1. Bộ công cụ
3.2. Kiểm tra, giám
sát
4. Hoạt động xúc tiến
thương mại sản phẩm OCOP
4.1. Tổ chức xúc tiến
thương mại
4.2. Xây dựng hệ thống
cơ sở hạ tầng giới thiệu và bán sản phẩm OCOP
5. Đào tạo nhân lực
5.1. Tập huấn xây dựng,
triển khai kế hoạch kinh doanh
5.2. Tập huấn phát
triển sản phẩm
5.3. Tập huấn kỹ năng
bán hàng (phân phối, xúc tiến thương mại....)
5.4. Tập huấn cho cán
bộ tham gia quản lý, điều hành Chương trình OCOP
5.5. Đào tạo CEO
6. Xây dựng và triển
khai các nhiệm vụ, Dự án thành phần
6.1. Nhóm Dự án nâng
cấp/phát triển sản phẩm thực hiện theo chu trình OCOP thường niên
6.2. Nhóm Dự án xây dựng
Trung tâm, điểm giới thiệu và
bán sản phẩm OCOP ...
6.3. Nhóm Dự án
khai thác thế mạnh nông nghiệp - nông thôn của Bắc Kạn gắn
với phát triển du lịch
V. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổng
kinh phí thực hiện
2. Nguồn vốn
3. Phần khai kế
hoạch vốn ngân sách theo từng năm
VI. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tuyên truyền nâng
cao nhận thức
2. Xây dựng hệ thống
vận hành OCOP
3. Xây dựng hệ thống
tư vấn, đối tác hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP
3.1. Hệ thống tư vấn
OCOP
3.2. Hệ thống đối tác
OCOP
4. Phát triển tổ chức
kinh tế
4.1. Phát triển tổ chức
cho các đối tượng đã tham gia OCOP
4.2. Hỗ trợ các tổ chức
OCOP nâng cao chất lượng quản trị, duy trì và nâng cao chất
lượng sản phẩm
5. Chính sách thực hiện
6. Huy động các nguồn
lực thực hiện
6.1. Nguồn lực từ cộng
đồng
6.2. Nguồn kinh phí
thực hiện
7. Khoa học công nghệ
8. Hợp tác trong nước
và quốc tế về triển khai Chương trình OCOP
8.1. Hợp tác với các
tỉnh thành trong cả nước
8.2. Hợp tác với Thái
Lan
PHẦN 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM
I. KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
II. PHÂN CÔNG
NHIỆM VỤ
1. Cơ quan chịu trách
nhiệm tổ chức chính: Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới và giảm nghèo tỉnh
Bắc Kạn
2. Chính quyền: UBND
các cấp huyện, xã
3. Các ban,
ngành: Các sở, ban, ngành chịu trách nhiệm
4. Các tổ chức chính
trị - xã hội - ngành nghề
5. Các doanh nghiệp
6. Các trường dạy
nghề, trung cấp, cao đẳng trong tỉnh
7. Cơ
quan tư vấn triển khai Chương trình
PHẦN IV:
HIỆU QUẢ, Ý NGHĨA TÁC
ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH OCOP BẮC KẠN
I. HIỆU QUẢ CỦA
CHƯƠNG TRÌNH OCOP - BK
1. Hiệu quả
kinh tế
2. Hiệu quả về
xã hội
3. Các kết
quả cụ thể của Chương trình
Il. Ý
NGHĨA, TÁC ĐỘNG CỦA OCOP
DANH
MỤC BẢNG
Bảng 1: Số
lượng sản phẩm nông nghiệp lợi thế phân theo nhóm ngành
hàng
Bảng 2: Số lượng các
chủ thể sản xuất sản phẩm thuộc các ngành hàng có lợi thế vùng nông thôn
Bảng 3: Các hoạt động
hỗ trợ từ Chương trình OCOP
Bảng 4: Dự kiến số lượng
Trung tâm/điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP tại Bắc Kạn.
Bảng 5: Các kết quả cụ
thể của Chương trình OCOP-BK
DANH
MỤC HÌNH
Hình 1: Chu trình triển
khai OCOP hằng năm
DANH
MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT
TẮT
|
VIẾT
ĐẦY ĐỦ
|
CEO
|
: Chief Executive
Officer (Giám đốc)
|
CLB
|
: Câu lạc bộ
|
Chương trình NTM
& GN
|
: Chương trình MTQG
Xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo
|
DN
|
: Doanh nghiệp
|
DNTN
|
: Doanh nghiệp tư
nhân
|
HĐQT
|
: Hội đồng quản trị
|
HTX
|
: Hợp tác xã
|
KD
|
: Kinh doanh
|
KHCN
|
: Khoa học công nghệ
|
KPI
|
: Key Performance
Indicator (Chỉ số đo lường hiệu quả công việc)
|
MTQG
|
: Mục tiêu Quốc gia
|
NN
|
: Nông nghiệp
|
NSNN
|
: Ngân sách Nhà nước
|
NTM
|
: Nông thôn mới
|
OCOP
|
: One Commune One
Product (Mỗi xã, phường Một
sản phẩm)
|
OTOP
|
: One Tambon One
Product (Mỗi làng/cộng đồng một sản phẩm)
|
OVOP
|
: One Village One
Product (Mỗi làng xã Một sản phẩm)
|
OCOP tỉnh
|
: Ban điều hành
OCOP tỉnh Bắc Kạn
|
OCOP huyện
|
: Thường trực
Chương trình OCOP cấp huyện
|
OCOP-BK
|
: Mỗi xã một sản phẩm
tỉnh Bắc Kạn
|
PPP
|
: Public Private
Partnership (Hợp tác công - tư)
|
PTNT
|
: Phát triển nông
thôn
|
PTTH
|
: Phát thanh truyền
hình
|
R&D
|
: Nghiên cứu và
Phát triển
|
SMEs
|
: Small and Medium
Enterprises (Các doanh nghiệp vừa và nhỏ)
|
SWOT
|
: Strengths,
Weaknesses, Opportunities and Threats (Điểm
mạnh, điểm yếu,
cơ hội, nguy cơ/
thách thức)
|
SX
|
: Sản xuất
|
SX-KD
|
: Sản
xuất kinh doanh
|
TCVN
|
: Tiêu
chuẩn quốc gia của Việt Nam
|
THT
|
: Tổ
hợp tác
|
TNHH
|
: (Công
ty) Trách nhiệm hữu hạn
|
TOT
|
: Training
of Trainers (Đào tạo tiểu giảng
viên)
|
UBND
|
: Ủy
ban nhân dân
|
YHCT
|
: Y
học cổ truyền
|
CĂN
CỨ PHÁP LÝ
- Nghị quyết số
26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương về Nông nghiệp, Nông dân,
Nông thôn;
- Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa X về Nông nghiệp, Nông dân, Nông
thôn;
- Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020;
- Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG
về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế xây
dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia;
- Quyết định số
01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ
trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
- Quyết định số
899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
- Quyết định số
1288/QĐ-TTg ngày 01/08/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình
khuyến công quốc gia đến năm 2020;
- Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số
1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ
về việc điều chỉnh bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 01/08/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020:
- Quyết định số
1722/QĐ-TTg ngày 2/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định
số 414/QĐ-TTg ngày 04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch triển
khai Nghị quyết số 32/2016/QH ngày 23/11/2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng
cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
gắn với cơ
cấu lại ngành nông nghiệp;
- Kết
luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng tại Hội nghị “Phát triển Mỗi xã
một sản phẩm trong xây dựng nông thôn mới, gắn
với cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp” do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tỉnh Quảng Ninh phối hợp tổ chức ngày
2/3/2017 tại thành phố Hạ Long;
- Quyết
định số 2277/QĐ-BNN-VPCP ngày 05/06/2017 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phê duyệt đề cương Đề án “Chương trình quốc
gia mỗi xã một sản phẩm”
giai đoạn 2017-2020, định
hướng 2030 & bộ công cụ điều
tra, khảo sát;
- Nghị quyết số
09/2015/NQ-HĐND ngày 03/4/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc
Kạn về việc phê duyệt định mức hỗ trợ phát triển sản
xuất và dịch vụ nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2015-2020;
- Nghị quyết số
11/2015/NQ-HĐND ngày 03/4/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc
Kạn về việc Quy định một số chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Nghị quyết số
08/2017/NQ-HĐND ngày 11/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban
hành Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn, giai
đoạn 2017-2020,
- Quyết định số
851/QĐ-UBND ngày 14/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn phê duyệt Đề án
phát triển Nông nghiệp theo hướng hàng hóa, tạo sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh
tranh trên thị trường, tập trung trồng rừng với cây công nghiệp chế
biến số để nâng cao giá trị kinh tế rừng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số
1443/QĐ-UBND ngày 19/9/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án thực
hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Kế hoạch số
82/KH-UBND ngày 10/3/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số
1625/QĐ-UBND ngày 13/10/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt điều chỉnh
Đề cương và dự toán tư vấn xây dựng và thực
hiện Đề án “Mỗi xã,
phường một sản phẩm” tỉnh Bắc
Kạn (OCOP - BK);
- Quyết định số
331/QĐ-UBND ngày 02/3/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch thực
hiện Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm”
tỉnh Bắc Kạn (OCOP-BK) năm 2018.
Phần 1:
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH “MỖI XÃ, PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM
TỈNH BẮC KẠN”
I.
TÌNH HÌNH NÔNG THÔN BẮC KẠN SAU HƠN 07 NĂM TRIỂN KHAI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(2010-2017)
1. Tổng
hợp những vấn đề cơ
bản về khu vực nông thôn Bắc Kạn đến năm 2017
Bắc Kạn là tỉnh miền
núi thuộc vùng Đông Bắc bộ Việt Nam, có trên 80% dân số là đồng bào các dân tộc
thiểu số (Tày, Nùng, Dao, Mông, Sán Chay) sống tập
trung chủ yếu ở vùng nông thôn. Vì vậy, khu vực này đóng một vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần duy trì sự cân bằng về
hệ sinh thái và xã hội. Sự đa dạng của các yếu tố tự
nhiên, văn hóa, làng nghề truyền thống là yếu tố cốt lõi, nền tảng để phát huy các
thế mạnh nội tại tạo ra giá trị kinh tế, xã hội. Ngoài ra, khu vực nông thôn
còn là nơi có nguồn lao động dồi dào sẵn sàng đáp ứng nguồn nhân lực ban đầu
trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực nông thôn của tỉnh
Bắc Kạn.
Các yếu tố tự nhiên
cho thấy tỉnh Bắc Kạn có nhiều tiềm năng phát triển, đặc biệt là khu vực nông
thôn, nơi địa hình có độ dốc lớn, chia cắt mạnh, hệ thống sông suối mật độ dày
giúp vùng nông thôn có lợi thế sản xuất hàng hóa theo hướng nông
nghiệp sinh thái. Các điểm danh lam thắng cảnh hầu hết tập trung ở vùng nông
thôn, có thể kể đến như Hồ Ba Bể
là một trong 20 hồ nước ngọt tự nhiên lớn nhất thế giới, nằm trong vườn quốc
gia Ba Bể, được công nhận là Vườn di sản ASEAN năm 2011; Khu bảo tồn
thiên nhiên Kim Hỷ (huyện Na Rì, Bạch Thông); hệ thống hang động lớn (động
Puông, động Hua Mạ, động Nàng Tiên, động Thạch
Long,...), các yếu tố văn hóa, lịch sử khác như An toàn khu (ATK) - Chợ Đồn,
nơi Bác Hồ đã hoạt động cách mạng trong kháng chiến chống Pháp. Các đền
chùa như Đồn Thám, chùa Thạch Long hay các
bản làng dân tộc với nhiều nét văn hóa truyền
thống đặc sắc. Những yếu tố trên tạo cho
vùng nông thôn Bắc Kạn tiềm năng lớn trong việc phát triển du lịch kết hợp với
văn hóa truyền thống và lịch sử dân tộc.
Trên
địa bàn 08 huyện, thành phố thuộc tỉnh Bắc Kạn, theo thống kê có khoảng 124 sản
phẩm lợi thế, thống kê 06 nhóm sản phẩm khu vực nông thôn
theo Chương trình OCOP, gồm nhóm Thực phẩm
có 48 sản phẩm; nhóm Đồ uống có 13 sản phẩm; nhóm Thảo dược có
07 sản phẩm; nhóm Vải và may mặc có 0 sản phẩm; nhóm Lưu niệm - nội thất - trang trí có 03 sản phẩm; nhóm Dịch
vụ du lịch nông thôn có 53 sản phẩm.
Bảng
1: Số lượng sản lợi
thế phân theo nhóm ngành hàng vùng nông thôn
TT
|
Nhóm
ngành hàng
|
Số
lượng
|
Tỷ
lệ (%)
|
1
|
Thực phẩm
|
48
|
38,7
|
2
|
Đồ
uống
|
13
|
10,5
|
3
|
Thảo
dược
|
7
|
5,6
|
4
|
Vải
và may mặc
|
0
|
0,0
|
5
|
Lưu niệm - nội thất
- trang trí
|
3
|
2,4
|
6
|
Dịch vụ du lịch
nông thôn
|
53
|
42,7
|
|
Tổng
|
124
|
100
|
(Nguồn:
Số liệu điều
tra, khảo sát và Báo cáo của các huyện, thành phố)
Các sản phẩm trên được
sản xuất bởi 114 tổ chức/cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, trong đó có 01 Công
ty cổ phần, 01 Công ty TNHH, 25 Hợp tác xã, 22 tổ hợp tác và 62 hộ sản xuất
kinh doanh.
Bảng
2: Số lượng các chủ thể sản xuất sản
phẩm thuộc các ngành hàng có lợi thế vùng nông thôn
TT
|
Loại
hình
|
Số
lượng
|
Tỷ
lệ (%)
|
Ghi
chú
|
1
|
Công ty Cổ phần
|
1
|
1
|
|
2
|
Công ty TNHH
|
1
|
1
|
|
3
|
Hợp
tác xã
|
25
|
22
|
|
4
|
Tổ hợp tác
|
22
|
19
|
|
5
|
DNTN
|
3
|
3
|
|
6
|
Hộ
SX-KD
|
62
|
54
|
|
|
Tổng
|
114
|
100
|
|
(Nguồn:
Số liệu điều tra, khảo sát và
Báo cáo của các huyện, thành phố)
Sản phẩm
tại cộng đồng đa dạng, song phần
lớn khó tiêu thụ hoặc chưa được thương mại hóa
trong và ngoài tỉnh, số
lượng sản phẩm đạt
chứng nhận đủ
tiêu chuẩn còn hạn chế
(có 78 sản phẩm có đăng ký/công bố tiêu chuẩn chất lượng, chiếm 62,9% tổng số sản phẩm hiện có).
Các lý do trực tiếp dẫn
đến điều
này là:
- Bộ máy tổ chức
(SMEs, HTX, THT....): Cơ cấu tổ chức thực hiện đúng
theo các quy định hiện hành (luật doanh nghiệp,
luật hợp tác xã....). Tuy nhiên, cách thức tổ chức và quản
trị của các tổ chức kinh tế khu vực nông thôn còn yếu, đặc biệt các hợp tác xã,
tổ hợp tác phần lớn chưa tạo được
liên kết sản xuất giữa các thành viên, giữa thành viên với HTX và giữa
HTX với tổ chức kinh tế khác, do vậy
chưa mở rộng được hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
hoạt động ở mức cầm chừng.
- Sản xuất: (1) Phần
lớn phát triển theo dạng kinh tế hộ hoặc nhóm hộ,
sản xuất theo phong trào hoặc tự phát, ít
hiểu biết về thị trường, đặc biệt chưa chú trọng
khai thác các lợi thế ở vùng nông thôn. (2) Khả năng sáng tạo trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ kỹ thuật còn hạn chế
(công nghệ, máy móc, thiết bị
phục vụ sản xuất còn thô sơ, đơn giản....), dẫn đến chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh, giá
thành thấp....(3) Việc phát triển, sản xuất các sản
phẩm hiện nay vẫn còn mang tính thụ động theo thị trường, sản xuất quy mô nhỏ,
tính bền vững không cao, giá trị gia tăng thấp
do chưa biết tận dụng triệt để nguồn nguyên
liệu và phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị.
- Sản phẩm: Hầu hết ở
dạng vật phẩm có sẵn hoặc sản phẩm được làm với công nghệ thô
sơ, đơn giản, hoàn thiện sản phẩm (mẫu mã, bao bì, nhãn mác,...) chưa đi đôi với
chất lượng và quản lý chất lượng nên khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng
loại trên thị trường còn yếu. Một số sản phẩm tiềm năng trên địa bàn tỉnh như:
Cây ăn quả (Lê, dẻ - huyện Ngân Sơn, hồng không hạt - huyện Ba Bể,
Cam - huyện Chợ Đồn, quýt - huyện Bạch Thông,...); con (dê,
trâu, bò, ngựa - huyện Pác Nặm); công nghệ
truyền thống (rượu chuối, rượu men lá, mơ ngâm, thịt hun khói,...); danh thắng
địa phương (Hồ Ba Bể,
thác Đầu Đẳng, Ao Tiên,...); khu di tích (đền An Mạ, đền Thắm, Nà Tu, Chiến Thắng
đèo Giàng,...); văn hóa truyền thống (Lễ hội Lồng Tồng, hát then, hát lượn, kéo
co, tung còn, đẩy gậy,...) chưa quy hoạch có hệ thống, bài bản và rõ ràng. Một
số sản phẩm đã thương mại hóa cần được bảo vệ, giữ
gìn thương hiệu, chống và ngăn chặn hàng giả, hàng nhái.
- Xúc tiến thương mại:
Các hoạt động xúc tiến thương mại được triển khai trên phạm vi cấp vùng và tỉnh
(hội chợ Công nghiệp - Thương mại vùng Đông Bắc - 2016, hội chợ Thương mại phát
triển kinh tế Bắc Kạn - 2017, hội chợ Thương mại kích cầu
hàng tiêu dùng Bắc Kạn - 2017), tham gia hội chợ ở các tỉnh, thành phố khác (Hà
Nội, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Phú Thọ,...) đã thu hút sự tham gia của các tổ chức
kinh tế, cơ sở sản xuất kinh doanh ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, các chủ thể
này hầu hết chưa quen với nền kinh tế thị trường và hội nhập, chưa chủ động tiếp
cận thị trường và tìm kiếm khách hàng. Tâm lý trông
chờ, e dè, ngại đột phá của người dân là điểm
yếu cản trở sự phát triển và gia tăng giá trị hàng
hóa ở vùng nông thôn.
2. Kết quả thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo đến năm 2017
- Phát triển hạ tầng
kinh tế:
Về hệ thống hạ tầng
nông thôn, có 19 xã đạt tiêu chí số 2 về giao thông; 84 xã đạt tiêu chí số 3 về
thủy lợi; 84 xã đạt tiêu chí số 4 điện nông
thôn; 16 xã đạt tiêu chí số 5 trường học; 10 xã đạt
tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa; 89 xã đạt
chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; 73 xã đạt
tiêu chí số 8 về thông tin truyền thông; 38 xã đạt
tiêu chí số 9 nhà ở dân cư.
- Phát triển sản xuất
gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp:
Tổng giá trị sản xuất
nông lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn năm 2017 ước đạt
3.367 tỷ đồng, tăng 3,31% so với năm 2016. Trong đó, lĩnh vực nông nghiệp đạt
2.546,082 tỷ đồng, chiếm 75,6%,
tăng 2,84%, (trồng trọt 1.841,205 tỷ đồng, chiếm 72,3%;
chăn nuôi 695,398 tỷ đồng, chiếm 27,3%,
dịch vụ nông nghiệp 9,479 tỷ đồng chiếm 0,4 %); lĩnh vực lâm
nghiệp đạt 781,532 tỷ đồng, chiếm 23,2%,
tăng 1,58%: lĩnh vực thủy sản đạt
39,388 tỷ đồng, chiếm 1,2%,
tăng 1,11%.
- Giảm
nghèo và an sinh xã hội:
Đến năm 2017,
tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực nông thôn của toàn tỉnh
là 18.035/62.723 hộ, chiếm tỷ
lệ 28,75%.
Thực hiện các chính sách giảm nghèo năm 2017: (1) Tín dụng, có
6.934 hộ nghèo được vay vốn, doanh số
195,918 tỷ; có 1.926 hộ cận nghèo vay vốn, doanh số 76,979
tỷ đồng: có
230 hộ mới thoát nghèo vay vốn,
doanh số 10.141 tỷ đồng. Cho
hộ nghèo vay làm nhà ở theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg là 235 hộ với doanh số
cho vay 5,875 tỷ đồng; cho vay trồng rừng sản xuất theo Nghị định 75/2015/NĐ-CP
là 218 hộ với số tiền là 7,085 tỷ đồng. (2) Hỗ trợ y tế cho hộ nghèo, thực hiện
mua thẻ BHYT cho người nghèo và dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối
tượng chính sách xã hội, với số kinh phí mua thẻ hơn 150 tỷ đồng.
- Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn: Trong năm 2017 đã tổ chức được 42 lớp đào tạo nghề lao động
nông thôn (15 lớp đào tạo nghề phi nông nghiệp, 27 lớp đào tạo nghề nông nghiệp)
với 1.252 học viên tham dự. Năm 2017 đã giải quyết việc làm cho 5.442/4.500 lao
động, đạt 120,93 % kế hoạch (trong đó, qua xuất khẩu lao động 380 lao động, qua
phát triển kinh tế - xã hội 3.162 lao động, đi làm việc tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh 1.050 lao động); tổ chức tư vấn
việc làm cho 5.034 người/3.500 người, đạt 143,83% kế hoạch; giới thiệu việc làm
cho 1.430/550 người, đạt 260% kế hoạch.
3. Yêu cầu nâng cao
thu nhập cho cư dân nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
Với tinh thần, chủ
trương cả một quốc gia khởi nghiệp theo phát động của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn
Xuân Phúc, cần có sự tham gia khởi nghiệp của cả đội ngũ
nông dân đông đảo hiện nay, nhưng cần được tổ chức khoa học, bài bản. Nhà nước
đóng vai trò hỗ trợ, dẫn dắt để người dân tự đứng trong tổ chức kinh tế của
chính họ (là các doanh nghiệp, các hợp tác xã) để nông dân thực sự làm chủ,
phát huy tính chủ động, sáng tạo trong phát triển kinh tế từ những lợi thế của
các địa phương trong tỉnh.
Ngày 02/3/2017, tại Hội
nghị “Phát triển Mỗi xã một sản phẩm trong xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu
lại sản xuất nông nghiệp” được tổ chức tại tỉnh Quảng Ninh, Phó Thủ tướng Chính
phủ Trịnh Đình Dũng đã có chỉ đạo triển khai chương trình “Mỗi
xã một sản phẩm” trong phạm vi toàn quốc nhằm phát triển kinh tế khu vực nông thôn,
cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp, đồng thời thực hiện hiệu quả mục tiêu xây dựng
nông thôn mới.
Từ những thực tiễn nêu
trên cho thấy sự cần thiết phải có một hình thức tổ chức, một
giải pháp giúp tỉnh Bắc Kạn tận dụng được tối đa
những lợi thế riêng, biến những giá trị tiềm
năng trở thành lợi
thế, một động lực tạo sự đột phá trong phát
triển kinh tế khu vực nông thôn, miền
núi. Đặc biệt trong bối cảnh thế giới bước vào cuộc
cách mạng 4.0, đây là thách thức nhưng cũng là cơ hội để
tỉnh Bắc Kạn chuyển
mình, phá vỡ các rào cản về không gian, những giới
hạn về địa lý, về trình độ để phát triển một cách
hài hòa, bền
vững, mang lại cuộc sống ấm no
cho người dân.
II.
KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KHU VỰC NÔNG THÔN Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1. Phong trào “Mỗi
làng một sản phẩm” (OVOP) của Nhật Bản
Cuối những năm 70 của
thế kỷ 20,
Nhật Bản về cơ
bản đã thực
hiện xong công cuộc Công
nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước với sự phát triển mạnh mẽ ở khu vực thành phố. Tuy nhiên, tình trạng trái ngược lại diễn ra phổ
biến ở khu
vực nông thôn khi chỉ còn lại người già và trẻ nhỏ,
người nông dân bị mất phương hướng sản xuất phần
vì nguồn lao động bị thiếu
hụt, phần vì
không nắm được
xu hướng thị trường, nhu cầu tiêu dùng của “người
thành phố”.
Khi trở thành người đứng
đầu chính quyền tỉnh Oita, ngài Morihiko Hiramatsu đã tìm nhiều cách để khôi phục
nền kinh tế của mảnh đất này, trong đó có Phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm”.
Theo đó, mỗi địa phương (làng, xã, huyện), mỗi làng lựa chọn ra những sản phẩm
độc đáo, mang đậm nét đặc trưng của địa phương để phát triển như rau, quả, đồ gỗ,...
các sản phẩm văn hóa, dịch vụ du lịch,... Để thực hiện nội dung này, hàng loạt
vấn đề được đề cập và giải quyết một cách triệt để như xây dựng các nguyên tắc
hoạt động của phong trào, tổ chức sản xuất sản phẩm, tổ chức mạng lưới quảng bá
và tiêu thụ sản phẩm, phân phối lợi ích,... Người dân địa phương tham gia một
cách tự nguyện vào Phong trào này với tư cách là chủ nhân của các hoạt động.
Chính quyền địa phương đóng vai trò trợ giúp chứ không phải là hướng dẫn hoặc
ra mệnh lệnh cho họ.
Phong trào này đã gắn
kết được các hoạt động sản xuất nông nghiệp với chế biến nông sản, tạo ra nhiều
công ăn, việc làm, tăng giá trị gia tăng trong các sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh của chúng, từ đó làm tăng thu nhập cho người dân nông thôn. Nhiều nghề
truyền thống được khôi phục lại, nhiều nghề mới được phát triển. Các mặt hàng
nông sản phổ biến của địa phương từ chỗ ít
được biết đến đã trở nên phổ biến
và có giá bán khá cao. Trải qua hơn 20 năm phát triển, Phong trào OVOP đã đạt
được những thành công vang dội trong quá trình phát triển nông thôn, thu hẹp
khoảng cách giữa nông thôn và thành thị cả về kinh tế, văn hóa và lối
sống. Thành công lớn nhất
của Phong trào là tạo ra niềm tin cho lớp trẻ - những người vốn đã có mặc cảm về
sự yếu kém kinh tế của địa phương, về sự phát triển của kinh tế nông
thôn.
Do có nhiều tương đồng
giữa Phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm” của tỉnh Oita với chính sách phát triển
nông thôn của các quốc gia, đã có rất nhiều nhà lãnh đạo cao cấp của các nước
và vùng lãnh thổ trên thế giới quan tâm, tìm hiểu và vận dụng Phong trào này,
điển hình như: Cựu Thủ tướng Thái lan Thatsin Siwatra, Thủ tướng Malaysia
Mahathir Bin Mohomad, Tổng thống Philippine, Thủ tướng Campuchia Hunsen, Thủ tướng
Lào Boun Nhang Vorachith, Trung Quốc đã có nhiều hoạt động liên kết với Phong
trào “Mỗi làng một sản phẩm”
của Nhật, Phó chủ tịch Nhà nước Zeng Quigphong
tiếp Ngài Hiramatsu tại Đại Lễ đường Nhân
dân. Tổng thống
Kim Dae Jung của Hàn Quốc, Chủ tịch Nhà nước Mông Cổ Bagabandi....
2. Chương
trình “Mỗi
làng/cộng đồng một sản phẩm” (OTOP)
Thái Lan
OTOP là Chương
trình khuyến khích phát triển kinh tế địa phương do cựu thủ tướng Thái Lan
Thaksin Shinawatra khởi xướng
và tổ chức. Chương trình OTOP được triển khai dựa trên kinh nghiệm
Phong trào OVOP tại Nhật Bản nhưng có điều chỉnh để
phù hợp với tình hình của Thái Lan. Chương
trình khuyến khích cộng đồng địa phương phát triển sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
địa phương, lựa chọn các sản phẩm tiêu biểu để cấp
chứng nhận thương
hiệu từ đó hỗ trợ xúc
tiến thương mại trong nước và xuất khẩu.
Các sản phẩm OTOP của
các địa phương và được phân thành 6 nhóm gồm: Đồ ăn lương
thực thực phẩm: Đồ uống; May mặc: Đồ gia dụng
- Trang trí: Lưu niệm và Thủ công mỹ nghệ; Thuốc từ cây
cỏ - dược liệu - hương liệu không ăn được.
Các cuộc thi, đánh giá, phân hạng sản phẩm được
thực hiện liên tục trong các năm, nhằm
tôn vinh các sản phẩm chất lượng, nâng cao uy tín,
thương hiệu cho các sản phẩm. Các sản phẩm OTOP có
thứ hạng cao được
hỗ trợ xúc tiến trong hệ thống xúc tiến
thương mại của Chương trình như: Hội chợ OTOP cấp tỉnh; Hội chợ OTOP cấp vùng:
Hội chợ quốc tế OTOP: Trung tâm trưng bày các sản
phẩm OTOP; Trung tâm phân phối
các sản phẩm OTOP....
Hệ thống tổ chức
Chương trình OTOP gồm: Ủy ban Điều hành OTOP Quốc gia chịu trách nhiệm theo dõi
các tiêu chuẩn sản phẩm, hỗ trợ mỗi cộng đồng
hiểu biết về sản phẩm và quảng bá chúng trên quy mô đầy
đủ (bao gồm lưu trữ dữ liệu thống kê các sản phẩm).
Cục Xúc tiến xuất khẩu tổ chức Hội chợ trong nước để thu hút sự chú ý của công
chúng, tổ chức triển lãm ở nước ngoài.
Chương trình OTOP đã
được triển khai liên tục từ năm 2000 đến nay. Mỗi năm Chương trình OTOP có một
điểm nhấn nhằm đưa Chương trình phát triển về chất từ thấp đến cao, như kết nối
các ngành cùng thực hiện ngay từ những năm đầu tiên, đến nghiên cứu tìm kiếm
các sản phẩm OTOP tiềm năng,... và hướng đến hội nhập các nền kinh tế Asean
(AEC) ngay từ năm 2012, khi AEC còn đang được đàm phán.
Đến hết 2013, đã có
37.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình kinh doanh,... tham gia
OTOP, tạo ra 72.000 sản phẩm trên toàn quốc.
Đặc điểm nổi
bật của OTOP là nó đã được chuyển từ một phong trào ở Nhật Bản thành một chương
trình ở Thái Lan. Theo đó nhà nước là người tổ chức, với nguồn lực đầy
đủ, cả về con người và ngân sách. Điểm đặc biệt là Chu trình OTOP thường niên,
theo đó người dân là người khởi xướng quá trình
phát triển, sản xuất và thương mại hóa sản phẩm bằng
cách đăng ký sản phẩm sẽ phát triển với nhà nước. Dựa trên đăng ký của người
dân, toàn bộ hệ thống vào cuộc để hỗ trợ, bao gồm Văn phòng Chính phủ, các
ngành Công nghiệp, Nông nghiệp - HTX, Văn hóa, Thương mại, Khoa học công nghệ,
Môi trường, Thông tin - Truyền thông, Ngoại giao, Y tế, Nội vụ, Lao động. Các sản
phẩm đã đăng ký phải được đánh giá và phân hạng.
III.
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH OCOP/OVOP TẠI VIỆT NAM
1. Kết quả triển khai
OVOP tại các tỉnh
Phong trào OVOP (mỗi
làng một sản phẩm) đã được nhiều tỉnh thành tiếp cận từ năm 1997, đã có nhiều hội
thảo trong nước và quốc tế về OVOP nhằm đẩy mạnh
áp dụng OVOP tại các địa phương, góp phần tìm hướng
đi phù hợp cho sự phát
triển làng nghề tại các tỉnh thành trong cả
nước.
Năm 2012, Câu lạc bộ
OVOP Hà Nội được thành lập nhằm thúc đẩy
phát triển sản phẩm thủ công - mỹ nghệ tại các làng nghề.
CLB đã khảo sát thực trạng các làng nghề, cùng
với Sở Công Thương đề xuất giải pháp hỗ trợ cho làng nghề như: Đào tạo
(thiết kế, xây dựng thương hiệu,...), xúc tiến thương mại
(tham gia hội chợ, kết nối phân phối),... một số nhà sản xuất làng nghề đã
tạo ra nhiều dòng sản phẩm mới (gồm,
mây tre đan, sơn
mài,...).
Năm 2008, Cơ quan hợp
tác quốc tế Nhật Bản
(JICA) đã hỗ trợ Việt Nam triển khai mô hình OVOP
gắn với chương trình “Mỗi làng một nghề”,
triển khai tại 8 tỉnh, thành phố trên cả nước (Điện Biên, Hòa Bình, Quảng Nam,
Bắc Ninh,
An Giang, Nam Định, Hà Nội, TP Hồ Chí Minh). Chương
trình đã tạo ra một số sản phẩm có triển
vọng như Thổ cẩm tại bản Na Sang II (xã Nứa Ngam,
huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên), ấp Srây Skốt
(xã Văn Giáo, huyện
Tịnh Biên, tỉnh An Giang), đúc
đồng tại xã Đại Bái (huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh), thị trấn Lâm
(huyện Ý Yên, Nam Định), điêu
khắc đá, gỗ
tại các làng ở xã
Hiền Giang (Thường Tín, Hà Nội),... tạo ra những sản phẩm sơn mài,
chạm khắc gỗ, đá, đúc
đồng với mẫu
mã cải tiến.
Nhiều sản phẩm
được chuyên gia nước ngoài đánh
giá cao, phục vụ tốt cho nhiều thị trường trong
nước và quốc tế, đồng thời, trở thành nơi thu hút khách du lịch
đến tham quan và mua đồ lưu niệm.
Tuy
nhiên, kết quả từ chương trình OVOP tại các địa phương còn nhiều hạn chế, mới
chủ yếu tập trung vào nhóm sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống tại các làng
nghề, chưa thúc đẩy trở thành phong
trào có sức ảnh hưởng lan tỏa đến cộng đồng
dân cư, đặc biệt là khu vực nông thôn.
2. Kết quả và bài học
kinh nghiệm thực tiễn từ Chương trình “Mỗi
xã, phường một sản phẩm”, giai đoạn
2013 - 2016 của tỉnh Quảng Ninh
2.7.
Kết quả thực hiện
Năm 2012, Chương
trình OCOP (Mỗi xã, phường một sản phẩm) tỉnh Quảng Ninh đã được khởi
xướng và chính thức triển khai từ 2013. So với Đề án “Mỗi làng một nghề”,
Chương trình OCOP Quảng Ninh có sự khác biệt quan trọng là: Lần đầu tiên được
triển khai theo cách có hệ thống, với sự tham gia của cả hệ thống chính trị, lấy
trọng tâm là Chu trình
OCOP thường niên; trung tâm là sản phẩm, không chỉ giới hạn ở thủ công mỹ nghệ
mà được mở rộng thành 5 ngành hàng sản phẩm và dịch vụ. Sau 4 năm triển khai,
Chương trình đã đạt được một số kết quả quan trọng:
(1) Xây dựng được hệ
thống tổ chức quản lý Chương trình OCOP Quảng Ninh
- Cấp tỉnh: Ban Điều
hành OCOP cấp Tỉnh (Trưởng Ban là đồng chí Phó Chủ tịch Thường trực UBND Tỉnh,
thành viên Ban chỉ đạo là lãnh đạo các sở, ngành liên quan); cơ quan thường trực
là Ban Xây dựng nông thôn mới; có Phòng Nghiệp vụ OCOP chuyên trách (04 cán bộ);
có 4 tiểu ban: Phát triển sản phẩm, Xúc tiến thương mại, Đào tạo - Truyền
thông, Hành chính - Tổng hợp (hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm).
- Cấp huyện: Ban Điều
hành OCOP cấp huyện (Trưởng Ban là Phó Chủ tịch UBND huyện, các thành viên kiêm
nhiệm là lãnh đạo các phòng, ban); cơ quan thường trực là Phòng Nông nghiệp và
PTNT (hoặc Phòng Kinh tế - hạ tầng), có bộ phận OCOP (01-02 cán bộ);
- Cấp xã:
Lồng ghép trong Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới,
do Chủ tịch UBND xã phụ trách.
(2) Hình thành bộ
công cụ quản lý chương trình
- Chu trình chuẩn thực
hiện chương trình OCOP theo 6 bước, trên cơ
sở nguyên tắc “dân
biết, dân bàn, dân làm” (đề xuất nhu cầu từ dưới lên,
theo nhu cầu và khả năng từ hộ sản xuất, đến SMEs, HTX). Trong đó
quan trọng là bước thi đánh giá chất lượng và phân hạng sản phẩm.
- Bộ tiêu chí đánh
giá và phân hạng sản phẩm theo thang điểm 100, bao gồm: Tổ chức sản xuất 35% điểm;
khả năng
tiếp thị (sức sống của sản phẩm) 20% điểm và tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm
45% điểm). Nội hàm là sản phẩm lợi thế của địa phương, do cộng đồng sản xuất và
đạt tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.
(3) Hình thành hệ thống
tư vấn, hỗ trợ phát triển SMEs, HTX và sản phẩm OCOP
- Xây dựng hệ thống đối
tác OCOP để hỗ trợ: Các nhà tư vấn
về phát triển, quản trị
doanh nghiệp: Tư vấn phát triển sản phẩm (nghiên cứu đa dạng hóa
sản phẩm, chất lượng tiêu chuẩn,
thiết kế kiểu dáng công nghiệp bao bì....): Các nhà
khoa học (các Viện nghiên cứu, các trường đại học....); Các ngân hàng thương mại;
Các doanh nghiệp cung ứng nguyên liệu, vật tư,
thương mại; Các cơ quan truyền thông, nhà báo.
- Hiện thực hóa mô
hình liên kết 5 nhà (nhà nước - nhà khoa học - nhà doanh nghiệp - nhà nông -
nhà tư vấn), đặc biệt là liên kết giữa các nhà khoa học - nhà doanh nghiệp và
nhà nông với nhà tư vấn đã góp phần tạo nên sự thành công của chương trình.
(4) Kết quả phát triển
tổ chức kinh tế, sản phẩm OCOP
- Phát triển tổ chức
kinh tế: Có 180 tổ chức kinh tế, hộ sản xuất (Có đăng ký kinh doanh), trong đó
thành lập mới: 12 DN, 29 HTX, 11 Tổ hợp tác (mục tiêu đề ra là có 20 - 30 tổ chức
kinh tế tham gia, trong đó thành lập mới 10-15), tổng vốn thực tế đã huy động để
sản xuất là 367.747 triệu đồng/tổng số vốn các Dự án là
480.943 triệu đồng, trong đó: Vốn DN, HTX, THT, Hộ SX: 240.857 triệu đồng
(75,4%); vốn vay ngân hàng là 68.656 triệu đồng (chiếm
18,66%), NSNN đã hỗ trợ 58.243 triệu đồng (chiếm 15,84%).
- Phát triển sản phẩm:
Có 198 sản phẩm, trong đó có 99 sản phẩm đạt từ 3 sao trở lên
(mục tiêu đề ra là phát triển 40 - 60 sản phẩm), tổng doanh số bán hàng trong
03 năm đạt 672.296 triệu đồng (Đề án đề ra
200.000 triệu đồng),
Trên cơ sở phát triển
sản phẩm, đã xây dựng quy hoạch 17 vùng sản xuất tập trung cấp tỉnh và
trên 50 vùng sản xuất tập trung cấp huyện, xã, đưa tiềm năng, lợi
thế của mỗi địa phương (làng, xã) được đầu tư, khai thác có hệ thống.
(5) Hoạt động xúc
tiến thương mại
- Đã và đang xây dựng
hệ thống trung tâm, điểm bán hàng OCOP tại các khu du lịch, khu đông dân cư trên
địa bàn toàn tỉnh. Hiện đã có 6 trung tâm cấp tỉnh và huyện. Đang triển khai
kêu gọi đầu tư các điểm bán hàng tại Hà Nội và tỉnh ngoài.
- Tổ chức hội chợ
OCOP cấp tỉnh 02 kỳ/năm (được đánh giá thành công), tham gia 09 cuộc tổ chức
triển lãm, hội chợ trong và ngoài nước.
- Đang thực hiện xuất
khẩu sản phẩm OCOP sang thị trường Trung Quốc.
- Đang
xây dựng kế hoạch triển khai thương mại điện tử cho chương trình.
(6) Công tác truyền
thông, quảng bá
- Tổ chức 3 hội thảo
quan trọng cấp tỉnh và 32 hội nghị triển khai cấp huyện về chương trình OCOP
cho các đối tượng là cán bộ quản lý, chủ DN, HTX,
hộ sản xuất.
- Đài Phát thanh -
Truyền hình, Báo địa phương có chuyên mục riêng về
Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm”
định kỳ theo tuần.
- Đài Phát thanh -
Truyền hình có chuyên mục (dạng trailer) phát thường
xuyên về từng sản phẩm OCOP (nguyên liệu, quy
trình sản xuất, các tiêu chuẩn, cách sử dụng...) phát trên Đài
Phát thanh - Truyền hình, YouTube, facebook.
các biển quảng cáo điện tử lớn
trên địa bàn tỉnh.
2.2.
Bài học kinh nghiệm
Với cách thức tổ chức
như vậy, Chương trình OCOP Quảng Ninh thực chất đã vận dụng bài học kinh nghiệm
của OTOP Thái Lan, từ đó
đã khắc phục được
các thiếu sót của Chương trình làng nghề. Các
bài học kinh nghiệm rút ra sau khi triển khai giai đoạn
1 của Chương trình OCOP Quảng Ninh bao gồm:
- Thực hiện tốt
công tác tuyên truyền,
thông tin qua các phương tiện thông tin đại
chúng về chương trình OCOP, sản
phẩm OCOP. Công tác tuyên truyền hướng đến
các doanh nghiệp, HTX, hộ sản xuất kinh doanh
để nâng cao nhận thức về chương trình OCOP
về các nội dung, lợi ích khi tham gia chương trình OCOP.
- Nhận thức sớm, đúng
đắn và vào cuộc quyết liệt của cấp ủy, chính quyền, trước hết
là người đứng đầu cấp ủy (bí thư tỉnh ủy, huyện ủy, xã),
từ đó đưa vào các nghị quyết của các cấp ủy Đảng.
- Vai trò của Nhà nước
rất quan trọng trong chỉ đạo, điều hành. Xây dựng được tổ chức bộ máy, đội ngũ
cán bộ triển khai thực hiện được trao nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp để
thực hiện. Người đứng đầu phải trong Bộ máy Nhà nước có đủ thẩm quyền để điều
hành và quyết định công việc.
- Công tác lãnh đạo
chỉ đạo phải được thực hiện thường xuyên theo chủ trương của tỉnh. Trong công
tác chỉ đạo cần có tính đồng bộ, quyết liệt, liên tục, kiên trì, bền bỉ, có trọng
tâm trọng điểm, không nóng vội. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo cần bám sát tình
hình thực tiễn, xác định các vấn đề trọng tâm để tập trung chỉ đạo, triển khai
thực hiện.
- Xây dựng được hệ thống
quản lý, công cụ triển khai khoa học. Kế hoạch thực hiện được ban hành sớm để
có sự chuẩn bị đối với các cơ quan thực hiện. Kế hoạch cần
chi tiết, cụ thể, phân công nhiệm vụ cụ thể cho tập thể, cá nhân trong quá
trình triển khai thực hiện, gắn kết quả thực hiện với việc đánh giá, nhận xét mức
độ hoàn thành nhiệm vụ các các tập thể, cá nhân được phân công.
- Đánh giá và lựa chọn
đúng sản phẩm lợi thế. Cần có sự chỉ đạo, định hướng sát sao của các
cơ quan chuyên môn trong việc định hướng, phát triển
các sản phẩm OCOP. Trong quá trình thực hiện cần có trọng tâm (không nên dàn trải),
mỗi năm lựa chọn từ 2-3 sản phẩm chủ lực để tập trung
nguồn lực đầu tư triển khai thực hiện dứt điểm, có hiệu quả.
- Hình thành, xây dựng
hệ thống sản xuất phù hợp (là các SMEs, HTX) thông qua đó
thúc đẩy liên kết sản xuất do chính người dân làm chủ quản lý, chủ nhân công
nghệ, sở hữu nhãn hiệu hàng hóa và tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Tích cực thực hiện
khâu xúc tiến thương mại và thực hiện bảo hộ sở
hữu trí tuệ chung cho cả chương trình. Quảng bá rộng rãi chương trình OCOP,
tiêu chí của các sản phẩm OCOP đến rộng rãi người tiêu dùng trên địa bàn. Xây dựng
thương hiệu OCOP với các sản phẩm đảm bảo chất lượng, giá cả cạnh tranh, số lượng
sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
- Phát huy mô hình 5
nhà: Ngoài 4 nhà thường được nhắc tới là nhà nông, nhà nước, nhà
doanh nghiệp và nhà khoa học, nhà thứ 5
là nhà tư vấn, cần có
vai trò bám sát cộng đồng trong suốt quá trình và kết
nối với các nhà khác.
Một số kinh nghiệm ở cấp
huyện, xã trong quá trình triển khai thực hiện
Chương trình OCOP: (1) Công tác lãnh đạo chỉ đạo phải được thực hiện thường
xuyên theo chủ trương của tỉnh. Trong công tác chỉ đạo cần có tính đồng bộ, quyết
liệt, liên tục, kiên trì, bền
bỉ, có trọng tâm trọng điểm,
không nóng vội; (2) Công tác lãnh đạo,
chỉ đạo cần bám sát tình hình thực tiễn, xác định
các vấn đề trọng tâm để
tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện: (3) Chương trình OCOP không phải là ý chí
áp đặt của cơ quan chính quyền, nó phải xuất
phát từ nhu cầu của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh có sản phẩm tham gia. Cơ quan nhà nước không thể đóng
vai trò làm thay cho người sản xuất, phải là người sản xuất tự làm,
tự quyết định sản phẩm của mình, cơ quan nhà nước chỉ đóng
vai trò hướng dẫn, giúp đỡ
(vì thực tế người dân cần nguồn vốn
hỗ trợ nhưng
lại rất ngại va chạm với các thủ tục pháp lý).
3. Phương hướng triển
khai Chương trình OCOP ở Bắc
Kạn
Dựa trên kinh nghiệm
triển khai OVOP Nhật Bản, OTOP Thái Lan và bài học thực tiễn từ OCOP tỉnh Quảng
Ninh, Chương trình OCOP ở Bắc Kạn cần vận dụng và triển khai theo cách:
(1) Tổ chức thực hiện
Chương trình OCOP là một Chương
trình phát triển kinh tế
Chương trình OCOP cần
thực hiện như là một phần của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, gắn với
phong trào khởi nghiệp, trong đó:
(i)
Nhà nước kiến tạo được sự phát triển kinh tế - xã hội tại cộng đồng thông qua
OCOP với trung tâm/đối tượng phục vụ là các tổ
chức kinh tế của cộng đồng (SMEs, HTX, THT,...).
(ii) Trọng tâm của
Chương trình là sản phẩm, bao gồm nghiên cứu phát triển, hoàn thiện sản phẩm,
xây dựng mẫu mã, tiêu chuẩn chất lượng, tổ chức sản xuất và xúc tiến thương mại.
Sản phẩm bao gồm cả sản phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch vụ. Kết quả phát triển
và thương mại hóa sản phẩm phải được đánh giá hằng năm, từ đó phân hạng để hỗ trợ xúc tiến thương mại và/hoặc cải tiến
sản phẩm.
(iii) Chương trình gồm
nhiều hợp phần, trong đó các hợp phần quan trọng là hình thành và tái cơ cấu
các tổ chức kinh tế tại cộng đồng, dưới dạng HTX và doanh nghiệp; nghiên cứu và
phát triển sản phẩm; xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân lực tại cộng đồng
tham gia OCOP.
(iv) Thực hiện ba
giai đoạn cơ bản: Giai đoạn 1: Hình thành hệ thống tổ chức OCOP từ tỉnh đến cơ
sở. Giai đoạn 2: Phát triển và đi vào
chiều sâu, nhằm củng cố và phát triển các thành quả
đã đạt được ở
giai đoạn 1, tạo ra sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu
thị trường và phát triển thị trường trên phạm vi toàn tỉnh,
Giai đoạn 3: Phát triển các sản phẩm đỉnh cao,
bằng cách chọn lọc các sản phẩm có
khả năng xuất khẩu
để hỗ trợ xâm nhập thị trường toàn quốc và quốc tế.
(v) Theo chu trình,
phối hợp cách tiếp cận từ dưới lên và trên xuống:
Việc triển khai OCOP được thực hiện theo chu trình thường
niên, thống nhất trên toàn tỉnh, khởi đầu bằng
việc cộng đồng đề xuất ý tưởng làm
căn cứ để Nhà nước hỗ trợ.
(2) Tuân thủ các nguyên
tắc của OCOP
Chương trình OCOP cần
được thiết kế và triển khai theo hướng tuân thủ 3 nguyên tắc
của OCOP toàn cầu, bao gồm:
(i) Địa phương hướng đến
toàn cầu: Để gia nhập vào thị trường thế
giới, các sản phẩm
cần được
thiết kế mới
hoặc cải tiến phù hợp thị hiếu của người tiêu
dùng ở thị trường đích, bao
gồm cả xuất khẩu tại chỗ,
thông qua các địa điểm du
lịch và xuất khẩu qua biên giới.
(ii) Độc lập
và sáng tạo: Khi tự lực, tự tin và sáng tạo,
người dân sẽ có cách hành động phù hợp trong lựa chọn
sản phẩm của địa phương mình và tổ chức sản
xuất chúng một cách hiệu quả nhất.
Nói cách khác, chính sự độc lập lại kích thích tính sáng tạo phát triển một
cách tối đa
trong cộng đồng dân cư khi tham gia Chương trình.
(iii) Phát triển nguồn
nhân lực: Nguồn nhân lực, đặc
biệt là lớp trẻ,
là chìa khóa
quan trọng để phát triển
nông thôn. Khi lớp trẻ địa phương có động lực, được trang bị kiến
thức và kỹ năng cần thiết, thì việc phát triển nông thôn của
khu vực đó sẽ đem lại hiệu quả.
IV.
ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ NGUY CƠ/THÁCH THỨC (SWOT) TRONG TRIỂN KHAI
CHƯƠNG TRÌNH OCOP Ở BẮC KẠN
1. Các điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức trong triển khai Chương
trình OCOP
Các điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội và nguy cơ, thách thức trong việc triển khai Chương trình OCOP tại Bắc
Kạn được trình bày ở Khung 1.
Khung
1: Khung phân tích SWOT của Bắc Kạn trong việc triển khai Chương
trình OCOP
ĐIỂM
MẠNH
- Điều kiện tự
nhiên có địa hình phân tách đa dạng, hệ thống sông ngòi là đầu nguồn 5 con
sông lớn của vùng Đông Bắc (sông Lô, sông Gâm, sông Kỳ Cùng, sông Bằng, sông
Cầu), có một trong các hồ nước ngọt tự nhiên lớn nhất Việt Nam (hồ Ba Bể)
là điều kiện để tạo nên nhiều thắng cảnh, văn hóa và
sản phẩm đặc trưng của vùng.
- Tài nguyên du
lịch nổi bật: Vườn quốc gia Ba Bể với
21 tuyến du lịch (Động Puông, thác Đầu Đẳng, Ao Tiên, hồ Ba Bể,
đền An Mã, đảo Bà Góa, hang Thẳm Khít, động Nà Phoòng, động
Hua Mạ...); làng du lịch văn hóa đa
dạng, nhiều lễ
hội còn gìn giữ nguyên vẹn các phong tục, tập
quán xưa, tạo nét phong phú, mới lạ (Pác
Ngòi, Bó Lù, Cốc Tộc, Hin Đăm,
Khau Qua, Nặm Dài, Cám Thượng, Cám Hạ...);
các khu di tích lịch sử (ATK Chợ Đồn,
di tích lịch sử Nà Tu, đồn Chiến thắng
Phủ Thông....).
- Tài nguyên đất
và rừng: Diện tích đất lâm
nghiệp chiếm trên 90% diện tích tự nhiên,
độ che phủ rừng 71,4% (kiểm kê rừng
2017) là điều kiện tốt phát triển kinh tế lâm nghiệp và cây dược liệu.
- Có
nhiều sản vật địa phương đặc
trưng, đa dạng, nổi
bật được
nhiều người biết đến
như: Miến
dong, hồng không hạt, rượu men lá...
- Có
phong trào thanh niên khởi
nghiệp của địa phương: Đây
là một chương trình kết nối
cộng đồng, tạo cơ hội, môi trường thuận lợi cho tuổi
trẻ tiếp cận học tập, phát triển năng lực.
- Có nhiều bản/làng
du lịch văn hóa truyền thống, thưởng thức đặc sản và thăm quan danh lam thắng
cảnh của cộng đồng các dân tộc (bản Pác Ngòi, xã Nam Mầu, huyện Ba Bể,...)
- Lực lượng lao
động địa phương dồi dào.
- Được sự quan tâm
chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đồng thời cùng sự phối hợp tích cực của
các sở, ban, ngành, địa phương.
|
ĐIỂM
YẾU
- Khả năng tư duy,
nhận thức cộng đồng (đặc biệt là cộng đồng Tày, Mông...) về khai thác, phát
triển tiềm năng sản vật, du lịch còn hạn chế (du
lịch sinh thái, văn hóa, tín ngưỡng,...).
- Các sản phẩm
truyền thống còn thô sơ, chưa hấp dẫn (hình thức, thiết kế
bao bì, nhãn mác,...), phần lớn chưa có tiêu chuẩn chất lượng rõ ràng.
- Hiểu biết về sản
phẩm, năng lực nghiên cứu và phát triển còn yếu.
- Kiến thức và kỹ
năng về thị trường của cộng đồng và đội ngũ cán
bộ còn hạn chế.
- Năng lực xúc
tiến thương mại, quảng bá sản phẩm của
địa phương, doanh nghiệp nội sinh còn yếu.
- Hình thức tổ chức
có sự tham gia của cộng đồng còn ít, hoạt động đơn lẻ, hầu
hết chưa liên kết theo chuỗi giá trị.
- Tâm lý trông chờ
nguồn hỗ trợ từ Nhà nước của cộng đồng. Ngại thay đổi, bằng
lòng với quy mô, năng lực hiện tại.
- Thói quen phát
triển thụ động “từ trên xuống”
(theo hướng phát triển nông thôn ngoại sinh).
- Tập
quán sản xuất lạc hậu, quy mô nhỏ lẻ,
không tập trung phụ thuộc nhiều
vào tài nguyên thiên nhiên.
- Điều kiện đi
lại khó khăn dẫn đến chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tăng cao, khó
cạnh tranh với các mặt hàng tương tự.
- Thiếu mạng lưới
hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp (đầu vào và đầu ra).
- Nông nghiệp nông
thôn vẫn là ngành kinh tế chính, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp &
du lịch dịch vụ còn nhỏ bé.
- Chất lượng nguồn
lao động còn thấp, chủ yếu là lao động thủ công, đơn giản.
- Nguồn lực hỗ trợ
cho phát triển kinh tế còn hạn chế.
- Chưa có nhiều
doanh nghiệp đầu tư, phát triển.
|
CƠ HỘI
- Nhu cầu về các
sản phẩm truyền thông, đặc sản của người dân tăng cao.
- Tâm lý e ngại các
sản phẩm giá rẻ, không rõ nguồn gốc xuất xứ, độc hại,... của người dân.
- Có sự hỗ trợ của
các tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước (tập huấn đào tạo,
chuyển giao khoa học kỹ thuật).
- Cơ hội việc làm,
phát triển nguồn nhân lực tại
chỗ.
- Việc
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM quyết
liệt, rõ ràng: Phân bổ ngân sách Nhà
nước, thu hút các nguồn lực (ODA)
vào phát triển vùng nông thôn miền
núi.
- Cách mạng công
nghệ 4.0 và các tiến bộ khoa học công nghệ tạo
nền kinh tế mở, không giới
hạn về không gian: tạo nhiều cơ
hội, điều
kiện thúc đẩy hiện đại
hóa, thương
mại hóa các sản phẩm
truyền thống.
|
NGUY
CƠ VÀ THÁCH THỨC
- Cạnh tranh hàng
hóa từ các tỉnh thành khác, hàng nhập ngoại (Trung Quốc, Thái Lan, Nhật
Bản,...) bán với số lượng lớn, mẫu mã, hình thức đẹp, giá rẻ.
- Thị trường vùng
đô thị trong tỉnh có quy mô nhỏ.
- Khách hàng không
tin vào chất lượng các sản phẩm đặc sản, đặc biệt là các vấn
đề về nguy cơ không đạt VSATTP (với nhóm
thực phẩm, đồ uống).
- Khách hàng chưa
nhận biết, phân biệt được sản phẩm thật, giả,
sản phẩm nhập ngoại hay sản phẩm trong nước dẫn đến tâm lý hoang mang.
- Làm hàng nhái,
hàng giả do sự tuân thủ pháp luật của cộng đồng và hệ thống
hành pháp còn kém.
- Lợi
ích nhóm, địa phương, gia đình
trong quá trình triển khai và đầu
tư.
- Địa hình phân
tách, đa dạng, phức tạp là
trở ngại cho việc hình thành những vùng chuyên canh cây công - nông nghiệp
diện tích lớn.
- Tàn phá môi
trường, bóc lột tài nguyên để
phát triển và tiếp thị sản phẩm.
- Tập quán canh tác,
sản xuất
truyền thông của cộng đồng khó thay đổi,
khai thác sử dụng tài nguyên có sẵn không chú
ý đến thế mạnh
phát triển kinh tế lâm nghiệp và cây dược liệu.
- Bản sắc văn hóa
dần bị mai một hoặc biến dạng.
- Thiếu các nguồn
lực phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm: Nhân lực, các dịch vụ
thiết kế, in ấn, bao bì, nguyên, nhiên vật liệu,...
|
2. Các chiến lược triển
khai Chương trình OCOP-BK dựa trên phân tích SWOT
2.1.
Tận dụng cơ hội
(1) Dùng điểm mạnh:
- Tổng hợp nguồn lực,
phân bổ các nguồn tài chính hợp lý thực hiện Chương trình. Xây dựng Đề án tổng
thể trên quy mô toàn tỉnh là giải pháp đồng bộ cho sự phát triển, trên cơ sở tổng
hợp, cân đối, cơ cấu nguồn lực khả thi thực hiện (ngân sách trung ương, tỉnh, vốn
huy động,...) áp dụng cho phát triển sản xuất và hoàn thiện sản phẩm và kết nối
tiêu thụ.
- Xây dựng cơ chế
khuyến khích đột phá nhằm thu hút sự tham gia của các chuyên gia
và nhà khoa học trong việc đào tạo cộng đồng về phát triển và thương mại hóa
sản phẩm. Thông qua các chương trình, diễn đàn kết nối doanh nghiệp (như Hội
nghị đối tác OCOP), tổ chức kinh tế cộng đồng gặp
gỡ các nhà khoa học, đề xuất các chuyên đề
khoa học, đặt hàng các nghiên cứu.
- Gắn kết các hoạt động
du lịch với phát triển nông thôn như lễ hội, du lịch trải nghiệm, du
lịch khám phá nhằm tối ưu hóa các hoạt động quảng bá và bán sản phẩm. Cụ thể,
nâng cấp, phát triển và hoàn thiện các sản phẩm du lịch thôn Pác Ngòi (Ba Bể)
làm mẫu để xây
dựng và phát triển thêm các mô hình du lịch cộng đồng tại các địa phương khác
như Chợ Mới, Na Rì, Ngân Sơn, Chợ Đồn,... hay phát
triển các mô hình du lịch trải nghiệm, du lịch miệt vườn như vườn Quýt tại huyện
Bạch Thông, Na Rì, thành phố Bắc Bạn;
vườn Mơ, Mận, Hồng không hạt tại huyện Ba Bể,
Chợ Đồn; du lịch thắng cảnh tại huyện Ba Bể,
Ngân Sơn, Na Rì, Chợ Đồn,...
- Gắn
kết Chương trình thanh niên khởi nghiệp, phụ nữ khởi
nghiệp vào Chương trình OCOP-BK. Đây là một
trong những hoạt động quan trọng giúp Chương trình được triển khai mạnh và hiệu
quả hơn vì những
lý do sau:
+ Vận dụng được
một cách đa dạng, linh hoạt các nguồn lực
hỗ trợ thanh niên/phụ nữ khởi nghiệp từ khía cạnh tài chính, tư vấn, khoa học
công nghệ đến đào tạo, tập
huấn nâng cao năng lực vào hỗ trợ các Dự án
phát triển sản phẩm do thanh niên/phụ nữ đăng ký tham gia;
+ Thông
qua Chương trình, các Dự án khởi nghiệp của thanh niên/phụ
nữ và đặc biệt là các tổ chức kinh tế do thanh niên/phụ nữ
xây dựng và vận hành được định hướng cụ thể về tổ chức kinh tế, về
sản xuất kinh doanh, về quản trị doanh
nghiệp và xây dựng hình ảnh,
văn hóa doanh nghiệp;
+ Tham gia Chương
trình, các Dự án khởi nghiệp phải xác định cụ thể về sản phẩm đưa ra thị trường,
về sản xuất và phân phối, bán hàng. Đây là điểm mấu chốt giúp các Dự án khởi
nghiệp thành công và bền vững.
+ Đưa được nguồn nhân
lực trẻ, có trình độ vào Chương trình sẽ giúp đảm bảo một trong 3 nguyên tắc
quan trọng nhất của Chương trình là phát triển nguồn nhân lực;
+ Đội ngũ thanh niên
trẻ là nhân tố quan trọng để ứng dụng các công nghệ mới, đặc biệt là trong cuộc
cách mạng 4.0 trong trồng trọt, chế biến, sản xuất cũng như tiếp thị, quảng bá
và phân phối bán hàng (là điều kiện thuận lợi để nguyên tắc “hành
động địa phương - hướng đến toàn cầu” được thực hiện tốt và mạnh mẽ).
- Trên nền tảng các sản
phẩm sẵn có ở Bắc Kạn, tiếp tục nghiên cứu và phát triển để đa dạng hóa, hiện đại
hóa sản phẩm nhằm nâng cao giá trị sản phẩm địa phương, như: Chuỗi sản phẩm từ
chuối, quýt, giảo cổ lam, hà thủ ô,...
- Xây dựng các Dự án
phục vụ du lịch đặc trưng của tỉnh như: Trục du lịch sinh thái, trải nghiệm sản
phẩm OCOP.
(2) Khắc phục điểm yếu:
- Tái cơ cấu hệ thống
các tổ chức kinh tế cộng đồng (chủ yếu là các
HTX, THT) đã được
thành lập trên địa bàn tỉnh theo các quy định hiện hành, nhằm nâng cao hiểu biết
và kỹ năng quản trị,
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao hiểu biết,
kỹ năng về sản phẩm và năng lực sáng tạo của cộng đồng phù hợp với nền kinh tế
thị trường thông qua các chương trình huấn luyện, theo nhu cầu và các tình huống
cụ thể của cộng đồng với các nhóm nội dung chủ yếu như: Tập huấn
nghiên cứu và phát triển sản phẩm, tập huấn phát triển kinh tế cộng đồng, tập
huấn quản trị doanh nghiệp, tập huấn kỹ
năng bán hàng, thương mại điện tử,...
- Xây dựng hệ thống hỗ
trợ phát triển sản phẩm truyền thống của cộng đồng theo hướng
từ dưới lên kết
hợp với từ
trên xuống, trong đó
mấu chốt là
từ dưới lên.
- Nâng cao hiểu
biết về thị trường cho đội ngũ cán bộ trong hệ thống
phát triển nông nghiệp, nông thôn thông qua các lớp tập huấn cán bộ OCOP.
- Hỗ
trợ cộng đồng một cách có hệ thống trong việc nâng cấp/hoàn thiện sản phẩm (thiết
kế nhãn mác, bao bì; đăng ký nhãn hiệu
hàng hóa, chỉ dẫn địa lý;
xây dựng và công bố tiêu chuẩn,...), cải tiến
công nghệ, quản trị sản xuất, quản trị
kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
2.2.
Hạn chế nguy cơ,
tránh thách thức
(1) Dùng điểm mạnh:
- Từng
bước kiểm soát hệ thống quản lý thị trường của tỉnh nhằm
nâng cao tính công bằng trong phát triển,
kinh doanh hàng hóa.
- Xây
dựng hệ thống
các chỉ tiêu minh bạch, dễ đo
lường trong việc hỗ trợ các cộng đồng
phát triển sản phẩm
như bộ tiêu chí đánh giá,
phân hạng sản phẩm; bộ tiêu chí lựa
chọn sản phẩm chủ
lực....
- Đẩy
mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển sản
phẩm nông nghiệp địa phương theo hướng tối ưu hóa, tận dụng mọi giá trị của
nguyên liệu.
- Nghiên cứu, phát
triển các sản phẩm trên nền tảng các giá trị văn hóa truyền thống
của địa phương, xây dựng và gắn câu chuyện sản phẩm từ các giá trị văn hóa này
nhằm gia tăng giá trị cho sản phẩm.
- Hỗ trợ cộng đồng
xúc tiến thương mại sản phẩm thông qua chương trình phát triển du lịch của tỉnh,
hệ thống điểm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm tại các trung tâm du lịch của
tỉnh (Ba Bể, điểm dừng
chân, di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh,...) và các trung
tâm kinh tế lớn của cả nước (Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,
Quảng Ninh,...).
(2) Khắc phục điểm yếu:
- Tuyên truyền thay đổi
tư duy bó hẹp ở phạm vi làng, bản của cộng đồng; phát huy các lợi thế đặc trưng
của tỉnh, tiến tới cộng đồng tự chủ động trong phát triển sản phẩm truyền thống.
- Tuyên truyền, tập
huấn sâu rộng đối với người dân, cộng đồng thực hiện khai thác bền vững tài
nguyên.
Phần 2:
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA CHƯƠNG TRÌNH MỖI
XÃ, PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM TỈNH BẮC KẠN
I.
QUAN ĐIỂM CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình “Mỗi
xã, phường một sản phẩm tỉnh Bắc Kạn” là chương trình phát triển kinh tế khu vực
nông thôn theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị, gắn phát triển
nông thôn với đô thị; là giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng NTM và giảm nghèo.
Trọng tâm của OCOP Bắc
Kạn là phát triển sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ du lịch có lợi
thế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo hướng gia tăng giá trị, do các tổ chức kinh
tế OCOP tại cộng đồng thực hiện. Các sản phẩm tạo ra từ Chương trình có sự khác
biệt, mang đặc thù gắn với những nét truyền thống, văn hóa, điều kiện tự nhiên
riêng có của Bắc Kạn để chiếm ưu thế khi đi ra thị trường phân phối trong nước
và xuất khẩu ra nước ngoài.
Nhà nước đóng vai trò
kiến tạo, ban hành khung pháp lý và chính sách để
thực hiện, hỗ trợ các khâu đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, ứng dụng khoa
học công nghệ, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng
bá sản phẩm, định hướng quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa, dịch vụ
Cộng đồng dân cư (bao
gồm cả doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư sản xuất các sản phẩm trên địa
bàn nông thôn) tự tổ chức triển khai thực hiện.
“Mỗi
xã, phường một sản phẩm”
nghĩa là: Phấn đấu mỗi xã/phường/thị trấn có tối
thiểu một sản phẩm OCOP (có thể 2 hay nhiều xã kết hợp tạo ra một loại sản phẩm).
Không giới hạn số sản phẩm OCOP của một
xã/phường/thị trấn.
Sản phẩm OCOP là: (1)
Các sản phẩm, dịch vụ du lịch được phát triển dựa trên lợi thế
so sánh của cộng đồng; có tác động/ảnh hưởng tích cực đến cộng
đồng. (2) Các sản phẩm/dịch vụ này cần được đăng ký tham gia Chương trình OCOP.
Tổ chức kinh tế OCOP:
Là các SMEs, HTX, THT, hộ gia đình (có đăng ký) đăng
ký kinh doanh tại địa phương. Ưu tiên các hình thức tổ chức
có sự tham gia sở hữu nhiều hơn của cộng đồng (HTX,
công ty cổ phần).
II. MỤC
TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng
quát
- Phát triển các hình
thức tổ chức sản xuất, kinh doanh (ưu tiên phát triển HTX,
SMEs) để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, dịch
vụ du lịch có lợi thế, có khả năng cạnh tranh trên thị
trường trong nước và quốc tế, góp phần
phát triển kinh tế nông thôn theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị.
- Góp phần chuyển
dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao thu nhập, đời
sống cho người dân và thực hiện hiệu quả
nhóm tiêu chí “Kinh
tế và tổ chức sản xuất”
trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM giai đoạn
2016-2020.
- Thông qua việc phát
triển sản xuất tại địa bản khu vực nông thôn, góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn hợp lý (hạn chế dân di cư ra thành phố,
các khu công nghiệp), tận dụng nguồn nhân lực,
bảo vệ môi trường và gìn giữ, phát triển xã hội khu vực nông thôn Bắc
Kạn theo hướng bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1.
Giai đoạn 2018-2020
(1) Phát triển sản phẩm:
- Phát triển sản
xuất kinh doanh ít nhất từ 30-40 sản phẩm truyền
thống đặc sắc tại các cộng đồng trong tỉnh;
- Xác định, lựa chọn
hoàn thiện/nâng cấp, phát triển chuỗi giá trị
ít nhất từ 10-20 sản phẩm truyền thống có tiềm
năng và khả năng phát triển theo hướng thương mại hóa có
quy mô trung bình và lớn;
(2) Phát triển mới và
củng cố các tổ chức kinh tế SX-KD sản phẩm OCOP:
- Hình thành từ 20-30
tổ chức kinh tế dựa vào cộng đồng và tái cơ cấu 10-15 tổ chức đã
có để phát triển và thương mại hóa sản phẩm truyền
thống (là các công ty cổ
phần, công ty TNHH, HTX, THT,...).
2.2.
Giai đoạn 2021-2030
(1) Phát triển sản phẩm:
Có 200 sản phẩm OCOP ở thời điểm năm 2030.
(2) Phát triển các tổ
chức kinh tế: Phát triển mới ít nhất 60 tổ chức kinh tế tham gia Chương trình
OCOP, tạo ra 100 tổ chức kinh tế OCOP vào năm 2030.
III.
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH OCOP BẮC KẠN
1. Phạm vi thực hiện
- Phạm vi không gian:
Triển khai trên toàn bộ các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi thời gian:
Thực hiện từ năm 2018 - 2020, có
định hướng đến năm 2030.
2. Đối tượng thực hiện
- Sản phẩm: Gồm sản
phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch vụ có nguồn gốc từ địa phương, hoặc được
thuần hóa, đặc biệt là đặc sản vùng, miền,
trên cơ sở khai thác lợi thế
so sánh về điều kiện sinh thái, văn hóa, nguồn gen, tri thức và công nghệ địa
phương.
- Chủ thể
thực hiện: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
hợp tác xã, tổ hợp
tác, các hộ sản xuất có đăng
ký kinh doanh, trong đó chú trọng các HTX, SMEs.
3. Nguyên tắc
thực hiện
Tuân thủ 3 nguyên
tắc của OVOP: Trong quá trình triển
khai, Chương trình OCOP cần được định hướng và tổ
chức thực hiện theo cách tuân thủ đầy
đủ 3 nguyên
tắc của OVOP là:
1) Hành động địa
phương hướng đến toàn cầu:
2) Tự lực,
tự tin và sáng tạo;
3) Đào tạo
nguồn nhân lực.
IV.
NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH OCOP BẮC KẠN
1. Triển khai chu
trình OCOP
Chu trình OCOP thường
niên được thực hiện theo 6 bước, trên cơ sở nguyên tắc “dân
biết, dân bàn, dân làm” (đề xuất nhu cầu từ dưới lên, theo nhu
cầu và khả năng của hộ sản xuất, HTX và SMEs). Trong đó, quan trọng là bước thi
đánh giá và phân hạng sản phẩm.
Hình
1: Chu trình triển khai OCOP hàng năm
Các bước thực hiện
theo chu trình bao gồm:
(1) Tuyên
truyền về OCOP
Triển khai các hoạt động
tuyên truyền về Chương trình OCOP đến hệ thống quản lý các cấp và cộng đồng. Nội
dung bao gồm: Sự cần thiết; 3 nguyên tắc
của OCOP; bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng; nội dung Chương trình OCOP; chính
sách hỗ trợ của Nhà nước; đề xuất ý tưởng sản phẩm, từ đó khởi đầu chu trình
OCOP của cộng đồng.
Các kênh tuyên truyền
bao gồm: Các phương tiện truyền thông cấp tỉnh, huyện, xã (truyền thanh, truyền
hình, báo chí,...); tại các hội nghị, hội thảo cấp
tỉnh, huyện, xã,
thôn (lồng ghép); họp, hội nghị của các tổ chức
xã hội - nghề
nghiệp (lồng ghép);...
Thời gian thực hiện:
Liên tục trong năm, thực hiện hàng năm (trọng tâm vào tháng 2 trong năm).
Cơ quan thực hiện: Sở
Thông tin và Truyền thông: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch. Phòng Văn hóa - Thông tin các huyện, thành phố,
các tổ chức đoàn thể.
(2) Nhận ý tưởng
sản phẩm
Sau khi được
tuyên truyền, cộng đồng khởi đầu tham gia Chương
trình OCOP bằng việc đăng ký ý
tưởng sản phẩm (theo mẫu) nộp lên cơ quan thường trực OCOP cấp huyện. Từng
ý tưởng sản phẩm sẽ được xem xét,
lựa chọn các ý tưởng tốt nhất (làm cơ sở để triển khai). Các ý tưởng
không được chọn có thể hoàn thiện, nộp lại sau 1 tuần
hoặc tham gia cùng thời điểm
vào năm sau.
Thời gian thực hiện:
Liên tục trong năm, trọng tâm
vào tháng 3 hằng năm.
Cơ
quan thực hiện: Thường trực Ban chỉ đạo các chương trình MTQG cấp
huyện, thành phố (Thường trực Chương trình OCOP cấp
huyện,
thành phố).
(3) Nhận kế hoạch
kinh doanh
Sau khi được tập huấn,
chủ nhân các ý tưởng sẽ xây dựng kế hoạch kinh doanh và nộp cho cán bộ OCOP cấp
xã, huyện. Kế hoạch kinh doanh không được lựa chọn có thể hoàn thiện, nộp lại
hoặc tham gia cùng thời điểm vào năm sau.
Thời gian thực hiện:
Liên tục trong năm, trọng tâm vào tháng 4 hằng năm.
Cơ
quan chủ trì thực hiện: Thường trực Ban chỉ đạo các chương trình MTQG cấp huyện,
thành phố (Thường trực Chương trình OCOP cấp huyện,
thành phố).
(4) Triển khai kế hoạch
kinh doanh
Triển khai các kế hoạch
kinh doanh được chấp nhận. Trong quá trình triển khai, chủ thể
thực hiện sẽ nhận được sự tư vấn tại chỗ, kết nối của cán bộ OCOP cấp huyện hoặc
tư vấn của Chương trình OCOP, dưới dạng các
chuyến thăm và làm việc định kỳ. Tùy mức độ đơn giản hay phức tạp và điều kiện
sẵn có, một sản phẩm có thể nhận một đến tất cả những hỗ trợ từ Chương trình
OCOP, bao gồm: Hình thành mới hoặc tái cơ cấu các tổ
chức kinh tế đã có; huy động vốn; xây dựng và triển khai các Dự án phát triển sản
phẩm; tập huấn về nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D); xây dựng và triển
khai các đề tài khoa học công nghệ; hợp đồng với
các nhà khoa học; tham gia khóa đào tạo “CEO chân đất”; kết nối thị trường;
kết nối với các nhà cung ứng đầu vào.
Bảng
3: Các hoạt động hỗ trợ từ Chương trình OCOP
TT
|
Các
hoạt động triển khai
|
Các
hoạt động hỗ trợ
|
Kết
quả cần có
|
1
|
Hình thành mới hoặc
tái cơ cấu tổ chức kinh tế
|
Tập huấn và tư vấn
tại chỗ
|
Người dân có thể
chủ động hình thành tổ chức mới hoặc tái cơ cấu tổ chức đã có theo tiêu
chí OCOP
|
2
|
Huy
động nguồn lực
|
Tập huấn và tư vấn
tại chỗ
|
Người dân vượt qua
các khó khăn nhờ các tư vấn,
chỉ dẫn và kết nối
sử dụng nguồn lực (kiến thức, kỹ
năng, DN, thị trường,...).
|
Người dân được chỉ
dẫn, kết nối để tiếp cận các nguồn
vốn (cách tiếp cận, các yêu cầu, mẫu biểu,...)
|
3
|
Xây
dựng cơ bản, mua sắm
và lắp đặt
trang thiết bị
|
- Dự án ứng dụng
KHCN (có hỗ trợ vốn từ NSNN)
- Tư vấn
tại chỗ
|
Người dân có
thể chủ động xây dựng nhà xưởng, mua sắm
và lắp đặt
trang thiết bị phù hợp với quy mô sản xuất và theo luật định
|
4
|
Sản
xuất sản phẩm
|
(1) Tư vấn tại chỗ;
(2) Hợp đồng
với các tổ chức/cá nhân
|
Người dân
giải quyết được
các vấn đề
phát sinh trong quá trình sản
xuất
|
5
|
Hoàn
thiện quy trình công nghệ
|
Đề
tài nghiên cứu KHCN: Dự án sản xuất thử nghiệm
|
Người dân được chỉ dẫn, kết
nối để xây dựng và phê duyệt các đề tài KHCN. Dự án sản xuất thử nghiệm để
hoàn thiện công nghệ sản xuất
|
6
|
Xúc tiến thương mại
|
(1) Quảng bá trên
các phương tiện truyền thông đại chúng;
(2) Hội chợ, triển
lãm,...
|
Sản phẩm sản xuất
ra được nhiều người tiêu dùng biết đến; người dân dần chủ động về phân phối
|
7
|
Nâng cao chất lượng
năng lực
|
(1) Tập huấn ngắn
hạn;
(2) Đào tạo “CEO
chân đất”,...
|
Người dân có thể từng
bước tự triển khai các hoạt động sản xuất - kinh doanh sản phẩm của mình
|
Các hình thức tổ chức
có sự tham gia vốn rộng rãi hơn của cộng đồng, gồm: HTX, Công ty cổ phần sẽ được
ưu tiên hơn các hình thức khác.
Thời gian thực hiện:
Liên tục từ khi kế hoạch kinh doanh được duyệt.
Cơ quan thực hiện:
Ban Chỉ đạo các CTMTQG cấp tỉnh, huyện (Thường trực Chương trình OCOP cấp tỉnh,
huyện); Sở Khoa học và Công nghệ (các Đề tài KHCN); Sở Y tế (công bố
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm); Sở Nông nghiệp và PTNT (phát triển sản xuất,
khuyến nông); Sở Công Thương (xúc tiến thương mại, khuyến công); Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội (đào tạo); Sở Kế hoạch và Đầu tư (hình thành tổ chức
& vốn); Sở Tài chính (vốn); Sở Thông tin và Truyền thông (Truyền thông);
Liên minh HTX tỉnh (hình thành các HTX); các Trường Cao đẳng, Trung cấp cấp tỉnh
(đào tạo).
Tham gia: Các chủ thể
kinh tế tham gia OCOP, các đối tác OCOP, đơn vị tư vấn,...
(5) Đánh giá và phân
hạng sản phẩm (Bộ tiêu chí do
UBND tỉnh ban hành)
Các sản phẩm tham gia
Chương trình OCOP bắt buộc tham gia đánh giá/phân hạng tại 2 cấp (cấp huyện, cấp
tỉnh), trong đó các sản phẩm đạt từ 3-5 sao ở cấp huyện sẽ tham gia đánh giá ở cấp
tỉnh. Các sản phẩm được đánh giá và phân hạng tại các
cấp sẽ do Hội đồng
đánh giá sản phẩm cấp tương ứng (huyện, tỉnh) thực hiện.
Các sản phẩm không được đánh giá cao (1-2 sao) và các sản phẩm
đạt 3-4 sao kỳ trước có thể hoàn thiện và dự thi đánh giá và phân hạng vào năm
tiếp theo. Các sản phẩm đạt 4-5 sao cấp tỉnh sẽ
được đăng ký dự thi đánh giá,
phân hạng ở cấp quốc gia theo kế hoạch năm của Chương
trình OCOP Quốc
gia.
Thời gian thực hiện:
Đánh giá cấp huyện vào tháng 6 hằng năm, cấp
tỉnh vào tháng 7 hằng năm.
Cơ
quan thực hiện: Ban Chỉ đạo các CTMTQG cấp tỉnh, huyện (Cơ
quan thường trực Chương trình OCOP cấp tỉnh,
huyện).
(6) Xúc tiến thương mại
Các sản phẩm dự thi đạt
3 sao trở lên sẽ được
hỗ trợ xúc tiến thương mại tại các cấp
tương ứng nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm tại thị trường địa phương, tỉnh, quốc
gia và quốc tế.
Thời gian thực hiện:
Thực hiện liên tục trong năm.
Cơ quan thực hiện:
Ban Chỉ đạo các CTMTQG cấp tỉnh, huyện (Cơ quan thường trực Chương trình OCOP cấp
tỉnh, huyện); Các cơ quan báo chí, Đài phát thanh và Truyền hình các cấp...
2. Xác định và phát
triển sản phẩm, dịch vụ OCOP
2.1.
Xác định sản phẩm, dịch vụ OCOP
Tập trung vào 6
nhóm/ngành hàng:
(1) Thực phẩm (Food):
Nông sản tươi sống (rau bò khai, bí xanh, rau sạch các loại, rau trái vụ,...),
quả tươi (hồng không hạt, quýt, mận chín sớm, lê, dẻ,...); sản phẩm thô và sơ
chế (dùng để chế biến các sản phẩm như: thịt hun khói, hồng sấy, chuối sấy,...;
gạo (gạo nếp Khẩu nua lếch, bao thai,...); thịt tươi, thủy sản tươi ; thực phẩm
tiện lợi (đồ ăn nhanh; tương; tương ớt...);
chế biến từ rau, củ, quả; chế biến từ thịt, cá (tép chua, lạp xưởng,...); chế
biến từ gạo (cốm, bánh gạo, miến,..).
(2) Đồ uống (Drink):
Gồm đồ uống có cồn (rượu ngâm ủ, rượu chưng cất, rượu vang,...); đồ
uống không cồn (nước trái cây, trà thảo dược, bột quả, bột gừng, trà, sản phẩm
lên men,...).
(3) Thảo dược
(Herbal): Gồm các sản phẩm có thành phần từ thảo dược như thuốc YHCT,
thực phẩm chức năng, thuốc từ dược liệu, mỹ phẩm từ thảo dược, chế phẩm xua đuổi/diệt
trừ côn trùng,... (Các sản phẩm sơ chế/chế biến từ Giảo cổ lam, hoa Hồi, quế,
các bài thuốc cổ truyền,...).
(4) Vải và may mặc
(Fabric): Gồm các sản phẩm làm từ bông, sợi (Sản phẩm dệt, may người
Tày, Nùng, Mông tại Ba Bể, Pác Nặm,...).
(5) Lưu
niệm - nội thất - trang trí (Decor): Gồm các sản phẩm từ
gỗ (vòng đeo tay....), sợi, mây, cói, tre,... làm đồ lưu niệm, đồ
gia dụng, đồ dùng nhà bếp, đồ nội thất,
trang trí các tòa nhà,...
(6) Dịch vụ du lịch
nông thôn, bán hàng (Service): Gồm các sản phẩm dịch vụ phục
vụ khách tham quan, du lịch, giải trí, học tập, nghiên cứu,... (dịch vụ du lịch
Hồ Ba Bể, du lịch văn hóa người Tày, du lịch
trải nghiệm, thăm quan di tích lịch sử,....); bán
hàng OCOP (trung tâm, điểm bán hàng OCOP).
2.2.
Phát triển các sản phẩm
dịch vụ OCOP
Phát triển sản
phẩm OCOP theo hướng đáp ứng về số lượng,
gia tăng về giá trị, đảm bảo
tiêu chuẩn cao của Việt Nam và từng bước chuẩn
hóa theo tiêu chuẩn
quốc tế, phục vụ xuất khẩu, gồm:
(1) Hoàn thiện, nâng cấp
sản phẩm đã có với các nội dung cụ thể như: Hoàn
thiện công bố
tiêu chuẩn chất lượng, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, xây dựng câu chuyện sản
phẩm, xúc tiến thương
mại (Danh mục sản phẩm dự kiến lựa chọn
hoàn thiện, nâng cấp - Phụ lục
2).
(2) Phát triển ý tưởng
sản phẩm mới, đánh giá thị trường, nghiên cứu phát triển
tạo sản phẩm mẫu, thiết kế bao bì nhãn mác, xây dựng câu chuyện sản phẩm,
sản xuất thử nghiệm, xây dựng tiêu chuẩn cho sản phẩm (nguyên liệu, bán thành phẩm,
thành phẩm), công bố
tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm, đánh giá hoạt động phân phối của
sản phẩm trên thị trường, hoàn thiện sản
phẩm và sản xuất
đại trà (Danh mục sản phẩm mới dự kiến
tham gia Chương trình OCOP - Phụ lục 3).
Cộng đồng chủ động
xây dựng thuyết minh Dự án phát triển sản xuất (sản phẩm đã có), Dự án phát triển
sản phẩm mới (từ các ý tưởng đăng ký mới được phê duyệt). Trong quá trình xây dựng
cộng đồng sẽ nhận được sự hướng dẫn của cán bộ OCOP, tư vấn hoặc có thể hợp đồng
với đơn vị tư vấn trong việc xây dựng và hoàn thiện thuyết minh Dự án. Trình
thuyết minh Dự án (hoặc kế hoạch kinh doanh) đến cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Cán bộ OCOP các cấp hỗ trợ cộng đồng trong toàn bộ quá trình tiếp nhận, thẩm định,
phê duyệt Dự án.
2.5.
Xác định, nâng cấp sản phẩm/chuỗi
sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, huyện
Xác định, lựa chọn
1-3 sản phẩm chủ lực tại mỗi huyện (Phụ lục 4, có thể điều chỉnh bổ sung
trong quá trình thực hiện). 3-5 sản phẩm chủ
lực cấp tỉnh (dự kiến nằm trong các chuỗi: Du lịch Ba Bể,
miến dong, hồng không hạt, quýt, chè, mơ vàng, gạo, mận,...) để tập trung củng
cố, nâng cấp chuỗi theo hướng gia tăng giá trị, chủ động phân phối,
tiếp thị.
3. Xây dựng hệ thống
quản lý chất lượng sản phẩm
OCOP
3.7.
Bộ công cụ
Vận dụng bộ công cụ
quản lý chất lượng sản phẩm OCOP do cấp
Trung ương xây dựng, ban hành gồm: Bộ tiêu chí đánh giá và xếp hạng sản phẩm, hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia Chương trình OCOP (cập
nhật dữ liệu, khai thác sử dụng theo hướng dẫn), hệ thống
báo cáo theo Bộ chỉ số quốc gia OCOP,... Khuyến
khích sử dụng mã số mã vạch,
mã QR-code (tem điện tử thông minh) trong truy xuất nguồn gốc, thông tin sản phẩm
OCOP.
3.2.
Kiểm tra, giám sát
Định kỳ kiểm tra,
giám sát tình hình triển khai Chương trình OCOP tại các địa phương. Phối hợp với
địa phương trong công tác triển khai, tư vấn, hỗ trợ cộng đồng trong quá trình sản
xuất kinh doanh các sản phẩm OCOP.
4. Hoạt động xúc tiến
thương mại sản phẩm OCOP
4.1. Tổ chức xúc tiến thương mại
Các
sản phẩm đạt 3-5 sao cấp tỉnh được hỗ trợ xúc tiến
thương mại trên quy mô toàn tỉnh. Các sản phẩm đạt
3-5 sao cấp quốc gia được tham gia các chương
trình hỗ trợ xúc tiến cấp quốc gia (trên toàn quốc và quốc tế), các hình thức
chủ yếu gồm:
(1) Quảng
cáo, tiếp thị sản phẩm
Triển khai các hoạt động
xúc tiến, quảng bá trên các phương tiện truyền thông đại
chúng:
(i) Xây
dựng video clip, tin bài quảng bá cho các sản phẩm có thứ hạng sao cao (từ 3-5
sao);
(ii) Phát sóng trên
truyền hình hoặc đăng trên các trang báo, tạp
chí của tỉnh; thời lượng
và tần số
phát tin bài, video clip căn cứ
theo thứ hạng sao của sản phẩm. Các
chủ thể OCOP sẽ được nhận
video clip, tin bài về sản phẩm của mình để chủ
động thực hiện các chương trình tiếp thị
riêng của mình.
(iii) Xây dựng, xuất
bản ấn phẩm,
tạp chí chuyên đề OCOP quảng
bá trên hệ thống tuyến du lịch.
Tổ chức các đoàn xúc
tiến thương mại cấp tỉnh hoặc các doanh nghiệp mang sản phẩm OCOP tiêu biểu
(tùy thị trường) đến giới thiệu tại các thị trường trong nước và quốc tế.
(2) Thương mại điện tử
- Lựa chọn, tham gia
phân phối sản phẩm OCOP trên các trang mạng giới thiệu và bán sản phẩm nông sản,
sản phẩm đặc sản hiện có. Ví dụ: Các trang facebook (Đặc sản vùng miền,
Chợ Đặc sản,...), các trang bán lẻ (Lazada.vn, Shopee.vn, Sendo.vn,...) hoặc tổ
chức kinh tế tự xây dựng trang web của cơ sở để giới thiệu và bán hàng.
- Xây dựng sàn giao dịch,
các trang website bán hàng, các trang facebook bán hàng, giới thiệu riêng về sản
phẩm OCOP của tỉnh, của huyện.
- Tham gia hệ thống
Sàn bán hàng điện tử OCOP theo hướng dẫn của Thường trực OCOP Trung ương. Quản
lý số lượng, chất lượng sản phẩm OCOP của tỉnh
trên Sàn bán hàng điện tử.
(3) Tổ chức sự kiện hội
chợ, triển lãm
Hội
chợ OCOP được tổ chức thường
niên tại cấp tỉnh (1 lần/năm 2018; 2 lần/năm 2019, 2020) tập trung vào các sự
kiện văn hóa, du lịch lớn của tỉnh và tổ chức tại các trung tâm kinh tế lớn
trong khu vực như Thái Nguyên, Hà Nội,...
Các hội chợ,
triển lãm khác: Lồng ghép các gian hàng giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trong
các hội chợ, triển lãm (Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh, huyện kết nối,
các doanh nghiệp chủ động tham gia, có thể được hỗ trợ một phần kinh phí từ
ngân sách nhà nước tùy theo thực tế).
Cơ quan thực hiện: Sở
Công Thương.
Tham gia: Các cơ quan
báo chí, thông tin, truyền thông, các doanh nghiệp OCOP trong và ngoài tỉnh (được
mời).
4.2. Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng giới thiệu
và bán sản phẩm OCOP
Xây dựng các trung
tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP. Kinh
phí xây dựng bố trí từ ngân sách nhà nước trên cơ sở
phù hợp với quy hoạch, chủ trương của tỉnh và yêu cầu chung của chương trình
OCOP, chịu sự giám sát, kiểm tra của hệ thống
quản lý, điều hành
Chương trình OCOP.
Hệ thống giới thiệu
và bán sản phẩm OCOP gồm: (1) Trung tâm
OCOP (cấp huyện, cấp tỉnh); (2) Gian hàng
OCOP tại các siêu thị, chợ truyền thống, khu dân cư lớn: (3)
Điểm bán hàng OCOP tại các khách sạn, nhà
hàng; (4) Quầy giới thiệu sản phẩm OCOP tại trung tâm
hành chính (cấp huyện, tỉnh). Xây dựng điểm
giới thiệu và bán sản phẩm OCOP Bắc Kạn tại các trung tâm kinh tế lớn trên cả
nước (Hà Nội, Thái
Nguyên, Quảng Ninh.... định hướng mở rộng đến các tỉnh trong cả
nước…)
Cơ quan thực hiện:
Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG các cấp (Giao cho các Cơ quan chuyên
môn thực hiện).
5. Đào tạo nhân lực
5.1.
Tập huấn xây dựng,
triển khai kế hoạch kinh doanh
Tập
huấn cộng đồng (đặc biệt là người có ý tưởng
sản phẩm tham gia Chương trình được lựa
chọn) về phương pháp xây
dựng “Kế hoạch kinh doanh”. Nội dung tập huấn bao gồm: Khái niệm về
kinh doanh, các loại hình tổ chức sản xuất - kinh doanh, marketing cơ bản, sản
phẩm, xây dựng kế hoạch tài chính và nội dung kế hoạch kinh doanh. Kết quả cần
có là người dân có thể xây dựng kế hoạch kinh doanh dựa trên ý tưởng
sản phẩm đã được duyệt.
Tập huấn cộng đồng về
phương pháp triển khai kế hoạch kinh doanh. Nội dung tập huấn bao gồm: Chu
trình hình thành Doanh nghiệp/HTX; quản trị sản xuất, tiếp thị; nghiên cứu phát
triển sản phẩm; tài chính doanh nghiệp nâng cao. Kết
quả cần có là người dân có thể triển khai kế hoạch kinh doanh.
5.2.
Tập huấn phát triển sản phẩm
Tập huấn cộng đồng về
phương pháp phát triển sản phẩm. Nội dung tập huấn gồm: Khái niệm chung về sản
phẩm, các bước phát triển sản phẩm mới, bao bì thực phẩm, nhãn hiệu hàng hóa,
an toàn vệ sinh bao bì thực phẩm, vòng đời sản
phẩm, marketing trong phát triển sản phẩm mới,... Kết quả: Có phát triển sản phẩm
dựa trên tình huống cụ thể tại cơ sở mình.
5.3.
Tập huấn kỹ năng bán hàng (phân phối, xúc tiến thương mại,...)
Nhân viên bán hàng của
các tổ chức kinh tế tham gia Chương trình OCOP, nhân viên làm việc tại các điểm,
trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP (và sản phẩm nông sản) trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn được đào tạo các kỹ năng cơ bản về tiếp thị, bán hàng, được cấp chứng
chỉ sau khi hoàn thành khóa học.
5.4.
Tập huấn cho cán bộ tham gia quản lý, điều hành Chương trình OCOP
Triển khai các hoạt động
tập huấn và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước tham gia quản lý, điều hành Chương trình OCOP. Thực hiện các
khóa tập huấn ngắn hạn cấp chứng chỉ về: (i) Hình thành và tái cơ cấu các
HTX/doanh nghiệp; (ii) Nghiên cứu và phát triển sản phẩm; (iii) Tổ chức sản xuất;
(iv) Xúc tiến thương mại; (v) Phương pháp luận
và công cụ làm việc với cộng đồng, cho cán bộ trong hệ thống OCOP từ cấp tỉnh,
đến cấp huyện.
Nội dung tập huấn này
được thực hiện theo từng khóa, mỗi khóa một chủ đề (hoặc tổng hợp), được
triển khai định kỳ 1 lần/năm, từ năm 2018- 2020. Các hoạt
động này do OCOP tỉnh chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện. Giảng viên đến từ (i) tổ chức tư vấn và
(ii) các giảng viên trường đại học,
các nhà khoa học và cán bộ lãnh đạo của tỉnh.
5.5.
Đào tạo CEO
Đào tạo CEO của các
doanh nghiệp, HTX, trưởng các tổ hợp tác và chủ hộ đăng
ký kinh doanh tham gia OCOP: Mở môn học/chuyên đề mới tại các Trường Cao đẳng,
Trung cấp
nghề tại tỉnh Bắc Kạn hoặc các lớp đào tạo
nghề tổ chức tại địa phương. Đào tạo và cấp chứng chỉ cho các CEO của HTX/công
ty/tổ trưởng tổ hợp tác/chủ
hộ đăng ký kinh doanh tham gia OCOP.
Cơ quan thực hiện:
Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG các cấp (Giao cho các cơ quan chuyên môn thực
hiện).
6. Xây dựng và triển
khai các nhiệm vụ, Dự án thành phần
Xây
dựng và triển khai các Dự án thành phần về
nâng cấp/phát triển sản phẩm, phát triển sản
xuất, phân phối,
tiếp thị, xây dựng trung tâm OCOP tại các khu vực trọng điểm,
bao gồm:
6.1.
Nhóm Dự án nâng cấp/phát triển sản phẩm thực hiện theo chu trình OCOP thường
niên
- Dự án nâng cấp/mở rộng/phát
triển sản xuất các sản phẩm đã có.
- Dự án phát triển sản
phẩm mới.
Các Dự án này do cá
nhân/tổ chức kinh tế (SMEs, HTX, THT,...) đề xuất và làm chủ đầu tư. Ban chỉ đạo
các CTMTQG cấp huyện, thành phố quản lý đầu tư, chủ trì phối hợp với
cơ quan tư vấn, các đối
tác hỗ trợ trong quá trình triển khai Dự án. Ngân sách nhà nước hỗ trợ theo cơ
chế chính sách hiện hành.
6.2.
Nhóm Dự án xây dựng Trung tâm, điểm giới
thiệu và bán sản phẩm OCOP
(1) Dự án Trung tâm giới
thiệu và bán sản phẩm OCOP cấp tỉnh
Dự án được triển khai
sẽ hình thành các Trung tâm OCOP quy mô lớn trên địa bàn tỉnh. Dự kiến triển
khai mẫu tại thành phố Bắc Kạn và Ba Bể.
(2) Dự án Trung tâm giới
thiệu và bán sản phẩm OCOP cấp huyện
Dự án được triển khai
sẽ hình thành các Trung tâm OCOP quy mô vừa trên địa bàn tỉnh. Dự kiến triển
khai mẫu tại tại huyện Chợ Mới, Ngân Sơn, Chợ Đồn.
(3) Dự án xây dựng mới/nâng
cấp điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP
Dự án được
triển khai sẽ hình thành các Điểm OCOP quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh. Dự kiến
triển khai mẫu tại tại thành phố Bắc Kạn, các huyện: Na Rì, Bạch Thông, Chợ Đồn,
Pắc Nạm, Ba Bể.
(4) Dự án phát triển
thương hiệu sản phẩm OCOP Bắc Kạn
Dự án được triển khai
với tổ hợp các hoạt động xúc tiến cụ thể nhằm phát triển thương hiệu sản phẩm
OCOP Bắc Kạn ngoài tỉnh. Trong đó, có hình thành
hệ thống Trung tâm/điểm giới
thiệu sản phẩm OCOP Bắc Kạn tại các vùng kinh tế trọng điểm
lân cận (Hà Nội, Thái Nguyên, Quảng
Ninh,...) và mở rộng ra các tỉnh thành, nhằm
thúc đẩy tiêu
thụ sản phẩm tại thị trường ngoài tỉnh.
Bảng
4: Dự kiến số lượng Trung tâm/điểm giới thiệu
và bán sản phẩm OCOP tại Bắc
Kạn
TT
|
Huyện,
thành phố
|
Điểm
OCOP
|
Trung
tâm OCOP
|
Cấp
huyện
|
Cấp
tỉnh
|
1
|
Bắc Kạn
|
1
|
|
1
|
2
|
Chợ Mới
|
|
1
|
|
3
|
Na Rì
|
1
|
|
|
4
|
Ngân
Sơn
|
|
1
|
|
5
|
Bạch Thông
|
1
|
|
|
6
|
Chợ Đồn
|
1
|
1
|
|
7
|
Pắc
Nặm
|
1
|
|
|
8
|
Ba Bể
|
1
|
|
1
|
|
Tổng
|
7
|
3
|
2
|
Các Dự án này do Ban
chỉ đạo các CTMTQG cấp tỉnh, huyện (Thường trực Chương trình OCOP tỉnh, huyện
thực hiện).
6.3.
Nhóm Dự án khai thác thế mạnh nông nghiệp - nông
thôn của Bắc Kạn gắn
với phát triển du lịch
6.3. Nhóm các Dự án cấp
tỉnh
(1) Dự án trục du lịch
gắn với OCOP Chợ Mới - Bắc Kạn - Bạch Thông - Ba Bể - Ngân Sơn
Dựa trên không gian
du lịch nối dài từ Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng, tại Bắc Kạn hình
thành cụm, tuyến, điểm du lịch thu hút du khách dừng chân thăm quan và trải
nghiệm đồng thời quảng bá, tiếp cận sản phẩm OCOP. Định hướng các điểm thăm
quan, dừng chân (cơ sở sản xuất sản phẩm từ Chuối (rượu chuối, chuối sấy,...);
vườn cam, quýt, lê,...; các cơ sở sản xuất sản phẩm khu vực hồ
Ba bể (hồng,
tép chua,...).
Trên cơ sở trục du lịch
(Chợ Mới - Bắc Kạn - Bạch Thông - Ba Bể - Ngân Sơn) mở rộng nhánh du lịch Chợ Đồn
- Ba Bể gắn với sản phẩm OCOP, hình thành không
gian du lịch nối dài từ Chợ Đồn đi Ba Bể nhằm khai thác thế
mạnh du lịch từ di tích lịch sử (ATK) và danh lam thắng
cảnh (Ba Bể).
Các
tiểu Dự án:
- Dự án phát triển
kinh tế vườn - kinh tế trang trại, du lịch sinh thái mang đặc trưng của vùng miền
núi phía bắc tại huyện Chợ Mới, thành phố Bắc Kạn, huyện Bạch Thông, huyện Ba Bể,
huyện Ngân Sơn gắn với các sản phẩm thế mạnh: Sản phẩm từ chuối, mía... điểm
thăm quan di tích: Chùa Thạch Long, đền Thắm,
hang Thắm Làng (huyện Chợ Mới); cây ăn quả: Mơ vàng (thành phố Bắc Kạn); cây ăn
quả: hồng không hạt, điểm thăm quan: Hồ Ba Bể,
thác Đầu Đẳng, Ao Tiên, đảo Bà Góa, động Hua Mạ, thác Bạc Bản Vàng ( Xã Cao
Trĩ), di tích: Đền An Mã, động Nả Phoòng (huyện Ba Bể); cây
ăn quả: Lê, dẻ;
điểm thăm quan: Thác Nà Khoang, đèo Gió (huyện
Ngân Sơn).
- Dự án du lịch sinh
thái kết hợp trải nghiệm sản phẩm OCOP Bắc Kạn:
Thiết kế trên trục du lịch, xác định điểm
thăm quan, trưng bày, quảng bá và bán sản phẩm OCOP, điểm
1 - huyện Bạch Thông (thị trấn Phủ Thông), điểm
2 - huyện Ba Bể (VQG Ba Bể),
điểm 3
- huyện Ngân Sơn (Đèo Gió).
- Dự án Bảo tàng các
dân tộc Bắc Kạn: Truyền thống, văn hóa của các dân tộc tại Bắc
Kạn (nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng; phong tục, tập quán, tín ngưỡng,
lễ hội; các món ăn;...) được phục dựng, bảo tồn, tạo ra các sản
phẩm dịch vụ du lịch khám phá, sinh thái, trải nghiệm....
- Dự án củng cố/nâng
cấp Khu du lịch An toàn khu Chợ Đồn (di
tích lịch sử cách mạng)....
tạo sản phẩm dịch vụ du lịch lịch sử cách mạng.
- Dự án phát triển du
lịch sinh thái, du lịch văn hóa cộng đồng tại Chợ Đồn.
- Dự án
phát triển Khu du lịch quốc gia Ba Bể.
- Dự án phát triển điểm
du lịch thác Roọm (Bạch Thông), thác Nà Khoang
(Ngân Sơn).
2) Nhóm các Dự án
nâng cấp, mở rộng chuỗi sản phẩm chủ lực
cấp tỉnh
Các Dự án nâng
cấp, mở
rộng chuỗi sản phẩm chủ lực cấp tỉnh được
xây dựng (phương án liên kết
chuỗi), phê
duyệt, triển khai đồng bộ từ
vùng nguyên liệu, sơ chế,
chế biến đến
phân phối, tiếp thị sản phẩm. Tập trung ứng
dụng khoa học công nghệ, đặc biệt
là công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhằm nâng cao chất lượng, giá
trị sản phẩm chủ lực. Các nguồn lực (NTM, huy động cộng đồng,...) được ưu tiên,
huy động thực hiện.
Dự kiến các chuỗi sản
phẩm chủ lực gồm: Dong riềng, Hồng không hạt, Dẻ, Lê, Mơ,
Chè, Chuối, cây dược liệu,...
Các Dự án này do Ban
chỉ đạo các CTMTQG cấp tỉnh, huyện (Giao cho các cơ quan chuyên môn) thực hiện
với sự tham gia của cơ quan tư vấn và các đối tác.
3) Dự án khởi
nghiệp OCOP
Gồm các Dự án khởi
nghiệp với trọng tâm là sản phẩm OCOP và hình thành các chủ thể
OCOP (thành lập mới hoặc nâng cấp), do các hội viên Hội Phụ nữ, Hội Nông dân và
đoàn viên của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp thực hiện, Các Dự án
cụ thể này được Chương trình hỗ trợ như đối với sản phẩm của OCOP khi tuân thủ
các bước trong chu trình OCOP. Ưu tiên thực hiện lồng ghép các chương trình, Dự
án khởi nghiệp triển khai trên địa bàn tỉnh, OCOP tập trung hỗ trợ hoàn thiện sản
phẩm và xúc tiến thương mại.
Các Dự án cấp tỉnh được
triển khai khi có nguồn ngân sách thực hiện riêng.
6.3.2.
Nhóm các Dự án cấp
huyện
Mỗi huyện xây dựng từ
1 - 2 Dự án phát triển sản phẩm trọng điểm theo chuỗi giá trị và theo hướng
khai thác thế mạnh sản phẩm của huyện, tạo ra ít nhất 1-3 sản phẩm OCOP chủ lực
cấp huyện.
Hàng năm các huyện chủ
động nghiên cứu, đề xuất, xây dựng Dự án nhằm phát triển sản phẩm trọng điểm
tham gia hệ thống OCOP (dự kiến đề xuất chuỗi sản phẩm chủ lực cấp huyện tại Phụ
lục 4). Các nội dung cần trọng tâm giải quyết như: Nâng cao năng lực tổ chức
kinh tế; nâng cấp và hoàn thiện sản phẩm; nâng cấp
nhà xưởng, thiết bị; công nghệ; phát triển vùng nguyên liệu; liên kết
chuỗi;... (tùy trường hợp cụ
thể).
Hoạt động này do OCOP
huyện, thành phố chủ trì thực hiện với sự tham gia của cơ quan tư vấn
và các đối tác.
V.
NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổng kinh phí thực
hiện
Tổng kinh phí thực hiện
Đề án: 165.479.750.000.000 đồng.
Trong đó:
- Kinh phí từ
Ngân sách Nhà nước: 50.429.200.000 đồng (chiếm 30,47% tổng
kinh phí triển khai Chương trình).
- Kinh phí Lồng ghép
từ dự án ODA (Dự án CSSP): 25.000.000.000 đồng
(chiếm 15.11 % tổng kinh phí triển khai Chương
trình).
- Kinh phí huy động: 90.050.550.000 đồng (chiếm 54.42% tổng
kinh phí triển khai Chương trình).
2. Nguồn vốn
- Nguồn vốn ngoài ngân
sách, bao gồm: vốn ODA, vốn của các doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ sản xuất tự huy động, nguồn vốn
vay từ các tổ chức tín dụng, nguồn vốn hỗ
trợ của các nhà tài trợ Chương trình OCOP.
- Nguồn vốn ngân
sách, bao gồm: Ngân sách hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới và giảm nghèo giai đoạn 2017 - 2020, khoa học công nghệ, khuyến
nông, khuyến công, xúc tiến thương mại và các nguồn
vốn lồng ghép trung ương và địa phương khác, cụ
thể:
+ Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo cho nội dung phát triển sản xuất liên kết
theo chuỗi giá trị và phát triển ngành nghề nông thôn 20.979.500.000 đồng,
trong đó: Tỉnh trực tiếp thực hiện 11.766.700.000 đồng, huyện thực hiện 9.212.800.000
đồng.
+ Nguồn vốn Khoa học
công nghệ: 6.900.000.000 đồng (hàng năm UBND huyện tổng hợp, đăng ký nhiệm
vụ Khoa học - Công nghệ của địa phương đến Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp
đề xuất UBND tỉnh phê duyệt).
+ Nguồn ngân sách địa
phương: 9.329.700.000, trong đó: Chi hạng mục tư vấn
2.833.930.000 đồng, ngân sách tỉnh 6.495.770.000 (UBND tỉnh cân đối
nguồn lực hàng năm phân bổ nguồn thực hiện các nội dung Chương trình).
+ Nguồn
ODA: 25.000.000.000 (Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới và giảm
nghèo tỉnh phối hợp với Dự án CSSP rà soát kế hoạch và kinh phí lồng ghép hàng
năm)
+ Nguồn vốn lồng ghép
khác (khuyến công, khuyến nông, xúc tiến thương mại, Văn hóa, thể
thao và du lịch, ngân sách các huyện, thành phố...) 13.220.000.000 đồng.
+ Nguồn
huy động từ cộng đồng, doanh nghiệp địa phương: 90.050.550.000 đồng (Chi
tiết tại Phụ lục 6).
3. Phân khai kế hoạch
vốn ngân sách theo từng năm (ngân sách tỉnh, huyện)
Vốn ngân sách phân bổ
thực hiện 75.429.200.000 đồng (từ nguồn ngân sách trung ương, tỉnh và
huyện), trong đó:
- Năm 2018: 21.914.100.000
đồng.
- Năm 2019: 29.253.100.000
đồng.
- Năm 2020: 24.262.000.000
đồng.
(Chi
tiết tại Phụ lục 5).
VI.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tuyên truyền nâng
cao nhận thức
Xác định đầy
đủ nhiệm vụ và giải pháp quan trọng trong
triển khai thực hiện OCOP Bắc Kạn, hoạt động tuyên
truyền cần được chú trọng, với các đối
tượng:
(1) Các cấp ủy, chính
quyền các cấp
Chương trình OCOP có
trong kế hoạch, nhiệm vụ trọng tâm của chính quyền địa phương để triển khai thực hiện lâu
dài và thường xuyên.
Việc truyền thông được
thực hiện dưới dạng hội nghị, hội thảo
chuyên đề tại thời điểm
khởi động Chương trình OCOP.
Cơ quan thực hiện:
Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG các cấp giao cho các cơ quan chuyên môn thực
hiện.
(2) Cộng đồng
Thông tin, tuyên truyền
nội dung Chương trình OCOP, chu trình OCOP, Bộ tiêu chí đánh giá,
xếp hạng sản phẩm OCOP, những thành tựu và
kết quả thực hiện Chương trình; những gương điển hình tiên tiến và mô hình sản
xuất tiêu biểu trong tổ chức sản xuất, phát triển thị trường, ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm khu vực nông
nghiệp, nông thôn.
Việc thông tin, tuyên
truyền được thực hiện thường xuyên, liên tục qua hệ thống các phương tiện thông
tin đại chúng từ tỉnh đến cấp xã, thôn; trang web của Chương trình OCOP, dưới dạng
bản tin, chuyên đề,
câu chuyện gắn với hình ảnh, khẩu hiệu cụ thể.
Cơ quan thực hiện:
Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG các cấp giao cho các cơ quan chuyên môn thực
hiện.
2. Xây dựng hệ thống
vận hành OCOP
Thành lập hệ thống chỉ
đạo điều hành, thực hiện Chương trình OCOP từ cấp tỉnh đến
cơ sở (theo 3 cấp: Tỉnh - huyện - xã), bao gồm:
(1) Cơ
cấu nhân sự cấp tỉnh
- Ban điều hành OCOP
cấp tỉnh: Do Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc
gia chỉ đạo thực hiện.
- Cơ quan thường trực
thực hiện: Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn
(gọi tắt là thường trực Chương trình OCOP cấp tỉnh), cơ cấu gồm:
+ Bộ phận nghiệp vụ
Phát triển sản phẩm và Phát triển DN/HTX gồm: 1-2 cán bộ chuyên
trách (Biên chế của Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh);
05 cán bộ kiêm nhiệm (Sở Khoa học và Công nghệ: 1 người, Sở Y tế:
01 người, Sở Nông nghiệp &
PTNT: 02 người thuộc Chi cục Phát triển nông thôn và Chi cục
quản lý chất lượng Nông lâm - thủy sản; Liên minh Hợp tác xã: 01 người).
+ Bộ
phận nghiệp vụ Xúc tiến Thương mại và Truyền
thông gồm: 1-2 cán bộ chuyên trách (Biên chế của Văn phòng Điều phối
xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh), 03 cán bộ kiêm nhiệm (Sở Công
Thương 1 người, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch 01 người, Sở Thông tin
và Truyền thông 01 người).
+ Bộ
phận hành chính và tổng hợp thông tin: 01 cán bộ chuyên trách (Biên chế
của Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh).
(2) Cơ cấu nhân sự cấp
huyện, thành phố
- Ban Chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia chỉ đạo thực hiện. Cơ quan thường
trực là Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng (gọi tắt
là thường trực Chương trình OCOP cấp huyện).
- Thành lập Tổ OCOP:
Có ít nhất 01 cán bộ chuyên trách (Biên chế
thuộc phòng chuyên môn), 2-3 cán bộ kiêm nhiệm, thuộc Văn
phòng điều phối xây dựng Nông thôn mới và Giảm
nghèo. Phòng Kinh tế - Hạ tầng....
(3) Nhân sự cấp xã:
Cán bộ phụ trách lĩnh vực Nông nghiệp - phát triển Nông thôn, thực
hiện nhiệm vụ tham mưu, triển khai Chương trình MTQG
xây dựng NTTM và GN,
Chương trình OCOP. Do Phó chủ tịch UBND xã phụ
trách Nông lâm nghiệp chỉ đạo triển khai Chương trình
OCOP tại xã.
(4) Thành lập Hội đồng
đánh giá và xếp hạng sản phẩm ở các cấp tỉnh, cấp huyện tại mỗi kỳ đánh giá. Hội
đồng có chức năng đánh giá và phân hạng
các sản phẩm OCOP theo bộ tiêu chí đã ban hành.
Phân công cụ thể cho
thành viên trong bộ máy chỉ đạo, điều hành phụ trách theo từng địa bàn, một
lĩnh vực công tác cụ thể và có lịch sinh hoạt cụ thể.
Chức năng của hệ thống
này là chỉ đạo và điều hành toàn bộ các hoạt động của Chương trình OCOP tại cấp
tương ứng của mình, có quy chế hoạt động cụ thể. Các nhân sự
tại mỗi vị trí công tác đều phải có bản mô tả công việc và KPI.
3. Xây dựng hệ thống
tư vấn, đối tác hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP
3.1. Hệ
thống tư vấn OCOP
Tư vấn OCOP là các tổ
chức/cá nhân (doanh nghiệp, viện, trường đại
học) có kinh nghiệm và năng lực tư vấn toàn diện (hoặc lĩnh vực cụ thể) các hoạt
động của Chương trình OCOP. Các huyện, thành phố có thể chọn một đến nhiều tư vấn
hoặc tự tổ chức thực hiện.
Trách nhiệm của tư vấn:
Xây dựng và triển khai một, một số hoặc toàn bộ các hạng mục cụ thể của Chương
trình OCOP, bao gồm:
(1) Tư vấn Ban Điều
hành OCOP các cấp:
- Xây dựng bộ tài liệu
hướng dẫn triển khai Chương trình OCOP (chu trình OCOP, các nội dung hỗ trợ,...),
cơ chế hoạt động của Ban điều hành các cấp.
- Xây dựng kế hoạch
triển khai chi tiết năm.
- Xây dựng và triển
khai các Dự án thành phần của Chương trình.
- Xây dựng mô hình điểm
tại các xã, huyện từ đó làm cơ sở cho cộng đồng học tập cũng
như tập huấn cán bộ OCOP huyện.
- Tư vấn nghiệp vụ trong
công tác triển khai Chương trình.
(2) Tư vấn các tổ chức
OCOP tại cộng đồng:
- Tư vấn
phát triển SMEs, HTX: Tuyên truyền, vận động, hình thành hoặc tái cơ cấu các
SMEs, HTX, xây
dựng cơ cấu tổ chức, thiết kế mặt bằng, xây dựng các quy chế, phương án SX-KD,
xây dựng phần cứng (cơ sở hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị), phần mềm (hệ thống các quy trình, thao tác chuẩn, hồ sơ, đào tạo
nhân lực....) để đạt các tiêu chuẩn nhà sản xuất theo luật định.
- Tư vấn
tài chính: Xác định nhu cầu vốn, nguồn vốn,
phương pháp tiếp cận, quản lý tài chính vi mô....
- Tư vấn phát triển sản
phẩm: Xác định nhu cầu thị trường, thiết kế sản phẩm mới, cải tiến
sản phẩm đã có, xây dựng tiêu chuẩn, câu chuyện về
sản phẩm....
- Tư vấn
kỹ năng phân phối, xúc tiến thương mại: Xây dựng kênh phân phối; tư vấn,
tập huấn, đăng ký và hướng dẫn đăng ký
quyền sở hữu nhãn hiệu sản phẩm.
- Tư
vấn quản trị
doanh nghiệp (SMEs, HTX): Quản trị sản xuất, nhân lực,
R&D, chất lượng,
marketing và bán hàng, các kỹ
năng CEO....
- Tư vấn
kỹ thuật/công nghệ: Lựa chọn các kỹ thuật/công
nghệ phù hợp với điều kiện của các SMEs, HTX.
Cách thức hoạt động:
Dưới dạng các hợp đồng tư vấn với Ban điều hành OCOP cấp tương ứng.
3.2.
Hệ thống đối tác OCOP
Hệ thống đối tác OCOP
bao gồm các tổ chức/cá nhân có quan hệ với các chủ thể OCOP theo cách hợp tác
cùng có lợi ích, bao gồm:
- Các doanh nghiệp
trong chuỗi SX-KD sản phẩm OCOP, gồm: (i) Cung ứng dịch vụ/vật tư đầu
vào, nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ, dịch vụ hỗ trợ (thiết kế bao bì,
nhãn mác, đăng ký/công bố sản phẩm, tư vấn luật, quản lý sản xuất bằng
hệ thống tem điện tử thông minh,...); (ii) chế biến
nông lâm sản; (iii) các nhà bán lẻ; (iv) các nhà đầu tư hệ thống
trung tâm OCOP. Các doanh nghiệp này liên kết với các SMEs, HTX OCOP theo hợp đồng
nhằm cung ứng vật tư/dịch vụ đầu vào và kéo dài chuỗi giá trị các sản phẩm OCOP
đến thị trường đích.
- Các Viện, Trường đại
học, nhà khoa học trong lĩnh vực ngành hàng của OCOP ở các tổ chức Khoa học -
Công nghệ trung ương, vùng và địa phương: Liên kết với các SMEs, HTX OCOP theo
các hợp đồng nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai, nhằm
nghiên cứu phát triển sản phẩm mới hoặc nâng cấp sản phẩm đang có, xây dựng
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, ứng dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản
xuất,... theo hình thức hợp đồng trực tiếp với các SMEs, HTX OCOP hoặc thông
qua các đề tài/Dự án Khoa học - Công nghệ.
- Các tổ chức/doanh
nghiệp quảng bá, xúc tiến thương mại sản phẩm, đài phát thanh, truyền hình ở
trung ương và địa phương: Tham gia quảng bá, xúc tiến thương mại các sản phẩm
OCOP theo hợp đồng.
- Các ngân hàng, các
quỹ đầu tư: Cho vay vốn hoặc đầu tư mạo hiểm theo thỏa thuận với các tổ chức
OCOP.
- Các tổ chức quốc tế,
tập trung vào tổ chức JICA (Nhật Bản). Tổ chức phát triển Hà Lan (SNV), Tổ chức:
Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB), Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD),...:
Tham gia vào các lĩnh vực quan tâm của mình dưới các dạng tài trợ, hỗ trợ kỹ
thuật, nhân lực, kết nối thị trường, nguồn
chuyên gia.... cho/với các HTX,
SMEs OCOP.
- Các nhà báo: Tuyên
truyền về OCOP đến cộng đồng; đưa tin,
chia sẻ các điển hình thành công, bài học kinh
nghiệm thành công và thất bại để cộng đồng học hỏi.
Tổ chức Hội nghị đối
tác OCOP, với sự tham gia của các tổ chức OCOP của tỉnh và các chủ thể chuỗi,
các nhà hỗ trợ chuỗi, Các hoạt động bao gồm:
- Xây dựng “Mạng
lưới Đối tác OCOP Bắc Kạn” với sự tham gia của các tổ chức OCOP,
các đối tác
(thu thập thông tin đối
tác OCOP, phân tích, tổng
hợp năng lực đối
tác OCOP);
- Tổ
chức Hội nghị kết nối (chia sẻ thông tin, gặp
gỡ, đàm phán, ký kết thỏa thuận, hợp đồng....).
Cơ quan thực hiện:
Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG các cấp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
thực hiện.
4. Phát triển tổ chức
kinh tế
4.1.
Phát triển tổ chức cho các đối tượng đã tham gia OCOP
Hỗ trợ các đối tượng/tổ
chức đã tham gia OCOP nâng cấp về tổ chức sản xuất và kinh doanh, bao gồm:
(1) Nâng cấp, tái cơ
cấu các tổ chức kinh tế hiện có, bằng cách hoàn thiện hệ thống tổ chức sản xuất
kinh doanh. Tổ chức sản xuất kinh doanh và tái cơ cấu các tổ chức theo hướng có
sự tham gia lớn hơn của cộng đồng, như thêm số thành viên/cổ đông, chuyển đổi
loại hình (thành HTX, công ty cổ phần);
(2) Hình thành các hợp
tác xã/doanh nghiệp vừa và nhỏ với các nhóm, hộ gia đình tham gia;
(3) Nâng cấp/hoàn thiện
cơ sở sản xuất (nhà xưởng, thiết bị, nhân sự,...) đáp ứng các tiêu chuẩn nhà sản
xuất theo luật định, như đủ điều kiện sản xuất thực phẩm, thực phẩm chức năng,
thuốc y học cổ truyền, mỹ phẩm,....
(4) Mở rộng quy mô sản
xuất và kinh doanh với một số HTX/DN có điều kiện và đủ năng lực tổ chức theo
hình thức: Quy hoạch và triển khai vùng nuôi/trồng
tập trung, mở rộng quy mô nhà xưởng, trang thiết bị, nghiên
cứu phát triển và đưa vào sản xuất các sản phẩm mới trên cơ sở khai tác tối đa điều
kiện đất đai, cơ sở vật chất (nhà xưởng, thiết bị), nhân lực,... theo nhu cầu
thị trường;
(5) Kết nối các tổ chức
OCOP với các nhà tư vấn phù hợp với ngành hàng và thúc đẩy các mối quan hệ đối
tác này theo nguyên tắc cùng có lợi.
Toàn bộ các hoạt động
này do hệ thống OCOP của tỉnh thực hiện, với sự tham gia của tổ chức tư vấn.
4.2.
Hỗ trợ các tổ chức
OCOP nâng cao chất lượng quản trị, duy trì
và nâng cao chất lượng
sản phẩm
(1) Tư vấn tại chỗ về
quản trị Sản xuất - Kinh doanh: Kế hoạch sản xuất và kinh doanh, quản trị đầu
vào, quy trình và thao tác chuẩn, hồ sơ sản phẩm, quản trị chất lượng, quản trị
nhân lực, xây dựng kênh phân phối, quảng bá sản phẩm,...
(2) Tập huấn, tư vấn tổ
chức kinh tế áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng tiên tiến
như ISO, HACCP,...
5. Chính sách thực hiện
- Vận
dụng cơ chế chính sách hiện hành về hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển du lịch,
khoa học công nghệ, khuyến nông, khuyến công, xúc tiến thương mại,...(Phụ lục
8). Biên tập và ban hành, phổ biến cẩm
nang các chính sách áp dụng cho Chương trình OCOP nhằm giúp cộng đồng tiếp cận
và vận dụng dễ dàng các chính sách này.
- Xây dựng và ban
hành các chính sách OCOP thuộc các lĩnh vực phát triển vùng nguyên liệu, cơ sở
hạ tầng phát triển sản xuất (gồm
các khu vực sản xuất tập trung), công nghệ,
vốn, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, phát triển sản phẩm. phân phối, tiếp
thị. liên kết chuỗi trên
cơ sở rà soát các chính sách hiện có, từ đó bổ
sung các chính sách mới cho Chương trình OCOP. Cân nhắc
xây dựng chính sách đặc thù cho phát triển các sản phẩm
chủ lực cấp tỉnh, huyện.
6. Huy động các nguồn
lực thực hiện
7.
Nguồn lực từ cộng đồng
Trong quá trình triển
khai OCOP, các chủ thể OCOP là các hộ gia đình, nhóm, pháp nhân có chức năng sản
xuất - kinh doanh đăng ký sản phẩm OCOP, dưới các dạng: (i)
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2014; (ii)
Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật HTX năm 2012; (iii)
Các tổ hợp tác và các hộ sản xuất (có đăng ký kinh doanh) theo Luật dân sự
2015. Đây là các chủ thể trực tiếp triển khai OCOP tại cộng đồng, là đối tượng
phục vụ của Chương trình OCOP. Các chủ thể này là người đăng ký triển khai sản
phẩm OCOP, từ đó đầu tư, tổ chức sản xuất và kinh doanh các sản phẩm đã đăng ký
với sự hỗ trợ của Chương trình OCOP các cấp.
Các nguồn lực tự
chủ thể OCOP bao gồm: Tiền, đất đai, sức lao động, nguyên vật liệu, công nghệ,...
phù hợp với các quy định của pháp luật, được
huy động trong quá trình hình thành các tổ chức
OCOP, dưới dạng góp vốn; triển khai các hoạt động theo Chu trình OCOP. Đây là
nguồn lực lớn nhất của Chương trình OCOP.
Phương pháp huy động
các nguồn lực từ cộng đồng là một trong những nội dung tập huấn cho đội ngũ cán
bộ tham gia Chương trình OCOP.
6.2.
Nguồn kinh phí thực
hiện
(1) Vốn tín dụng
Nguồn từ tín dụng
ngân hàng, tín dụng cộng đồng, huy động nguồn lực tài chính từ
các quỹ đầu tư, các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ.
Địa phương chủ động vận
dụng cơ chế chính sách hiện hành, hướng dẫn người dân
tiếp cận các nguồn lực tài
chính ưu đãi từ các tổ
chức tín dụng.
(2) Ngân sách nhà nước
- Ngân
sách chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo: Bố
trí từ nguồn ngân sách Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, nguồn vốn sự nghiệp hỗ trợ phát
triển sản xuất.
- Ngân sách Khoa học
- Công nghệ, Công thương (xúc tiến thương mại, khuyến công), Nông nghiệp và
PTNT (Khuyến nông hỗ trợ phát triển sản phẩm nông nghiệp). Văn hóa, Thể thao và
Du lịch (dịch vụ du lịch nông thôn) trong đó, ưu
tiên sản phẩm tham gia Chương trình OCOP.
- Huy động các nguồn
vốn ngân sách tỉnh, huyện và các nguồn
khác cho chương trình OCOP.
7. Khoa học công
nghệ
- Ứng
dụng triệt để các nội dung của Cách mạng công nghiệp
lần thứ 4
(4.0), đặc biệt thực hiện các ứng dụng công nghệ của
Nông nghiệp 4.0 vào tổ chức sản xuất hàng
hóa, dịch vụ trong Chương trình OCOP.
- Xây dựng và triển
khai các đề tài. Dự án nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, hoàn thiện công nghệ, ứng dụng công
nghệ vào sản xuất và kinh doanh các sản phẩm OCOP.
Các đề tài/Dự án dựa trên nhu cầu cụ thể
của các tổ chức kinh tế OCOP (ưu tiên các Hợp
tác xã và các Doanh nghiệp nhỏ và vừa,
có địa chỉ ứng dụng cụ thể).
- Triển khai thực hiện,
hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp, áp dụng các mô hình quản lý tiên tiến,
các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tham
gia Chương trình.
- Ứng dụng khoa học
quản lý trong xây dựng mô hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hợp tác xã sản xuất sản
phẩm OCOP tại cộng đồng.
8. Hợp
tác trong nước và quốc tế về triển khai Chương trình OCOP
Hợp tác trong nước và
quốc tế để tăng cường hiệu quả trong quá trình triển khai chương trình OCOP,
thúc đẩy xúc tiến sản phẩm OCOP xuất khẩu.
8.1.
Hợp tác với các tỉnh
thành trong cả nước
Định kỳ 01 năm/lần tổ
chức từ 1-2 chuyến công tác đến các tỉnh thành thực hiện tốt Chương trình OCOP
để học hỏi kinh nghiệm, nhằm nâng cao năng
lực quản lý, điều hành và triển khai tại tỉnh.
Kết nối, giao lưu và
trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh thành khác, đặc biệt là những trung tâm kinh
tế, khoa học kỹ thuật của cả nước như Hà Nội, Đà Nẵng,
TP. HCM trong công tác tổ chức và quản lý Chương trình OCOP, hỗ trợ cộng đồng
phát triển sản phẩm, Khoa học -
Công nghệ, đầu tư thương mại và kết nối thị trường.
8.2.
Hợp tác quốc tế
Tổ chức từ 1-2 chuyến
công tác sang các quốc gia có kinh nghiệm triển khai, như Thái Lan (học tập
Chương trình OTOP của Chính phủ Thái Lan, ưu tiên thành phần tham gia là đội
ngũ cán bộ nhà nước trực tiếp tham gia quản lý, điều hành Chương trình OCOP).
Phần 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH BẮC KẠN
I. KẾ
HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Thời gian thực hiện:
36 tháng (từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2020).
2. Địa bàn thực hiện:
Toàn bộ tỉnh Bắc Kạn.
3. Khung thời gian thực
hiện chương trình
(Chi
tiết tại Phụ lục 1)
II.
TRÁCH NHIỆM CÁC CẤP, CÁC NGÀNH
1. Văn
phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới và giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn
Trách nhiệm chính
trong việc triển khai thực hiện Chương trình. Phối hợp với các sở, ngành điều
phối hoạt động của chương trình, một số nội dung cụ thể:
- Chủ trì xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Chương trình OCOP Bắc Kạn theo giai đoạn
và hàng năm.
- Chỉ đạo các huyện,
thành phố xây dựng, triển khai Chương trình OCOP Bắc Kạn ở địa phương, thường
xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện Chương trình ở các huyện, thành phố.
- Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở,
ngành, đơn vị có liên quan khác bố trí, phân bổ, huy động nguồn lực thực hiện
Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Công Thương và các sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức các kỳ đánh giá xếp
hạng sản phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, nghành, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, huyện, xã rà soát các chủ thể
sản xuất và sản phẩm tham Chương trình OCOP-BK.
- Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng và triển
khai các Dự án thành phần của Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, đơn vị có liên quan đánh giá, tổng
kết thực hiện Chương trình.
- Các nhiệm vụ liên
quan khác.
2. Sở Công Thương:
Hướng dẫn, hỗ trợ cộng
đồng tham gia Chương trình OCOP tiếp
cận nguồn vốn khuyến công; lập kế
hoạch và ngân sách hằng năm cho hoạt động khuyến công liên
quan đến các tổ chức kinh tế hình thành bởi
Chương trình; tổng hợp/báo cáo kết quả công tác khuyến
công; Hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất xây dựng cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn
theo quy định: Tổ chức, quản lý, điều
phối các hoạt động xúc tiến thương mại, kết
nối tiêu thụ
các sản phẩm
OCOP (hội chợ. triển lãm....): cập nhật thông tin thị trường
trong nước và quốc tế
liên quan đến sản phẩm
OCOP: Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thương mại đối
với hệ thống
trung tâm, điểm giới
thiệu và bán sản phẩm
OCOP trong và ngoài tỉnh.
Lồng ghép các hoạt động của ngành với thực hiện Chương trình OCOP.
3. Sở Khoa học và
Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương hỗ trợ các tổ chức kinh tế, cộng đồng đẩy mạnh ứng dụng
khoa học, công nghệ trong phát triển sản xuất sản phẩm thuộc Chương trình OCOP;
tiêu chuẩn hóa, đăng ký công bố chất lượng sản phẩm. Tổng hợp đề xuất nhiệm vụ
khoa học, công nghệ hàng năm liên quan đến phát triển sản phẩm OCOP sử dụng nguồn
vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt theo
quy định. Hỗ trợ các địa phương đăng ký sở hữu trí tuệ sản phẩm OCOP, tư vấn
định hướng phát triển thương hiệu sản phẩm OCOP, hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa,
đăng ký mã số mã vạch...Lồng
ghép các hoạt động của ngành với thực hiện Chương
trình OCOP.
4. Sở Y tế:
Hỗ trợ các tổ chức
kinh tế, hộ sản xuất xây dựng cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn theo quy định
(Chi cục VSATTP, Sở Y tế), đăng ký công bố chất lượng sản phẩm; xây dựng và bảo
đảm các chỉ tiêu thuốc Y học cổ truyền, vệ sinh an toàn thực phẩm; đánh giá các
sản phẩm thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thuốc Y học cổ
truyền. Lồng ghép các hoạt động của ngành với thực hiện Chương trình OCOP.
5. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch:
Hỗ trợ tổ chức kinh tế,
nhóm cộng đồng nghiên cứu phát triển, quảng bá các sản phẩm dịch vụ du lịch gắn
với du lịch nông thôn trên cơ sở phát huy thế mạnh về danh lam thắng cảnh, truyền
thống văn hóa của các vùng, miền; xây dựng câu chuyện cho sản phẩm OCOP phục vụ
công tác phân phối, tiếp thị sản phẩm. Lồng ghép các hoạt động của ngành với thực
hiện Chương trình OCOP.
6. Sở Tài chính:
Cân đối tài chính cho
các hoạt động của Chương trình; hỗ trợ các tổ chức kinh tế hình thành trong
Chương trình về nghiệp vụ, chế độ quản lý tài chính.
7. Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
Lồng ghép các nội
dung của Chương trình vào quy hoạch tổng thể, kế
hoạch hằng năm; phối hợp với Sở Tài
chính lập dự toán ngân sách và phân bổ
ngân sách.
8. Sở Nông nghiệp và
PTNT: Hỗ trợ các tổ chức kinh tế công nhận đủ điều kiện đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy về chất lượng,
an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông lâm, thủy sản. Lồng
ghép các hoạt động của ngành với thực hiện Chương trình OCOP.
9. Sở Thông tin và
Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động tuyên
truyền về Chương trình OCOP. Lồng ghép các hoạt
động của ngành với thực hiện Chương trình OCOP.
10. Sở
Nội vụ:
Phối hợp với Văn
phòng điều phối nông thôn mới và Giảm
nghèo tỉnh, các Sở, ngành liên quan thành lập hệ thống chỉ đạo điều hành,
thực hiện Chương trình OCOP từ tỉnh đến cơ sở.
11. Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội:
Quản lý đào tạo các
ngành nghề liên quan (quản trị kinh doanh, tiếp thị,...) cho các tổ chức kinh tế
tham gia Chương trình. Lồng ghép các hoạt động của ngành với thực hiện Chương
trình OCOP.
12. Các Sở, ban ngành
khác: Lồng ghép các hoạt động của ngành phục vụ việc thực hiện
Chương trình OCOP trên địa bàn toàn tỉnh, ưu tiên bố
trí nguồn lực cho các hoạt động có liên quan trong quá trình thực hiện Chương
trình
13. Các Ngân hàng:
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
ngân hàng Chính sách xã hội:
Tạo điều kiện thuận lợi,
hỗ trợ doanh nghiệp, người dân tiếp cận nguồn vốn vay để
tham gia thực hiện Chương trình OCOP.
14. Các tổ chức đoàn
thể, chính trị - xã hội
14.1. Liên minh Hợp
tác xã: Hỗ trợ các nhóm hộ gia
đình, tổ hợp tác tham gia OCOP hình thành và phát triển hợp tác xã; tuyên truyền,
tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã tham gia
Chương trình OCOP.
14.2. Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh: Chỉ đạo các tổ chức Đoàn từ
tỉnh đến cơ sở xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai vận động, hỗ trợ thanh
niên ở vùng nông thôn khởi nghiệp OCOP; thanh niên, sinh viên ở các trường đại
học/cao đẳng hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ gia
đình tham gia OCOP về phát triển sản phẩm, ứng dụng công nghệ trong sản xuất -
kinh doanh các sản phẩm OCOP, đào tạo nhân lực, xúc tiến thương mại,... tùy thuộc
vào lĩnh vực hoạt động của các trường.
14.3. Hội liên hiệp
phụ nữ tỉnh Bắc Kạn: Gắn
các hoạt động OCOP Bắc Kạn trong quá trình triển khai đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi
nghiệp giai đoạn 2017 - 2025” của
Chính phủ, tích cực tham gia
vào các tổ chức kinh tế THT, HTX ... phụ nữ sản xuất tạo sản phẩm.
14.4. Đề nghị các tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các hội, hiệp hội khác
(Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Hội nông dân, Hội Đông y,...):
Tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động đoàn
viên, hội viên tích cực tham gia Chương trình OCOP; chủ động tham gia vào các
chuỗi giá trị hình thành trong Chương trình OCOP.
14.5. Diễn đàn thanh
niên khởi nghiệp Bắc Kạn:
Tổ chức các hoạt động, sự kiện, diễn đàn
liên quan đến hoạt động khởi nghiệp sáng tạo
(đào tạo, tập huấn, chia sẻ
kinh nghiệm, cơ hội đầu tư,...); tư vấn khởi
nghiệp; phối hợp với cơ quan thường trực OCOP tỉnh xây dựng hệ thống đối tác hỗ
trợ thực hiện Chương trình: giới thiệu và đánh giá
các Dự án khởi nghiệp sáng tạo.
15. UBND các huyện,
thành phố, các xã, phường, thị trấn
- Xây dựng kế hoạch,
ban hành và tổ chức triển khai Chương trình OCOP tại cấp huyện, thành phố, xã,
phường, thị trấn..
- Huy
động/phân bố/điều chỉnh các nguồn lực thực hiện
trong phạm vi của mình. Sử dụng nguồn vốn
thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo
giai đoạn 2016 - 2020, vốn khoa học công nghệ, khuyến
công, khuyến nông, ngân sách địa phương và lồng
ghép các nguồn khác để triển khai thực hiện Chương
trình OCOP tại địa phương.
- Tham gia tuyên truyền
về OCOP qua hệ thống của mình.
- Tổ chức cuộc thi
đánh giá và phân hạng sản phẩm cấp huyện để chọn sản phẩm thi đánh giá và phân
hạng; cấp tỉnh.
- Quản lý hoạt động
và chi lương, phụ cấp cho các bộ phận/cá nhân thuộc hệ thống tổ chức OCOP.
16. Các doanh nghiệp
Sự tham gia của các doanh
nghiệp (trong và ngoài tỉnh) sẽ được xác định cụ thể trong quá trình triển
khai.
17. Các Trường, Trung
tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh
Tham gia đào tạo các
ngành nghề liên quan, quản trị kinh doanh, tiếp thị cho các tổ chức kinh tế
tham gia Chương trình OCOP có nhu cầu.
18. Cơ quan tư vấn
triển khai Chương trình
Tư vấn một số nội
dung công việc để triển khai Đề án như: Chu trình OCOP; hình thành và tái cấu
trúc HTX/doanh nghiệp; tập huấn; phát triển, nâng cấp
và tiếp thị sản phẩm, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; tư vấn quản trị doanh
nghiệp; xây dựng và triển khai các tiểu Dự án,... Việc lựa chọn đơn vị tư vấn
thực hiện theo quy định hiện hành.
Phần IV:
HIỆU QUẢ, Ý NGHĨA TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ, PHƯỜNG MỘT
SẢN PHẨM TỈNH BẮC KẠN
I.
HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH OCOP BẮC KẠN
1. Hiệu quả kinh tế
- Tạo ra các sản phẩm
có lợi thế cạnh tranh ở cấp cộng đồng, từ đó tạo nền tảng để phát triển, nâng
cấp thành sản phẩm cấp tỉnh, cấp quốc gia.
- Tạo ra các tổ chức
kinh tế OCOP, dưới dạng các HTX, SMEs, tổ hợp tác
sản xuất, hộ gia đình đăng ký kinh doanh, góp phần thực hiện mục
tiêu phát triển HTX và quốc gia khởi nghiệp.
- Tạo ra luồng đầu tư
của cộng đồng thông qua phát triển sản xuất và kinh doanh các sản phẩm OCOP.
2. Hiệu quả về xã hội
- Tạo ra công ăn việc
làm khu vực nông thôn, từ đó giảm dần luồng di cư từ nông thôn ra thành thị,
giúp thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và đô thị.
- Thông qua việc góp
vốn hình thành các HTX, SMEs, Chương trình OCOP làm cho một bộ phận lớn dân cư
các cộng đồng ở vùng nông thôn trở thành chủ nhân của quá trình phát triển kinh
tế, từ đó tạo ra lợi ích kép cho cộng đồng bằng việc được
quyết định các quá trình trong sản xuất, phân phối lợi nhuận.
- Kết quả khảo sát,
nghiên cứu thực trạng đề xuất chiến lược phát triển các sản phẩm thế mạnh của
các địa phương sẽ góp phần định hướng,
xây dựng hệ thống chính sách (ưu tiên thúc đẩy
liên kết chuỗi), giải pháp hỗ
trợ phát triển chuỗi giá trị sản phẩm
OCOP. Từ đó có những
tác động, can thiệp mang tính hệ thống trên cả chuỗi (nâng cao mối
quan hệ giữa các chủ thể chuỗi, tăng cường ứng dụng
KHCN, chia sẻ thông tin liên quan đến thị trường tiêu thụ sản phẩm,...). Để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sản phẩm OCOP.
3. Các kết
quả cụ thể của Chương
trình
Các kết
quả cụ thể của Chương trình được
trình bày ở Bảng 5.
Bảng
5: Các kết quả cụ thể của Chương trình
OCOP-BK
TT
|
Tên
sản phẩm
|
Yêu
cầu cần đạt
|
1
|
Hệ
thống tổ chức “Mỗi xã,
phường một sản phẩm” ở Bắc Kạn
|
Hệ thống tổ chức Đề
án “Mỗi
xã, phường một sản phẩm” ở 3 cấp, từ
cấp tỉnh đến huyện và xã
theo hướng gọn nhẹ gắn với Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới và giảm nghèo của tỉnh. Hệ thống này hỗ trợ các cộng đồng trong tỉnh
phát triển và thương mại hóa sản
phẩm truyền thống, từ cấp tỉnh,
huyện đến xã theo chu trình thường niên.
|
2
|
Hệ thống
văn bản của Chương trình
|
Chu trình OCOP tỉnh
Bắc Kạn và các mẫu biểu kèm theo; các văn bản chính sách triển khai OCOP Bắc
Kạn. Các văn bản này được UBND tỉnh phê duyệt.
|
3
|
Hệ thống các đối
tác của OCOP Bắc Kạn
|
Bao gồm các nhà
tham gia chuỗi (cung ứng đầu vào, tiêu thụ sản phẩm), các nhà hỗ trợ chuỗi
(thiết kế bao bì, nhãn mác, công nghệ, tín dụng, quảng
bá,...); có cơ sở dữ liệu cơ bản về các đối tác, các bản thỏa thuận hợp tác với
các tổ chức kinh tế/nhóm/hộ phù hợp.
|
4
|
Có khoảng 20-30 tổ
chức kinh tế/nhóm/hộ tham gia phát triển sản phẩm truyền thống
|
Các tổ chức kinh tế/nhóm/hộ
được tập huấn tốt về phương pháp, kỹ năng có thể
triển khai phát triển sản phẩm mới, nâng cấp sản phẩm truyền thống của mình
và có sản phẩm dự thi đánh giá và phân hạng ở thời điểm kết thúc giai đoạn 1
của Chương trình.
|
5
|
Có khoảng 30-40 sản
phẩm được phát triển/nâng cấp và thương mại hóa thành công
|
Các sản phẩm được dự
thi đánh giá và phân hạng cấp tỉnh, công bố tiêu chuẩn chất lượng phù
hợp.
|
II.
Ý NGHĨA, TÁC ĐỘNG CỦA OCOP BẮC KẠN
- Góp
phần lớn triển khai các chủ trương xây dựng “Chính phủ kiến tạo và hành động”,
“Quốc gia khởi nghiệp” của Chính phủ.
- Góp phần quảng bá,
nâng tầm hình ảnh của Bắc Kạn, người dân nông thôn
trong phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện giảm nghèo bền
vững./.