ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 815/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 25 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VIỆT NAM TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững
Việt Nam giai đoạn 2011 -2020;
Căn cứ Quyết định số 160/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Phát triển bền vững giai đoạn 2013
- 2015;
Căn cứ Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng
12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 02/2013/TT-BKHĐT ngày 27
tháng 3 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Chiến lược Phát triển bền vững Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 1309/KH-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về triển khai thực hiện
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
Căn cứ Quyết định
số 3925/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về thành lập Ban Chỉ đạo và
Tổ chuyên trách về Phát triển bền vững Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày 24 tháng
4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động số
36-CtrHĐ/TU của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TW của Bộ Chính trị về
phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3484/QĐ-UBND ngày 14 tháng
7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tiểu ban
chuyên môn và Tổ Chuyên trách về Phát triển bền vững Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 687/TTr-SKHĐT ngày 26 tháng 01 năm 2015 về việc ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt
Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
Điều 2. Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổng Công ty và doanh nghiệp trực
thuộc Thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ
được giao và Kế hoạch này để xây dựng
Chương trình kế hoạch, triển khai thực hiện có hiệu quả tại cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Thành viên Ban Chỉ đạo về Phát triển bền vững Thành phố Hồ Chí Minh,
Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận - huyện, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc
các Tổng Công ty và doanh nghiệp trực thuộc
Thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND. TP;
- Thành viên UBND Thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- Các Đoàn thể Thành phố;
- Văn phòng Thành ủy, các Ban Thành ủy;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng CV, THKH, TTCB;
- Lưu: VT, (THKH/NT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VIỆT NAM TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
I. MỤC ĐÍCH, QUAN
ĐIỂM
1. Mục đích
Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 nhằm xác định một số nhiệm vụ trọng tâm,
chủ yếu từ nay đến năm 2020 để thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về
phát triển bền vững tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012, phù hợp
Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị về phương hướng
nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 gắn với Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2025.
Kế hoạch là cơ sở để các sở - ban - ngành, Ủy
ban nhân dân các quận - huyện, các Tổng
Công ty và doanh nghiệp trực thuộc Thành phố triển khai thực hiện; đồng thời là
căn cứ chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện phát triển bền vững theo quy định tại Thông tư
số 02/2013/TT-BKHĐT ngày 27 tháng 3 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2020.
2. Quan điểm
Thực hiện phát triển bền vững, gắn kết
giữa phát triển kinh tế - xã hội với thích ứng biến đổi khí hậu, sử dụng tiết
kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế - xã hội với tăng cường, củng cố quốc
phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; gắn kết chặt
chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội
Thành phố với Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, vùng Đồng bằng sông Cửu Long, cả nước và quốc tế.
Con người là trung tâm của phát triển bền vững. Phát huy tối đa nhân tố con người
với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững; đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn
nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân, tạo điều kiện để mọi
người và cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng, tiếp cận những tiện ích cơ
bản của xã hội, tham gia đóng góp và hưởng lợi, tạo ra những nền tảng vật chất,
tri thức và văn hóa tốt đẹp cho thế hệ sau. Giữ gìn và cải thiện chất lượng môi
trường sống; nâng cao nhận thức, hình thành thói quen, lối sống thân thiện môi
trường. Đẩy mạnh sản xuất đi đôi với tiêu dùng bền vững. Xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong quá trình phát triển, hội nhập
quốc tế.
Phát triển sản xuất gắn với nâng cao
trình độ khoa học công nghệ và nguồn nhân lực; lấy đổi mới công nghệ, ứng dụng
công nghệ là nền tảng, đòn bẩy cho sự tăng trưởng nhanh và bền vững. Tiếp thu
sáng tạo và từng bước làm chủ công nghệ; ưu tiên sử dụng công nghệ hiện đại,
công nghệ sạch và thân thiện với môi trường
trong các ngành sản xuất.
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức về phát triển bền vững đến
các cấp chính quyền, cán bộ quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư. Lồng
ghép các nội dung phát triển bền vững trong quá trình xây dựng và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của Thành phố.
II. MỤC TIÊU, CÁC
CHỈ TIÊU GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh văn minh, hiện đại với vai trò đô thị đặc biệt,
đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đóng góp ngày càng lớn đối
với khu vực và cả nước; từng bước trở thành, trung tâm lớn về kinh tế, tài
chính, thương mại, khoa học - công nghệ của đất nước và khu vực Đông, Nam Á;
góp phần tích cực đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2020. Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh thành trung tâm văn hóa,
trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho Vùng và cả nước; đảm bảo tốc
độ tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững, phát triển
kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn.
2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
Căn cứ các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn
của Trung ương; mục tiêu, chỉ tiêu theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố;
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội - môi trường Thành phố được Hội đồng nhân
dân Thành phố thông qua, các cơ quan, đơn vị có liên quan lồng ghép các chỉ
tiêu giám sát và đánh giá về phát triển bền
vững của Thành phố Hồ Chí Minh vào Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của
Thành phố; đồng thời xây dựng mục tiêu, hệ thống chỉ tiêu cụ thể bao gồm:
- Các chỉ tiêu về kinh tế: Năng suất lao động xã hội (USD/lao động); tỷ lệ năng lượng tái tạo
trong cơ cấu sử dụng năng lượng (%); tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố
tổng hợp vào tốc độ tăng trưởng chung
(%).
- Các chỉ tiêu về xã hội: Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini) (lần); tỷ số
giới tính khi sinh (trai/100 gái); số thuê bao Internet (số thuê bao/100 dân);
số người chết do tai nạn giao thông (người/100.000 dân/năm); tỷ lệ lao động
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm
y tế so với dân số Thành phố (%); tỷ lệ xã được công nhận đạt tiêu
chí nông thôn mới và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được theo mức chuẩn
cao hơn (%).
- Các chỉ tiêu về môi trường: Mức giảm lượng nước ngầm, nước mặt (m3/người/năm); tỷ lệ
ngày có nồng độ các chất độc hại trong không khí vượt quá tiêu chuẩn cho phép (%); tỷ lệ che phủ rừng (%); diện
tích cây xanh đô thị (m2/người); tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải
trong ngày (%).
3. Các định hướng ưu tiên
3.1. Về kinh tế
a) Duy trì tăng trưởng kinh tế bền
vững, từng bước thực hiện tăng trưởng xanh, phát
triển năng lượng sạch, năng Iượng tái tạo
Tập trung phát triển các ngành, lĩnh
vực Thành phố có lợi thế; cơ cấu kinh tế
chuyển dịch mạnh sang khu vực dịch vụ; chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu. Phát triển kinh tế Thành phố theo hướng sử dụng hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên kết hợp đẩy mạnh phát triển kinh tế tri thức thông qua
việc nâng cao trình độ sản xuất, ứng dụng khoa học - công nghệ; chuyển tri thức
và thông tin thành yếu tố đầu vào chủ yếu tạo ra giá trị thặng dư lớn nhất của
sản phẩm, là nhân tố thúc đẩy tăng trưởng. Tiếp tục triển khai thực hiện các
Chương trình đột phá của Thành phố.
Xây dựng và triển khai hiệu quả Kế hoạch
thực hiện Chiến lược Tăng trưởng xanh của Thành phố, đảm bảo phát triển nền
kinh tế theo hướng cacbon thấp. Tiếp tục thực hiện Chương trình tiết kiệm năng
lượng và Chương trình năng lượng xanh. Đẩy mạnh phát triển và nâng dần tỷ trọng sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái
tạo và năng lượng từ chất thải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố cho từng giai đoạn. Xây dựng
nhà máy thu khí phát điện từ các bãi chôn lấp của Thành phố theo cơ chế phát triển sạch (CDM) nhằm tận dụng lượng khí nhà
kính để phát điện. Phấn đấu tỷ lệ tổn thất điện năng đến năm 2020 còn khoảng
5%; chuyển đổi cơ cấu sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỷ lệ năng lượng tái tạo,
năng lượng mới lên trên 1,74% tổng công
suất tiêu thụ toàn Thành phố.
Ưu đãi theo quy định của pháp luật
cho các hoạt động bảo vệ môi trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh thân thiện với môi trường. Ưu tiên xử lý vấn đề môi trường
bức xúc; xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, không phù hợp với quy hoạch;
xử lý ô nhiễm nguồn nước; chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường. Tăng
cường công tác kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động
kinh doanh, sản xuất, xây dựng. Từng bước phát triển ngành công nghiệp môi trường.
Xây dựng danh mục các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu tập trung vào các sản phẩm chất
lượng, sạch, an toàn, thân thiện với môi trường. Mục tiêu đến năm 2020, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao sẽ trở thành
nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Thành phố.
b) Thực hiện sản xuất và tiêu dùng
bền vững
Triển khai hiệu quả Chiến lược sản xuất sạch
hơn trong công nghiệp đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn Thành
phố. Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về lợi ích mang lại của việc áp dụng
sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất và cộng đồng dân cư.
Khuyến khích và hỗ trợ kỹ thuật trên cơ sở
tự nguyện và phát huy nội lực của các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm thực hiện
các mục tiêu môi trường. Nhân rộng việc áp dụng mô hình sản xuất sạch, sáng kiến
cộng đồng về sản xuất và tiêu dùng bền vững để nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, nguyên vật liệu, năng lượng, nước kết hợp xử lý cuối đường ống
giảm thiểu phát thải, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, bảo vệ sức khỏe người
dân.
Tuyên truyền, vận động doanh nghiệp,
người dân tham gia sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đáp ứng được nhu cầu cơ bản
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng cuộc sống. Phát triển thị trường sản phẩm sinh
thái, tiếp tục thực hiện dán nhãn sinh thái. Thúc đẩy, hỗ trợ đầu tư xây dựng
các cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ
môi trường; thực hiện kiểm toán môi trường; tín dụng xanh, đầu tư xanh. Công
khai danh sách các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường; tuyên dương các doanh
nghiệp áp dụng nhãn sinh thái sản phẩm trên các phương
tiện thông tin đại chúng. Hình thành thói quen tiêu dùng bền vững bên cạnh việc
áp dụng các cơ chế chính sách điều chỉnh những hành vi tiêu dùng không hợp lý.
Triển khai hiệu quả thu hồi và xử lý sản phẩm
thải bỏ trên địa bàn Thành phố theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh
triển khai hiệu quả Chỉ thị số 23/2014/CT-UBND ngày 9 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành
phố về tăng cường công tác quản lý sử dụng và thải bỏ túi ni lông trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Phát triển công nghiệp sản xuất tập
trung với quy mô lớn tại các Khu chế xuất
- Khu công nghiệp Thành phố, đảm bảo hiệu
quả đầu tư, quản lý, kiểm soát ô nhiễm;
giảm dần các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, giảm tác động xấu đối với chất lượng cuộc sống của người dân tại các
khu dân cư, thực hiện sản xuất bền vững.
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp
nghiên cứu khả năng tái chế các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất sau khi hết
thời gian sử dụng ngay từ khâu sản xuất; thu mua lại các sản phẩm đã qua sử dụng để phục vụ cho việc tái chế
nhằm giảm bớt gánh nặng về tiêu dùng bền vững và xử lý chất thải tại khâu sản
xuất và tiêu dùng; tận dụng các phế thải công nghiệp để sản xuất nhằm tiết kiệm
tối đa nguyên, nhiên liệu, đồng thời góp phần giải quyết vấn đề về xử lý hiệu
quả chất thải.
Đẩy mạnh việc quảng bá, trình diễn
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến ứng dụng vào sản xuất, dịch vụ, thúc đẩy
tăng năng suất lao động, tăng tính cạnh tranh các sản phẩm chủ lực của Thành phố.
c) Đảm bảo an ninh lương thực,
phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững
Triển khai thực hiện Quyết định số
310/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch
thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định
số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ. Chuyển từ sản
xuất ra sản phẩm sang sản xuất ra giống
cây, giống con để hình thành trung tâm tạo giống; thực hiện đồng bộ Chương
trình cơ khí hóa, tự động hóa sản xuất nông nghiệp.
Phát triển nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh theo hướng hiện đại, có
năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh cao gắn với đặc thù nông nghiệp của một đô thị đặc biệt
và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu, chuyển
giao tiến bộ khoa học công nghệ nhất là
công nghệ sinh học, khuyến nông, giống mới, giống gốc; đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng
kỹ thuật nông nghiệp, nông thôn (thủy lợi, trại sản xuất giống.,.); các hoạt động
và dịch vụ hỗ trợ như kiểm dịch, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ thực vật, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản, bảo vệ công trình thủy lợi; xúc tiến thương mại, tiêu thụ
nông sản...Thực hiện Chương trình hợp tác
các tỉnh để xây dựng vùng nguyên liệu phục
vụ công nghiệp chế biến, đồng thời bảo đảm nguồn nông sản thực phẩm bình ổn thị
trường, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của Thành phố.
Đẩy nhanh tiến độ chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phấn đấu hoàn thành vào cuối năm 2015.
Xây dựng chương trình, nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt tại các xã. Phát
triển nông thôn Thành phố văn minh, hiện
đại có kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh theo tiêu chí nông thôn mới; gắn kết hài hòa
giữa phát triển nông thôn và phát triển đô thị, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần nhân dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa thành thị và
nông thôn. Xây dựng nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc,
môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
3.2. Về văn hóa - xã hội
a) Đẩy mạnh công tác giảm nghèo
theo hướng bền vững; tạo việc làm bền vững;
thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo tiêu chí của Thành phố; cập nhật đầy đủ và kịp thời
danh sách hộ nghèo để đảm bảo hỗ trợ người nghèo đúng đối tượng và trong khả
năng ngân sách nhà nước. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ưu đãi, gắn cho vay vốn
với hướng dẫn hộ nghèo cách làm ăn theo
hướng điều chỉnh cơ cấu vốn vay ngành nghề có hiệu quả, phù hợp quy hoạch, đảm
bảo giải quyết đầu ra ổn định cho sản phẩm do người nghèo làm ra. Thực hiện đồng
bộ các chính sách giảm nghèo, đồng thời có cơ chế áp dụng các chính sách trợ
giúp xã hội đối với các hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo nhằm giảm nghèo bền vững, chống tái nghèo và phát sinh hộ nghèo mới. Xây
dựng chuẩn nghèo tiếp cận với chuẩn nghèo khu vực và quốc tế làm cơ sở hoạch định kế hoạch giảm nghèo hàng
năm sát với tình hình thực tế của Thành phố.
Tăng cường các hoạt động tư vấn giới
thiệu việc làm, xuất khẩu lao động cho
người nghèo, đối tượng chính sách. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề, tăng
số lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và thực hiện tốt
lộ trình Đề án dạy nghề lao động nông
thôn đến năm 2020. Tổ chức tư vấn, nâng cao kiến thức kỹ thuật, kinh nghiệm sản
xuất, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, nhằm chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, cơ cấu
lao động, thay đổi các tập quán, thói quen của người nghèo, hộ nghèo trong cách
sản xuất làm ăn, sinh hoạt gia đình và quan hệ xã hội.
Đa dạng hóa các nguồn lực, phương thức
và đẩy mạnh thực hiện các chương trình an sinh xã hội, chương trình giảm hộ
nghèo, tăng hộ khá theo hướng phát huy nội lực, kết hợp sự trợ giúp của cộng đồng
tạo thành phong trào sâu rộng thu hút và động viên sự tham gia, ủng hộ của các
tầng lớp dân cư, các ngành, các cấp, các tổ chức
đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội hỗ
trợ người nghèo. Tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, phát triển mạnh hệ thống bảo
hiểm song song với khuyến khích người lao động tiếp cận tham gia các loại hình
bảo hiểm nhằm tạo điều kiện cho người dân tham gia và thụ hưởng các chế độ bảo
hiểm.
Tăng cường các giải pháp thực hiện
Chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 -
2020. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân, đặc biệt là những người nghèo, những người lao động tự do tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở,… tham gia vào các loại hình bảo hiểm
xã hội như: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhằm bảo đảm
cuộc sống ốm đau, rủi ro, bệnh tật và khi về già. Chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần cho đối tượng người có công, gia đình chính sách trên địa bàn thành
phố. Triển khai hiệu quả các chương trình đề án chăm lo cho các đối tượng bảo
trợ xã hội (người khuyết tật, cao tuổi, người tâm thần…).
b) Ổn định quy mô, cải thiện và
nâng cao chất lượng dân số
Tuyên truyền, thực hiện tốt chính
sách dân số, kế hoạch hóa gia đình. Đảm bảo cân bằng giới tính khí sinh, bảo vệ
sức khỏe sinh sản. Duy trì tốc độ tăng dân số tự nhiên hàng năm dưới mức 1,05%,
giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân số. Triển
khai đề án nâng cao chất lượng dân số thông qua tuyên truyền, vận động
phát hiện, can thiệp sớm bệnh tật ở thai nhi và trẻ sơ sinh, cải thiện tình trạng
sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Phát triển thể lực và tầm vóc người
dân để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
tăng tuổi thọ, sức khỏe cho người dân thành phố.
c) Phát triển văn hóa hài hòa với
phát triển kinh tế; tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao
Triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI (Nghị quyết số 33-NQ/TW) về văn hóa; phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, phù hợp
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Đẩy mạnh công tác xã hội
hóa văn hóa, thể dục thể thao theo tinh thần Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của
Chính phủ và Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị về việc tiếp tục xây dựng
và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới. Tiếp tục nâng cao chất lượng
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở” và các danh hiệu
văn hóa trong phong trào đã được công nhận.
Phát triển
văn hóa theo hướng văn minh, hiện đại, giữ
gìn, phát huy bản sắc dân tộc và các giá trị văn
hóa tinh thần mang nét đặc trưng của người Việt Nam và nhân dân Thành phố. Kết
hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa và giải quyết các vấn
đề xã hội, thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội. Tạo điều kiện cho nhân dân
Thành phố tiếp cận, hưởng thụ các loại hình, sản phẩm văn hóa lành mạnh, có giá
trị thẩm mỹ cao và từng bước nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của người dân, đặc
biệt là của nhân dân ngoại thành. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước và phong
trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
Phát huy tối đa nhân tố con người có
vai trò chủ đạo trong phát triển văn hóa,
xác định con người là chủ thể, là nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển
văn hóa đô thị bền vững. Phối hợp, tăng
cường giáo dục thế hệ trẻ về đạo đức, lối sống, lòng yêu nước, truyền thống,
trách nhiệm xã hội và ý thức chấp hành pháp luật, chiến lược phát triển thanh niên. Phối hợp ngăn chặn và đẩy lùi
hiệu quả các tệ nạn xã hội như ma túy và mại dâm.
Tăng cường hoạt động văn hóa đối ngoại
và coi trọng ngoại giao văn hóa để quảng bá, giới thiệu hình ảnh đất nước, con
người Việt Nam nói chung và nhân dân Thành phố nói riêng với cộng đồng quốc tế.
Phát triển mạnh các ngành văn hóa giải trí, kết hợp du lịch, xây dựng Thành phố
thành một trung tâm du lịch nhiều loại hình của cả nước và khu vực. Tiếp thu có
chọn lọc văn hóa của thời đại để nâng cao trình độ thẩm mỹ, làm phong phú thêm
đời sống văn hóa của nhân dân Thành phố.
Thực hiện tốt các chủ trương, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về hôn nhân và gia đình; phòng, chống bạo lực gia
đình; ngăn chặn sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình. Kế thừa, giữ
gìn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình gắn với xây dựng
những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển. Đầu tư cho công
tác quản lý nhà nước về công tác gia đình và bổ
sung chỉ tiêu về công tác gia đình. Triển khai hiệu quả các nội dung,
nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 4249/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về Ban hành Chương trình thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng
giới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2011 - 2020. Thực hiện tốt chương trình vì sự tiến bộ của phụ nữ, từng
bước bảo đảm bình đẳng giới trong mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, đồng thời thu hẹp khoảng cách giới,
xóa dần định kiến về giới trong đời sống xã hội.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch số 939/KH-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân thành phố về triển khai Chương trình hành động số 33-CTr/TU
ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển
mạnh về thể dục thể thao đến năm 2020. Thực hiện mở rộng và nâng cao chất lượng,
phát triển mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng, nâng cao thể chất của
nhân dân, chú trọng đầu tư phát triển thể
dục, thể thao học đường; rà soát, điều chỉnh,
quy hoạch mạng lưới cơ sở vật chất, kỹ thuật; đầu tư xây dựng khu liên hợp thể
thao xứng tầm Thành phố, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và khu vực Đông Nam
Á; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể dục, thể thao đi đôi với việc đổi mới,
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thể dục, thể thao; củng cố, phát huy vai
trò của các Liên đoàn, các Hội thể dục thể thao; tăng cường hợp tác quốc tế, phát triển thể thao thành tích cao, tập trung đầu tư các môn thể thao
mà Thành phố có truyền thống, có ưu thế; rà soát, bổ
sung chính sách đào tạo và thu hút nhân tài thể thao; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển thể thao mạnh mẽ và bền vững.
d) Phát triển bền vững hạ tầng đô
thị, xây dựng nông thôn mới
Tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu
hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại theo Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 03
tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động số 27-CTrHĐ/TU của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số
13-NQ/T.Ư của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ trên địa bàn Thành phố.
Tập trung tổ chức thực hiện quy hoạch
chung xây dựng Thành phố đến năm 2025 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 6 tháng 01 năm
2010, bảo đảm hài hòa không gian xây dựng mới và đầu tư nâng cấp, cải tạo, chỉnh
trang đô thị hiện hữu, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Thực
hiện công tác rà soát, điều chỉnh lại các quy hoạch đã ban hành, đảm bảo quy hoạch
phát triển kết cấu hạ tầng phải đồng bộ với các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng, quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Thành phố đến năm 2020 tầm nhìn 2025, Phát triển đô thị ổn định, bền vững trên
cơ sở tổ chức không gian phù hợp; sử dụng hợp lý
tài nguyên thiên nhiên, đất đai, tiết kiệm năng lượng; bảo vệ môi trường, cân bằng
sinh thái.
Huy động mọi nguồn lực, tập trung xây
dựng, tạo bước đột phá về phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện
đại, đặc biệt là các Chương trình đột phá của Thành phố nhằm giải quyết cơ bản
ùn tắc giao thông, ngập nước, ô nhiễm môi trường; tập trung nguồn lực vào 5
lĩnh vực trọng tâm (hạ tầng giao thông; hạ tầng thủy lợi, chống ngập nước và ứng
phó biến đổi khí hậu; hạ tầng y tế; hạ tầng giáo dục - đào tạo và khoa học -
công nghệ); phát triển Thành phố nhanh và bền vững với chất lượng và tốc độ cao hơn mức bình quân chung của cả nước, đi
đâu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; phát huy thế mạnh,
tạo sức hấp dẫn của một đô thị văn minh, hiện đại; làm tốt vai trò đô thị đặc
biệt, vai trò hạt nhân Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Vùng đô thị Thành phố
Hồ Chí Minh.
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội theo định hướng nông nghiệp đô thị hiện đại, hiệu quả, bền
vững; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch. Phấn đấu đến cuối năm 2015, 100% các xã vùng nông thôn Thành phố
đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí chương trình xây dựng nông thôn
mới đặc thù của thành phố Hồ Chí Minh); giai đoạn 2016 - 2020 tiếp tục nâng cao
chất lượng các tiêu chí đã đạt tại các xã.
đ) Nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo để nâng cao dân trí và trình độ nghiệp vụ thích hợp với yêu cầu của sự
phát triển Thành phố nói riêng và cả nước nói chung
Tiếp tục triển khai chiến lược phát
triển giáo dục 2011 - 2020 và Kết luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của
Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, công nghiệp hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo; hoàn thiện cơ sở vật chất, mạng lưới trường, lớp, đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý, nội dung và phương thức giáo dục; đẩy mạnh xã hội hóa và
liên kết quốc tế, huy động mọi nguồn lực vào việc đầu tư cho ngành giáo dục và
đào tạo; đảm bảo các chuẩn về giáo viên, trường; lớp và cơ sở vật chất các
ngành học, bậc học, phấn đấu đến năm 2020 xây dựng thành phố thành một trung
tâm lớn về giáo dục - đào tạo chất lượng
cao của cả nước và khu vực Đông Nam Á.
Chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế theo chương trình giáo dục phổ thông mới;
chú trọng đào tạo nhân lực cho phát triển,
nhằm tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu,
mũi nhọn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển bền vững của Thành phố. Tăng cường
tính thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học, coi trọng kiến thức xã hội
và nhân văn, bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với
khả năng tiếp thu của học sinh. Đến năm 2020, trình độ bình quân của nhân dân
Thành phố đạt hết lớp 12.
Đảm bảo hiệu quả thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh xã hội hóa
trong công tác đào tạo nghề, nâng cao số lượng, chất lượng tại các cấp đào tạo
nghề. Khuyến khích các cơ sở đào tạo nghề chủ động liên kết với doanh nghiệp nắm bắt tình hình thực tế, nhu
cầu ngành, lĩnh vực; chủ động đào tạo cung cấp lao động có tay nghề, trình độ
cho các Khu kinh tế, Khu công nghiệp tập trung... Huy động mọi nguồn lực để
phát triển giáo dục đào tạo, đầu tư cho công tác giáo dục đồng bộ ở 3 môi trường
gia đình, nhà trường và xã hội để thực hiện chủ trương xây dựng xã hội học tập,
học tập suốt đời.
e) Phát triển về số lượng và nâng
cao chất lượng các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe; bảo đảm an toàn thực phẩm;
cải thiện điều kiện và vệ sinh môi trường lao động
Thực hiện tốt các Quy hoạch phát triển
mạng lưới cơ sở vật chất ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và Quy
hoạch phát triển ngành y tế Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm
2025.
Củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế từ
cơ sở đến Thành phố. Đẩy mạnh đầu tư
trang thiết bị y tế, cơ sở vật chất cho các Bệnh viện quận, huyện và Trạm Y tế
phường, xã. Phát triển mô hình khoa vệ tinh, phòng khám vệ tinh, triển khai mô
hình Bác sĩ gia đình, nhằm giảm từng bước tình trạng quá tải tại các bệnh viện
tuyến Thành phố. Hoàn thiện mạng lưới cấp cứu ngoại viện đáp ứng kịp thời nhu cầu
cấp cứu của nhân dân. Xây dựng các cụm bệnh viện tại các cửa ngõ Thành phố, giảm áp lực các bệnh viện tuyến
trên.
Đẩy mạnh phát triển ngành y tế từng
bước hiện đại, hiệu quả trong việc chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân
dân. Chú trọng việc nghiên cứu kỹ thuật y tế mới, phát triển hệ thống y tế
chuyên sâu kỹ thuật cao. Tiếp tục đầu tư y tế dự phòng, tăng cường các biện
pháp vệ sinh phòng bệnh đủ khả năng dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế
các loại dịch bệnh, các đường truyền bệnh nhằm chủ động phòng chống dịch để khống
chế đến mức thấp nhất tỷ lệ mắc và chết do các bệnh dịch, bệnh truyền nhiễm. Phát triển ngành Y học cổ truyền ngang tầm với
ngành Y học Cổ truyền các nước phát triển
của khu vực Châu Á và phát triển ngành Dược thành ngành kinh tế - kỹ thuật mũi
nhọn.
Đảm bảo phát triển nguồn nhân lực y tế
đủ yêu cầu về số lượng và chất lượng, có y đức, tận tụy phục vụ người bệnh, đặc
biệt đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu, cán bộ quản lý y tế có khả năng ứng dụng
và phát triển kỹ thuật y học mới trong
khám chữa bệnh và phòng bệnh song song với việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
hiện có. Tiếp tục nghiên cứu ban hành chính sách thu hút nguồn nhân lực đến các
cơ sở y tế ngoại thành, các đơn vị làm công tác dự phòng nhằm phát triển nguồn
nhân lực y tế cân đối và sắp xếp phù hợp
cho các tuyến.
Nâng cao năng lực khám chữa bệnh tuyến
cơ sở, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến.
Đảm bảo mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở
rộng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng, đáp ứng nhu cầu bảo vệ
và nâng cao sức khỏe ngày càng cao của nhân dân. Phấn đấu phát triển ngành y tế
trở thành ngành dịch vụ chất lượng cao, đóng góp lớn vào sự tăng trưởng kinh tế
và phát triển bền vững Thành phố.
Củng cố và tăng cường chức năng quản lý nhà nước về
vệ sinh an toàn thực phẩm. Quản lý thực
phẩm theo chuỗi; đảm bảo các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm quy mô công nghiệp phải có giấy chứng nhận
đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Thực hiện công tác phổ biến tuyên truyền các
thông tin y tế góp phần huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và cộng
đồng tham gia công tác phòng chống dịch bệnh.
Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp
luật, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Triển khai có hiệu quả công tác truyền thông giáo dục về sức khỏe nghề nghiệp, vệ sinh và sức khỏe môi trường.
Thanh tra, kiểm tra thường xuyên các cơ sở
sản xuất nhằm kiểm soát môi trường lao động,
an toàn vệ sinh lao động để có giải pháp kịp thời cải thiện điều kiện lao động,
bảo vệ sức khỏe con người.
g) Giữ vững ổn định chính trị - xã
hội, đấu tranh phòng chống khủng bố; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
Tiếp tục xây dựng Thành phố thành khu
vực phòng thủ vững chắc về mọi mặt trong thế trận chung của Quân khu 7 và cả nước.
Trong đó, ưu tiên đầu tư xây dựng một số hạng mục công trình quan trọng trong thế trận quân sự khu vực phòng thủ, sẵn
sàng chuyển giao, hỗ trợ quốc phòng những khu vực nằm trong quy hoạch thế trận
quân sự khu vực phòng thủ đã được Bộ Quốc phòng phê chuẩn. Tuân thủ nghiêm Quyết
định số 13/2012/QĐ-TTg ngày 23 tháng 2 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng trong khu vực phòng thủ
và Nghị định số 152/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về xây dựng
khu vực phòng thủ. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ngang tầm với các nước trong khu vực.
Tập trung nghiên cứu, sản xuất, chế tạo,
đầu tư mua sắm phương tiện, thiết bị công nghệ cao phục vụ đấu tranh phòng chống
tội phạm và công tác huấn luyện sẵn sàng chiến đấu cho lực lượng vũ trang Thành
phố. Chủ động phát hiện và đấu tranh phòng chống khủng bố từ nay đến năm 2020
và những năm tiếp theo; ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống
phá; các mối đe dọa đến sự ổn định về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội
nhằm tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư xây dựng và phát triển Thành phố. Hoàn
thành chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ ở cả 3 cấp với chất lượng ngày
càng cao. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, đào tạo bố trí cán bộ tại
chỗ tạo nguồn xây dựng cán bộ cơ sở. Mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm hình sự, đảm bảo trật tự an toàn
giao thông trên địa bàn Thành phố. Tăng cường công tác bảo đảm trật tự an toàn
giao thông đô thị, công tác phòng cháy và chữa cháy.
Tăng cường hợp tác quốc tế, thực hiện
có trách nhiệm các cam kết quốc tế; mở rộng các hoạt động ngoại giao kinh tế nhằm
phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Đẩy mạnh hợp
tác nghiên cứu khoa học, trao đổi thông
tin, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong hợp tác quốc tế thực hiện chuyển giao
công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, tạo
căn cứ pháp lý và điều kiện thuận lợi để
Thành phố cam kết và tham gia tích cực vào các hoạt động của các công ước quốc
tế về bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi
khí hậu, xây dựng nền kinh tế xanh.
3.3. Về tài nguyên và môi trường
a) Chống thoái hóa, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất
Quán triệt sâu sắc và thực hiện Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn Thành phố; Chỉ thị 01/CT-TTg ngày
21 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất
đai năm 2013; Quyết định số 3292/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện dự án hoàn thiện, hiện đại
hóa hồ sơ bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành
chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiếp tục đưa công tác quản lý đất đai ngày càng đi vào trật tự, kỷ cương,
nề nếp; hoàn thiện và phát triển hệ thống quản lý đất đai hiện đại. Rà soát, cải
cách thủ tục hành chính nhằm đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Thường xuyên kiểm tra tiến độ thực
hiện các dự án đã giao đất, cho thuê đất và xử lý kịp thời đối với các dự án chậm triển khai để phục vụ cho đầu tư.
Tăng cường hiệu quả sử dụng các loại đất và đảm bảo cân đối hài hòa nhu cầu sử
dụng đất của các ngành, lĩnh vực. Đổi mới công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, đảm bảo quy hoạch sử dụng đất phải đồng
bộ, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, tránh tình trạng chồng chéo giữa quy hoạch đô thị, quy hoạch Khu
công nghiệp, Khu chế xuất với quy hoạch sử
dụng đất.
Tăng cường nghiên cứu khoa học và
công nghệ trong việc chống thoái hóa đất
và cải tạo đất suy thoái. Xây dựng cơ cấu
cây trồng vật nuôi cho phù hợp với từng địa bàn ưu tiên, bảo đảm sử dụng bền vững
tài nguyên đất, bảo vệ và phát triển rừng. Kiểm tra thường xuyên việc sử dụng
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trên đồng ruộng của nông dân. Khuyến khích, hướng
dẫn nông dân áp dụng các biện pháp canh tác nhằm giảm thiểu tối đa lượng sử dụng
phân bón hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp. Đẩy mạnh công
tác thu gom, xử lý bao bì, vỏ chai thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng; xây dựng
hệ thống lưu chứa bao bì, vỏ chai thuốc bảo vệ thực vật tại các khu vực phát triển nông nghiệp.
b) Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước
Thực thi nghiêm Luật Tài nguyên nước
trên cơ sở xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; lập quy hoạch quản lý tài
nguyên nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025; rà soát, điều chỉnh
bổ sung các văn bản pháp luật về quản lý tài nguyên nước; nghiên cứu ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước.
Ngăn chặn và xử lý kịp thời tình trạng khai thác tài nguyên nước quá mức làm
suy thoái, cạn kiệt nguồn nước thông qua
việc tăng cường kiểm tra, giám sát việc
chấp hành pháp luật trong lĩnh vực quản lý tài nguyên nước.
Tập trung thực hiện tốt Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông
Sài Gòn - Đồng Nai, đoạn chảy qua địa phận Thành phố. Triển khai tốt Quyết định
số 1942/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải khu vực dân cư, khu công nghiệp thuộc lưu vực sông Đồng Nai đến năm 2030
và Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 6
tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phân vùng các nguồn tiếp nhận
nước thải Thành phố Hồ Chí Minh, làm cơ sở quản lý tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước. Xác định lộ trình phù hợp và kiên quyết thực hiện nhanh chóng
tiến tới hạn chế tối đa hoặc chấm dứt tình trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất,
trám lấp các giếng không khai thác đúng kỹ thuật, tiết kiệm chi phí và bảo vệ
môi trường. Phát triển nguồn và mạng cấp
nước đô thị, nâng cấp và cải tạo hệ thống
nước nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội bền vững gắn với bảo vệ môi
trường theo Quyết định số 729/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt quy hoạch cấp nước Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025.
Tăng cường đầu tư xây dựng hoàn chỉnh
hệ thống thoát nước và các nhà máy xử lý
nước thải trên các lưu vực sông theo các Quy hoạch đã được Thủ tướng phê duyệt
tại các Quyết định số 752/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2001 và Quyết định số
24/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010. Đảm bảo tiến độ các chương trình, dự án chống
ngập, các dự án cải tạo phát triển hệ thống thoát
nước, các dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung, quản lý vận
hành có hiệu quả các trạm bơm và nhà máy xử lý
nước thải. Giám sát chặt chẽ công tác xử lý
nước thải y tế, bảo đảm nước thải sau khi xử lý đạt quy chuẩn Việt Nam. Lắp đặt
và vận hành hệ thống quan trắc giám sát tự động tại cửa xả nước thải ở các Khu
công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao; các cụm công nghiệp. Đẩy nhanh
tiến độ thực hiện chương trình giải tỏa các khu nhà trên kênh rạch. Nạo vét,
thông thoáng kênh, rạch thoát nước, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước.
Cơ bản hoàn thành chương trình chỉnh trang đô thị dọc hai bên bờ kênh rạch vừa
để tăng dung tích chứa và diện tích vùng đệm điều tiết nước, vừa tạo cảnh quan
cho đô thị. Khẩn trương hoàn thành và triển khai quy hoạch hồ điều tiết tại các
khu vực phù hợp.
Tăng cường công tác quản lý sông,
kênh, rạch. Kiểm soát tình trạng vi phạm lấn chiếm, xả rác kênh, rạch, đồng thời
tăng cường xử phạt các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên sông, kênh, rạch
xả nước thải chưa qua xử lý. Xác định việc quy hoạch ngành nghề kinh doanh phù
hợp với quy hoạch đô thị, đảm bảo công tác bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác quản lý đa dạng
sinh học trên kênh, rạch. Ngăn chặn việc đánh bắt cá trên kênh, rạch dưới mọi
hình thức.
c) Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản
Khai thác hiệu quả, sử dụng tiết kiệm
nguồn tài nguyên khoáng sản phục vụ yêu cầu
phát triển bền vững, ổn định và lâu dài, giảm thiểu các tác động đến môi trường.
Thực hiện nghiêm Quyết định số 430/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành
phố về phê duyệt quy hoạch khai thác và sử dụng khoáng sản rắn đến năm 2020, Quy chế phối hợp quản lý tài nguyên
nước tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi
trường vùng giáp ranh của 7 tỉnh/thành phố,
các quy định về khoanh vùng cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, quy định về quản lý hoạt động khoáng
sản và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
trên địa bàn Thành phố. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng
sản. Triển khai các biện pháp phục hồi
môi trường sau khai thác khoáng sản, hoàn
trả quỹ đất sạch phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội Thành phố.
Phối hợp với các tỉnh/thành phố lân cận
tăng cường kiểm tra, giám sát, lập lại trật
tự trong quản lý khai thác cát. Theo dõi, giám sát các hoạt động khai thác cát
và tăng cường lực lượng tuần tra, kiểm soát
các xà lan, thuyền bè vận chuyển cát. Nâng cao nhận thức bảo vệ tài nguyên, hậu
quả của việc khai thác quá mức đối với
các cán bộ thanh tra kiểm tra, cán bộ địa
phương làm nhiệm vụ quản lý nhà nước hoạt động khai thác cát trên sông.
d) Bảo vệ môi trường biển, ven biển và phát triển tài nguyên biển
Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành
phố thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 26 tháng 10 năm
2007 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số
09-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
X về chiến lược biển Việt Nam trên địa bàn Thành phố. Xây dựng và triển khai cơ bản các Quy hoạch tổng hợp tài
nguyên môi trường đới ven bờ nhằm quản lý tốt nguồn tài nguyên thiên nhiên
Thành phố. Thực hiện nghiêm túc Luật Biển; xây dựng và triển khai kế hoạch quản
lý tổng hợp đới bờ vùng biển Thành phố Hồ
Chí Minh.
đ) Bảo vệ và phát triển rừng
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Quản
lý bảo vệ, phát triển các loại rừng và cây xanh Thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2025. Xây dựng mô hình quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng bền
vững dựa vào cộng đồng, có cơ chế chính sách phù hợp khuyến khích nhân dân tham
gia trồng, bảo vệ và khai thác rừng hợp lý
và hiệu quả. Kiên quyết và xử lý nghiêm
các hành vi phá hoại rừng gây hậu quả nghiêm trọng. Xác định và triển khai hiệu
quả các phương án phòng cháy, chữa cháy các sự cố cháy rừng; bảo vệ động vật
hoang dã và đa dạng sinh học. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các ngành,
các cấp và nhân dân về các chính sách pháp luật bảo vệ rừng. Quản lý, khai thác
khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ theo hướng bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ, gắn
với xây dựng cảnh quan, phát triển du lịch.
e) Giảm ô nhiễm không khí và tiếng
ồn ở các Khu đô thị và Khu công nghiệp
Hạn chế tối đa mức độ ô nhiễm không
khí, ô nhiễm tiếng ồn do sản xuất và giao thông trên địa bàn Thành phố. Tiếp tục
thực hiện mục tiêu giảm thiểu 50% ô nhiễm môi trường và tiếng ồn do hoạt động
giao thông vận tải. Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm phương tiện giao
thông cá nhân, đẩy mạnh phát triển vận tải
hành khách công cộng. Xây dựng và phát triển hệ thống giao thông xanh của Thành
phố. Thúc đẩy sử dụng nguồn nguyên liệu sạch (LPG, CNG) thân thiện với môi trường
trong hoạt động giao thông vận tải.
Thực hiện phủ kín mạng lưới quan trắc
chất lượng không khí đảm bảo yêu cầu theo dõi, đánh giá hiện trạng và dự báo diễn
biến chất lượng không khí. Từng bước kiểm soát,
xử lý các nguồn thải từ các phương tiện giao thông đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Kiểm soát hạn chế các nguồn gây ô nhiễm bụi
từ các hoạt động xây dựng và giao thông. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý môi trường không khí đô thị và khu công nghiệp. Tăng
cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành
quy định pháp luật về bảo vệ môi trường không khí và xử phạt nghiêm minh các
hành vi vi phạm của các cơ sở sản xuất kinh doanh, các Khu công nghiệp - Khu chế
xuất, cụm công nghiệp. Tăng diện tích mảng xanh của Thành phố.
g) Quản lý hiệu quả chất thải rắn
và chất thải nguy hại
Tăng cường triển khai Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn
trên địa bàn Thành phố. Xây dựng và triển khai quy hoạch xử lý chất thải rắn
Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. Hoàn thiện công tác
quản lý lực lượng thu gom rác dân lập; lưu trữ, thu gom, vận chuyển và xử lý an
toàn chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại, chất thải rắn y tế và
bùn thải (bùn hầm cầu, bùn nạo vét kênh rạch, bùn từ hệ thống xử lý nước thải
sinh hoạt, nước cấp tập trung, bùn từ các công trình xây dựng,...). Mở rộng mạng
lưới thu gom, nâng cao năng lực của các đơn vị thu gom vận chuyển chất thải rắn.
Thúc đẩy xã hội hóa đầu tư xây dựng các công trình xử lý rác, chất thải công nghiệp, chất thải y tế và chất thải nguy hại, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường Thành phố.
Kiểm tra việc xử lý chất thải công
nghiệp, chất thải nguy hại, chất thải không thể tái chế của các cơ sở thu mua,
vận chuyển phế liệu công nghiệp khu vực Thành phố, đồng thời kiểm tra hồ sơ và
năng lực của các đơn vị hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại.
Tăng cường công tác kiểm kê, quan trắc chất thải, thực hiện kiểm toán chất thải
trong quản lý chất thải ở các cơ sở sản xuất và Khu công nghiệp. Từng bước áp dụng
và đẩy mạnh công nghệ thông tin vào giám sát quản lý hoạt động thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn và chất thải
nguy hại theo Chương trình xây dựng hệ thống thông tin ngành tài nguyên và môi
trường Thành phố giai đoạn 2014 - 2020. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng
nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải rắn; quản lý
an toàn chất thải nguy hại từ hộ gia đình
và hạn chế tối đa lượng chất thải chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và hạn
chế ô nhiễm môi trường. Nghiên cứu xây dựng cơ chế liên kết, hợp tác giữa các
đơn vị thu gom, tái chế chất thải rắn và
đơn vị sản xuất.
Tiếp tục triển khai chương trình phân
loại chất thải y tế tại nguồn từ các cơ sở y tế và Bệnh viện lớn; chương trình
phân loại rác tại nguồn đã triển khai tại các chợ, siêu thị, khu đô thị mới…,
trên địa bàn thành phố. Tăng cường thực hiện chương trình phân loại rác tại nguồn hộ gia đình đang thí điểm tại các quận, huyện, tiến đến triển khai đại
trà trên toàn địa bàn Thành phố nhằm giảm
thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn phát sinh theo hướng bền vững. Phấn đấu
đến cuối năm 2020, tỷ lệ tái sử dụng, tái
chế, tái sinh năng lượng trên 65% chất thải rắn sinh hoạt.
h) Bảo tồn và phát triển đa dạng
sinh học
Xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động
đa dạng sinh học Thành phố Hồ Chí Minh định hướng đến năm 2020. Lập và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học cấp Thành phố đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Rà soát, đề xuất việc
sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan theo hướng quản lý thống nhất, tập trung đầu mối về bảo
tồn đa dạng sinh học.
k) Giảm thiểu tác động và ứng phó
với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai
Thực hiện tốt Luật phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai; Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; Chương trình mục tiêu
quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi
khí hậu (SP-RCC). Triển khai hiệu quả Quyết định số 2838/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động số 34CTrHĐ/TU của Thành ủy và Nghị quyết số
08/NQ-CP của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW Hội Nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường và Quyết định số 3911/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2014 về phê duyệt đề
án của Chương trình. “Thành phố Hồ Chí Minh phát triển hướng về phía biển thích
ứng với biến đổi khí hậu - Giai đoạn 2”.
Tập trung nghiên cứu, đánh giá tác động
kinh tế - xã hội của biến đổi khí hậu theo các kịch bản mới. Xây dựng và triển
khai Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu Thành phố giai đoạn
2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030; mô hình dự báo khí tượng thủy văn và kế hoạch
quản lý khí tượng thủy văn Thành phố đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025. Mở
rộng triển khai hệ thống giám sát biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên địa
bàn Thành phố. Đầu tư hệ thống quan trắc và công nghệ theo hướng hiện đại nhằm
dự báo khí tượng thủy văn, bảo đảm cảnh báo, dự báo sớm các hiện tượng khí hậu
bất thường. Nâng cao năng lực dự báo thời tiết, khí tượng thủy văn phục vụ cho
sản xuất và đời sống người dân và phát triển bền vững.
Thường xuyên cập nhật, hoàn thiện các
phương án phòng tránh, ứng phó và khắc phục kịp thời hậu quả xấu do thiên tai
gây ra. Chủ động thực hiện có hiệu quả các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình thuộc Quy hoạch thủy
lợi chống ngập úng khu vực Thành phố ban hành kèm theo Quyết định số
1547/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ. Đối với các dự án đầu
tư cần tính toán đến các yếu tố biến đổi khí hậu nhằm đáp ứng với diễn biến khí
hậu trong tương lai. Kịp thời khắc phục hậu quả, hỗ trợ đời sống người dân khu
vực bị thiên tai. Nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực hiện giảm phát thải khí nhà
kính phù hợp với một số ngành và lĩnh vực. Tăng cường trao đổi thông tin, kinh
nghiệm, chủ động hợp tác và hội nhập quốc
tế nhằm hỗ trợ Thành phố ưu tiên giải quyết các vấn đề biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh
tuyên truyền về ứng phó với biến đổi khí hậu thông qua việc phổ biến rộng rãi
trên các kênh thông tin và truyền thông, lồng ghép vào chương trình giáo dục
đào tạo cho học sinh các cấp. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng, huấn
luyện nghiệp vụ về công tác cứu nạn, cứu hộ để chủ động ứng phó và khắc phục những
sự cố do thiên tai gây ra.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và
tăng cường năng lực ứng phó và thích nghi của các ngành, các cấp, cộng đồng dân
cư và các hệ thống tự nhiên ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên
tai. Nghiên cứu khoa học công nghệ, kiện toàn bộ máy tổ chức, hoàn thiện cơ sở pháp lý và đào tạo nguồn nhân lực làm
công tác nghiên cứu, dự báo thiên tai nhằm giảm nhẹ tác động, thiệt hại do
thiên tai, do biến đổi khí hậu gây ra.
III. CÁC NHÓM GIẢI
PHÁP
1. Hoàn thiện hệ thống cơ chế,
chính sách về phát triển bền vững
Tập trung xây dựng và tích cực triển
khai thực hiện kế hoạch hành động của Thành phố
thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; chủ động
theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện phát triển bền vững theo các tiêu chí,
chỉ tiêu phát triển bền vững đề ra. Xây dựng cơ chế chính sách theo hướng huy động
sự tham gia của các tầng lớp nhân dân trong thực hiện phát triển bền vững. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng, cộng đồng doanh
nghiệp trong thực hiện phát triển bền vững, trong tư vấn, phản biện và kiến nghị
chính sách về phát triển bền vững.
Xây dựng các chương trình, kế hoạch
hành động của đơn vị để thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển bền vững quốc
gia và kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Thành phố.
Tăng cường sự phối hợp giữa các bên liên quan, kiện toàn Ban chỉ đạo phát triển
bền vững của Thành phố để đảm nhiệm công tác triển khai quản lý phát triển bền
vững, Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện các chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu phát triển bền vững.
Rà soát, đánh giá tính bền vững của
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và phát triển ngành, lĩnh vực của Thành phố đã được ban hành để điều chỉnh, bổ
sung các tiêu chí theo hướng phát
triển bền vững.
2. Tăng cường nguồn Iực tài chính
để thực hiện phát triển bền vững
Sử dụng hợp
lý nguồn vốn đầu tư từ ngân sách để thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược Phát triển bền vững của
Thành phố. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các nguồn vốn đầu tư xã
hội, nguồn tài trợ của các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước. Tăng cường quản lý, chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư để tạo vốn thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững,
Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến
khích các tổ chức tài chính, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, cá nhân
cung cấp tài chính, đầu tư cho các hoạt động xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, khu công nghệ cao nhằm hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển
bền vững. Tăng cường áp dụng các công cụ tài chính để tăng nguồn tài chính cho
việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền
vững của Thành phố.
3. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về phát triển bền vững
Tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững. Xây dựng và thực hiện các
chương trình truyền thông với nội dung và
hình thức phù hợp cho từng nhóm đối tượng trong xã hội. Phát huy vai trò và
trách nhiệm của các cơ quan thông tin truyền thông như truyền hình, phát thanh,
báo chí trong việc nâng cao nhận thức của người dân về các chủ trương, chính
sách và chiến lược phát triển bền vững của
Thành phố; phổ biến nội dung, thông tin về phát triển
bền vững. Huy động sự tham gia của các tổ chức
đoàn thể trong công tác truyền thông về phát triển
bền vững. Đặc biệt, lồng ghép các nội dung về phát triển bền vững vào chương
trình giảng dạy ở các cấp học.
4. Tăng cường năng lực quản lý và
thực hiện phát triển bền vững
Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực quản lý và thực hiện phát triển
bền vững cho cán bộ quản lý các cấp, các tổ chức
đoàn thể, cộng đồng doanh nghiệp và các cơ quan nghiên
cứu về phát triển bền vững. Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
và hệ thống giám sát, đánh giá phục vụ công tác quản lý về phát triển bền vững.
5. Nâng cao vai trò, trách nhiệm
và sự tham gia của các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ,
cộng đồng dân cư trong thực hiện phát triển bền vững; tư vấn, phản biện kiến
nghị chính sách về phát triển bền vững và giám sát thực hiện phát triển bền vững
Tăng cường vai trò, trách nhiệm và sự
tham gia của các doanh nghiệp, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, cộng đồng
dân cư trong thực hiện phát triển bền vững, trong tư vấn, phản biện, kiến nghị
chính sách về phát triển bền vững và giám
sát thực hiện phát triển bền vững. Nâng cao vai trò và sự tham gia của cộng đồng
doanh nghiệp trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, quản lý
và sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi
khí hậu.
6. Phát triển nguồn nhân lực cho
thực hiện phát triển bền vững
Tiếp tục thực hiện Chương trình nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của Thành phố.
Phát triển đồng bộ đội ngũ nhân lực có chất lượng, đủ mạnh ở mọi lĩnh vực, đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững. Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa
học, công nghệ phục vụ tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng,
góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối
với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát
huy nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát triển
kinh tế tri thức. Liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp, các cơ sở sử dụng lao động,
cơ sở đào tạo để phát triển nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố.
7. Tăng cường vai trò và tác động
của khoa học và công nghệ, đẩy mạnh đổi mới công nghệ trong thực hiện phát triển
bền vững
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa
học, công nghệ trong tất cả các ngành và lĩnh vực theo định hướng phát triển bền
vững. Kết hợp các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các mục tiêu
phát triển bền vững, trong đó đảm bảo khoa học và công nghệ là nền tảng, động lực
cho các hoạt động phát triển. Đẩy mạnh
công tác nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, đẩy
nhanh tốc độ đầu tư đổi mới công nghệ trong các ngành, lĩnh vực phục vụ phát
triển bền vững. Nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh sản phẩm; khuyến khích phát triển công nghệ môi trường,
công nghệ sạch, các sản phẩm thân thiện
môi trường, tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng. Hình thành và phát triển hệ thống các cơ quan nghiên cứu, đào
tạo, tư vấn, dịch vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững. Tăng cường
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên các lĩnh vực.
Tăng cường quản lý và kiểm soát chặt
chẽ việc chuyển giao công nghệ không tiên tiến, tiêu tốn nhiều nhiên liệu và
năng lượng, gây ô nhiễm môi trường. Phát huy vai trò của Liên hiệp các Hội Khoa
học và Kỹ thuật Thành phố trong nghiên cứu khoa học, triển khai công nghệ và bảo
vệ môi trường, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đúng quy định. Có
chính sách đãi ngộ, thu hút, sử dụng trí thức phục vụ phát triển khoa học và
công nghệ theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI. Hoàn thiện và phát
triển khu chức năng, hoàn chỉnh toàn bộ Khu công nghệ cao theo quy hoạch được
duyệt.
8. Tăng cường hợp tác với
các địa phương, mở rộng hợp tác quốc tế
Đẩy nhanh liên kết vùng và hợp tác
phát triển kinh tế - xã hội với các địa
phương khác. Tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội Vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020 (theo Quyết định số 943/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ); Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh
tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (theo Quyết định số
252/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ); Quy hoạch xây dựng Vùng Thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 (theo Quyết định số 24/QĐ-TTg và
589/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 (theo Quyết định
số 2631/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
Chủ động phối hợp với các tỉnh trong
Vùng Đông Nam Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam xây dựng cơ chế phối hợp triển khai thực hiện, trong đó tập
trung vào 6 nhiệm vụ trọng tâm: Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
chung xây dựng gắn với quy hoạch vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, quy hoạch hạ
tầng kỹ thuật đô thị, quy hoạch phát triển
các ngành kinh tế và đào tạo nguồn nhân lực. Xây dựng cơ chế chung xử lý các vấn
đề về lao động, hạ tầng và môi trường.
Tăng cường hợp tác giữa các địa phương trong Vùng và với các địa phương vùng
đồng bằng sông Cửu Long, vùng miền Trung và Tây Nguyên về xúc tiến đầu tư, chuyển
giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và cung cấp lao động, xây dựng vùng
nguyên liệu và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; sử dụng chung kết cấu hạ tầng
trong Vùng về công nghiệp, xử lý chất thải
rắn, cấp nước; phối hợp tuyên truyền và quảng bá du lịch; khai thác, sử dụng và
bảo vệ bền vững tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, Nâng cao chất lượng, có hiệu
quả các hoạt động hợp tác bằng những dự án đầu tư, những công trình cụ thể, thiết
thực, trên cơ sở lợi ích chung giữa các địa phương; định kỳ hàng năm có đánh
giá sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm.
Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
trao đổi thông tin, khoa học công nghệ về phát triển
bền vững, phát triển những ngành kinh tế môi trường (công nghệ xử lý chất thải,
công nghệ tiêu tốn ít năng lượng, phát thải ít cacbon, công nghệ tái chế rác thải…).
Xây dựng và triển khai chương trình tổng thể về công tác thông tin tuyên truyền
và quảng bá hình ảnh phục vụ cho quá trình phát triển và hội nhập của Thành phố;
thiết lập cơ chế cung cấp thông tin định kỳ về thành phố đến mạng lưới các cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các địa phương nước ngoài, hỗ trợ doanh
nghiệp Thành phố trong các dự án kinh doanh, đầu tư ra nước ngoài. Chủ động và
tích cực tham gia cùng cộng đồng quốc tế giải quyết những vấn đề liên quan đến
phát triển bền vững; phối hợp giải quyết
những vấn đề toàn cầu và khu vực, giảm phát thải cacbon; ô nhiễm nguồn nước,
không khí; khai thác rừng; những vấn đề xã hội như di dân, xuất khẩu lao động,... Tăng cường hợp tác với các nước, các thành phố trên các lĩnh vực
trao đổi thông tin về đất nước, con người, văn hóa Việt Nam và giữa các nước với
Việt Nam.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao
các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các
quận - huyện, các Tổng Công ty, doanh nghiệp trực thuộc Thành phố và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai chi tiết, bảo đảm tổ chức
thực hiện kịp thời các nhiệm vụ cụ thể, giải pháp và thống kê chính xác các chỉ
tiêu về phát triển bền vững được quy định tại Kế
hoạch này nhằm đạt hiệu quả cao nhất; triển khai xây dựng phát triển bền
vững ngành; cung cấp thông tin, tài liệu về phát triển bền vững; báo cáo kết quả
thực hiện về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phát triển bền vững định kỳ hàng
năm theo yêu cầu.
2. Giao
Ban Chỉ đạo, Tổ chuyên trách phát triển bền vững Thành phố Hồ Chí Minh chủ động
thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 3925/QĐ-UBND ngày 19
tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh về thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên trách về phát triển
bền vững Thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định số 3484/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7
năm 2014 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động Ban Chỉ đạo, Tiểu ban chuyên môn
và Tổ Chuyên trách về phát triển bền vững Thành phố Hồ Chí Minh; chỉ đạo thống
nhất việc triển khai Kế hoạch, thường
xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện của các cấp, các ngành, lồng ghép các nội
dung, công tác tổ chức triển khai, các chỉ tiêu giám sát và đánh giá về phát
triển bền vững của Thành phố Hồ Chí Minh... vào Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của Thành phố; tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm về kết quả thực
hiện, những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết và đề xuất điều chỉnh, bổ sung
những nội dung, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể
cho Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
3. Giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Phát triển bền vững Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng dự toán kinh phí
hàng năm để theo dõi, tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện các nhiệm vụ được giao của Kế hoạch
này gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban
nhân dân Thành phố phê duyệt.
4. Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu cần thiết bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch này, các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân
dân các quận - huyện, các Tổng Công ty, doanh nghiệp trực thuộc Thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất Ủy ban
nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân Thành phố)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
|
Kỳ báo cáo
|
Ghi chú
|
I
|
Các chỉ tiêu kinh tế
|
1
|
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR) (số đồng vốn
đầu tư thực hiện tăng thêm để tăng thêm 1 đồng GDP)
|
-
|
Cục Thống kê
|
Năm
|
|
2
|
Cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
|
-
|
Dịch vụ
|
%
|
Cục Thống kê
|
Năm
|
|
-
|
Công nghiệp - Xây dựng
|
%
|
Cục Thống kê
|
Năm
|
|
-
|
Nông nghiệp
|
%
|
Cục Thống kê
|
Năm
|
|
3
|
Năng suất lao động xã hội
|
USD/lao động
|
Cục Thống kê
|
Năm
|
|
4
|
Tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp
vào tốc độ tăng trưởng chung (TFP)
|
%
|
Cục Thống kê
|
Năm
|
Báo cáo vào cuối
quý 3 năm sau
|
5
|
Tỷ lệ năng lượng tái tạo, năng lượng mới trong cơ
cấu sử dụng năng lượng
|
%
|
Sở Công Thương
|
Năm
|
|
II
|
Các chỉ tiêu về xã hội
|
6
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Năm
|
|
7
|
Tỷ lệ thất nghiệp
|
%
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Quý, năm
|
|
8
|
Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo
|
%
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Năm
|
|
9
|
Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ
số GINI)
|
lần
|
Cục Thống kê
|
Năm
|
|
10
|
Tỷ số giới tính, khi sinh
|
trai/100 gái
|
Sở Y tế
|
Năm
|
|
11
|
Số thuê bao Internet
|
số thuê bao/100
dân
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Quý, Năm
|
|
12
|
Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
Bảo hiểm Xã hội
Thành phố
|
Năm
|
|
13
|
Số người chết do tai nạn giao thông
|
người/100.000
dân/năm
|
Công an Thành phố
|
Tháng, Quý, Năm
|
|
14
|
Tỷ lệ số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn
mới và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được theo mức chuẩn cao hơn.
|
%
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Năm
|
|
III
|
Các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trường
|
15
|
Mức giảm lượng nước ngầm, nước mặt
|
m3/người/năm
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Năm
|
|
16
|
Tỷ lệ hộ dân đô thị được sử dụng nước sạch
|
%
|
Tổng Công ty cấp
nước Sài Gòn
|
Năm
|
|
17
|
Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch
|
%
|
Tổng Công ty cấp
nước Sài Gòn
|
Năm
|
|
18
|
Diện tích cây xanh đô thị
|
m2/người
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Năm
|
|
19
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Năm
|
|
20
|
Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất độc hại trong
không khí vượt quá tiêu chuẩn cho phép
|
%
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Năm
|
|
21
|
Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm
công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia tương ứng
|
%
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp Ban quản lý Khu công nghiệp - Khu chế xuất
|
Năm
|
|
22
|
Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải trong ngày
|
%
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Năm
|
|
23
|
Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng
|
%
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Năm
|
|
STT
|
NHIỆM VỤ VÀ NỘI
DUNG CÔNG VIỆC CHỦ YẾU
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN THỰC
HIỆN
|
I. Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững, từng
bước thực hiện tăng trưởng xanh, phát triển
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
|
1
|
Xây dựng và triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh của thành phố, đảm bảo phát triển nền kinh tế
theo hướng cacbon thấp.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Đẩy mạnh việc thực hiện tiết kiệm năng lượng,
phát triển và nâng dần tỷ trọng sử dụng
năng lượng mới, năng lượng tái tạo thông qua Chương trình tiết kiệm năng lượng
và Chương trình năng lượng xanh.
|
Sở Công thương
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Xây dựng nhà máy thu khí phát điện từ các bãi chôn
lấp của thành phố theo cơ chế phát triển sạch (CDM) nhằm tận dụng lượng khí nhà kính để phát điện.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Tăng cường công tác kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về
bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh
doanh, sản xuất, xây dựng.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Xây dựng
danh mục các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu tập trung vào các sản phẩm chất lượng, sạch, an toàn, thân thiện với môi trường.
|
Sở Công thương
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
II. Thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững
|
1
|
Triển khai hiệu quả Chiến lược sản xuất sạch hơn
trong công nghiệp đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn thành phố.
|
Sở Công thương và
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về lợi
ích mang lại của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ
sở sản xuất và cộng đồng dân cư.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Khuyến khích và hỗ
trợ kỹ thuật trên cơ sở tự nguyện và phát huy nội lực của các cơ sở sản
xuất công nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu môi trường.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Nhân rộng việc áp dạng mô hình sản xuất sạch, sáng
kiến cộng đồng về sản xuất và tiêu dùng bền vững để nâng cao hiệu quả sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, nguyên vật liệu, năng lượng, nước kết hợp xử lý cuối
đường ống giảm thiểu phát thải, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, bảo vệ sức
khỏe người dân.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Tuyên truyền, vận động doanh nghiệp, người dân
tham gia sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đáp ứng được nhu cầu cơ bản nhưng vẫn
đảm bảo chất lượng cuộc sống
|
Sở Công thương
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Phát triển thị trường sản phẩm sinh thái, tiếp tục
thực hiện dán nhãn sinh thái; tuyên dương các doanh nghiệp áp dụng nhãn sinh thái sản phẩm trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
7
|
Công khai danh sách các doanh nghiệp gây ô nhiễm
môi trường.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
8
|
Đẩy mạnh xử lý
triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn Thành phố theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg
ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và Quyết định số 1788/QĐ-TTg
ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng đến năm 2020.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
9
|
Triển khai hiệu quả thu hồi và xử lý sản phẩm
thải bỏ trên địa bàn Thành phố theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
10
|
Đẩy mạnh triển khai hiệu quả Chỉ thị số 23/2014/CT-UBND
ngày 9 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường công tác
quản lý sử dụng và thải bỏ túi ni lông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
11
|
Quảng bá, trình diễn công nghệ cao, công nghệ
tiên tiến ứng dụng vào sản xuất, dịch vụ, thúc đẩy tăng năng suất lao động,
tăng tính cạnh tranh các sản phẩm chủ lực của Thành phố.
|
Ban Quản lý Khu
Công nghệ cao
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
III. Đảm bảo an ninh lương thực, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững
|
1
|
Triển khai thực hiện Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 15 tháng 1 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch
thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định số
899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao
tiến bộ khoa học công nghệ nhất là công
nghệ sinh học, khuyến nông, giống mới, giống gốc; đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng kỹ
thuật nông nghiệp, nông thôn (thủy lợi, trại sản xuất giống...); các hoạt động
và dịch vụ hỗ trợ như kiểm dịch, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ thực vật, bảo
vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ công trình thủy lợi; xúc tiến thương mại, tiêu
thụ nông sản...
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Thực hiện Chương trình hợp tác các tỉnh để xây dựng vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp
chế biến đồng thời bảo đảm nguồn nông sản thực phẩm
bình ổn thị trường, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của Thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Đẩy nhanh tiến độ chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới, phấn đấu hoàn thành vào cuối năm 2015. Xây dựng chương trình nâng cao chất lượng các
tiêu chí đã đạt tại các xã
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
IV. Đẩy mạnh công tác giảm nghèo theo hướng bền
vững; tạo việc làm bền vững; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội
|
1
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo tiêu chí của thành phố; cập nhật đầy đủ và kịp thời danh sách hộ
nghèo để đảm bảo hỗ trợ người nghèo đúng đối tượng và trong khả năng ngân
sách nhà nước.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Thực hiện đồng bộ các chính sách giảm nghèo,
chính sách trợ giúp xã hội đối với các hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo nhằm giảm nghèo bền vững, chống
tái nghèo và phát sinh hộ nghèo mới.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Xây dựng
chuẩn nghèo tiếp cận với chuẩn nghèo khu vực và quốc tế làm cơ sở hoạch định
kế hoạch giảm nghèo hàng năm sát với tình hình thực tế của Thành phố.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Tăng cường các hoạt động tư vấn giới thiệu việc
làm, xuất khẩu lao động cho người nghèo, đối tượng chính sách.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Tổ chức tư vấn,
nâng cao kiến thức kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, chuyển giao công nghệ, kỹ
thuật, nhằm chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, thay đổi các tập
quán, thói quen của người nghèo, hộ nghèo trong cách sản xuất làm ăn, sinh hoạt
gia đình và quan hệ xã hội.
|
Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Đẩy mạnh thực hiện các chương trình an sinh xã hội
hỗ trợ người nghèo, người dễ tổn thương, các đối tượng bảo trợ xã hội...
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
7
|
Tăng cường các giải pháp thực hiện Chương trình
hành động của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về một số vấn đề về
chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
V. Ổn định quy mô, cải thiện và nâng cao chất
Iượng dân số
|
1
|
Tuyên truyền, thực hiện tốt chính sách dân số, kế
hoạch hóa gia đình.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Ổn định quy mô dân số thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2020, đồng thời giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân số.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Triển khai đề án nâng cao chất lượng dân số.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
VI. Phát triển văn hóa hài hòa với phát triển
kinh tế; tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao
|
1
|
Triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (Nghị quyết số 33-NQ/TW) về văn hóa;
phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, phù hợp nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của Thành phố.
|
Sở Văn hóa - Thể
thao
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa văn hóa, thể dục thể
thao theo tinh thần Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị về việc
tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới. Tiếp tục
nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở” và các danh hiệu đã được
công nhận.
|
Sở Văn hóa - Thể
thao
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước và phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
|
Sở Văn hóa - Thể
thao
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Tăng cường giáo dục thế hệ trẻ về đạo đức, lối sống,
trí tuệ, thể chất, lòng yêu nước, trách nhiệm xã hội và ý thức chấp hành pháp
luật. Ngăn chặn hiệu quả các tệ nạn xã hội như ma túy và mại dâm.
|
Sở Văn hóa - Thể
thao
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Tăng cường hoạt động văn hóa đối ngoại và coi trọng
ngoại giao văn hóa để quảng bá, giới thiệu hình ảnh đất nước, con người Việt
Nam nói chung và nhân dân thành phố nói riêng với
cộng đồng quốc tế.
|
Sở Văn hóa - Thể
thao
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Triển khai hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ được
giao tại Quyết định số 4249/QĐ- UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Chương
trình thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
7
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số
939/KH-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân thành phố về triển khai Chương trình hành động số 33-
CTr/TU ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết
số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước
phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến
năm 2020
|
Sở Văn hóa - Thể
thao
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
VII. Phát triển
bền vững hạ tầng đô thị, xây dựng nông thôn mới
|
1
|
Tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị
đồng bộ, hiện đại theo Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số
27-CTr-HĐ/TU của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/T.Ư của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa
bàn thành phố.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Tập trung tổ chức
thực hiện quy hoạch chung xây dựng thành phố
đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 6 tháng 01 năm
2010.
|
Sở Quy hoạch - Kiến
trúc
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Thực hiện công tác rà soát, điều chỉnh lại các quy
hoạch đã ban hành, đảm bảo quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng phải đồng bộ
với các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội Vùng, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2020 tầm nhìn 2025.
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội theo định hướng nông nghiệp đô thị hiện đại, hiệu quả, bền vững; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
VIII. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
để nâng cao dân trí và trình độ nghiệp vụ thích hợp với yêu cầu của sự phát triển của thành phố
|
1
|
Tiếp tục triển khai chiến lược phát triển giáo dục
2011 - 2020 và Kết luận số 51 - KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị Trung ương
6 khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
hiện đại hóa, công nghiệp hóa trong tạo điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; hoàn thiện
cơ sở vật chất, mạng lưới trường, lớp, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, nội dung và phương thức giáo dục; đẩy mạnh
xã hội hóa và liên kết quốc tế, huy động mọi nguồn lực vào việc đầu tư cho
ngành giáo dục và đào tạo.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Chuẩn hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế theo chương trình giáo dục phổ thông mới; chú
trọng đào tạo nhân lực cho phát triển, nhằm tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đối với
các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển bền
vững của thành phố.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Tăng cường tính thực tiễn, kỹ năng thực hành,
năng lực tự học, coi trọng kiến thức xã hội và nhân văn, bổ sung những thành
tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp
với khả năng tiếp thu của học sinh.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Đến năm 2020, trình độ bình quân của nhân dân
thành phố là hết lớp 12.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Tiếp tục triển khai hiệu quả Quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực. Đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác đào tạo nghề, nâng cao số
lượng, chất lượng tại các cấp đào tạo nghề.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
7
|
Huy động mọi nguồn lực để phát triển giáo dục đào
tạo, đầu tư cho công tác giáo dục đồng bộ ở 3 môi trường gia đình, nhà trường
và xã hội.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
IX. Phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng
các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe; bảo đảm an toàn thực phẩm; cải thiện điều
kiện và vệ sinh môi trường lao động
|
1
|
Triển khai hiệu quả Quy hoạch phát triển mạng lưới
cơ sở vật chất ngành y tế thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và Quy hoạch phát
triển ngành y tế thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Đẩy mạnh đầu tư trang thiết bị y tế, cơ sở vật chất
cho các Bệnh viện quận huyện và Trạm Y tế phường xã, Phát triển mô hình khoa
vệ tinh, phòng khám vệ tinh, triển khai mô hình Bác sĩ gia đình.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Hoàn thiện mạng lưới cấp cứu ngoại viện đáp ứng kịp
thời nhu cầu cấp cứu của nhân dân.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Xây dựng
các cụm bệnh viện tại các cửa ngõ Thành phố,
giảm áp lực các bệnh viện tuyến trên.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Đẩy mạnh phát triển ngành y tế từng bước hiện đại,
hiệu quả trong việc chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Tiếp tục đầu tư y tế dự phòng, tăng cường các biện
pháp vệ sinh phòng bệnh.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
7
|
Đảm bảo phát triển
nguồn nhân lực y tế đủ yêu cầu về số lượng và chất lượng, có y đức, tận tụy
phục vụ người bệnh, đặc biệt đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu, cán bộ quản
lý y tế có khả năng ứng dụng và phát triển kỹ thuật y học mới trong khám chữa
bệnh và phòng bệnh song song với việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực hiện
có.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
8
|
Nghiên cứu ban hành chính sách thu hút nguồn nhân
lực đến các cơ sở y tế ngoại thành, các
đơn vị làm công tác dự phòng nhằm phát triển nguồn nhân lực y tế cân đối và sắp
xếp phù hợp cho các tuyến
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
9
|
Nâng cao năng lực khám chữa bệnh tuyến cơ sở, chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
10
|
Thực hiện công tác phổ biến tuyên truyền các
thông tin y tế góp phần huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và
cộng đồng tham gia công tác phòng chống dịch bệnh.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
11
|
Triển khai có hiệu, quả công tác truyền thông
giáo dục về sức khỏe nghề nghiệp, vệ
sinh và sức khỏe môi trường.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
X. Giữ vững ổn định chính trị - xã hội; chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế
|
1
|
Tuân thủ nghiêm Quyết
định số 13/2012/QĐ-TTg ngày 23 tháng 2 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế kết hợp kinh tế xã hội với
quốc phòng trong khu vực phòng thủ và Nghị định số 152/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về xây dựng khu vực phòng thủ.
|
Bộ Tư lệnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Hoàn thành chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập
ngũ.
|
Bộ Tư lệnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Tăng cường công tác bảo đảm trật tự an toàn giao
thông.
|
Công an Thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Tăng cường công tác phòng cháy và chữa cháy.
|
Cảnh sát Phòng
cháy và Chữa cháy
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Tăng cường hợp tác
quốc tế, thực hiện có trách nhiệm các cam kết quốc tế; đẩy mạnh các hoạt động
ngoại giao kinh tế.
|
Sở Ngoại vụ
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học, trao đổi
thông tin, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong hợp
tác quốc tế thực hiện chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực.
|
Sở Khoa học và Công
nghệ
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
XI. Chống thoái
hóa, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất
|
1
|
Quán triệt sâu sắc và thực hiện Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về phê duyệt quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 trên địa
bàn Thành phố; Chỉ thị 01/CT-TTg ngày 21/01/2014 của Thủ tưởng Chính phủ về
việc triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013; Quyết
định số 3292/QĐ-UBND ngày 02/7/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về
ban hành Kế hoạch thực hiện dự án hoàn
thiện, hiện đại hóa hồ sơ bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu
về địa giới hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án
đã giao đất, cho thuê đất và xử lý kịp thời đối với
các dự án chậm triển khai để phục vụ cho đầu
tư. Tăng cường hiệu quả sử dụng các loại đất.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Đổi mới công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Tăng cường nghiên cứu khoa học và công nghệ trong
việc chống thoái hóa đất và cải tạo đất
suy thoái.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Xây dựng cơ cấu cây trồng vật nuôi cho phù hợp với từng địa bàn, bảo đảm sử dụng bền
vững tài nguyên đất, bảo vệ và phát triển rừng.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Đẩy mạnh công tác thu gom, xử lý bao bì, vỏ chai
thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng;
xây dựng hệ thống lưu chứa bao bì, vỏ chai thuốc bảo vệ thực vật tại các khu vực phát triển nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
XII. Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững
tài nguyên nước
|
1
|
Thực thi nghiêm Luật Tài nguyên nước trên cơ sở
xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; lập quy hoạch quản lý tài nguyên nước
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Ngăn chặn và xử lý kịp thời tình trạng khai thác
tài nguyên nước quá mức làm suy thoái,
cạn kiệt nguồn nước.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Tập trung thực hiện tốt Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Sài Gòn - Đồng
Nai, đoạn chảy qua địa phận Thành phố.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Triển khai
tốt các quy định phân vùng các nguồn tiếp nhận nước thải trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 6 tháng 5 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân thành phố làm cơ sở quản
lý tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Phát triển nguồn và mạng cấp nước đô thị. nâng cấp
và cải tạo hệ thống nước nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho dân sinh và phát triển
kinh tế - xã hội bền vững gắn với bảo vệ môi trường theo Quyết định số 729/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm
2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch cấp nước thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2025.
|
Tổng Công ty cấp
nước Sài Gòn
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Tăng cường đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thoát nước và các nhà máy xử lý nước thải trên
các lưu vực sông.
|
Trung tâm Điều
hành Chương trình chống ngập nước
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
7
|
Xây dựng và
triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình di dời các hộ dân sống trên và ven
kênh rạch trên địa bàn Thành phố. Đến năm 2020, hoàn thành cơ bản chương trình di dời, chỉnh trang đô thị dọc
hai bên bờ kênh rạch, tăng diện tích vùng đệm điều tiết nước, tạo cảnh quan
đô thị.
|
Sở Xây dựng
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
8
|
Nạo vét, thông thoáng
kênh, rạch thoát nước, giảm ô nhiễm môi
trường nước
|
Trung tâm Điều
hành Chương trình chống ngập nước
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
XIII. Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản
|
1
|
Khai thác hiệu quả, sử dụng tiết kiệm nguồn tài
nguyên khoáng sản phục vụ yêu cầu phát
triển bền vững, ổn định và lâu dài, giảm thiểu các tác động đến môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Thực hiện nghiêm Quyết định số 430/QĐ-UBND ngày
25 tháng 1 năm 2013 của Ủy ban nhân dân
thành phố về phê duyệt quy hoạch khai thác và sử dụng khoáng sản rắn đến năm 2020, Quy chế phối hợp quản lý tài nguyên nước tài nguyên khoáng
sản và bảo vệ môi trường vùng giáp ranh
của 7 tỉnh/thành phố, các quy định về khoanh vùng cấm, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản, quy định về quản lý hoạt động khoáng
sản và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
trên địa bàn Thành phố.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động
khai thác khoáng sản.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Triển khai
các biện pháp phục hồi môi trường sau
khai thác khoáng sản, hoàn trả quỹ đất
sạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Thành phố.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
XIV. Bảo vệ môi trường biển, ven biển và phát triển tài nguyên biển
|
1
|
Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành
phố thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 26 tháng 10 năm
2007 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết
số 09-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
X về chiến lược biển Việt Nam trên địa bàn Thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng và triển
khai cơ bản các Quy hoạch tổng hợp tài nguyên môi trường đới ven bờ nhằm
quản lý tốt nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn thành phố.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch quản lý tổng hợp đới bờ vùng biển thành phố Hồ Chí
Minh.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
XV. Bảo vệ và phát
triển rừng
|
1
|
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Quản lý bảo vệ, phát
triển các loại rừng và cây xanh thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2025.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng mô hình quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng bền vững dựa vào cộng đồng, có cơ chế
chính sách phù hợp khuyến khích nhân dân tham gia trồng, bảo vệ và khai thác
rừng hợp lý và hiệu quả.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các ngành, các
cấp và nhân dân về các chính sách pháp luật bảo vệ rừng.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
XVI. Giảm ô nhiễm không khí và tiếng ồn ở các
khu đô thị và khu công nghiệp
|
1
|
Tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm thiểu 50% ô nhiễm
môi trường và tiếng ồn do hoạt động giao thông vận tải.
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm phương tiện
giao thông cá nhân, đẩy mạnh phát triển vận tải hành khách công cộng. Xây dựng và phát triển hệ thống giao thông
xanh của thành phố.
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Thúc đẩy sử dụng nguồn nguyên liệu sạch (LPG, CNG)
thay thế cho nhiên liệu hóa thạch, thân thiện với môi trường trong hoạt động
giao thông vận tải.
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Thực hiện phủ kín trên địa bàn thành phố mạng lưới quan trắc chất lượng không
khí đảm bảo yêu cầu theo dõi, đánh giá hiện trạng và dự báo diễn biến chất lượng
không khí.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường không khí và xử phạt nghiêm minh các hành vi
vi phạm của các cơ sở sản xuất kinh
doanh, các khu công nghiệp - khu chế xuất, cụm công nghiệp. Tăng diện tích mảng
xanh của thành phố.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
XVII. Quản lý hiệu quả chất thải rắn và chất thải
ngay hại
|
1
|
Tiếp tục thực hiện tốt Chiến lược quốc gia về quản
lý tổng hợp chất thải rắn trên địa bàn thành phố.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng và
triển khai quy hoạch xử lý chất thải rắn
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2050.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Tăng cường công tác quản lý lực lượng thu gom rác
dân lập; lưu trữ, thu gom, vận chuyển và xử lý an toàn chất thải rắn thông
thường, chất thải rắn nguy hại, chất thải rắn y tế và bùn thải trên địa bàn
Thành phố.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Thúc đẩy xã hội hóa đầu tư xây dựng các công
trình xử lý rác, chất thải công nghiệp, chất thải y tế và chất thải nguy hại,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi
trường trên địa bàn Thành phố.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Tăng cường công tác kiểm kê, quan trắc chất thải, thực hiệu kiểm toán chất thải trong quản lý chất thải ở các cơ sở sản xuất và khu công
nghiệp.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Từng bước áp dụng và đẩy mạnh công nghệ thông tin vào giám sát quản lý hoạt động
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại theo Chương
trình xây dựng hệ thống thông tin ngành tài nguyên và môi trường Thành phố
giai đoạn 2014 - 2020.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
7
|
Nghiên cứu xây dựng cơ chế liên kết, hợp tác
giữa các đơn vị thu gom, tái chế chất thải rắn và đơn vị sản xuất.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
8
|
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng nhằm
giảm thiểu phát sinh chất thải rắn và hạn chế tối đa lượng chất thải chôn lấp
nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và hạn chế ô nhiễm môi trường.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
9
|
Tiếp tục triển khai chương trình phân loại chất thải y tế tại nguồn tại các cơ sở y
tế và bệnh viện lớn; chương trình phân loại rác tại nguồn đã triển khai tại các chợ, siêu thị, khu đô thị
mới...trên địa bàn thành phố.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
10
|
Tăng cường thực hiện chương trình phân loại rác tại
nguồn hộ gia đình đang thí điểm tại các
quận, huyện, tiến đến triển khai đại trà trên toàn địa bàn thành phố nhằm giảm
thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn thành phố
theo hướng bền vững.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
XVIII. Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học
|
1
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động đa dạng
sinh học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh định hướng đến năm 2020.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Lập và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học cấp thành phố đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
XIX. Giảm thiểu tác động và ứng phó với biến đổi
khí hậu, phòng chống thiên tai
|
1
|
Thực hiện tốt Luật phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai; Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; Chương trình mục tiêu quốc gia ứng
phó với biến đổi khí hậu, Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu
(SP-RCC).
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Triển khai hiệu quả Quyết định số 2838/QĐ-UBND ngày
11 tháng 06 năm 2014 về ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động số 34-CTrHĐ/TU của Thành ủy và Nghị quyết số
08/NQ-CP của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 24-NQ/TW Hội Nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường và Quyết định số 3911/QĐ-UBND ngày
12 tháng 8 năm 2014 về phê duyệt đề án của Chương trình “Thành phố Hồ Chí
Minh phát triển hướng về phía biển
thích ứng với biến đổi khí hậu - Giai đoạn 2”,
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động ứng phó
với biến đổi khí hậu trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến
năm 2030, mô hình dự báo khí tượng thủy văn và kế hoạch quản lý khí tượng thủy
văn trên địa bàn thành phố đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Phân viện Khí tượng
- Thủy văn; Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Đầu tư hệ thống quan trắc và công nghệ theo hướng
hiện đại nhằm dự báo khí tượng thủy văn, bảo đảm cảnh báo, dự báo sớm các hiện
tượng khí hậu bất thường.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Phân viện Khí tượng
- Thủy văn; Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực hiện giảm phát
thải, khí nhà kính phù hợp với một số
ngành và lĩnh vực. Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm, chủ động hợp tác và hội nhập quốc tế nhằm hỗ trợ Thành
phố ưu tiên giải quyết các vấn đề biến đổi khí hậu.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Đẩy mạnh tuyên truyền về ứng phó với biến đổi khí hậu thông qua việc phổ biến
rộng rãi trên các kênh thông tin và truyền thông, lồng ghép vào chương trình
giáo dục đào tạo cho học sinh các cấp.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
7
|
Nghiên cứu khoa học công nghệ, kiện toàn bộ máy tổ
chức, hoàn thiện cơ sở pháp lý và đào tạo nguồn nhân lực làm công tác nghiên
cứu, dự báo thiên tai nhằm giảm nhẹ tác động, thiệt hại do thiên tai do biến
đổi khí hậu gây ra.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
8
|
Đảm bảo tiến độ các công trình thuộc Quy hoạch thủy
lợi chống ngập úng khu vực Thành phố ban hành kèm theo Quyết định số
1547/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Trung tâm Điều
hành Chương trình chống ngập nước
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|