ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
75/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 24 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 01/NQ-CP NGÀY 02/01/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ
CÁC NGHỊ QUYẾT HĐND TỈNH VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ
đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách Nhà nước năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 84/2013/NQ-HĐND ngày 06/12/2013
của HĐND tỉnh Lai Châu về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 86/2013/NQ-HĐND ngày
06/12/2013 của HĐND tỉnh Lai Châu về dự toán thu ngân sách Nhà nước và phân bổ
dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 87/2013/NQ-HĐND ngày
06/12/2013 của HĐND tỉnh Lai Châu về Kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn NSNN năm
2014;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày
02/01/2014 của Chính phủ và các Nghị quyết HĐND tỉnh về những giải pháp chủ
yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách Nhà nước năm 2014.
(Có Chương
trình hành động kèm theo)
Điều 2. Căn cứ nội dung Chương trình hành động này, các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố cụ thể hóa thành các giải pháp, biện pháp chỉ
đạo và tổ chức thực hiện phù hợp với từng ngành, địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 01/NQ-CP NGÀY
02/01/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CÁC NGHỊ QUYẾT HĐND TỈNH VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
(Kèm theo Quyết định số:
75/QĐ-UBND ngày 24/01/2014 của UBND tỉnh Lai Châu)
A. VỀ MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH NĂM 2014
1.
Mục tiêu tổng quát
Tăng
cường hiệu quả, hiệu lực hoạt động của chính quyền các cấp, đặc biệt là chính
quyền cấp xã. Tập trung nguồn lực đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp
gắn với xóa đói giảm nghèo, xây dựng NTM và nâng cao đời sống nhân dân. Nâng
cao chất lượng giáo dục, nhất là chất lượng giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn. Đẩy mạnh đấu tranh, tấn công các loại tội phạm, ổn định trật
tự an toàn xã hội. Đảm bảo quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, chủ quyền
biên giới lãnh thổ.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a. Về kinh tế
(1). Tốc độ
tăng trưởng kinh tế 14,2%.
Cơ cấu nền
kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản - Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ
26,33-40,24-33,43(%).
(2). GDP bình
quân đầu người (giá hiện hành) 17,2 triệu đồng.
(3). Tổng sản
lượng lương thực có hạt: 185 nghìn tấn.
(4). Cây công
nghiệp trồng mới: Cây cao su 2.000 ha; cây chè 85 ha.
(5). Tốc độ
tăng trưởng đàn gia súc: 5%.
(6). Thu ngân sách trên địa bàn trên: 560
tỷ đồng.
(7). Giá trị
xuất khẩu hàng địa phương trên: 6,5 triệu USD.
b. Về mục tiêu
xã hội
(8). Dân số
trung bình: 425 nghìn người; tỷ lệ tăng dân số trung bình 2,63%; mức giảm tỷ lệ
sinh 0,5‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 20,8‰.
(9): Y tế: 44
xã/phường/thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; 7,7 bác sỹ/1 vạn dân; trên
49,1% trạm y tế xã có bác sỹ (bao gồm cả số bác sỹ làm việc định kỳ).
(10). Giáo dục:
Duy trì và nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS tại 108 xã, phường,
thị trấn. Công nhận mới 20 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi
nâng tổng số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn lên 102 xã.
(11). Hạ tầng
điện lưới: 99/108 xã, phường, thị trấn có điện lưới quốc gia, trong đó 87 xã có
điện lưới quốc gia; 77% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.
(12). Giao
thông: 95/96 xã có đường ô tô đến trung tâm xã; 84/96 xã có đường ô tô đi được
quanh năm; 78% bản có đường xe máy đi lại thuận lợi.
(13). Giảm
nghèo - đào tạo - việc làm: Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,5%; nâng tỷ lệ lao động qua
đào tạo, tập huấn lên 38%; giải quyết việc làm cho 6.600 người.
(14). Văn
hóa: 77% số hộ, gia đình; 58% số thôn bản, khu phố; 87% số cơ quan đơn vị, trường
học đạt tiêu chuẩn văn hóa.
(15). Xây dựng
nông thôn mới: Tiếp tục xây dựng NTM tại 96/96 xã, trong đó: 12 xã đạt từ 11-19
tiêu chí; 30 xã đạt từ 8-10 tiêu chí; 39 xã đạt 5-7 tiêu chí.
c. Về môi
trường
(16). Tỷ lệ
che phủ rừng 44,3%, trồng rừng mới 1.500 ha, trong đó rừng phòng hộ và đặc dụng
600 ha.
(17). 86%
dân số đô thị được sử dụng nước sạch, 73% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp
vệ sinh.
B. NHỮNG GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
I. DUY TRÌ
TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG
1. Triển
khai tích cực, kịp thời, có hiệu quả các nhóm giải pháp của Chính phủ trong việc tháo gỡ khó
khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, dịch vụ
1.1. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng nông thôn
mới
a. Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
- Thực hiện tốt các giải pháp về
phát triển nông nghiệp trong Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội đã được
HĐND tỉnh thông qua.
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng đề án tái cơ cấu phát triển ngành nông
nghiệp tỉnh Lai Châu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Triển
khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn
với tiêu thụ nông sản theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ
tướng Chính phủ; trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNN, xây dựng quy
hoạch các dự án cánh đồng mẫu lớn và tham mưu cho UBND tỉnh cụ thể mức hỗ trợ
vào địa bàn tỉnh để thực hiện.
-
Tuyên truyền, phổ biến và thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014-2016 theo Quyết định số
29/2013/QĐ-UBND ngày 29/10/2013 của UBND tỉnh, vào thời điểm cuối năm phối hợp
với các huyện, thành phố đánh giá hiệu quả thực hiện và báo cáo về UBND tỉnh.
- Tham mưu cho
UBND tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp theo
Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ, đảm
bảo hỗ trợ đúng đối tượng, đúng danh mục theo quy định.
- Tiếp tục triển
khai đề án phát triển chăn nuôi giai đoạn 2012-2020 của tỉnh. Thực hiện các biện
pháp phòng, chống đói, rét, dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi vụ Đông Xuân năm
2013-2014 theo Chỉ thị 16/CT-UBND ngày 07/11/2013 của UBND tỉnh, trong đó tập
trung tuyên truyền tạo sự chuyển biến tích cực trong nhân dân, chuyển
mạnh từ chăn nuôi thả tự nhiên sang chăn nuôi có chuồng trại, gắn với trồng cỏ,
dự trữ thức ăn, phòng chống dịch bệnh.
- Triển khai
thực hiện tốt đề án phát triển vùng chè tập trung, đồng thời thực hiện chính
sách hỗ trợ cho doanh nghiệp sớm triển khai dự án “Phát triển chuỗi giá trị chè
Shan tại tỉnh Lai Châu giai đoạn 2013-2016”.
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động nhân dân nhận thức
rõ người dân là chủ thể xây dựng NTM, Nhà nước với vai trò hỗ trợ; người dân chủ
động lựa chọn tiêu chí xây dựng NTM, tự nguyện đóng góp tiền, đất, lao động để
xây dựng NTM ở từng xã, bản cho phù hợp, hiệu quả. Triển khai các biện pháp cụ thể, thích hợp với đặc thù từng
địa bàn nhằm huy động cao nhất các nguồn lực ở địa phương để thực hiện, tập
trung vốn xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; lồng ghép với các chương trình mục
tiêu quốc gia và kế hoạch phát triển kinh tế từng địa phương. Thực hiện rà soát, đối chiếu với Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới theo Thông tứ số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT đánh giá đúng thực trạng ở từng xã để có biện pháp thực hiện.
b. UBND các
huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Chủ động xây
dựng kế hoạch và đôn đốc các xã triển khai kế hoạch sản xuất theo đúng lịch thời
vụ. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn chuẩn bị giống gieo trồng đảm bảo số lượng
và chất lượng. Hướng dẫn nhân dân triển khai các biện pháp phòng trừ sâu bệnh
gây hại và phòng chống rét cho cây trồng, vật nuôi. Chỉ đạo chính quyền cấp xã
và nhân dân tu sửa nạo vét kênh mương thuộc huyện quản lý.
- Tổ chức triển
khai thực hiện các chính sách đầu tư hỗ trợ của tỉnh, các chương trình, dự án về
phát triển nông nghiệp đảm bảo đúng đối tượng, đúng tiến độ và đạt hiệu quả
cao.
- Căn cứ vào kế
hoạch trồng mới cây chè, cao su trên địa bàn huyện, chủ động phối hợp cùng các
Công ty chuẩn bị giống, đất để tổ chức triển khai trồng mới theo đúng lịch thời
vụ, phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra.
c. Công ty
TNHH MTV Quản lý Thủy nông tỉnh: Tiếp tục tu sửa các công trình thủy lợi, nạo
vét kênh mương thuộc trách nhiệm quản lý của đơn vị. Tăng cường kiểm tra các
công trình thủy lợi, đồng thời theo dõi chặt chẽ diễn biến của khí hậu, thời tiết
để có biện pháp xử lý kịp thời đảm bảo đủ nước tưới phục vụ sản xuất cho nhân
dân.
1.2. Tạo điều kiện thuận
lợi cho
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tiếp cận vốn, đẩy mạnh thu hút đầu tư,
hoàn thành cổ phần hóa doanh nghiệp
a. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
chủ trì, chỉ đạo các NHTM, các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh:
- Đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ
xấu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất
tiếp cận vốn tín dụng. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng rà soát, phân loại
nợ, đối tượng vay; thực hiện cơ cấu lại nợ, kể cả việc xem xét khoanh nợ trên
cơ sở khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
- Tiếp tục tập
trung ưu tiên vốn tín dụng đối
với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, xuất khẩu; tăng
khả năng tiếp cận và vay vốn tín dụng với lãi suất hợp lý góp phần tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp, HTX.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
UBND các huyện, thành phố:
- Thực
hiện rà soát, sửa đổi Quyết định 08/2013/QĐ-UBND ngày 3/6/2013 của UBND tỉnh
ban hành quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, trình tự, thủ tục thực
hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh, khuyến khích phát triển các loại
hình doanh nghiệp.
- Triển
khai kế hoạch chuẩn hóa dữ liệu và số hóa thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký kinh doanh.
- Thực hiện tốt kế hoạch trợ giúp
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2014,
giúp cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý và điều hành, tăng khả năng
cạnh tranh.
- Tăng cường quản lý, chấn chỉnh lại
tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, thường xuyên thực hiện công tác hậu
kiểm, rút giấy phép các đơn vị vi phạm luật kinh doanh. Rà soát, kiểm tra tình hình triển khai các dự án đã được cấp giấy
chứng nhận đầu tư nhưng chậm triển khai, chủ đầu tư không đủ năng lực để báo
cáo UBND tỉnh thu hồi hoặc chuyển giao cho chủ đầu tư khác có đủ năng lực thực
hiện. Hoàn thành cổ phần hoá doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c. Cục thuế tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính: Tham mưu triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ về thuế do
Nhà nước ban hành tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất kinh
doanh, giảm giá thành sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
d. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên
quan:
- Tham mưu thực hiện có hiệu
quả các chính sách ưu đãi về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
- Trên cơ sở khả năng cân đối
ngân sách địa phương, tham mưu cho UBND tỉnh thời gian được
gia hạn tiền sử dụng đất cụ thể cho từng dự án theo đúng quy định
để UBND tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
để quyết định.
f. Liên minh HTX tỉnh phối hợp với
các cơ quan liên quan
- Tiếp
tục thực hiện có hiệu quả Đề án “Củng cố và phát triển kinh tế tập thể tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2012-2015”.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các
HTX tiếp cận các nguồn vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, từng bước nâng
cao hiệu quả hoạt động.
1.3.
Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ.
a. Sở Công thương chỉ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố:
- Từng
bước định hướng phát triển
các cụm thương mại, dịch vụ ở các thị trấn, thị tứ và điểm dân cư nông thôn, miền
núi, vùng sâu, vùng xa, góp phần đẩy mạnh lưu thông hàng hoá và đáp ứng nhu cầu
đời sống nhân dân.
- Tháo gỡ khó khăn cho các doanh
nghiệp, HTX trong việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ
lực, duy trì các thị trường cũ, tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường mới, xây
dựng, củng cố thương hiệu ở các thị trường xuất khẩu.
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác kinh tế thương mại,
xuất nhập khẩu với tỉnh Vân Nam – Trung quốc và các tỉnh thành trong cả nước để
tăng giá trị xuất nhập khẩu hàng địa phương.
b. Ban quản lý Khu KTCK Ma Lù Thàng phối hợp với
các cơ quan liên quan: Tăng cường giao lưu, hợp tác và tích cực đàm phán với
phía Trung Quốc để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động xuất khẩu của địa phương.
c. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo các
đơn vị vận tải thực hiện nghiêm túc các quy định về khai thác vận tải, nâng cao
chất lượng dịch vụ vận tải, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho nhân dân.
- Lập kế hoạch
chuẩn bị vật tư dự phòng, phương tiện, thiết bị, sẵn sàng đối phó kịp thời với
các tình huống xảy ra trong mùa mưa lũ, không để ách tắc giao thông kéo dài.
d. Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch:
- Hỗ trợ đẩy mạnh
xúc tiến, quảng bá du lịch, hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng,
đặc biệt chú trọng hợp tác với tỉnh Lào Cai; hình thành rõ nét một số sản phẩm
du lịch.
- Tháo gỡ khó khăn
cho doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Khu du lịch sinh thái đỉnh
đèo Hoàng Liên Sơn, góp phần thúc đẩy phát triển du lịch trong thời gian tới.
e. Sở Thông
tin và Truyền thông:
- Tham mưu cho
UBND tỉnh xây dựng Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2025.
- Nâng cao chất
lượng các dịch vụ bưu chính, từng bước đưa dịch vụ internet đến các xã trên địa
bàn toàn tỉnh.
2. Triển khai tích cực, kịp thời
các biện pháp chỉ đạo, điều hành ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát của
Chính phủ
2.1. Thực hiện tốt công tác quản lý thu,
chi ngân sách Nhà nước
a. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan và các địa phương:
- Tham mưu điều
hành dự toán thu, chi ngân sách đã được HĐND tỉnh thông qua và UBND tỉnh quyết
định, đảm bảo thực hiện có hiệu quả dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014. Rà
soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi theo dự toán đã được phê duyệt, đảm bảo
đúng chế độ quy định.
- Xây dựng kế
hoạch kiểm tra về quản lý tài chính ngân sách năm 2014, báo cáo UBND tỉnh.
b. Cục thuế tỉnh
chủ trì phối hợp với các ngành, các địa phương:
- Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật Nhà nước về thuế; thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân
nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số
thuế phải nộp.
- Tổ chức thu
đầy đủ, kịp thời vào NSNN đối với các khoản thuế nợ đọng và các các khoản thuế
từ các năm trước được gia hạn sang năm 2014, các khoản thu được phát hiện qua
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, phấn đấu thu NSNN trên địa bàn đạt và
vượt chỉ tiêu kế hoạch.
c. Ban chỉ đạo chống thất thu ngân sách và
thu hồi nợ đọng: Xây dựng kế hoạch chống thất thu ngân sách và thu hồi nợ đọng
cho từng quý và cả năm, đề ra những giải pháp, chương trình hành động cụ thể để
chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
d. Các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Chỉ thị số 24-CT/TU ngày 16/9/2013 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về
việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác quản lý thu
ngân sách Nhà nước trên địa bàn.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư và
Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, hạn chế tối
đa các đoàn đi học tập, thăm quan nước ngoài từ nguồn ngân sách Nhà nước. Tiết
kiệm 10% chi thường xuyên (sau khi đã loại trừ tiền lương, các khoản phụ cấp
theo lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) để tạo nguồn cải
cách tiền lương.
2.2. Thực hiện tốt các chính sách, giải pháp của Chính phủ về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng:
Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Thực hiện tốt công tác quản lý
Nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, kinh doanh vàng và ngoại hối
trên địa bàn theo đúng quy định.
- Chỉ
đạo các chi nhánh Ngân hàng trên địa bàn xây dựng kế hoạch và thực hiện tăng
trưởng dư nợ tín dụng phù hợp
và bảo đảm chất lượng tín dụng. Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để xử
lý nợ xấu, nhất là việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay; trích lập dự phòng rủi
ro; cơ cấu lại nợ vay; nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu gia tăng;
tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra bảo đảm công khai minh bạch hoạt động
của các tổ chức tín dụng.
- Mở rộng các hình thức thanh toán
qua ngân hàng và thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế; tiếp tục triển
khai có hiệu quả Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn
2011-2015 theo Quyết định số 2453/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ.
2.3. Tăng cường quản lý thị trường,
ổn định giá cả
a. Sở
Công thương chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo Chi cục quản lý thị trường
tổ chức thực hiện hiệu quả các quy định về quản lý giá trên địa bàn, tổ chức
các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định
pháp luật về giá; thực hiện nghiêm việc phòng chống buôn lậu, hàng giả, hàng
kém chất lượng, hàng đã quá hạn sử dụng, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện hỗ
trợ các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế chuẩn bị dự trữ các mặt hàng thiết
yếu phục vụ tết Nguyên đán năm 2014 và mùa mưa lũ.
- Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, bảo đảm gắn với thực tiễn, hoạt động
thực chất, hiệu quả.
b. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tăng cường quản lý và thông báo giá các loại hàng
hóa sản xuất, giống, vật tư, lưu thông trên địa bàn tỉnh.
c. Ban quản lý Khu KTCK Ma Lù Thàng phối
hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh hoạt động kiểm
tra, kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu góp phần thực hiện mục tiêu
chống buôn lậu tại khu vực biên giới.
3. Tăng cường quản lý đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính và UBND các huyện, thành phố:
- Tham mưu cho UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh sửa đổi Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 16/7/2011 về việc ban hành
các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân
sách Nhà nước giai đoạn 2012-2015.
- Tiếp tục quán triệt cho các
ngành, các cấp, các chủ đầu tư về thực hiện Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011
và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản
lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN, TPCP; tích cực làm việc
với các ngành, địa phương, các chủ đầu tư để kịp thời tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc trong công tác xây dựng cơ bản.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát của
các Chủ đầu tư trong công tác chuẩn bị đầu tư từ bước thông tin, tham khảo ý kiến
nhân dân vùng hưởng lợi khi lập dự án, đến bước nghiệm thu công tác khảo sát,
kiểm tra, thống nhất nội dung hồ sơ dự án trình duyệt. Nâng cao chất lượng thẩm
định dự án, đảm bảo trình tự thủ tục quản lý đầu tư theo Chỉ thị 1792/CT-TTg.
- Đẩy
mạnh thanh kiểm tra quản lý hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; kiểm
soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực
chương trình đã phê duyệt.
- Định kỳ hàng tháng, tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư năm 2014
theo từng chủ đầu tư; tổng hợp chế độ báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân
của các chủ đầu tư báo cáo UBND tỉnh làm căn cứ bình xét thi đua cuối năm.
b. Sở Xây dựng phối hợp với các cơ
quan liên quan:
- Triển khai thực hiện tốt Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng, tăng cường quản lý chất lượng ở tất cả các bước thực hiện
dự án. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng các công trình theo kế
hoạch được duyệt.
- Rà soát củng cố cán bộ, làm
tốt công tác thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công, kiểm tra, nghiệm thu công trình
tại các sở xây dựng chuyên ngành.
- Tăng cường công tác quản lý
xây dựng, đặc biệt tại các khu vực đã có quy hoạch, nằm trong vùng giải phóng mặt
bằng, không để xây dựng trái phép công trình.
c. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
công tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán công trình, dự án hoàn thành; tổ chức
thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành theo phân cấp quản lý đầu tư hiện
hành, đảm bảo thời gian, quy định.
- Tổng hợp, báo cáo và tham
mưu cho UBND tỉnh biện pháp xử lý đối với các công trình, dự án hoàn thành
nhưng chưa thanh toán tạm ứng hoặc chưa quyết toán vốn đầu tư.
c. Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố và các chủ đầu tư:
- Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, kịp thời bàn giao mặt bằng sạch cho
các đơn vị thi công. Các chủ đầu tư không thực hiện việc tạm ứng vốn cho các
gói thầu xây lắp khi chưa thực hiện phương án đền bù giải phóng mặt bằng.
- Nâng cao tính chủ động và chất
lượng công tác chuẩn bị đầu tư. Chấn chỉnh việc lựa chọn nhà thầu tư vấn khảo
sát, lập dự án không đủ năng lực, kinh nghiệm dẫn đến chất lượng hồ sơ không đảm
bảo, phải bổ sung chỉnh sửa nhiều lần hoặc trong quá trình triển khai thực hiện,
phải bổ sung nội dung đầu tư do lỗi của nhà thầu tư vấn. Thực hiện kiểm soát phạm
vi, quy mô, tổng mức đầu tư, tiêu chuẩn kỹ thuật dự án phải phù hợp với quy định.
Tổng mức đầu tư phải tính đúng tính đủ, đặc biệt là chi phí đền bù giải phóng mặt
bằng hạn chế thấp nhất điều chỉnh dự án do các yếu tố này gây ra.
- Chủ động rà soát, tính toán lại
toàn bộ chi phí trong tổng mức đầu tư (bao gồm cả dự phòng) các dự án
đang triển khai đầu tư, để đảm bảo thực hiện hoàn thành dự án mà không vượt tổng
mức đầu tư.
- UBND
các huyện, thành phố chỉ đạo phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các phòng, ban
tham mưu, đặc biệt là phòng Tài chính - Kế hoạch; không để tình trạng các phòng
ban báo cáo trực tiếp về tỉnh, dẫn đến số liệu các báo cáo không thống nhất.
- Chỉ đạo các nhà thầu xây dựng tập
trung nhân lực, máy móc để thi công, đặc biệt các dự án chuyển tiếp và dự án dự
kiến hoàn thành trong năm 2014, đồng thời triển khai thực hiện khối lượng phù hợp
với kế hoạch vốn, đảm bảo không nợ XDCB.
d. Các cấp chính quyền, đặc biệt
là chính quyền cơ sở thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động các gia đình
bị thu hồi đất chấp hành tốt các quy định của pháp luật; đồng tình ủng hộ các
chủ trương của Nhà nước trong việc đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; quán triệt thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý, vận
hành các công trình sau khi bàn giao đưa vào sử dụng nhằm phát huy hiệu quả đầu
tư công trình.
e. Thanh tra tỉnh và các cơ quan
có chức năng thanh tra về đầu tư XDCB : Tăng cường thanh tra, kiểm tra
theo Chỉ thị số 14/CT-TTg của Chính phủ, kiểm tra tất cả các khâu trong quy
trình quản lý đầu tư và xây dựng từ chủ trương đầu tư, lập và thẩm định dự án đầu
tư, công tác đấu thầu, thực hiện công trình, quản lý chất lượng công trình và
thanh quyết toán công trình đưa vào sử dụng, trách nhiệm các cơ quan thẩm
định, phê duyệt dự án. Xử lý nghiêm, kịp thời, đúng pháp luật đối với
các tổ chức, cá nhân có vi phạm.
4. Tăng
cường quản lý và phát triển đô thị xanh, sạch,
đẹp
a. Sở Xây dựng
chủ trì phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan
- Rà soát tổng
thể quy hoạch xây dựng các huyện, thành phố, chủ động tham mưu điều chỉnh những
bất cập.
- Tiếp tục rà soát
lập và xét duyệt các đồ án quy hoạch đô thị phục vụ cho việc lập dự án đầu tư
xây dựng trên địa bàn tỉnh, cấp chứng chỉ quy hoạch, giao đất và quản lý quy hoạch
xây dựng theo quy định.
- Tăng cường
công tác quản lý quy hoạch kiến trúc xây dựng, kiên quyết xử lý những công
trình vi phạm về xây dựng, trật tự xây dựng.
b. UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan
- Triển
khai điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng thị trấn Sìn Hồ,
thị tứ Mường So trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác
quản lý quy hoạch, quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn mình quản lý;
tuyên truyền, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật trong việc xây dựng công trình, nhà ở, xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm.
- Tiếp tục trồng mới, chăm sóc tốt hệ thống cây xanh
đô thị, tăng cường sử dụng cây bản địa phù hợp với yêu cầu đô thị và thổ nhưỡng
từng vùng; chỉ đạo vệ sinh môi trường đô thị.
- Tiếp tục đẩy
nhanh tiến độ xây dựng một số dự án trên địa bàn các thị trấn, thành phố.
- Tập trung
các nguồn vốn cân đối ngân sách huyện, thành phố, tăng thu trên địa bàn để nâng
cấp, chỉnh trang đô thị, ưu tiên đầu tư vào các khu dân cư cũ, ngõ, xóm theo
hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm; vận động nhân dân tự nguyện hiến đất để
cải tạo hệ thống giao thông, cấp thoát nước, chiếu sáng.
5. Tiếp tục thực hiện công
tác di dân, ổn định đời sống, sản xuất các hộ dân TĐC thủy điện
a. Ban di
dân Tái định cư tỉnh, UBND các huyện chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan
- Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình còn dở
dang, quyết toán dự án thành phần, phương án bồi thường, hỗ trợ đảm bảo hoàn
thành toàn bộ dự án TĐC thủy điện Sơn La trong năm 2014.
- Tập trung lập, phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chi tiết
các khu TĐC thủy điện Huổi Quảng, Bản Chát. Rà soát, lập kế hoạch, bảng tiến độ
thực hiện dự án; tổ chức di chuyển 192 hộ còn lại của thủy điện Huổi Quảng. Kiểm
soát chặt chẽ và lựa chọn đúng nhà thầu đủ năng lực thi công; kiên quyết loại bỏ
các nhà thầu năng lực yếu, thi công chậm tiến độ, chất lượng kém ra khỏi danh
sách các nhà thầu tham gia xây dựng công trình TĐC Huổi Quảng, Bản Chát để đẩy
nhanh tiến độ xây dựng các công trình, nhất là các công trình thủy lợi, nước
sinh hoạt, trường học, trạm xã phục vụ nhu cầu nhân dân.
- Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định và phê duyệt các phương
án bồi thường, hỗ trợ và tiến độ thi công các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của
các khu, điểm TĐC thủy điện Lai Châu. Phấn đấu hoàn thành di chuyển toàn bộ các
hộ TĐC còn lại trước thời điểm tích nước lòng hồ (dự kiến tích nước từ cuối
tháng 11/2014).
- Thực hiện đầy đủ các chính sách cho các hộ TĐC, ổn định đời
sống nhân dân sau di dân, thực hiện tốt công tác giao đất, hỗ trợ sản xuất tại
nơi ở mới.
b. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Đẩy nhanh
tiến độ thẩm định các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, để sớm triển khai thực
hiện dự án, phục vụ cho di chuyển dân và ổn định đời sống nhân dân sau di dân.
- Báo cáo sơ
kết 3 năm thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 20/4/2011 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh về lãnh đạo công tác di dân, TĐC thủy điện Lai Châu.
II. PHÁT TRIỂN VĂN HÓA XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM AN
SINH XÃ HỘI
1. Nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo
a. Sở Giáo dục
và Đào tạo chủ trì phối hợp với sở Tài chính, huyện, thành phố:
- Tiếp tục triển
khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Tham mưu cho
UBND tỉnh xây dựng đề án “Mở rộng, nâng cấp các trường PTDTNT huyện lên cấp
THPT và chuyển đổi trường THPT Dào San sang mô hình PTDTNT; dự thảo nghị quyết
quy định mức thu học phí trên địa bàn tỉnh; điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường,
lớp học ngành giáo dục và đào tạo đến năm 2020.
- Thực hiện có
hiệu quả Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 23/8/2013 của UBND tỉnh về nhiệm vụ năm học
2013-2014. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục vùng sâu, vùng xa, đồng thời
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động học sinh đồng bào dân tộc ra lớp.
- Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, gắn với phân luồng học
sinh THCS và xóa mù chữ cho người lớn. Đẩy
mạnh thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, tiến tới hoàn thành phổ
cập vào năm 2015.
- Tham mưu cho
UBND tỉnh lồng ghép các nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, từng bước xóa phòng học
tạm, xây nhà nội trú, nhà công vụ cho giáo viên.
b. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố thực hiện tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị
trấn; đào tạo sau đại học cho cán bộ công chức, viên chức theo kế hoạch.
c. Trường Cao đẳng Cộng đồng, trung cấp y tế tỉnh, trường Chính trị tỉnh:
Thực hiện có hiệu quả công tác tuyển sinh đào tạo, bồi dưỡng theo chỉ tiêu kế
hoạch.
2. Nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành, huyện, thành phố:
- Thực hiện có
hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng
lưới y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh.
- Thực hiện tốt công tác thu hút bác sỹ, luân chuyển
định kỳ tăng cường cán bộ từ tuyến trên về cơ sở. Đẩy mạnh công tác giáo dục nâng cao ý thức, trách nhiệm
phục vụ nhân dân, đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và đột xuất việc
thực hiện quy chế chuyên môn, hạn chế đến mức thấp nhất các tai biến xảy ra do
sai sót về chuyên môn, trách nhiệm tại các bệnh viện.
- Đẩy nhanh tiến
độ đầu tư cơ sở vật chất cho các xã
chưa có nhà trạm và các trạm y tế xã theo hướng đạt chuẩn.
- Tích cực truyền thông, tư vấn về dân số, chiến dịch lồng ghép sức khỏe
sinh sản/KHHGĐ. Triển khai thực hiện
có hiệu quả Chiến dịch tăng cường truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ sức
khoẻ sinh sản với kế hoạch hoá gia đình đến vùng có mức sinh cao và vùng khó
khăn; hạn chế thấp nhất tình trạng sinh con từ thứ 3 trở lên.
- Xây dựng kế
hoạch, giải pháp cụ thể tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn
thực phẩm trên địa bàn theo Chỉ thị 15/CT-UBND ngày 30/10/2013, đặc biệt là thực
phẩm tại các chợ, nhà hàng, quán ăn, trường học.
- Thực hiện tốt việc xét và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hộ cận
nghèo, đối tượng chính sách học sinh, sinh viên.
3. Bảo
đảm an sinh xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững
a. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các ngành, huyện, thành phố:
- Tham mưu
cho UBND tỉnh xây dựng đề án nghề trọng điểm. Tiếp tục thực hiện Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nhân dân, đồng
thời với việc nâng cao chất lượng đào
tạo nghề, đáp ứng nhu cầu lao động của
địa phương. Tăng cường đổi mới nội dung, chương trình đào tạo; bố trí và sử dụng
đội ngũ giáo viên đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo nghề, dạy nghề, gắn việc đào tạo nghề với nhu cầu xã hội và quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực.
- Thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm như tạo điều kiện về vốn, hỗ trợ kỹ thuật và khuyến
khích người dân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập, nhất là lao động ở nông thôn, vùng TĐC
thủy điện, vùng bị thu hồi đất.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đưa
lao động đi làm việc ở nước ngoài. Phối hợp với
các đơn vị có liên quan đưa lao động sang làm việc tại các thị trường hiện có
và các thị trường mới, nhất là các thị trường có thu nhập cao và an toàn.
- Nâng cao hiệu
quả thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo. Thực hiện nghiêm túc quy
trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định, đảm bảo đánh giá
đúng thực chất, công khai, minh bạch. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và khuyến
khích người dân tự vươn lên thoát nghèo bền vững. Theo dõi sát tình hình thiếu
đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai để chỉ đạo kịp thời hoạt động cứu trợ tại
địa phương và đề xuất các giải pháp khắc phục hậu quả.
- Thực hiện các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa sự
gia tăng người nghiện ma túy; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện
phục hồi tại các trung tâm, quản lý sau cai nghiện và tái hòa nhập cộng đồng; hỗ
trợ, giúp đỡ người sau cai có việc làm ổn định cuộc sống.
- Duy trì và triển khai xây dựng mới
các xã phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em; vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ cho trẻ em
nghèo, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
b. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lai Châu chỉ
đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn
triển khai thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước về cho vay đối với học
sinh, sinh viên, hỗ trợ hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết việc
làm, xuất khẩu lao động.
c. Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: Tiếp tục triển khai áp dụng cai nghiện ma túy bằng các
phương pháp mới như: điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc Methadone, thí điểm chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc Cedemex. Tuyên truyền rộng rãi để người nghiện ma túy biết
và tiếp cận.
d. Bảo hiểm
xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: Tham mưu cho UBND tỉnh
xây dựng quy định về công tác phối hợp trong
thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội nhằm xác định rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong tổ
chức thực hiện.
4. Triển khai thực hiện tốt các hoạt động văn hóa, thông tin, phát thanh
và truyền hình, thể dục thể thao chào mừng các ngày lễ lớn
a. Sở Văn hóa
– Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố:
- Tham mưu
cho UBND tỉnh xây dựng quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy
mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá” gắn với xây dựng nông thôn mới, đưa phong trào đi vào chiều sâu. Bảo tồn,
phát huy các giá trị bản sắc và truyền thống văn hoá các dân tộc.
- Triển khai
Quy hoạch phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao tỉnh Lai Châu đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030; chỉ đạo tổ chức
thành công Đại hội thể dục thể thao toàn
tỉnh lần thứ III năm 2014 chào mừng kỷ
niệm 10 năm chia tách, thành lập tỉnh.
b. Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Lai Châu chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan:
- Tham mưu cho
UBND tỉnh xây dựng đề án tăng chương trình phát thanh và truyền hình địa
phương.
- Nâng cao chất
lượng các hoạt động thông tin, báo chí và phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng
dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới.
- Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền các ngày lễ
lớn, các sự kiện của tỉnh, của cả nước, tập trung tuyên truyền những thành tựu
của tỉnh và Lễ kỷ niệm 10 năm chia tách, thành lập tỉnh Lai Châu mới, 105 năm
thành lập tỉnh, 65 năm thành lập Đảng bộ tỉnh gắn với công bố Quyết định thị xã
Lai Châu lên thành phố.
5. Thực hiện
tốt công tác dân tộc và tôn giáo
a. Ban dân tộc
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai
có hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội miền
núi, đặc biệt là các chương trình, dự án định canh, định cư, hỗ trợ dân tộc thiểu
số, dân tộc ít người, nhằm đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho
người dân, tập trung vào giải quyết những vấn đề bức xúc.
- Tham mưu
UBND tỉnh hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ đời sống, sản xuất 03 dân tộc
Mảng, La Hủ, Cống theo Quyết định 1672/QĐ-TTg; rà soát và phê duyệt điều chỉnh
bổ sung Quyết định 2002/QĐ-UBND ngày 30/11/2009 về phê duyệt đề án hỗ trợ đất sản
xuất và nước sinh hoạt theo Quyết định 1592/QĐ-TTg; tổng hợp, đánh giá tình
hình thực hiện các dự án định canh, định cư theo Quyết định 1342/QĐ-TTg ngày
25/8/2009 kịp thời báo cáo UBND tỉnh về những khó khăn, vướng mắc làm cơ sở thực
hiện những năm tiếp theo.
b. Sở Nội vụ
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế
hoạch đào tạo, sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị
và trong các cơ quan làm công tác dân tộc các cấp.
- Tiếp tục
quán triệt sâu sắc các quan điểm, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về
công tác tôn giáo giai đoạn 2011-2015; Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày
08/11/2012 về Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn
giáo. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo, hướng các hoạt động tôn
giáo tuân thủ pháp luật, chủ động nắm tình hình, giải quyết dứt điểm những dấu
hiệu phức tạp, mới phát sinh, không để thành điểm nóng.
III. TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU;
ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT
1. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
a. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố:
- Tiếp tục
triển khai thực hiện Kế hoạch
71-KH/TU ngày 15/8/2013 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”.
- Đẩy mạnh
thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TU ngày 11/4/2013 về việc tăng cường lãnh đạo công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Hướng dẫn và
đôn đốc xây dựng kế hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2014-2015 của các huyện còn lại (5 huyện); xây dựng cơ sở quản lý đất
đai tỉnh.
- Quản lý
việc khai thác và sử dụng tài nguyên, khoáng sản theo quy hoạch, đảm bảo hiệu
quả, tiết kiệm và phát triển bền vững; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp
luật.
- Nâng cao
chất lượng dự báo, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu thiệt hại
do thiên tai gây ra.
b. Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố: Xây dựng giải pháp hữu hiệu để
nâng cao tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải, rác thải, nâng cao tỷ lệ cây xanh đô
thị.
c. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện có
hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn để đầu tư các công trình cấp nước hợp vệ sinh, hỗ trợ xây dựng nhà tiêu,
chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh.
- Tiếp tục thực
hiện các chương trình, dự án bố trí dân cư, nhất là bố trí dân cư vùng có nguy
cơ sạt lở, lũ lụt, di dân ra các xã biên giới và ổn định dân di cư tự do. Ứng phó kịp thời với mọi tình huống, hạn chế đến mức thấp nhất
thiệt hại do thiên tai, hỗ trợ nhân dân phục hồi sản xuất sau thiên tai.
2. Đẩy mạnh
ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất
Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục
triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban
chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về “phát triển khoa học và công nghệ phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
- Đẩy mạnh
các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp góp phần tăng
năng suất, chất lượng thương hiệu sản phẩm.
- Thực hiện tốt
công tác tuyển chọn, xét chọn các đề tài, dự án, đánh giá, nghiệm thu, kiểm
tra, giám sát, thanh quyết toán các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh.
- Triển khai
hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đo lường, chất lượng đối với
hàng hóa.
IV. THỰC HIỆN KIÊN QUYẾT, ĐỒNG BỘ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ, HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHÍNH QUYỀN; THANH TRA VÀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ
1. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền
a. Sở Nội vụ
chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Hoàn thành
rà soát việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và bố trí sử dụng
biên chế của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trong tỉnh, đề ra giải
pháp khắc phục những bất cập trong tổ chức bộ máy và biên chế.
- Tham mưu cho
UBND tỉnh xây dựng quy định chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn cụ thể đối với cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; dự thảo Nghị quyết ban
hành quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo cán bộ, công chức, viên chức đi học,
thu hút những người tình nguyện đến Lai Châu
- Tiếp tục triển khai thực hiện “Dự án hoàn thiện, hiện
đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới
hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh Lai Châu" theo Quyết định số
513/QĐ-TTg ngày 02/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
- Tiếp tục triển
khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 và
Đề án cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh; thường xuyên kiểm
tra, đánh giá công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị nhằm chấn chỉnh
và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế "một cửa" và “một cửa liên
thông”.
b. Các sở,
ban, ngành, huyện, thành phố:
- Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan Nhà nước, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ
máy chính quyền các cấp, đặc biệt là chính quyền cấp xã.
- Đánh giá
đúng chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức hiện có. Chỉ ra những cán bộ, công chức, viên chức không có năng lực,
không làm được việc, làm việc không hiệu quả để có phương án đào tạo, bồi dưỡng
hoặc sắp xếp, bố trí công việc khác hoặc cho thôi việc.
- Thực hiện
tốt việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức từ đó có kế hoạch cử đi đào tạo, bồi dưỡng từng chức danh cán bộ,
công chức, viên chức theo vị trí việc làm của từng cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả chế độ thông tin, nội dung báo cáo đầy đủ kịp thời đúng thời
gian quy định để phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của các cấp chính quyền
và là tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong công tác
thi đua khen thưởng của cơ quan.
- Tổ chức thực
hiện nghiêm túc nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, công bố, công khai minh bạch
đầy đủ, kịp thời thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền, nhất là các thủ tục trong
giải quyết các công việc liên quan đến nhân dân, đến doanh nghiệp, giảm thời
gian đi lại, hạn chế lãng phí thời gian tiền bạc của nhân dân.
c. Sở Khoa học
và Công nghệ chỉ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, huyện, thành phố tiếp tục
triển khai thực hiện kế hoạch áp dụng hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001: 2008 vào hoạt động tại các cơ quan hành chính Nhà nước theo kế hoạch.
2. Đẩy mạnh công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí
a. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương liên quan:
- Nâng cao hiệu
quả, hiệu lực công tác thanh tra, tích
cực chỉ đạo, triển khai thực hiện kết luận, kiến nghị và các quyết định xử lý
sau thanh tra theo Thông tư số 01/2013/TT-TTCP ngày 12/3/2013 của Thanh tra
Chính phủ.
- Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư
và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; theo dõi, nắm chắc tình hình về khiếu kiện, tố cáo để chủ
động tham mưu, chỉ đạo giải quyết dứt điểm khiếu kiện tại cơ sở, nhất là các vụ
việc khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp không để xảy ra điểm nóng, gây mất
trật tự, an toàn xã hội.
- Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng chống tham nhũng và tiếp tục
tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng chống tham nhũng giai
đoạn II (2012-2016). Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng ngừa,
tăng cường tính công khai, minh bạch.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với các cơ quan, đơn
vị sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước, tiền, tài sản của Nhà nước, tài nguyên thiên
nhiên và các doanh nghiệp có vốn của Nhà nước. Kiên quyết xử lý theo đúng quy định
pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm, gây lãng phí...
b. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa
phương tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong chi tiêu ngân sách Nhà nước.
c. Công an tỉnh tăng cường công tác phát hiện, điều tra và
phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý nghiêm các vụ án tham nhũng, nghiên cứu,
đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả phát hiện, điều tra các vụ án tham
nhũng.
d. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Nâng cao vai trò của lãnh đạo trong nội bộ để thực hiện tốt công tác thực
hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí gắn với thực
hiện Nghị quyết Trung ương IV (khóa XI) về “Một số vấn đề cấp bách trong xây
dựng đảng hiện nay” và “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”.
e. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, địa phương xây dựng chương trình tuyên truyền, vận động, tạo chuyển biến
mạnh mẽ cả trong nhận thức và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống
tham nhũng. Tạo nhiều kênh thông tin để
báo chí, nhân dân tham gia giám sát, tố giác phòng chống tham nhũng, lãng phí.
V. BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI;
MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
1. Bảo đảm Quốc phòng, an ninh và trật
tự, an toàn xã hội
a. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
quyết Trung ương số 28-NQ/TW về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, quản lý tốt đường biên, mốc giới, không để xảy ra
các vụ vi phạm quy chế biên giới.
- Tiếp tục xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh
nhân dân và biên phòng toàn dân; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng
đơn vị vững mạnh toàn diện; hoàn thành công tác tuyển quân và bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng, luyện, diễn tập năm 2014 theo kế hoạch.
- Thực hiện tốt kế hoạch, phương án bảo vệ
tuyệt đối an toàn các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn
của tỉnh; chủ động nắm chắc tình hình,
phát hiện, ngăn chặn kịp thời những yếu tố tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định an
ninh chính
trị trên địa bàn.
b. Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh chủ trì, phối
hợp với Sở Ngoại vụ, các huyện biên giới:
- Chỉ đạo thực hiện các dự án xây dựng kè
sông suối biên giới, kè bảo vệ mốc biên giới theo kế hoạch đã được duyệt.
- Tổ chức thực hiện tốt các văn kiện về quản
lý biên giới.
- Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động
quần chúng và thường xuyên phối hợp với lực lượng biên phòng của các huyện biên
giới tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) tuần tra đảm bảo an ninh trật tự khu vực biên giới,
phát hiện và ngăn chặn tình trạng xuất nhập cảnh trái phép, buôn lậu, các đối
tượng vào lôi kéo, kích động biểu tình và các hoạt động khác xâm hại đến an
ninh quốc gia,...
c. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan:
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình
hình mới.
- Triển khai quyết liệt các giải pháp, nhiệm vụ bảo đảm trật
tự an toàn giao thông, phân công lực lượng cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm; đặc biệt tăng cường kiểm
tra các tuyến xe đêm, kiểm tra quy trình an toàn, không để tình trạng quá tải,...
phấn đấu giảm tai nạn giao thông vững
chắc và trên cả 3 tiêu chí.
d. Các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Tổ chức quán
triệt đến công chức, viên chức, người lao động có ý thức chấp hành nghiêm Luật
giao thông; đồng thời xây dựng kế hoạch hành động của ngành, địa phương thực hiện
an toàn giao thông.
c. Sở Nội vụ chủ trì xây dựng
kế hoạch phát động thi đua, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong chấp hành Luật an toàn giao thông; đề xuất xử lý các cơ
quan, đơn vị chưa thực hiện tốt nhiệm vụ,
để cán bộ trong cơ quan có hành vi vi phạm quy định.
2. Nâng cao
hiệu quả hoạt động đối ngoại
a. Sở Ngoại vụ chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Thực hiện
công tác đối ngoại nhân dân theo tinh thần Chỉ thị 04-CT/TW ngày 06/7/2011 của
Ban Bí thư về “Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân
dân trong tình hình mới”.
- Tham mưu cho
UBND tỉnh thực hiện các hoạt động duy trì và phát triển các mối quan hệ quốc tế
đã được thiết lập, đặc biệt coi trọng sự phát triển hợp tác với tỉnh Vân Nam -
Trung Quốc, các tỉnh Bắc Lào; tổ chức gặp gỡ với các tổ chức Phi chính phủ nước
ngoài, các tổ chức quốc tế để vận động thu hút viện trợ nhân đạo.
- Chuẩn bị tốt
các điều kiện tổ chức hội nghị giao ban toàn tuyến biên giới Việt – Trung do tỉnh
đăng cai tổ chức (07 tỉnh biên giới).
b. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, UBND huyện, thành phố: Xây
dựng đề án thu hút và quản lý sử dụng vốn ODA trình UBND tỉnh.
c. UBND các
huyện biên giới chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan: Quản lý tốt
các đường biên, mốc giới. Tổ chức các hoạt động giao lưu nhân dân các xã biên
giới và thực hiện kết nghĩa “thôn, bản đối thôn, bản” dân cư biên giới giữa hai
bên.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào
Chương trình hành động này và tình hình điều kiện thực tế, các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố khẩn trương xây dựng kế hoạch hành động cụ thể
của ngành, địa phương và nghiêm túc triển khai thực hiện.
2. Tập trung
chỉ đạo điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ được
giao trong chương trình và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc
triển khai thực hiện chương trình trong lĩnh vực, chức năng nhiệm vụ được giao.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình; Tổng
hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hàng tháng, hàng quý gửi về Sở Kế hoạch
và Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Giao Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Chương trình hành động này; tổng hợp tình hình thực hiện chương trình báo cáo
UBND tỉnh để báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Lai
Châu, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh chủ động, phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh
ủy, tổ chức quán triệt Chương trình hành động này sâu rộng đến các ngành, các cấp;
tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân
dân hiểu, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.
Trong quá trình tổ chức, thực hiện, nếu cần
sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong chương trình hành động này, các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.