VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2009/QĐ-UBND ngày 20/11/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh.
Quy định này quy định về hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp, an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và quản lý nhà
nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
Quy định này không áp dụng đối với các hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường
hợp khẩn cấp theo quy định pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Thuốc nổ” là hóa chất hoặc hỗn hợp
hóa chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của các
kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện.
2. "Phụ kiện nổ" là các loại kíp
nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo
kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc các loại thiết bị chuyên dùng có
chứa thuốc nổ.
3. "Vật liệu nổ công nghiệp" là
thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho mục đích dân dụng.
4. “Vật liệu nổ công nghiệp mới” là các
loại vật liệu nổ công nghiệp lần đầu sản xuất, nhập khẩu vào Việt Nam và chưa
được đưa vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam. Vật liệu nổ công nghiệp
đã có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp nhưng có sự thay đổi bất kỳ về
thành phần được coi là vật liệu nổ công nghiệp mới.
5. “Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt
Nam” là bản liệt kê các loại vật liệu nổ công nghiệp được phép lưu thông, sử
dụng ở Việt Nam. Nội dung bản danh mục bao gồm các thông tin về phân loại, quy
cách bao gói, chỉ tiêu chất lượng và nguồn gốc vật liệu nổ công nghiệp.
6. "Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp"
là quá trình tạo ra thuốc nổ, phụ kiện nổ, bao gồm cả việc chế tạo thuốc nổ
ngay tại địa điểm sử dụng, quá trình tái chế, đóng gói dán nhãn sản phẩm vật liệu
nổ công nghiệp nhưng không bao gồm việc chia nhỏ, bao gói nhằm tạo ra các lượng
nổ theo nhu cầu tại nơi nổ mìn.
7. “Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp” là
hoạt động cất giữ vật liệu nổ công nghiệp trong kho, trong quá trình vận chuyển
đến nơi sử dụng hoặc tại nơi sử dụng.
8. “Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp”
là hoạt động vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp từ địa điểm này đến địa điểm
khác.
Vận chuyển nội bộ là vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở sản xuất, bảo quản vật liệu
nổ công nghiệp trên các đường không giao cắt với đường thủy, đường bộ công cộng.
9. "Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp”
là quá trình làm nổ vật liệu nổ công nghiệp theo quy trình công nghệ đã được
xác định.
10. “Tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình phá bỏ hoặc
làm mất khả năng tạo ra phản ứng nổ của vật liệu nổ công nghiệp theo quy trình
công nghệ đã được xác định.
11. “Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp”
là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động mua, bán, xuất khẩu,
nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, vận chuyển quá cảnh vật liệu nổ công nghiệp.
12. “Thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp”
là thao tác kỹ thuật tại phòng thử nghiệm hoặc hiện trường, địa điểm quy định để
xác định đặc tính kỹ thuật và mức độ rủi ro trong điều kiện sử dụng thực tế của
vật liệu nổ công nghiệp.
13. “Hoạt động vật liệu nổ công nghiệp”
là việc thực hiện một trong số hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, mua
bán, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy, giám sát ảnh
hưởng nổ mìn.
14. “Khoảng cách an toàn” là khoảng cách
cần thiết nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí nổ mìn hoặc từ nhà xưởng,
kho, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp đến các đối tượng cần bảo vệ (người,
nhà ở, công trình hoặc kho, đường giao thông công cộng, phương tiện chứa vật liệu
nổ công nghiệp khác...), sao cho các đối tượng đó không bị ảnh hưởng quá mức
cho phép về chấn động, sóng không khí, đá văng theo quy định của tiêu chuẩn,
quy chuẩn hiện hành khi nổ mìn hoặc khi có sự cố cháy, nổ phương tiện, kho chứa
vật liệu nổ công nghiệp.
15. “Chỉ huy nổ mìn” là người đủ điều kiện
về trình độ và kinh nghiệm, chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều hành, giám sát
toàn bộ hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tại khu vực nổ
mìn.
16. “Giám sát ảnh hưởng nổ mìn” là việc sử
dụng các phương tiện, thiết bị để đo, phân tích và đánh giá mức độ chấn động, mức
độ tác động sóng không khí do nổ mìn gây ra.
17. “QCVN 02:2008/BCT” là tên viết tắt của
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và
tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp, ban hành kèm theo Quyết định số
51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thương.
Điều 4. Yêu cầu về hệ thống
tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn.
Tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
phải thiết lập hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn do lãnh đạo trực tiếp
điều hành, chỉ đạo và phân công người đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm
thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự
cố, tai nạn cháy, nổ.
Điều 5. Yêu cầu về công
tác đảm bảo an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp phải có phương án bảo vệ an ninh, trật tự và phương án, biện pháp phòng
cháy chữa cháy cho cơ sở sản xuất, hệ thống kho tàng, nơi bốc dỡ, phương tiện vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp đang hoạt động, định kỳ tổ chức diễn tập theo
quy định. Các kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa
ứng phó sự cố khẩn cấp.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp phải thực hiện huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy,
phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và đề
nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cấp giấy chứng nhận theo quy định hiện
hành.
Điều 6. Yêu cầu về hồ
sơ, tài liệu hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
Tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại vật liệu nổ công
nghiệp sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản,
tồn kho, tiêu hủy trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày thực hiện sản xuất
mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy.
Điều 7. Yêu cầu về thực
hiện công tác báo cáo trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
1. Báo cáo trong các trường hợp bất thường:
a) Báo cáo ngay lập tức cho cơ quan công an nơi
tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp khi xảy ra xâm nhập trái phép
khu vực chứa vật liệu nổ công nghiệp hoặc có mất cắp, thất thoát không rõ
lý do hoặc nghi ngờ có thất thoát vật liệu nổ công nghiệp;
b) Trong vòng 24 giờ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Sở Công Thương về việc dừng hoặc kết thúc hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp hoặc các tai nạn, sự cố xảy ra trong hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp. Báo cáo bằng văn bản trong vòng 48 giờ, kể từ khi dừng hoặc kết thúc
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc xảy ra tai nạn, sự cố.
2. Báo cáo định kỳ hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp:
Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp có
trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động vật liệu nổ công nghiệp cho Công an tỉnh
trước ngày 25 hàng tháng; báo cáo định kỳ cho Sở Công Thương trước ngày 25
tháng 6 đối với báo cáo 06 (sáu) tháng và trước ngày 25 tháng 12 đối với báo
cáo năm về số lượng, chủng loại vật liệu nổ công nghiệp bảo quản, vận chuyển, sử
dụng và những vấn đề có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH,
BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 8. Quy định về kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp.
1. Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp phải căn cứ theo đúng quy định trong giấy phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp của các tổ chức được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để có kế
hoạch cung cấp đảm bảo về số lượng, ổn định về chủng loại và chất lượng.
2. Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp không được từ chối việc mua lại vật liệu nổ công nghiệp không sử dụng
hết của các tổ chức đã mua vật liệu nổ công nghiệp của đơn vị mình mà không
có lý do chính đáng như: vật liệu nổ công nghiệp đã mất phẩm chất, vật liệu nổ
công nghiệp đã hết thời hạn sử dụng, vật liệu nổ công nghiệp không còn trong
Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền ban hành;
giá mua lại vật liệu nổ công nghiệp không được thấp hơn 50% (năm mươi phần
trăm) giá bán của vật liệu nổ công nghiệp cùng chủng loại được tổ chức kinh
doanh đang bán vào cùng thời điểm.
3. Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp không được bán các chủng loại vật liệu nổ công nghiệp trái với quy
định tại Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền
ban hành.
4. Việc mua, bán vật liệu nổ công nghiệp phải
ký kết và thanh lý hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành; tổ chức
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải cung cấp bản sao hợp đồng mua, bán
hoặc thanh lý hợp đồng cho Sở Công Thương và Công an tỉnh để kiểm tra, giám
sát.
Điều 9. Quy định về bảo
quản vật liệu nổ công nghiệp.
1. Việc bảo
quản vật liệu nổ công nghiệp phải đảm bảo an toàn, chống mất cắp, giữ được
chất lượng, nhập vào xuất ra thuận tiện, nhanh chóng.
2. Vật liệu nổ công nghiệp phải được bảo quản
trong các kho, phương tiện chứa đựng đảm bảo an toàn. Kho hoặc phương tiện chứa
vật liệu nổ công nghiệp chỉ được sử dụng sau khi đã đăng ký với Công an tỉnh
và Sở Công Thương.
3. Công tác
thống kê, xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện theo đúng hướng
dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
4. Tổ chức
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp khi không còn nhu cầu chứa vật liệu nổ
công nghiệp, phải bán và chuyển giao lại số lượng vật liệu nổ công nghiệp còn
chứa trong kho cho tổ chức được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hợp
pháp. Việc chuyển giao chỉ được tiến hành khi có sự giám sát của đại diện Sở
Công Thương và Công an tỉnh; trong quá trình chuyển giao phải lập biên bản ghi
rõ chủng loại, số lượng, chất lượng của vật liệu nổ công nghiệp được chuyển
giao và có đầy đủ chữ ký của đại diện các bên tham gia chuyển giao, giám sát.
Trường hợp
không chuyển giao được do vật liệu nổ công nghiệp quá hạn hoặc việc chuyển
giao không đảm bảo các điều kiện an toàn, tổ chức hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp được phép tiêu hủy theo quy định tại Điều 22 của Quy định này.
Điều 10. Quy định về
kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
1. Kho chứa
vật liệu nổ công nghiệp là nơi bảo quản vật liệu nổ công nghiệp. Kho
vật liệu nổ công nghiệp có thể gồm một hoặc nhiều nhà kho chứa và một số
công trình phụ trợ bố trí xung quanh ranh giới kho.
2. Kho vật liệu nổ công nghiệp phải được thiết
kế, thi công, nghiệm thu, bàn giao theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư,
xây dựng công trình.
3. Cụm kho
vật liệu nổ công nghiệp phải được trang bị điện thoại giữa các trạm gác. Hệ
thống điện thoại này được nối với tổng đài gần nhất để đảm bảo liên lạc với
lãnh đạo đơn vị có kho, cơ quan Công an tỉnh và chính quyền địa phương.
4. Kho vật liệu nổ công nghiệp phải được bảo
vệ nghiêm ngặt của lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp có vũ trang, canh gác suốt
ngày đêm.
Điều 11. Quy định về bảo
quản vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn khi chưa tiến hành nổ mìn.
1. Từ khi
đưa vật liệu nổ công nghiệp đến nơi sẽ tiến hành nổ, vật liệu nổ công
nghiệp phải được bảo quản, canh gác, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong. Người bảo
vệ phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được cấp giấy chứng nhận qua tập huấn về
công tác an toàn trong bảo quản vật liệu nổ công nghiệp.
2. Cho phép
để vật liệu nổ công nghiệp với khối lượng dùng cho một ca làm việc ở trong
giới hạn của vùng nguy hiểm, nhưng phải ở nơi khô ráo, canh gác bảo vệ trong suốt
ca làm việc và không được để cùng kíp nổ hoặc bao mìn mồi.
3. Khi nạp mìn xong mà chưa đến thời gian được
phép tiến hành nổ mìn trong ngày, không được phép đấu nối dây dẫn khởi nổ với
bãi mìn; dây đấu mạng phải được quấn cách điện đối với phương pháp nổ mìn điện
và phải bố trí người canh gác bãi mìn.
Điều 12. Quy định về vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
1. Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
trong quá trình vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải có giấy phép lưu
hành của cơ quan có thẩm quyền đối với phương tiện vận tải và được cơ quan cảnh
sát phòng cháy chữa cháy thuộc Công an tỉnh trở lên cấp giấy phép vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp.
2. Khi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải
đem theo đầy đủ các hồ sơ pháp lý có liên quan đến việc vận chuyển và lý lịch
lô hàng; phương tiện vận chuyển phải tuân thủ lộ trình ghi trong giấy phép vận
chuyển.
3. Việc vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về kỹ thuật an
toàn và những quy định của pháp luật hiện hành; Sở Công Thương có trách nhiệm
phối hợp với các ngành chức năng để xác định các tuyến đường được phép vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh và thời gian được phép vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp trên các tuyến đường đã xác định.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG VẬT
LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 13. Quy định về quản
lý sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
1. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
vào mục đích sản xuất, dịch vụ nổ mìn, đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học
và thử nghiệm phải có giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do cơ quan
có thẩm quyền cấp. Hồ sơ xin cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
thực hiện theo quy định tại Điều 9, Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của
Bộ Công Thương.
2. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
chỉ được mua vật liệu nổ công nghiệp từ các tổ chức kinh doanh vật liệu
nổ công nghiệp hợp pháp. Trường hợp tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
không sử dụng hết số lượng vật liệu nổ công nghiệp đã mua, phải bán lại cho tổ
chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hợp pháp.
3. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
phải bổ nhiệm chỉ huy nổ mìn theo quy định hiện hành. Người được bổ nhiệm chỉ
huy nổ mìn trong hoạt động khai thác khoáng sản ngoài am hiểu về kỹ thuật sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp còn phải đảm bảo trình độ chuyên môn về kỹ thuật khai
thác mỏ.
4. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải
thành lập đội nổ mìn chuyên nghiệp; những người tham gia đội nổ mìn hoặc làm
công việc có liên quan trực tiếp đến vật liệu nổ công nghiệp phải có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm và thỏa mãn
các yêu cầu quy định tại Phụ lục C, QCVN 02 : 2008/BCT.
5. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
phải lập thiết kế hoặc phương án nổ mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện
tự nhiên, điều kiện xã hội của nơi tiến hành nổ mìn theo quy định hiện hành.
6. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
chỉ được sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo đúng số lượng và thời hạn ghi
trong giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; việc sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp vượt quá số lượng ghi trong giấy phép sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp sẽ bị xử lý tạm đình chỉ hoạt động nổ mìn, thời gian tạm đình chỉ được
tính toán trên cơ sở số lượng vật liệu nổ công nghiệp tổ chức sử dụng vượt giấy
phép và số lượng vật liệu nổ công nghiệp tổ chức được phép sử dụng hàng năm.
Điều 14. Quy định trong
thi công khoan nổ mìn.
1. Trong quá trình thi công khoan nổ mìn, tổ chức
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải tuân thủ các thông số kỹ thuật của
phương án nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc
chấp thuận.
Trường hợp muốn điều chỉnh các thông số kỹ thuật
của phương án hoặc thiết kế nổ mìn, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải
có văn bản đề nghị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận.
2. Trong quá trình sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp như: nạp thuốc, đấu nối hệ thống, canh gác, khởi nổ, xử lý các sự cố …
phải tuân thủ các yêu cầu an toàn nghiêm ngặt về vệ sinh lao động và phòng chống
cháy nổ.
3. Kết thúc công việc nạp mìn nếu không sử dụng
hết vật liệu nổ công nghiệp, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải chủ
động phối hợp với đơn vị kinh doanh cung ứng để làm thủ tục vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp về kho để bảo quản; thủ tục vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp về kho do Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy – Công an tỉnh có
trách nhiệm hướng dẫn.
4. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
không được lưu giữ vật liệu nổ công nghiệp dư thừa tại công trường qua đêm
sau khi đã kết thúc nổ mìn.
5. Trường hợp sau khi khởi nổ nhưng bãi mìn
không nổ hoặc nổ không hoàn toàn, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
phải lập biên bản trong đó ghi rõ nguyên nhân, có chữ ký của giám đốc điều
hành mỏ, chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các yêu cầu an toàn như quy định về
xử lý mìn câm. Trường hợp xác định có thể sử dụng thêm phương tiện
nổ để tiếp tục khởi nổ bãi mìn, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp phải liên hệ với đơn vị kinh doanh cung ứng và Phòng Cảnh sát phòng
cháy chữa cháy – Công an tỉnh để phối hợp xử lý.
6. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
muốn chuyển đổi phương pháp nổ mìn hoặc chuyển đổi chủng loại vật liệu nổ
công nghiệp đang sử dụng bằng phương pháp nổ mìn khác hoặc chủng loại vật
liệu nổ công nghiệp khác phải tiến hành tổ chức huấn luyện kiến thức bổ
sung, kiểm tra sát hạch đối với thợ nổ mìn và những người lao động làm
công việc có liên quan trực tiếp đến vật liệu nổ công nghiệp; trước khi áp
dụng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Sở Công Thương biết.
7. Khuyến khích tổ chức sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp sử dụng những phương pháp nổ mìn mới, những chủng loại vật liệu
nổ công nghiệp mới thân thiện với môi trường. Việc tiến hành chuyển đổi
sang phương pháp nổ mìn mới hoặc chuyển đổi sử dụng những chủng
loại vật liệu nổ công nghiệp mới phải được nhà sản xuất hoặc đơn vị kinh
doanh cung ứng thực hiện bàn giao công nghệ và thực hiện việc chuyển đổi như
quy định tại khoản 6, Điều này.
8. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
không được tiến hành khởi nổ cùng một lúc hai hoặc nhiều bãi mìn cạnh nhau; mỗi
lần khởi nổ một bãi mìn cách nhau ít nhất từ 01 - 03 phút. Đối với khu vực có
nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn các đơn vị phải có biên bản thỏa thuận, thống nhất
trong tiến hành khởi nổ và cảnh giới.
9. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
phải trang bị phương tiện đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt trong quá
trình thi công nổ mìn; trường hợp khu vực nổ mìn có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ
mìn nên trang bị hệ thống máy bộ đàm có cùng tần số.
Điều 15. Quy định về hiệu
lệnh nổ mìn.
1. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
phải liên hệ và thỏa thuận với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành nổ mìn về
các quy định biển cảnh báo nổ mìn, hiệu lệnh và thời gian tiến hành nổ mìn
trong ngày, trong tuần của đơn vị. Trong một khu vực có nhiều mỏ cùng hoạt động
nổ mìn thì các quy định, hiệu lệnh phải được quy ước giống nhau.
2. Những quy định về biển cảnh báo nổ mìn, hiệu
lệnh nổ mìn và thời gian nổ mìn của tổ chức phải được thông báo rộng rãi cho
toàn thể cán bộ nhân viên trong mỏ, các đơn vị lân cận và dân cư sống xung
quanh mỏ được biết.
3. Tín hiệu báo hiệu nổ mìn được thực hiện bằng
còi hoặc bằng phát mìn tín hiệu; âm thanh của còi báo hiệu hoặc phát mìn tín hiệu
phải đảm bảo mọi người trong khu vực có bán kính nguy hiểm nghe rõ.
4. Các tổ chức không được tự ý thay đổi quy định,
quy ước về hiệu lệnh nổ mìn.
Điều 16. Quy định về thời
gian nổ mìn.
1. Thời gian được phép tiến hành nổ mìn trên địa
bàn huyện Dĩ An vào các ngày thứ 2, 3, 5, 7 hàng tuần (trừ ngày thứ 4, thứ 6,
chủ nhật và những ngày nghỉ theo quy định tại Điều 17 của Quy định này); thời
gian được phép tiến hành khởi nổ ngày thứ 2 từ 13 giờ 00 phút đến 14 giờ 00
phút; thời gian được phép tiến hành khởi nổ các ngày thứ 3, thứ 5, thứ 7 từ 11
giờ 30 phút đến 13 giờ 00 phút.
2. Thời gian được phép tiến hành nổ mìn trên địa
bàn các huyện: Tân Uyên, Phú Giáo, Dầu Tiếng vào các ngày trong tuần (trừ ngày
chủ nhật và những ngày nghỉ được quy định tại Điều 17 của Quy định này); thời
gian được phép tiến hành khởi nổ trong ngày bắt đầu từ 11 giờ 00 phút đến 13 giờ
00 phút.
3. Trường hợp các tổ chức sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp không thể tiến hành khởi nổ vào thời gian theo quy định tại khoản
1, 2, Điều này thì được tiến hành khởi nổ từ 16 giờ 30 đến 17 giờ 30 cùng ngày;
việc khởi nổ vào thời điểm này chỉ được thực hiện khi đơn vị đã báo cáo cho Sở
Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành nổ mìn biết, đồng thời lập
biên bản trong đó ghi rõ nguyên nhân, có chữ ký của giám đốc điều hành mỏ, chỉ
huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các yêu cầu an toàn trong thực hiện tiến hành khởi
nổ.
Điều 17. Quy định về thời
gian không được tiến hành nổ mìn.
1. Tết âm lịch: trước tết nghỉ 04 ngày và sau tết
nghỉ 04 ngày.
2. Những ngày nghỉ lễ theo quy định tại Luật Lao
động và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan: trước
ngày lễ nghỉ 02 ngày và sau ngày lễ nghỉ 01 ngày.
3. Những trường hợp khác, nếu không được tiến
hành nổ mìn sẽ có thông báo của Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh bằng văn bản.
Điều 18. Quy định về sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn huyện Dĩ An.
1. Thuốc nổ công nghiệp được sử dụng gồm: Nhũ
tương, Anfo, Sofanit, TFD – 15WR.
2. Phụ kiện nổ được sử dụng những chủng loại
sau:
a) Kíp nổ vi sai phi điện để nổ mìn phá đá
nguyên khối;
b) Kíp nổ vi sai điện nhiều số để phá đá quá cỡ
hoặc dùng để khởi nổ bãi mìn dùng kíp vi sai phi điện;
c) Sử dụng các chủng loại mồi nổ sản xuất trong
nước hoặc nhập khẩu.
3. Công tác phá đá quá cỡ phải tiến hành bằng
máy đập hoặc nổ mìn; trường hợp sử dụng phương pháp nổ mìn để phá đá quá cỡ phải
sử dụng kíp điện vi sai nhiều số, lượng thuốc nổ tối đa cho một lỗ khoan không
quá 0,1 kg, khối lượng thuốc nổ tối đa cho một bãi mìn không quá 5kg.
Điều 19. Quy định về sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn các huyện: Tân Uyên, Phú Giáo và
Dầu Tiếng.
1. Thuốc nổ công nghiệp được sử dụng là những chủng
loại nằm trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam được cấp có thẩm quyền
ban hành.
2. Phụ kiện nổ được sử dụng những chủng loại
sau:
a) Kíp nổ vi sai điện nhiều số và kíp nổ phi điện
để phá đá nguyên khối;
b) Dây nổ chịu nước, mồi nổ được phép sản xuất
trong nước và được phép nhập khẩu.
3. Công tác phá đá quá cỡ phải tiến hành bằng
máy đập hoặc nổ mìn; trường hợp sử dụng phương pháp nổ mìn để phá đá quá cỡ phải
sử dụng kíp điện tức thời hoặc kíp điện vi sai nhiều số, lượng thuốc nổ tối đa
cho một lỗ khoan không quá 0,2 kg, khối lượng thuốc nổ tối đa cho một bãi mìn
không quá 5 kg.
Điều 20. Quy định sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn các huyện: Thuận An, Bến Cát và thị xã
Thủ Dầu Một.
Tổ chức có nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn các huyện Thuận An, Bến Cát và thị xã Thủ Dầu
Một vào mục đích sản xuất, dịch vụ nổ mìn, đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu
khoa học và thử nghiệm phải tiến hành lập thủ tục xin phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp theo quy định hiện hành. Hồ sơ được gửi về Sở Công Thương để xem
xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
Sở Công Thương nghiên cứu từng trường hợp cụ thể
để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý hoạt động sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp tại các địa bàn các huyện: Thuận An, Bến Cát và thị xã
Thủ Dầu Một nếu có phát sinh.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, THỬ,
HỦY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ GIÁM SÁT CÁC ẢNH HƯỞNG NỔ MÌN
Điều 21. Kiểm tra và thử
vật liệu nổ công nghiệp.
1. Khi nhập
vật liệu nổ công nghiệp vào kho dự trữ bảo quản, phải định kỳ tiến hành kiểm
tra và thử nổ nhằm xác định chất lượng của vật liệu nổ công nghiệp. Ở các
kho tiêu thụ chỉ cần định kỳ xem xét bên ngoài và kiểm tra điện trở của kíp điện.
Vật liệu
nổ công nghiệp nhập trực tiếp từ nhà máy sản xuất mà có đủ chứng chỉ chất lượng,
bao bì còn nguyên và đang trong thời hạn bảo hành thì không cần phải thử.
Việc thử
vật liệu nổ công nghiệp phải do thợ mìn, nhân viên thí nghiệm thực hiện dưới
sự chỉ huy của Trưởng kho. Việc kiểm tra và thử phải theo đúng qui định ở Phụ lục
L, QCVN 02 : 2008/BCT.
2. Vật
liệu nổ công nghiệp đã quá thời hạn bảo hành mà chưa được kiểm tra, thử nổ
đánh giá lại chất lượng thì không được đưa vào sử dụng. Vật liệu nổ công
nghiệp nhập về kho tiêu thụ trong tình trạng bao bì không tốt thì phải xem xét
bên ngoài và thử sự truyền nổ của chất nổ.
3. Việc thử
định kỳ vật liệu nổ công nghiệp tiến hành theo thời hạn sau:
a) Thuốc nổ
có chứa nitro este lỏng và chất nổ an toàn: vào cuối thời hạn bảo hành và 3
tháng 1 lần sau thời gian bảo hành;
b) Các loại
thuốc nổ khác: vào cuối thời hạn bảo hành và 6 tháng một lần sau thời hạn bảo
hành;
c) Các
phương tiện nổ: vào cuối thời hạn bảo hành;
d) Tất cả
các loại vật liệu nổ công nghiệp không phụ thuộc vào thời hạn bảo hành, nếu
khi xem xét bên ngoài thấy có nghi ngờ về chất lượng (khô cứng, chảy nước, rách
bao gói) hoặc khi nổ mìn cho kết quả không đạt yêu cầu (mìn câm, nổ không hoàn
toàn) thì phải thử.
Điều 22. Hủy vật liệu nổ
công nghiệp.
1. Vật
liệu nổ công nghiệp quá hạn, đã mất phẩm chất và không có khả năng tái chế sử dụng
phải tiến hành tiêu hủy. Đơn vị tổ chức hủy
phải có giấy phép sản xuất, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Người chỉ đạo
và người tham gia trực tiếp việc hủy vật liệu nổ công nghiệp phải được huấn
luyện về phương pháp hủy và biện pháp an toàn, bảo vệ môi trường khi hủy. Việc
hủy vật liệu nổ công nghiệp phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất (nếu có).
Trường hợp không rõ về loại vật liệu nổ công nghiệp cần hủy hoặc không nắm
được phương pháp hủy, đơn vị tổ chức hủy vật liệu nổ công nghiệp phải liên
hệ với nhà cung ứng vật liệu nổ công nghiệp để được hướng dẫn hoặc hỗ trợ dịch
vụ hủy vật liệu nổ công nghiệp.
2. Trình tự
thủ tục và các bước tiến hành hủy vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo
quy định tại Điều 16, QCVN 02 : 2008/BCT.
Điều 23. Quy định về giám
sát các ảnh hưởng nổ mìn.
1. Tổ chức sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp phải lập phương án giám sát các ảnh hưởng nổ
mìn; 15 ngày trước ngày tiến hành nổ mìn tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp phải gửi phương án giám sát các ảnh hưởng nổ mìn về Sở Công Thương để
theo dõi, kiểm tra.
2. Khi nổ
mìn ở những địa điểm gần khu dân cư, công trình văn hóa lịch sử, công trình
quan trọng quốc gia và các công trình khác không thuộc quyền sở hữu của tổ chức
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp phải thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng của chấn động và sóng không
khí đối với con người, công trình trong các trường hợp sau:
a) Có khiếu
nại của chủ công trình về các ảnh hưởng của chấn động và sóng không khí;
b) Hệ số tỷ
lệ khoảng cách DS không đạt yêu cầu quy định tại điểm b, khoản 1, Điều
24, QCVN 02 : 2008/BCT;
c) Nổ thí
nghiệm để lập hoặc hiệu chỉnh hộ chiếu, thiết kế nổ mìn theo yêu cầu của Sở
Công Thương.
3. Phương
pháp đo, đánh giá kết quả trong hoạt động giám sát thực hiện theo TCVN
7197:2002 Rung động và chấn động cơ học - Rung động đối với các công trình xây
dựng - Hướng dẫn đo rung động và đánh giá ảnh hưởng của chúng đến các công trình
xây dựng, TCVN 5964: 1995 Âm học - Mô tả và đo tiếng ồn môi trường -
Các đại lượng và phương pháp đo chính và những quy định tại Điều 25, QCVN 02:
2008/BCT.
4. Việc giám sát có thể thực hiện gián đoạn theo
từng vụ nổ mìn hoặc liên tục trong một thời hạn theo yêu cầu giám sát.
5. Địa điểm, phương pháp đo, tính toán đánh giá
mức độ ảnh hưởng phải thể hiện trong hộ chiếu hoặc thiết kế nổ mìn.
6. Giám sát ảnh hưởng của tác động sóng không
khí thực hiện theo quy định tại Điều 26, QCVN 02: 2008/BCT.
7. Hoạt động
giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn phải được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân
có chức năng và đủ năng lực thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ,
NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 24. Trách nhiệm
chung của các sở, ngành và địa phương.
1. Các sở, ngành thực hiện nhiệm vụ tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo chức
năng quản lý địa phương có trách nhiệm quản lý về vật liệu nổ công nghiệp
theo thẩm quyền.
Điều 25. Trách nhiệm của
Sở Công Thương.
1. Sở Công Thương là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý về vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng có liên quan thực hiện:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các quy định về hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tại các
khu vực, cụm xây dựng, khai thác tùy theo điều kiện đặc thù cụ thể của từng
khu, cụm; xây dựng quy hoạch các đầu mối dịch vụ nổ mìn, các đầu mối bảo quản,
tuyến đường vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, định mức kinh tế kỹ thuật trong
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Chủ trì công tác thanh, kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất các hoạt động của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
3. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện việc cấp mới, cấp lại, điều chỉnh hoặc thu hồi giấy
phép đối với hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của các tổ chức trên địa
bàn theo quy định.
4. Thực hiện việc đăng ký sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp đối với các tổ chức có giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do
cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Chủ trì kiểm tra việc thực hiện phương án
giám sát ảnh hưởng chấn động do nổ mìn của tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Có trách nhiệm đóng góp ý kiến thẩm định về hồ
sơ thiết kế cơ sở công trình kho chứa vật liệu nổ công nghiệp của các tổ chức
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho chỉ huy nổ
mìn và các đối tượng liên quan trực tiếp đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tại
các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh; kiểm tra và cấp giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn cho các đối
tượng tham gia tập huấn theo quy định hiện hành.
8. Xử lý vi phạm về vật liệu nổ công nghiệp
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
9. Lập báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm
về tình hình quản lý kinh doanh và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn
tỉnh cho Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh, trước ngày 30 tháng 6 đối với
báo cáo sáu tháng và trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.
Điều 26. Trách nhiệm của
Công an tỉnh.
1. Trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý hành chính
về trật tự xã hội:
a) Tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp giấy xác nhận
đủ điều kiện về an ninh trật tự cho các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép;
b) Chủ trì công tác kiểm tra về việc đảm bảo thực
hiện các điều kiện về an ninh trật tự của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của ngành;
c) Tham gia đóng góp ý kiến thẩm định về lĩnh vực
an ninh trật tự, an toàn xã hội cho hồ sơ thiết kế cơ sở công trình kho chứa
vật liệu nổ công nghiệp của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý phòng cháy
và chữa cháy:
a) Chủ trì công tác thanh, kiểm tra việc thực hiện
công tác phòng cháy và chữa cháy của tổ chức hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp giấy phép vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp (M) và kiểm tra giấy phép vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp của tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
c) Tham gia đóng góp ý kiến thẩm định về lĩnh vực
an toàn phòng chống cháy nổ cho hồ sơ thiết kế cơ sở công trình kho chứa vật
liệu nổ công nghiệp của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
3. Tham gia đoàn thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất các hoạt động của tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn
tỉnh do Sở Công Thương chủ trì.
4. Xử lý vi phạm về vật liệu nổ công nghiệp
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 27. Trách nhiệm của
Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Tham gia đoàn kiểm tra về sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp do Sở Công Thương chủ trì.
2. Tham gia kiểm tra việc thực hiện phương án
giám sát ảnh hưởng chấn động nổ mìn của các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 28. Trách nhiệm của
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn
lao động, vệ sinh lao động đối với các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Tham gia đóng góp ý kiến thẩm định về lĩnh vực
an toàn vệ sinh lao động cho hồ sơ thiết kế cơ sở công trình kho chứa vật
liệu nổ công nghiệp của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
3. Tham gia thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
các hoạt động của tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
do Sở Công Thương chủ trì.
Điều 29. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
1. Có trách nhiệm chỉ đạo các ngành chức năng
liên quan ở địa phương và Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, giám sát hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.
2. Tham gia thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
các hoạt động của tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn do
Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh chủ trì.
3. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy
ra có liên quan đến các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.
4. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 30. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
1. Tham gia thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
các hoạt động của tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn do Sở
Công Thương hoặc Công an tỉnh chủ trì khi có yêu cầu.
2. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy
ra có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.
3. Cùng với tổ chức thỏa thuận về thời gian nổ
mìn, các quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn tại địa phương; có trách nhiệm
thông báo rộng rãi cho nhân dân địa phương được biết.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Tổ chức thực
hiện.
Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, địa phương mình tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Sở Công Thương có
trách nhiệm tổng hợp, đề xuất xử lý các khó khăn, vướng mắc để Ủy ban nhân dân
tỉnh kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên
địa bàn tỉnh./.