UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
68/2010/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 01 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
GIỐNG GIA SÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Pháp lệnh giống vật nuôi;
Căn cứ Pháp lệnh thú y và Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Quyết định số 66/2005/QĐ-BNN ngày 31/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT về việc ban hành Quy định về quản lý và sử dụng bò đực giống; Căn cứ
Quyết định số 07/2005/QĐ-BNN ngày 31/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
PTNT về việc ban hành Quy định về quản lý và sử dụng lợn đực giống; Căn cứ Quyết
định số 13/2007/QĐ-BNN ngày 09/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về
việc ban hành Quy định về quản lý và sử dụng trâu đực giống; Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Văn bản số 1897/SNN-CN ngày 17/8/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý sản
xuất và kinh doanh giống gia súc trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 136/2007/QĐ.UBND ngày 27/11/2007 của UBND tỉnh
Nghệ An về việc ban hành Quy định về quản lý sản xuất và kinh doanh giống gia
súc trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và PTNT, Tài nguyên Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương,
Khoa học Công nghệ, Y tế; Chủ tịch UBND các đơn vị cấp huyện; Thủ trưởng các
đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH GIỐNG GIA SÚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 68/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh:
Quy định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân người nước ngoài có hoạt động quản lý,
nuôi dưỡng, sử dụng, sản xuất và kinh doanh giống gia súc là trâu, bò, lợn trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở nuôi trâu, bò, lợn đực
giống là nơi nuôi trâu, bò, lợn đực để phối giống trực tiếp hoặc để sản xuất
tinh, phối giống bằng thụ tinh nhân tạo (TTNT), bao gồm các doanh nghiệp, các
trang trại chăn nuôi, các trạm thụ tinh nhân tạo trâu, bò, lợn và các hộ gia
đình chăn nuôi.
2. Kiểm tra năng suất cá thể
là việc đánh giá năng suất, chất lượng của con giống trước khi đưa vào sử dụng.
3. Kiểm định giống vật nuôi
là việc kiểm tra, đánh giá lại năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh của
giống vật nuôi sau khi đưa ra sản xuất hoặc làm cơ sở công bố chất lượng giống
vật nuôi phù hợp tiêu chuẩn.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Quy định về quản lý, nuôi dưỡng và sử dụng lợn đực giống để phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo
1. Tổ chức, cá nhân nuôi lợn đực
giống để sản xuất tinh sử dụng cho việc phối giống bằng phương pháp thụ tinh
nhân tạo phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Có giấy chứng nhận đủ điều kiện
để sản xuất - kinh doanh giống vật nuôi
do Sở Nông nghiệp và PTNT cấp và
có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về lợn đực giống do cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện trở lên cấp;
b) Lợn đực nuôi để sản xuất tinh
phải là lợn giống đã được kiểm tra năng suất cá thể và phải đạt yêu cầu về chất
lượng theo tiêu chuẩn kiểm tra năng suất cá thể. Lợn đực giống phải có lý lịch
rõ ràng, kèm theo phiếu kiểm dịch thú y. Mỗi đực giống đều được đánh số và vào
sổ theo dõi theo quy định hiện hành;
c) Số lượng lợn đực giống sản xuất
tinh trong một trạm thụ tinh nhân tạo tối thiểu bốn con và trong một trang trại
phải phù hợp với quy mô đàn nái;
d) Chuồng trại phải bảo đảm vệ
sinh thú y và đảm bảo vấn đề môi trường theo quy định của pháp luật về thú y và
pháp luật về bảo vệ môi trường. Phải có cam kết bảo vệ môi trường có xác nhận của
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện hoặc Báo cáo Đánh giá tác động môi trường
được UBND tỉnh phê duyệt; cam kết đảm bảo vệ sinh thú y có xác nhận của Trạm
Thú y cấp huyện. Diện tích chuồng nuôi tối thiểu 5 m2/con đối với lợn nội và 6
m2/con đối với lợn ngoại.
g) Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật
có trình độ từ trung cấp chăn nuôi thú y trở lên và được đào tạo, cấp chứng chỉ
về kỹ thuật khai thác, pha chế, bảo quản và vận chuyển tinh dịch;
h) Có hồ sơ theo dõi giống, sổ
sách theo dõi chất lượng tinh dịch; có cơ sở vật chất phù hợp, đủ trang thiết bị
và vật tư chuyên ngành theo quy định tại Quyết định số 07/2005/QĐ-BNN ngày
31/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Quy định về quản
lý và sử dụng lợn đực giống.
2. Trong thời gian sản xuất tinh
dịch, lợn đực giống phải được theo dõi và kiểm tra định kỳ mỗi tháng một lần
các chỉ tiêu về sức đề kháng của tinh trùng (R), tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K).
Mỗi lần khai thác tinh phải kiểm tra các chỉ tiêu: Màu sắc, mùi, lượng xuất
tinh đã lọc (V), hoạt lực của tinh trùng (A), nồng độ tinh trùng (C). Kết quả
kiểm tra chất lượng tinh dịch phải được ghi chép đầy đủ, chính xác vào sổ sách,
biểu mẫu theo quy định thống nhất của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
3. Việc khai thác, pha chế, kiểm
tra chất lượng, bảo tồn, phân phối, vận chuyển và vệ sinh thú y tinh dịch lợn phải
tuân thủ theo các quy định tại Quy trình kỹ thuật TTNT lợn do Bộ Nông nghiệp và
PTNT ban hành. Các lọ đựng tinh phải được gắn nhãn, trên đó ghi rõ tên và số hiệu
lợn đực giống; khối lượng tinh dịch; tên cơ sở sản xuất; chỉ tiêu chất lượng chủ
yếu, ngày sản xuất và thời hạn sử dụng.
4. Người nuôi lợn đực giống phải
thực hiện nghiêm túc việc bình tuyển, giám định lợn giống hàng năm theo các
tiêu chuẩn của ngành nông nghiệp ban hành. Nếu lợn đực không đạt tiêu chuẩn giống,
người nuôi lợn đực giống phải dừng ngay việc khai thác tinh dịch lợn đồng thời
loại thải kịp thời và báo cáo với Sở Nông nghiệp và PTNT.
5. Người nuôi lợn đực giống để sản
xuất tinh để phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo có trách nhiệm báo
cáo định kỳ sáu tháng/lần về chất lượng lợn giống, chất lượng tinh dịch lợn với
Sở Nông nghiệp và PTNT.
6. Lợn đực giống phải được tiêm
phòng định kỳ vaccin phòng bệnh Tụ huyết trùng lợn, Dịch tả lợn, Lở mồm long
móng lợn và các loại vaccin phòng bệnh khác, phải được kiểm tra huyết thanh các
bệnh truyền nhiễm theo quy định của thú y. Nghiêm cấm khai thác tinh, lưu hành
và sử dụng tinh dịch lợn đực giống đang bị bệnh.
7. Số lần khai thác tinh không
quá hai lần/tuần đối với lợn đực giống dưới hai năm tuổi và không quá ba lần/tuần
đối với lợn đực giống trên hai năm tuổi. Tuổi bắt đầu khai thác tinh của lợn đực
giống không ít hơn tám tháng tuổi đối với lợn nội, mười tháng tuổi đối với lợn
ngoại và tuổi khai thác tinh không quá bốn mươi hai tháng kể từ ngày khai thác
tinh lần đầu.
8. Môi trường pha loãng, bảo tồn
tinh dịch lợn thực hiện theo quy định của Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
Điều 4. Quy
định về quản lý, nuôi dưỡng và sử dụng lợn đực giống để phối giống trực tiếp
1. Người nuôi lợn đực giống để
phối giống bằng phương pháp nhảy trực tiếp phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Đăng ký với UBND cấp xã nơi
có cơ sở chăn nuôi;
b) Lợn đực giống sử dụng để phối
giống trực tiếp phải được sản xuất từ cơ sở giống lợn đáp ứng các điều kiện
theo quy định. Lợn đực giống phải có lý lịch rõ ràng, kèm theo phiếu kiểm dịch
thú y. Mỗi đực giống đều được đánh số và vào sổ theo dõi theo quy định hiện
hành;
c) Chuồng trại phải bảo đảm vệ
sinh thú y và bảo vệ môi trường. Phải có cam kết bảo vệ môi trường có xác nhận
của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện hoặc Báo cáo Đánh giá tác động môi
trường được UBND tỉnh phê duyệt; cam kết đảm bảo vệ sinh thú y có xác nhận của
Trạm Thú y cấp huyện. Diện tích chuồng nuôi tối thiểu 5 m2/con đối với lợn nội
và 6 m2/con đối với lợn ngoại;
d) Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật
có trình độ từ trung cấp chăn nuôi thú y trở lên;
đ) Có hồ sơ theo dõi giống.
2. Lợn đực giống dùng để phối giống
bằng phương pháp nhảy trực tiếp không quá ba lần/tuần. Tuổi lợn đực giống bắt đầu
phối giống trực tiếp không ít hơn tám tháng tuổi đối với lợn nội, mười tháng tuổi
đối với lợn ngoại và tuổi sử dụng không quá ba mươi sáu tháng.
3. Lợn đực giống dùng để phối giống
bằng phương pháp nhảy trực tiếp phải được tiêm phòng định kỳ các loại vaccin
phòng bệnh và kiểm tra huyết thanh các bệnh truyền nhiễm theo quy định thú y.
Nghiêm cấm khai thác, sử dụng lợn đực giống đang bị bệnh.
4. Người nuôi lợn đực giống phải
thực hiện nghiêm túc việc bình tuyển, giám định lợn đực giống hàng năm theo các
tiêu chuẩn của ngành nông nghiệp đã ban hành. Khi lợn đực giống không đủ tiêu
chuẩn phải loại thải kịp thời và báo cáo UBND cấp xã, nơi đã đăng ký nuôi lợn đực
giống.
Điều 5. Quy
định về quản lý và sử dụng bò đực giống để phối giống trực tiếp
1. Cơ sở nuôi bò đực giống để phối
giống trực tiếp phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Phải đăng ký với Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi có cơ sở chăn nuôi;
b) Bò đực nuôi để phối giống trực
tiếp phải là bò giống đã được kiểm tra năng suất cá thể và phải đạt yêu cầu về
chất lượng theo tiêu chuẩn kiểm tra năng suất cá thể. Bò đực giống phải có lý lịch
3 đời, kèm theo phiếu kiểm dịch thú y. Mỗi đực giống đều được đánh số và vào sổ
theo dõi theo quy định hiện hành;
c) Chuồng trại phải bảo đảm vệ
sinh thú y và bảo vệ môi trường. Phải có cam kết bảo vệ môi trường có xác nhận
của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện hoặc Báo cáo Đánh giá tác động môi
trường được UBND tỉnh phê duyệt; cam kết đảm bảo vệ sinh thú y có xác nhận của
Trạm Thú y cấp huyện.. Diện tích chuồng nuôi tối thiểu 10 m2/con và sân chơi
15-20 m2/con;
d) Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật
có trình độ từ trung cấp chăn nuôi thú y trở lên;
đ) Có sổ sách theo dõi chất lượng
giống.
2. Bò đực giống dùng để phối giống
bằng phương pháp nhảy trực tiếp phải được tiêm phòng định kỳ vaccin và kiểm tra
các bệnh truyền nhiễm theo quy định của ngành Thú y. Nghiêm cấm sử dụng bò đực
giống đang bị bệnh, trong thời gian ủ bệnh hoặc trong ổ dịch để phối giống trực
tiếp.
3. Bò đực giống sử dụng để phối
giống trực tiếp không quá ba lần/tuần. Tuổi bò đực bắt đầu phối giống trực tiếp
không ít hơn 16 tháng tuổi đối với bò lai, 18 tháng tuổi đối với bò ngoại và thời
gian sử dụng không quá 5 năm.
4. Bò đực giống để phối giống bằng
phương pháp nhảy trực tiếp phải được Phòng Nông nghiệp và PTNT thực hiện việc
bình tuyển, giám định giống hằng năm theo các tiêu chuẩn của ngành nông nghiệp
đã ban hành. Bò đực giống không đạt tiêu chuẩn phải loại thải kịp thời và báo
cáo với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký nuôi bò đực giống.
Điều 6. Quy
định về quản lý và sử dụng trâu đực giống để phối giống trực tiếp
Hộ gia đình, cá nhân nuôi trâu đực
giống để phối giống trực tiếp không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh nhưng phải
bảo đảm các điều kiện sau:
1. Đăng ký với Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi có cơ sở chăn nuôi. Chuồng trại phải bảo đảm vệ sinh thú y và bảo vệ môi
trường. Phải có cam kết bảo vệ môi trường có xác nhận của Phòng Tài nguyên Môi
trường cấp huyện và cam kết đảm bảo vệ sinh thú y có xác nhận của Trạm Thú y cấp
huyện. Diện tích chuồng nuôi tối thiểu 10 m2/con và sân chơi 15-20 m2/con.
2. Trâu đực nuôi để phối giống
trực tiếp phải là trâu giống đã được kiểm tra năng suất cá thể và phải đạt yêu
cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn kiểm tra năng suất cá thể. Trâu đực giống phải
có lý lịch rõ ràng, kèm theo phiếu kiểm dịch thú y.
3. Trâu đực giống dùng để phối giống
bằng phương pháp nhảy trực tiếp phải được tiêm phòng định kỳ vaccin và kiểm tra
các bệnh truyền nhiễm theo quy định của ngành thú y. Nghiêm cấm sử dụng trâu đực
giống đang bị bệnh, trong thời gian ủ bệnh hoặc trong ổ dịch để phối giống trực
tiếp.
4. Tuổi trâu đực bắt đầu phối giống
trực tiếp từ 36 tháng trở lên và thời gian sử dụng không quá 6 năm. Trâu đực giống
sử dụng để phối giống trực tiếp không quá 3 lần/tuần hoặc trâu chăn thả ở bãi tự
nhiên cơ cấu đàn đảm bảo tỷ lệ 1 đực/20 cái.
5. Trâu đực giống để phối giống
bằng phương pháp nhảy trực tiếp phải được Phòng Nông nghiệp & PTNT cấp huyện
thực hiện việc bình tuyển, giám định giống hằng năm theo các tiêu chuẩn của
ngành nông nghiệp đã ban hành. Trâu đực giống không đạt tiêu chuẩn phải loại thải
kịp thời và báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký nuôi trâu đực giống.
Điều 7. Điều
kiện kinh doanh giống gốc, giống ông bà, giống bố mẹ
Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sản
xuất giống gốc, giống ông bà, giống bố mẹ phải bảo đảm các điều kiện:
1. Con giống phải có chứng chỉ
ghi rõ tên hoặc ký hiệu của cá thể, huyết thống, năng suất, chất lượng, tình trạng
sức khoẻ và xử lý thú y theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT.
2. Con giống phải có giấy kiểm dịch
động vật của cơ quan thú y theo quy định.
3. Giống gia súc phải có tên
trong danh mục tuyển chọn được công bố hàng năm của Bộ Nông nghiệp và PTNT hoặc
Sở Nông nghiệp và PTNT.
4. Có diện tích mặt bằng, chuồng
trại phù hợp yêu cầu kỹ thuật nuôi con giống; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y
và môi trường theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Người làm kỹ thuật phải có
trình độ Đại học chuyên ngành chăn nuôi thú y trở lên (đối với giống gốc, giống
ông bà), trình độ Trung cấp chăn nuôi thú y trở lên (đối với giống bố mẹ).
6. Phải có hệ thống sổ sách và
chương trình vi tính (đối với giống gốc, giống ông bà) để theo dõi năng suất cá
thể, quần thể; ghi chép rõ ràng về huyết thống, sinh trưởng, năng suất sinh sản,
về thú y… theo mẫu quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
7. Người kinh doanh giống chăn
nuôi phải công bố chất lượng con giống; khi bán ra, con giống phải bảo đảm đúng
chất lượng đã công bố.
Điều 8. Kiểm
tra, thanh tra và xử lý vi phạm
1. Kiểm tra thường xuyên: Thực
hiện 1 lần/năm đối với cơ sở đã sử dụng hệ thống quản lý ISO 9000, hoặc hệ thống
quản lý chất lượng tương đương và không quá 2 lần/năm đối với các cơ sở còn lại.
Nội dung kiểm tra thường xuyên gồm:
a) Kiểm tra về điều kiện kinh
doanh đối với từng cơ sở kinh doanh, theo quy định của pháp luật;
b) Qua thực tế kiểm tra về điều
kiện kinh doanh đối với từng cơ sở kinh doanh, nếu phát hiện cơ sở kinh doanh
không có đủ các điều kiện như quy định, kê khai và cam kết, thì yêu cầu cơ sở
kinh doanh phải có trách nhiệm hiệu đính và bổ sung cho đủ. Sau 15 ngày kiểm
tra lại, nếu cơ sở kinh doanh không hiệu đính, bổ sung và có hành vi giả mạo,
thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc đề nghị cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật hiện hành;
c) Kiểm tra việc thực hiện công
tác quản lý nhà nước về giống gia súc của UBND các xã, phường và thị trấn trên
địa bàn;
d) Giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện kiểm tra thường xuyên.
2. Kiểm tra đột xuất: Thực hiện
khi có đơn thư của công dân, có biểu hiện vi phạm quy định về chất lượng trong
sản xuất, kinh doanh giống gia súc.
Nội dung kiểm tra đột xuất:
a) Theo đơn thư, theo những vi
phạm so với quy trình sản xuất của Nhà nước hiện hành đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh giống gia súc..
b) Kiểm tra mức độ tác hại của
các sản phẩm giống không đạt yêu cầu đưa vào sản xuất để xác định mức độ vi phạm
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống gia súc.
c) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thành lập Đoàn thanh tra liên ngành để kiểm tra đột xuất theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và PTNT và các Sở, ban, ngành liên quan khi có dấu hiệu vi phạm.
3. Xử lý vi phạm: Việc xử phạt
các vi phạm được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 47/2005/NĐ-CP ngày
08/4/2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật
nuôi và Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Quy
định về công bố chất lượng
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh gia súc làm giống phải công bố chất lượng theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT tại Quyết định số 61/2002/QĐ-BNN ngày 08 tháng 7 năm 2002 về
việc ban hành Danh mục hàng hoá giống vật nuôi phải công bố tiêu chuẩn chất lượng;
Quyết định số 66/2002/QĐ- BNN về việc ban hành các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối
với giống vật nuôi phải công bố chất lượng, Quyết định số 67/2002/QĐ-BNN về việc
ban hành Quy định tạm thời các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật đối với giống vật
nuôi; Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn về xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn.
Điều 10.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành
1. Sở Nông nghiệp và PTNT:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về
chất lượng giống gia súc cho cơ sở sản xuất, kinh doanh giống gia súc trên địa
bàn của tỉnh; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện để sản xuất - kinh doanh giống
gia súc trên địa bàn toàn tỉnh;
b) Hằng năm xây dựng kế hoạch
giám định, bình tuyển con giống trên địa bàn
toàn tỉnh; chủ trì và phối hợp với
UBND các huyện, thành, thị tổ chức thực hiện việc bình tuyển, giám định con giống
của các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Hàng năm thành lập Đoàn kiểm
tra để phối hợp với UBND các huyện, thành, thị tổ chức kiểm tra việc thực hiện
các quy định về quản lý và sử dụng con giống của các cơ sở chăn nuôi trên địa
bàn toàn tỉnh;
d) Định kỳ hàng năm báo cáo UBND
tỉnh và Cục Chăn nuôi về công tác quản lý nhà nước về chất lượng con giống trên
địa bàn toàn tỉnh;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cấp giấy
phép kinh doanh giống gia súc cho các tổ
chức kinh doanh giống gia súc
khi có đủ các điều kiện theo Pháp luật hiện hành.
3. Các Sở, ban, ngành liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định chịu trách nhiệm quản lý và
thực hiện các quy định về quyết định ban hành quản lý sản xuất và kinh doanh giống
gia súc trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
4. UBND các huyện, thành và thị:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về
chất lượng con giống nuôi tại hộ gia đình trên địa bàn bằng việc thành lập các
đoàn kiểm tra việc thực hiện các quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, sản xuất giống
gia súc tại các hộ gia đình trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện việc giám định,
bình tuyển trâu, bò, lợn đực giống sử dụng để phối giống trực tiếp tại các hộ
trên địa bàn huyện. Tham gia giám định, bình tuyển con giống ông bà, bố mẹ khi
được yêu cầu;
c) Định kỳ 6 tháng một lần báo
cáo Sở Nông nghiệp và PTNT công tác quản lý nhà nước chất lượng con giống trên
địa bàn;
d) Đăng ký kinh doanh cho các cá
nhân và hộ kinh doanh cá thể khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên Môi
trường và Trạm Thú y cấp huyện xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường và đảm bảo
vệ sinh thú y của các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, doanh nghiệp chăn nuôi
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
5. UBND cấp xã: Tổ chức đăng ký
cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức chăn nuôi lợn đực, trâu đực, bò đực để phối
giống bằng phương pháp nhảy trực tiếp. Kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân
chăn nuôi trong việc thực hiện các cam kết về bảo vệ môi trường và vệ sinh thú
y.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có vướng mắc các Sở, ban, ngành phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT để
tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định./.