ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5896/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
26 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐỘI TÀU KHAI THÁC HẢI SẢN TỈNH NGHỆ
AN GIAI ĐOẠN 2016-2020, TẦM NHÌN 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày
16/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
thuỷ sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 6343/QĐ-UBND ngày
30/12/2015 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt quy hoạch phát triển thuỷ sản
tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Văn bản số 462/BC-SNN-KHTC ngày 11/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển đội tàu khai thác hải sản tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030 (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan và UBND huyện, thị xã tổ chức thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công
nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Lao động Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND
các huyện, thị ven biển và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN ĐỘI TÀU KHAI THÁC HẢI SẢN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN
2016-2020, TẦM NHÌN 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5896/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
Trong những năm qua, kinh tế thủy sản tỉnh Nghệ
An có bước phát triển khá, giá trị sản xuất thủy sản tăng bình quân hàng năm
6,32%/năm trong giai đoạn 2006- 2015; đạt được những kết quả trên có sự đóng
góp chủ yếu từ nghề khai thác hải sản (chiếm tỷ trọng 65% giá trị sản xuất toàn
ngành thủy sản của tỉnh). Sản lượng khai thác hải sản ngày càng tăng do sự tăng
lên đáng kể của lực lượng tàu thuyền khai thác, nhất là các loại tàu thuyền có
công suất trên 90CV (tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 9%/năm).
Tuy nhiên, việc phát triển các loại tàu thuyền
có công suất lớn còn mang tính tự phát, chưa có định hướng cụ thể về ngư trường,
nghề nghiệp, loại tàu nào để phù hợp với quy hoạch chung của ngành thủy sản
cũng như của tỉnh; bên cạnh đó, việc phát triển một cách tự phát cũng gây ra sự
lãng phí và thiếu hiệu quả cho ngư dân khi đầu tư đóng mới tàu thuyền. Đồng thời,
sự phát triển tự phát của các loại tàu thuyền có công suất nhỏ dẫn đến suy giảm
và cạn kiệt nguồn lợi thủy sản vùng ven bờ là một thách thức đối với đời sống
kinh tế xã hội của cộng đồng ngư dân ven biển, điều đó đòi hỏi cần có định hướng
cụ thể đối với loại tàu thuyền này nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.
Trên cơ sở đó, việc xây dựng đề án phát triển bền
vững đội tàu khai thác hải sản tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến
2030 là cần thiết.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Thủy sản số 17/2003/QH 11 được Quốc hội
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
- Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/2/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành
nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thuỷ sản đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thuỷ sản;
- Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 về
việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014
của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển thuỷ sản;
- Quyết định số 2760/QĐ-BNN-TCTS ngày 22 tháng
11 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phê duyệt "Đề án
tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững";
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 về
phương hướng nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến 2020;
- Căn cứ Quyết định số 3396/QĐ-UBND ngày
06/8/2015 của UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất ngành
nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 6343/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của
UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Nghệ An
đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
- Quyết định số 6593/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn
2013-2020.
Phần I
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG NGUỒN
LỢI VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÀU THUYỀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2010-2015
I. TIỀM NĂNG NGUỒN LỢI BIỂN
1. Vùng Vịnh Bắc bộ
1.1. Vị trí, địa hình
- Vùng biển vịnh Bắc Bộ giới hạn từ vĩ độ 17000’
- 21040’N và kinh độ 105040’ - 109040’E kéo dài từ Quảng Ninh đến Quảng Trị. Diện
tích toàn Vịnh khoảng 126.250 km2 (36.000 hải lý vuông). Theo Hiệp định phân định
vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc ngày 29/4/2004, diện tích vịnh phía Việt
Nam chiếm 53,23% tổng diện tích Vịnh.
- Vùng biển vịnh Bắc Bộ phía Việt Nam nông, đáy
biển tương đối bằng phẳng có 2 vịnh kín là vịnh Hạ Long và Bái Tử Long. Độ sâu
không lớn, trung bình 38,5 m, lớn nhất không quá 100 m. Phần vịnh phía Việt Nam
có khoảng 2.300 đảo đá ven bờ, trong đó có 26 đảo lớn, quan trọng hơn cả phải kể
đến quần đảo Cát Bà với tổng diện tích 34.531 ha và quần đảo Cô Tô với tổng diện
tích 3.850 ha.
1.2. Nguồn lợi hải sản
1.2.1.Nguồn lợi cá đáy:
+ Tổng số 508 loài, thuộc 114 họ hải sản. Nhìn
chung, số họ, loài hải sản phân bố ở khu vực điều tra khá đa dạng và phong
phú.Nhóm cá đáy có nhiều loài quan trọng như cá Phèn, Mối, Trác, Miễn sành, Hồng…
+ Trữ lượng nguồn lợi cá đáy ước tính 153.269 tấn.
Khả năng khai thác 76.635 tấn. Trong mùa gió Đông Bắc, nguồn lợi hải sản có xu
hướng phân bố phong phú hơn ở vùng nước sâu so với mùa gió Tây Nam.
1.2.2 Nguồn lợi cá nổi:
+ Tổng số 11 họ, 35 giống và 63 loài; Các loài
cá nổi nhỏ chiếm ưu thế trong sản lượng đánh bắt bao gồm cá khế Alepes djedaba,
cá khế vây lưng đen Alepes melanoptera, cá ngân Atule mate, cá nục sồ
Decapterus maruadsi, cá bạc má Rastrelliger kanagurta, cá chỉ vàng Selaroides
leptolepis, cá cơm thường Stolephorus commersonii, cá sòng nhật Trachurus
japonicus.
+ Trữ lượng cá nổi nhỏ trung bình ở vùng biển vịnh
Bắc Bộ là 433.100 tấn và khả năng khai thác là 173.200 tấn. Vào mùa gió Đông Bắc,
trữ lượng cá nổi nhỏ ước tính 462.300 tấn và khả năng khai thác
184.900 tấn. Mùa gió Tây Nam, trữ lượng ước tính 403.900 tấn và khả năng
khai thác 161.600 tấn.
1.3. Các ngư trường chính
Ở vùng Vịnh Bắc Bộ có 3 ngư trường (NT), mùa vụ
khai thác chính từ tháng 6 đến tháng 8 gồm: NT1- nằm ở khu vực xung quanh đảo Bạch
Long Vĩ, có độ sâu 50 mét nước, với các loài cá chiếm ưu thế chính là cá nục sồ,
cá tráp. NT2- nằm giữa Vịnh Bắc Bộ, có độ sâu 50 mét. Đối tượng đánh bắt chính
là cá tráp, cá nục sồ, cá phèn khoai, cá phèn hai sọc, cá lượng. NT3- nằm ở
phía nam Vịnh, vùng xung quanh đảo Hòn Mê, Hòn Mát có độ sâu khoảng 20 mét nước.
Với các loài cá chính là cá phèn, cá mối thường, cá lượng và cá khế.
2. Vùng Miền Trung
2.1. Vị trí, địa hình
Vùng biển miền Trung có đường ranh giới từ vĩ độ
17o00’N và về phía Nam kéo dài đến 11o30’N. Thềm lục địa rất hẹp, đường đẳng sâu
100m chạy gần sát bờ, đáy biển ghồ ghề, độ dốc tương đối lớn, nhiều nơi núi ra
sát bờ biển. Vùng biển này mang đặc tính của vùng biển sâu.
2.2. Nguồn lợi hải sản
2.2.1. Nguồn lợi cá tầng đáy
+ Có 452 loài thuộc 130 họ; Một số nhóm cá đáy
phổ biến là họ cá Sơn phát sáng Acronomatidae, họ cá Liệt Leiognathydae, họ cá
Mối Synodontidae, họ cá Khế Carangidae.
+ Trữ lượng nguồn lợi hải sản tầng đáy trung
bình ước tính là 595.000 tấn. Khả năng khai thác 238.000 tấn.
2.2.2. Nguồn lợi cá nổi
+ Có 44 loài cá nổi nhỏ, thuộc 26 giống và 11
họ. Các loài chiếm ưu thế trong sản lượng đánh bắt là cá bò da Aluterus
monoceros, cá nục đỏ đuôi Decapterus kurroides, cá nục sồ Decapterus maruadsi,
cá sòng gió Megalaspis cordyla, cá chim đen Parastromateus niger, cá nhồng vàng
Sphyraena obtusata, cá cơm thường Stolephorus commersonii và cá sòng nhật
Trachurus japonicas.
+ Tổng trữ lượng cá nổi nhỏ trung bình ở vùng biển
Trung Bộ là 595.550 tấn và khả năng khai thác là 238.250 tấn. Vào mùa gió Đông
Bắc, trữ lượng ước tính 657.200 tấn, khả năng khai thác cho phép 262.900
tấn; mùa gió Tây Nam trữ lượng ước tính 533.900 tấn và khả năng khai
thác 213.600 tấn.
2.3. Các ngư trường chính
Vùng biển miền Trung có 5 ngư trường, mùa khai
thác chính từ tháng 4 đến tháng 7, gồm: NT4- quanh đảo Hòn Gió (Thuận An) có độ
sâu 45-70 mét, với các loài cá có sản lượng lớn là cá lượng, cá phèn, cá mối
thường, cá háo và cá bạch điều. NT5- nằm ở đông bắc đảo Cù Lao Chàm, với độ sâu
dao động từ 100 đến 300 mét (rộng hơn 1.300 hải lý vuông), đáy bùn cát. Các
loài cá đánh bắt chủ yếu là cá mối thường, cá ngân, cá phèn. NT6- nằm ở tây bắc
Đà Nẵng (kéo dài theo hướng đông nam-tây bắc), có độ sâu 50-200 mét. Với các
loài cá chủ yếu đánh bắt được là cá tráp, cá đù bạc, cá ngân, cá mối thường và cá
lượng. NT7- vùng gò nổi 125, ngoài khơi vùng biển Đà Nẵng, có độ sâu 215 mét,
đáy trầm tích hữu cơ, với các loài cá đánh bắt chủ yếu là cá đỏ môi, cá hố đầu
nhỏ. NT8- vùng gò nổi Marges-seamouth, nằm theo hướng tây bắc-đông nam, ngoài
khơi Quy Nhơn. Có độ sâu 290-350 mét nước và độ dốc gò nổi 20-30, rất thích hợp
với nghề kéo lưới đáy.
3. Vùng Hoàng Sa
3.1. Vị trí địa lý
- Vùng biển Hoàng Sa nằm trong vùng Bắc Biển
đông, nằm ở phía đông đường kinh tuyến 110030’E đến ranh giới ngoài của vùng biển
Việt Nam và nằm phía trên đường vĩ tuyến 15000’ trở lên phía bắc của vùng biển
Việt Nam.
3.2. Nguồn lợi hải sản
+ Theo ước tính của Viện nghiên cứu Hải sản xác
định có 222 loài và nhóm loài, thuộc 141 giống nằm trong 79 họ hải sản thuộc
nhóm nguồn lợi cá nổi lớn ở vùng biển xa. Đứng đầu là họ cá Thu ngừ Scombridae
56,3-79,2%; họ cá Đuối ó Myliobatidae, họ cá Kiếm cờ Istiophoridae, họ cá Nục
heo Coryphaenidae. Các họ khác chỉ chiếm 2,9- 6,3%.
+ Trữ lượng cá nổi lớn ở vùng biển xa ước tính gần
400.000 tấn, trong đó cá Ngừ vằn chiếm 63% tổng trữ lượng (252.000 tấn), tiếp
theo là cá Kiếm, cá Đuối, cá Cờ, cá Ngừ đại dương và một số loài khác.
4. Vùng ven bờ và vùng lộng tỉnh Nghệ An
4.1. Vị trí địa lý
- Vùng ben bờ chiều dài giới hạn từ đường vỹ tuyến
có tọa độ 18046’02” N đến đường vỹ tuyến có tọa độ 19017’15” N; chiều rộng từ
đường bờ biển của tỉnh Nghệ An ra đến đường tuyến bờ được phân định theo Nghị định
33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ. Vùng lộng: từ đường tuyến bờ Nghệ
An ra đến đường đường tuyến lộng được phân định theo Nghị định 33/2010/NĐ-CP
ngày 31/3/2010 của Chính phủ.
4.2. Nguồn lợi hải sản
- Trữ lượng cá biển ước tính khoảng 30.000 tấn.
Khả năng cho phép khai thác hàng năm khoảng 10.000 tấn; Có 20 loài tôm thuộc 8
giống và 6 họ trong đó có tôm he, tôm rảo, tôm bộp, tôm vàng, tôm sắt, tôm đất,
tôm sú và tôm hùm. Trữ lượng 610 - 680 tấn, phân bố tại các bãi tôm chính như:
Bãi tôm từ cửa Lạch Bạng đến Lạch Quèn (huyện Quỳnh Lưu) đạt 250 - 300 tấn. Bãi
tôm Diễn Châu: 360 - 380 tấn, trong đó tôm he từ 100 - 150 tấn.
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
TÀU THUYỀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2010-2015.
1. Thực trạng phát triển tàu thuyền theo ngư
trường khai thác
1.1. Ngư trường ven bờ và vùng lộng
- Trong giai đoạn 2010-2015, số lượng tàu thuyền
khai thác vùng biển ven bờ và vùng lộng tỉnh Nghệ An có xu hướng giảm (từ 3.473
chiếc trong năm 2010 giảm xuống còn 2.655 chiếc trong năm 2015, trung bình mỗi
năm giảm 6%). Đây là một xu hướng chung của cả nước cũng như của tỉnh Nghệ An
trong nỗ lực giảm áp lực khai thác vùng ven bờ và vùng lộng nhằm đảm bảo sự tái
tạo của nguồn lợi.
- Tuy nhiên, số lượng tàu thuyền khai thác hiện
tại ở vùng này vẫn còn rất cao (chiếm 67% tổng số tàu thuyền của tỉnh), bên cạnh
đó nhiều hình thức khai thác hủy diệt vẫn còn tồn tại dẫn đến sự cạn kiệt của
nguồn lợi thủy sản.
1.2. Ngư trường vùng xa bờ
- Tổng số tàu thuyền khai thác ở các ngư trường
xa bờ hàng năm tăng khá nhanh, từ 848 chiếc năm 2010 lên 1.325 chiếc năm 2015.
Tỷ trọng tàu thuyền xa bờ so với tổng số tàu thuyền toàn tỉnh từ 20% năm 2010
lên 33% năm 2015.
- Trong lực lượng tàu thuyền xa bờ, ngư trường
đánh bắt chủ yếu là ở vùng Vịnh Bắc bộ (chiếm khoảng 83,5%); có khoảng hơn 14%
đánh bắt ở vùng biển Miền Trung, 2,5% đánh bắt ở vùng biển xa (Hoàng Sa), và
hàng năm tỷ lệ đánh bắt ở vùng biển Hoàng Sa có xu hướng ngày càng tăng.
2. Thực trạng phát triển tàu thuyền theo nghề
nghiệp khai thác
2.1. Về nghề nghiệp của các tàu thuyền
đánh bắt vùng ven bờ và vùng lộng
Tổng số tàu thuyền đánh bắt ven bờ và vùng lộng
gồm 2.655 chiếc; với các nghề chủ yếu như nghề lưới kéo 632 chiếc (chiếm
23,8%), nghề lưới rê 1.479 chiếc (chiếm 56%), nghề vây 5 chiếc (chiếm 0,2%);
nghề câu 178 chiếc (chiếm 6,7%), các nghề bẫy, chụp, xăm, vó, mành,… 361 chiếc
(chiếm 13,5%).
2.2. Về nghề nghiệp của các tàu thuyền
đánh bắt xa bờ
Tổng số tàu thuyền đánh bắt ở các ngư trường xa
bờ năm 2015 là 1.325 chiếc; trong đó nghề lưới kéo 185 chiếc (chiếm 14%), nghề
lưới rê 203 chiếc (chiếm 15%), nghề lưới vây 151 chiếc (chiếm 12%), nghề chụp
771 chiếc (chiếm 58%), còn lại là các nghề khác như câu, pha xúc,… chỉ chiếm 1%
tàu thuyền đánh bắt xa bờ.
2.3. Xu hướng phát triển các loại nghề
- Nghề lưới vây kết hợp ánh sáng: Với sự tiến bộ
của công nghệ khai thác: sử dụng ánh sáng điện để tập trung cá, sử dụng máy dò
cá để xác định sản lượng... đây là nghề có hiệu quả và đang được nhiều ngư dân
lựa chọn.
- Nghề lưới chụp 4 tăng gông: việc duy trì nghề
này vẫn được tiếp diễn bởi vì đây là nghề khai thác được quanh năm, nhiều ngư
trường và lao động không nhiều như nghề Vây ánh sáng.
- Nghề câu đối với cộng đồng ngư dân đã được
tích tụ kinh nghiệm của hàng trăm năm. Những năm gần đây việc phát triển tàu
thuyền lớn, trang bị máy dò cá, máy đo độ sâu, máy định vị để khai thác dài
ngày trên biển ở ngư trường khơi. Kết hợp với các nghề khác trên một đơn vị tàu
thuyền, nghề câu sẽ trở thành nghề chính để tồn tại và phát triển.
- Một bộ phận ngư dân làm nghề giã ruốc, vó,
mành đang có xu hướng chuyển sang nghề câu và chụp mực. Đây là hai nghề có thể
hoạt động ở vùng lộng và vùng khơi mà không đòi hỏi tàu thuyền và công suất quá
lớn. Nghề này cũng đang phát huy hiệu quả.
- Một số ngư dân làm nghề lưới rê ven bờ, nghề
mành đang có xu hướng chuyển đổi sang nghề lưới rê khơi, rê lộng, rê vùng rạn.
Đây là nghề mới và đang được nhiều ngư dân ở các xã ven biển đầu tư phát triển.
- Các nghề lưới kéo, lưới rê, mành đèn,… vẫn có
sự đan xen giữa khai thác xa bờ và gần bờ. Trên cùng một tàu trong một năm cũng
có mùa vụ hoạt động khai thác xa bờ, có mùa vụ hoạt động khai thác gần bờ. Trên
một đơn vị tàu thuyền đôi khi có tới 3 loại nghề, hết thời vụ nghề này sẽ chuyển
sang nghề khác để đảm bảo khai thác quanh năm.
- Các loại nghề khai thác có khả năng phát triển
mạnh trong những năm tới như lưới vây rút chì, rê thu ngừ, rê 3 lớp, câu mực,
câu vàng, chụp mực. Ngoài ra có thể phát triển một số nghề khai thác gần bờ có
chọn lọc như nghề rê 3 lớp, nghề bẫy ghẹ, nghề câu... Trong tình hình giá dầu
ngày càng tăng, nên đầu tư vào một số nghề có chi phí sản xuất ít, nhưng vẫn đảm
bảo hiệu quả như rê khơi, câu khơi,... Đặc biệt là nghề câu khơi và rê khơi có
tính chọn lọc cao, đánh bắt các đối tượng có giá trị xuất khẩu mà chi phí đầu
vào cho sản xuất thấp.
3. Thực trạng phát triển tàu thuyền theo dải
công suất.
- Tổng số tàu thuyền trong giai đoạn 2010-2015
giảm 2%/năm; trong đó loại dưới 20CV giảm 5%/năm và loại 20-50CV giảm mạnh
(7%/năm), loại 50-90CV và loại 90-250CV giảm nhẹ, từ 1-2%/năm, riêng loại từ
250CV-400CV tăng 13%/năm và loại trên 400CV tăng mạnh (38%/năm).
- Tổng số tàu thuyền khai thác hải sản của tỉnh
Nghệ An tính đến 30/12/2015 là 3980 chiếc; Giảm 341 chiếc từ năm 2010, tuy
nhiên tổng công suất tương ứng lại tăng từ 239.236 CV năm 2010 lên 504.315 CV
năm 2015; Công suất bình quân của 1 tàu tăng từ 56 CV/tàu năm 2010 lên 126,7
CV/tàu năm 2015.
III. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CHO
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐỘI TÀU KHAI THÁC
1. Thuận lợi.
- Nguồn lợi vùng khơi (Vịnh Bắc Bộ, Miền Trung,
Hoàng Sa): Nguồn lợi biển ở vùng khơi hiện tại và trong tương lai có tiềm năng
lớn, hiện tại ở các vùng biển khơi của Vịnh Bắc Bộ và Miền Trung mới chỉ khai
thác khoảng 80% khả năng cho phép; đặc biệt ở Vùng biển Hoàng Sa, nguồn lợi cá
nổi lớn có giá trị kinh tế cao hầu như chưa được khai thác nhiều (theo ước tính
chỉ khoảng 10% khả năng cho phép). Và trong những năm tới, theo tính toán xu hướng
phát triển tàu thuyền của các tỉnh, đến 2020 và 2030, cũng chưa khai thác hết
khả năng cho phép khai thác ở vùng này (cũng chỉ khoảng 85-90% ). Đây là một cơ
hội để phát triển lực lượng tàu thuyền có công suất lớn đánh bắt ở vùng khơi,
nhất là ở vùng biển Hoàng Sa. Do vậy, trong những năm tới, Nghệ An cần hướng tới
ngư trường vùng biển xa, chú trọng phát triển lực lượng tàu thuyền có khả năng
đánh bắt ở ngư trường Hoàng Sa.
- Xu hướng đầu tư phát triển tàu thuyền có công
suất lớn và từng bước chuyển đổi nghề nghiệp của ngư dân là một cơ hội lớn để
phát triển đội tàu theo hướng bền vững; biểu hiện: Tỷ lệ tàu thuyền có công suất
lớn, đánh bắt ở các ngư trường xa bờ ngày càng tăng, các tàu thuyền có công suất
nhỏ đánh bắt ở ven bờ và vùng lộng ngày càng giảm. Đây là xu thế phù hợp nhằm đảm
bảo sự phát triển bền vững nghề khai thác hải sản; Các nghề khai thác thân thiện
với nguồn lợi (như nghề rê đánh bắt gần bờ, nghề vây, nghề chụp đánh bắt xa bờ,
…) có tỷ lệ ngày càng lớn trong tổng số tàu thuyền. Các nghề có tính chất xâm hại
và hủy diệt nguồn lợi ngày càng giảm.
- Hình thức tổ chức sản xuất khai thác trên biển
từng bước được đổi mới, phù hợp với điều kiện sản xuất từng ngư trường vùng biển.
Vùng ven bờ có các tổ đồng quản lý nhằm thực hiện khai thác đi đôi với tái tạo
và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; vùng xa bờ có các tổ đội hợp tác tương trợ giúp đỡ
nhau trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả khai thác ở xa bờ.
- Cùng với việc nâng cấp, mở rộng một số cảng cá
bến cá đang thực hiện trên địa bàn tỉnh Nghệ An là một thuận lợi để đáp ứng về
neo đậu và các điều kiện dịch vụ hậu cần nghề cá cho việc phát triển các đội
tàu khai thác xa bờ.
- Việc thực hiện các chính sách hiện hành của Trung
ương và của tỉnh là một thuận lợi cho việc hỗ trợ đầu tư, đóng mới các loại tàu
cá có công suất lớn khai thác ở vùng xa bờ.
2. Khó
khăn
- Mặc dù tỷ lệ tàu thuyền khai thác xa bờ tăng,
ven bờ giảm nhưng mức tăng, giảm chưa tương xứng: Số lượng tàu cá ven bờ và
vùng lộng vẫn chiếm tỷ trọng lớn và gây áp lực đối với nguồn lợi vùng biển ven
bờ; trong khi số lượng tàu thuyền khai thác ở các vùng biển xa bờ còn ít, nhất
là ở các vùng biển xa, chưa khai thác được tiềm năng nguồn lợi biển ở các ngư
trường này.
- Lượng tàu xa bờ tăng nhưng tỷ lệ số lượng tàu
thuyền từ 90-250CV vẫn chiếm tỷ trọng lớn, những tàu thuyền này thường đánh bắt
ở ven vùng lộng, cũng gây áp lực lớn lên ngư trường vùng lộng; số lượng tàu có
công suất lớn (trên 400CV) để đánh bắt ở các vùng biển xa là rất ít.
- Ở ngư trường ven bờ và vùng lộng, vẫn còn tồn
tại nhiều nghề có tính hủy diệt nguồn lợi như nghề bát quái, nghề kích điện, nhất
là nghề dã cào thường khai thác ở gần bờ,..
- Việc chuyển đổi nghề nghiệp cho ngư dân khai
thác ven bờ (tàu dưới 20CV) đòi hỏi vốn lớn, trong khi đây là những đối tượng
ngư dân nghèo, không có khả năng tài chính để tự chuyển đổi; bên cạnh đó, việc
chuyển đổi sang các nghề khác đòi hỏi cần có sự vào cuộc của nhiều ngành, nhiều
cấp, và cần phải có lộ trình thời gian, nhất là việc đào tạo nghề mới, xây dựng
các mô hình chuyển đổi nghề mới,… (từ nghề khai thác hải sản sang các nghề chăn
nuôi, trồng trọt, chế biến,…).
- Trình độ tiếp cận và ứng dụng các tiến bộ khoa
học vào quá trình khai thác ở trên các tàu thuyền có công suất lớn đối với các
công nghệ bảo quản sản phẩm, công nghệ khai thác,.. tương đối thấp, là một khó
khăn khi chuyển đổi nghề nghiệp khai thác và cải hoán tàu cá,…
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
- Phát triển đội tàu khai thác trên cơ sở ưu
tiên phát triển đội tàu công suất lớn, đánh bắt các đối tượng chủ lực có giá trị
kinh tế cao, các nghề khai thác có tính chọn lọc cao, thân thiện với môi trường
theo hướng nâng cao hiệu quả. Từng bước hiện đại hóa đội tàu khai thác, thay thế
vỏ gỗ bằng vỏ sắt, vật liệu mới. Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ kỹ
thuật mới trong khai thác, đánh bắt và bảo quản sản phẩm trên tàu.
- Phát triển lợi thế nguồn lợi biển tại các vùng
khơi có tiềm năng lớn của Vịnh bắc bộ, Miền Trung và vùng biển Hoàng Sa có nguồn
lợi thế cá nổi lớn và có giá trị kinh tế cao; giảm cường độ khai thác ven bờ. Từng
bước giảm số tàu thuyền <20 CV và những nghề khai thác ảnh hưởng đến nguồn lợi
như nghề lưới kéo, nghề te, xăm,.., khai thác bất hợp pháp, kém hiệu quả ở vùng
ven bờ. Tập trung chuyển đổi nghề cho ngư dân vùng bãi ngang sang nuôi trồng thủy
sản, dịch vụ, chế biến thủy sản, chăn nuôi, trồng trọt và một số ngành nghề
thích hợp khác.
- Phát triển khai thác hiệu quả, gắn với bảo vệ
và tái tạo nguồn lợi thủy sản. Từng bước kiểm soát hoạt động của các đội tàu
thông qua giấy phép khai thác. Tăng cường công tác chỉ đạo khai thác theo ngư
trường, mùa vụ và tập trung sản xuất theo tổ đội, theo nghề. Tăng cường tuyên
truyền phổ biến các quy định của pháp luật, thả bổ sung các giống thủy sản ra
biển nhằm phục hồi và tái tạo nguồn lợi.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Về cơ cấu tàu thuyền
Ưu tiên phát triển tàu thuyền có công suất lớn
(loại trên 400CV và loại 250CV- 400CV); giảm tàu thuyền có công suất dưới 50CV.
Cụ thể như sau:
Chỉ tiêu phát
triển tàu cá giai đoạn 2016-2020 và 2030
TT
|
Loại tàu
thuyền
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
1
|
Dưới 20CV[1]
|
1.579
|
1.529
|
1.479
|
1.429
|
1.379
|
1.300
|
1.050
|
800
|
2
|
20-50CV
|
881
|
860
|
820
|
780
|
740
|
700
|
500
|
300
|
3
|
50-90CV
|
195
|
210
|
230
|
240
|
250
|
270
|
335
|
400
|
4
|
90-250CV
|
515
|
500
|
470
|
440
|
410
|
380
|
325
|
270
|
5
|
250-400CV
|
352
|
370
|
400
|
430
|
460
|
500
|
500
|
500
|
6
|
Trên 400CV
|
458
|
500
|
550
|
600
|
650
|
720
|
1.075
|
1.430
|
|
Tổng cộng
|
3.980
|
3.969
|
3.949
|
3.919
|
3.889
|
3.870
|
3.785
|
3.700
|
2.2. Về ngư trường, nghề nghiệp
Khuyến khích phát triển nghề lới vây, nghề câu,
nghề lưới rê. Hạn chế và loại bỏ dần các nghề lưới kéo, nhất là nghề lưới kéo
đôi thường khai thác gần bờ và một số nghề như bẫy, xăm, vó, mành. Khuyến khích
phát triển ngư trường Miền Trung và Hoàng Sa trong những mùa vụ phù hợp từ
tháng 4 đến tháng 7 hàng năm. Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 300 tàu tham gia
khai thác ở vùng biển miền Trung và gần Hoàng Sa và đến 2030 có 600 chiếc đánh
bắt ở vùng biển Hoàng Sa.
Chỉ tiêu phát
triển ngư trường- nghề nghiệp giai đoạn 2016-2020 và 2030.
Đơn vị tính: Chiếc
TT
|
Loại nghề
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
I
|
Tàu thuyền vùng
ven bờ (dưới 20CV)
|
1.529
|
1.479
|
1.429
|
1.379
|
1.300
|
800
|
1
|
Nghề lưới rê
|
1.193
|
1.179
|
1.159
|
1.129
|
1.070
|
640
|
2
|
Nghề khác (câu,
mành, vó)
|
336
|
300
|
270
|
250
|
230
|
160
|
II
|
Tàu thuyền vùng lộng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Loại 20-50CV
|
860
|
820
|
780
|
740
|
700
|
300
|
|
Nghề vây
|
50
|
100
|
150
|
200
|
200
|
120
|
|
Nghề rê
|
210
|
300
|
300
|
300
|
300
|
120
|
|
Nghề câu
|
60
|
100
|
100
|
100
|
100
|
30
|
|
Nghề chụp
|
30
|
100
|
100
|
100
|
100
|
30
|
|
Nghề khác
|
510
|
220
|
130
|
40
|
0
|
0
|
2
|
Loại 50-90CV
|
210
|
230
|
240
|
250
|
270
|
400
|
|
Nghề vây
|
5
|
30
|
50
|
70
|
100
|
150
|
|
Nghề lưới kéo
|
150
|
130
|
110
|
90
|
60
|
50
|
|
Nghề câu
|
5
|
15
|
30
|
35
|
50
|
100
|
|
Nghề rê
|
25
|
35
|
40
|
50
|
60
|
100
|
|
Nghề khác
|
25
|
20
|
10
|
5
|
0
|
0
|
II
|
Tàu thuyền vùng
xa bờ
|
1370
|
1420
|
1470
|
1520
|
1.600
|
2.200
|
1
|
Nghề lưới rê
|
203
|
220
|
270
|
300
|
320
|
440
|
2
|
Nghề lưới vây
|
151
|
250
|
350
|
500
|
640
|
880
|
3
|
Nghề chụp
|
771
|
700
|
550
|
450
|
320
|
440
|
4
|
Nghề câu
|
50
|
100
|
200
|
250
|
320
|
440
|
5
|
Nghề khác
|
198
|
150
|
100
|
20
|
0
|
0
|
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Giải bản tàu cá:
+ Loại dưới 20CV: cần giải bản 279 chiếc trong giai
đoạn 2016-2020, mỗi năm trung bình khoảng 50 chiếc. Giai đoạn 2020-2025 và 2030
mỗi năm trung bình giải bản 50 chiếc.
+ Loại 20-50CV: Mỗi năm giải bản 20 chiếc trong
giai đoạn 2016-2020; giai đoạn 2020-2025 và 2030 giải bản trung bình mỗi năm 17
chiếc.
2. Cải hoán tàu cá:
+ Loại từ 20-50CV cải hoán lên loại từ 50-90CV
trong giai đoạn 2016-2020 trung bình mỗi năm: 15 chiếc; giai đoạn 2020-2030 mỗi
năm cải hoán 13 chiếc.
+ Loại từ 90-250 CV cải hoán lên loại 250-400CV trong
giai đoạn 2016-2020 trung bình mỗi năm 10 chiếc. Cải hoán lên loại trên 400CV
trong giai đoạn 2016-2020 mỗi năm 15 chiếc.
+ Loại từ 250-400CV cải hoán lên loại trên 400CV
chỉ thực hiện trong giai đoạn 2020-2030, trung bình mỗi năm 17 chiếc.
3. Đóng mới tàu cá:
+ Loại 250-400CV: Trong giai đoạn 2016-2020,
trung bình mỗi năm: 20 chiếc.
+ Loại trên 400CV: Mỗi năm 35 chiếc trong giai
đoạn 2016-2020; và 54 chiếc/năm trong giai đoạn 2020-2030.
Chi tiết các
phương án tăng giảm các loại tàu thuyền giai đoạn 2016-2020
Đơn vị tính: Chiếc
TT
|
Loại tàu
|
Số tàu thuyền
năm 2015
|
Tăng do đóng
mới
|
Tăng do cải
hoán
|
Giảm do giải
bản
|
Giảm do cải
hoán
|
Số tàu thuyền
năm 2020
|
1
|
Dưới 20CV
|
1.579
|
0
|
0
|
279
|
|
1.300
|
2
|
Loại từ 20CV - 50CV
|
881
|
0
|
|
106
|
75
|
700
|
3
|
Loại từ 50 - 90CV
|
195
|
0
|
75
|
0
|
0
|
270
|
4
|
Loại từ 90 - 250CV
|
515
|
0
|
0
|
0
|
135
|
380
|
5
|
Loại từ 250 - 400CV
|
352
|
100
|
48
|
0
|
0
|
500
|
6
|
Loại trên 400CV
|
458
|
175
|
87
|
0
|
0
|
720
|
|
|
3.980
|
|
|
|
|
3.870
|
4. Cơ cấu nghề nghiệp:
- Đối với tàu thuyền dưới 20CV đánh bắt gần bờ,
tập trung chuyển đổi sang nghề lưới rê, cơ cấu nghề nghiệp vùng ven bờ đến năm 2020
theo tỷ lệ 80% nghề lưới rê (1.040 chiếc), 20% còn lại là những nghề thân thiện
khác như: câu, mành, vó và ổn định tỷ lệ này đến 2030. Để thực hiện được mục
tiêu này cần: Thiết lập các tổ đồng quản lý nghề cá ven bờ làm công tác tuyên
truyền, vận động để từng bước chuyển đổi các nghề khai thác hủy diệt sang các
nghề thân thiện với môi trường; Xây dựng các mô hình chuyển đổi sang nghề lưới
rê (dự kiến mỗi năm chuyển sang nghề rê khoảng 50 thuyền nghề).
- Đối với tàu thuyền vùng lộng:
+ Loại 20-50CV đánh bắt giáp vùng ven bờ: Cơ cấu
nghề chủ yếu đến năm 2020 tập trung ở 4 nhóm nghề: Nghề vây (40%), nghề câu
(10%), nghề rê (40%), nghề chụp (10%), và ổn định cơ cấu nghề đến năm 2030. Do
vậy, cần tăng cường công tác tuyên truyền để giảm nghề lưới kéo ở vùng lộng
giáp ven bờ; Đối với việc thực hiện đề án chuyển đổi nghề nghiệp, cần ưu tiên
chuyển đổi nghề lưới kéo sang nghề vây hoặc nghề rê, nghề chụp ở xa bờ để từng
bước giảm tỷ trọng nghề lưới kéo ở vùng áp lộng; Tăng cường đào tạo kỹ thuật
đánh bắt bằng nghề vây, nghề rê, nghề chụp, nghề câu cho các ngư dân khai thác ở
vùng lộng để từng bước chuyển đổi nghề nghiệp từ các nghề khác sang các nghề
này.
+ Loại 50-90CV đánh bắt vùng lộng: Cơ cấu nghề
chủ yếu đến năm 2020 như sau: Nghề lưới kéo (30%), nghề vây (40%), nghề câu
(10%), nghề rê (20%). Do vậy, có thể giữ nguyên nghề lưới kéo hiện tại đang
khai thác ở vùng này; ngoài ra, các tàu cá cải hoán từ 20-50CV lên loại từ
50-90CV sẽ ưu tiên cho phát triển nghề vây, nghề rê và nghề câu
- Đối với tàu thuyền xa bờ:
Khuyến khích phát triển các nghề vây, câu, chụp,
rê. Cơ cấu nghề nghiệp đến năm 2020 như sau: nghề vây: 40%, nghề câu 20%, nghề
chụp 20%, nghề rê 20%. Để đảm bảo cơ cấu nghề nghiệp như mục tiêu đề ra (nghề
vây chiếm 40%), các nghề câu, rê, chụp, mỗi nghề chiếm 20%, trong quá trình thực
hiện hỗ trợ đóng mới và cải hoán tàu cá, chuyển đổi nghề nghiệp; tập trung ưu
tiên cho phát triển các nghề này. Theo dự kiến, đến năm 2020:
+ Đội tàu lưới vây: 640 chiếc; (Trong đó, đánh bắt
ở vùng Vịnh Bắc bộ khoảng 500 chiếc; đánh bắt ở vùng Miền Trung và Hoàng Sa:
140 chiếc).
+ Đội tàu lưới rê: 320 chiếc; (Trong đó, đánh bắt
ở vùng Vịnh Bắc bộ khoảng 200 chiếc và vùng Miền Trung khoảng 120 chiếc)
+ Đội tàu nghề câu: 320 chiếc (Trong đó đánh bắt
ở vùng Vịnh Bắc bộ khoảng 200 chiếc, vùng gần Hoàng Sa: 120 chiếc).
+ Đội tàu nghề chụp: 320 chiếc (Đánh bắt vùng Vịnh
Bắc bộ- khu vực xa bờ Nghệ An: 160 chiếc, vùng Miền Trung 160 chiếc).
Đối với tàu thuyền nghề nghiệp đánh bắt ở xa bờ,
việc đánh bắt ở các ngư trường thường thay đổi theo từng mùa vụ, bên cạnh đó,
có nhiều tàu thuyền có thể kiêm nghề. Vì vậy cơ cấu nghề nghiệp và ngư trường
mùa vụ khai thác có tính chất định hướng, không cụ thể hóa một cách chính xác
mà chỉ ước lượng theo tỷ lệ tương đối.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về quản lý nhà nước
- Rà soát các quy hoạch khu dịch vụ hậu cần nghề
cá (khu neo đậu, cầu cảng, chợ cá, khu chế biến, đóng mới, sữa chữa tàu thuyền...),
ngư trường khai thác, vùng khai thác để từng bước có cơ sở phát triển tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển đội tàu khai thác hải sản theo hướng bền vững.
- Thực hiện tốt quy định về kiểm soát số lượng
tàu cá, nhất là đối với loại tàu cá dưới 20 CV, không cho phép đóng mới và phát
triển thêm các loại tàu cá này.
- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động cộng
đồng ngư dân ven biển không sử dụng các nghề khai thác hủy diệt; tăng cường kiểm
tra, giám sát các hoạt động khai thác nhằm giảm thiểu các hoạt động khai thác
trái phép.
- Thực hiện công tác đăng ký, đăng kiểm, cấp
phép khai thác; hướng dẫn và thường xuyên thông tin về ngư trường, mùa vụ khai
thác cho cộng đồng ngư dân.
- Xây dựng và đưa vào hoạt động mạng lưới thống
kê nghề cá, trước hết tổ chức việc thống kê sản lượng khai thác qua cảng và quản
lý tốt việc ghi nhật ký, báo cáo khai thác đối với tất cả phương tiện khai
thác.
2. Tổ chức
sản xuất đội tàu khai thác
- Tiếp tục thực hiện đề án Xây dựng tổ hợp tác
khai thác thủy sản trên biển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 (theo Quyết định số
1998/QĐ.UBND ngày 22/5/2013 của UBND tỉnh Nghệ An).
- Nghiên cứu, áp dụng các mô hình quản lý mới
trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản như đồng quản lý, quản lý dựa vào
cộng đồng. Khuyến khích và vận động ngư dân tham gia vào các tổ chức quản lý cộng
đồng nghề cá của địa phương trên cơ sở các chi hội nghề cá, thực hiện phân cấp
quản lý nguồn lợi ven bờ.
- Hình thành và phát triển các cộng đồng, tổ chức
liên kết (tập đoàn đánh cá), hợp tác (hợp tác xã), tổ đội trong hoạt động khai
thác vừa là điều kiện tốt cho quản lý nghề cá, thu nhận các thông tin vừa tạo
thế mạnh tập thể, có tiếng nói chung đồng thời hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động
trên biển cũng như trong cuộc sống của các ngư dân.
- Khuyến khích ngư dân có năng lực về kinh tế và
kinh nghiệm trong sản xuất thành lập các Doanh nghiệp tư nhân sản xuất khai
thác hải sản, Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh dịch vụ thu mua hải sản và dịch vụ
cung cấp nhiên liệu trực tiếp trên biển.
3. Giải
pháp về đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng nghề cá.
- Thực hiện đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện cảng
cá, bến cá, chợ cá và các khu neo đậu trú bão cho tàu cá đã được phê duyệt, như
nâng cấp mở rộng cảng cá Cửa Hội, Cảng cá Lạch Quèn, Cảng cá Quỳnh Phương, Cảng
cá Lạch Vạn, Bến trú bão Lạch Lò.
- Tiếp tục nghiên cứu, khảo sát để xây dựng các
dự án đầu tư mới, nâng cấp các cảng cá tại các vùng trọng điểm nghề cá cho giai
đoạn 2020-2030.
4. Giải
pháp về phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá.
+ Mở rộng dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển nhất
là khai thác hải sản xa bờ, đảm bảo chất lượng sản phẩm hải sản khai thác trên
biển.
+ Hình thành và bảo đảm hệ thống cung cấp vật
tư, ngư cụ, lưới sợi, nhiên liệu, nước đá… phục vụ cho hoạt động khai thác thủy
sản.
+ Xây dựng mô hình “cảng cá, bến cá, chợ cá sạch”
ở các cảng cá, bến cá, đảm bảo trật tự, văn minh, vệ sinh an toàn thực phẩm và
môi trường.
+ Xây dựng cơ sở sản xuất nước đá tại các cảng
cá, bến cá, chợ cá, bảo đảm cung ứng đủ nước đá cho bảo quản sản phẩm, cung cấp
bổ sung nước đá cho nhu cầu vận chuyển sản phẩm nội địa.
5. Giải
pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
- Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo thuyền trưởng,
máy trưởng và thuyền viên tàu cá nhằm đảm bảo yêu cầu cho hoạt động khai thác,
tiếp cận công nghệ mới, phương pháp sử dụng tàu thuyền công suất lớn và các loại
máy móc thiết bị hiện đại.
- Ưu tiên đào tạo nghề cho con em ngư dân vùng
ven biển để từng bước tiếp cận nghề mới, từng bước chuyển đổi sinh kế nhằm giảm
áp lực khai thác ven bờ và vùng lộng.
6. Giải
pháp về khoa học công nghệ, bảo quản sau thu hoạch
- Thường xuyên cập nhật các tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong công nghệ khai thác thủy sản và bảo quản sản phẩm sau khai thác. Lựa
chọn và du nhập công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện nghề cá của tỉnh về
khai thác thủy sản, nhất là khai thác xa bờ trên cơ sở mua công nghệ hoặc đưa
vào sản xuất thử nghiệm rồi chuyển giao công nghệ. Nghiên cứu ứng dụng các công
nghệ đánh bắt có hiệu quả cao và bảo quản sau thu hoạch nhằm nâng cao năng suất,
sản lượng và giá trị sản phẩm.
- Tập trung nghiên cứu vật liệu mới nhằm tìm được
phương án vật liệu thích hợp cả về giá trị kinh tế, cả về giá trị môi trường để
thay thế vỏ tàu gỗ cho các đội tàu đánh cá hiện nay.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý và bảo quản,
lưu giữ và vận chuyển tươi sống tôm biển, cá biển và các đối tượng có giá trị
kinh tế khác.
- Tổ chức chuyển giao công nghệ mới trong khai
thác thủy sản, trao đổi kinh nghiệm các mô hình khai thác thủy sản đạt hiệu quả
kinh tế cao.
7. Giải
pháp về chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm khai thác
+ Xây dựng chợ đầu mối thủy sản để cung cấp cho
các khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ tại các xã, phường trọng điểm nghề cá của tỉnh.
Có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước liên doanh, liên kết
với đối tác ở trong nước hoặc nước ngoài để đầu tư xây dựng chợ đầu mối thủy sản.
+ Tổ chức tốt mô hình đội tàu dịch vụ thu mua
trên biển nhằm giảm chi phí cho các tàu khai thác trong quá trình sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm sau thu hoạch.
+ Khuyến khích đầu tư vào sản xuất thủy sản bao
gồm các lĩnh vực khai thác, chế biến và dịch vụ thủy sản. Các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư vào lĩnh vực này ngoài ưu đãi theo luật khuyến khích đầu tư
trong nước, có các ưu đãi riêng để thu hút đầu tư như tạo điều kiện về mặt bằng
sản xuất, thời gian hoạt động, huy động vốn.
+ Hình thành các chính sách hỗ trợ thương mại:
trợ giá, trợ vốn, đào tạo nhân lực; hỗ trợ các doanh nghiệp trong chuyển đổi cơ
cấu thương mại, mở rộng quan hệ thị trường, đặc biệt với thị trường vùng sâu,
vùng xa và thị trường xuất khẩu; hỗ trợ vốn, cơ chế cho các nhà xuất khẩu có
triển vọng trong các việc tìm kiếm và mở rộng thị trường.
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp thủy sản nhanh chóng
xây dựng thương hiệu và nhãn mác cho các sản phẩm thủy sản; tham gia các hội chợ
thương mại thuỷ sản trong nước và quốc tế để quảng bá sản phẩm, tìm kiếm thị
trường cho các mặt hàng thuỷ sản.
8. Giải
pháp về chính sách
- Tiếp tục thực hiện chính sách phát triển thủy
sản theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP
ngày 07/10/2015 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ để phát triển đóng mới, cải hoán các
loại tàu thuyền có công suất lớn.
- Ngoài nguồn vốn tín dụng để đầu tư, đóng mới
tàu cá, vay vốn lưu động theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Cần có cơ
chế cho vay đối với các hộ ngư dân khai thác ven bờ để phát triển các nghề mới
như chăn nuôi, trồng trọt, chế biến thủy sản nhằm chuyển đổi nghề nghiệp, từng
bước giảm số lượng tàu cá khai thác ở vùng ven bờ.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung Quyết định số
87/2014/QĐ-UBND ngày 17/11/2014 về việc ban hành quy định một số chính sách hỗ
trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An phù hợp
với quy định của pháp luật và thực tiễn của địa phương.
9. Giải pháp
về vốn đầu tư
* Vốn ngân sách hỗ trợ: Ngân sách nhà nước hỗ trợ
cho việc giải bản tàu cá dưới 20CV, cải hoán đóng mới tàu cá, chuyển đổi nghề
nghiệp, hỗ trợ các trang thiết bị và ứng dụng tiến bộ khoa học trong khai thác,
bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.
* Vốn huy động khác: Cần phát huy các nguồn vốn
từ các quỹ tín dụng nhân dân, quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá, ngân hàng chính
sách - xã hội để ngư dân (nhất là ngư dân nghèo khai thác ven bờ) có thể tiếp cận
vay vốn đầu tư cho việc chuyển đổi nghề nghiệp, xây dựng các mô hình sinh kế mới
như chăn nuôi, trồng trọt, chế biến hoặc các nghề khác phù hợp với điều kiện của
từng địa phương.
* Vốn phát triển hạ tầng nghề cá: Tranh thủ nguồn
vốn Trung ương và một số nguồn vốn ODA để đầu tư phát triển nâng cấp, mở rộng
các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão nhằm đáp ứng được các nhu cầu
cho đội tàu khai thác hải sản.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chịu trách nhiệm làm đầu mối, chủ trì, phối hợp
với các ngành, các cấp có liên quan trong tổ chức triển khai thực hiện đề án
đúng lộ trình đề ra.
- Chỉ đạo Chi cục Thủy sản thực hiện các hoạt động
về quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo chức năng, nhiệm vụ được
giao để thực hiện tốt các nội dung kiểm soát số lượng tàu cá, tăng cường kiểm
tra giám sát các hoạt động khai thác nhằm hạn chế và loại bỏ các hành vi khai
thác trái phép, hủy diệt nguồn lợi.
- Chủ trì và phối hợp với các ngành các cấp tham
mưu đề xuất các chính sách về chuyển đổi nghề nghiệp ở vùng ven bờ; rà soát và
bổ sung các chính sách hỗ trợ cho cải hoán, nâng cấp, đóng mới tàu cá.
- Giao trách nhiệm cho Chi cục Thủy sản triển
khai thực hiện áp dụng các mô hình mới trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản như đồng quản lý, quản lý dựa vào cộng đồng; hình thành và phát triển các tổ
chức liên kết trong sản xuất nghề cá, các tổ hợp tác, tổ đội,..
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
hàng năm để thực hiện việc đầu tư, nâng cấp mở rộng các cảng cá, bến cá nhằm
đáp ứng nhu cầu neo đậu cho đội tàu khai thác.
Hỗ trợ xúc tiến đầu tư để thu hút các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ hậu cần nghề cá.
3. Sở Tài chính:
Trên cơ sở kế hoạch được duyệt, cân đối bố trí
nguồn vốn hỗ trợ hàng năm để thực hiện.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT tham mưu
xây dựng các chính sách hỗ trợ cụ thể cho việc chuyển đổi nghề nghiệp khai
thác, cải hoán, đóng mới tàu cá,…
4. Sở Khoa học và Công nghệ.
- Chủ trì và phối hợp với Sở Nông nghiệp &
PTNT trong việc cập nhật tiến bộ khoa học trong công nghệ khai thác thủy sản và
bảo quản sau thu hoạch;
- Nghiên cứu ứng dụng việc sử dụng vật liệu mới
để đóng mới tàu cá đảm bảo về cả giá trị kinh tế và môi trường để thay thế dần
các tàu vỏ gỗ như hiện nay.
5. Sở Công Thương
- Chủ trì hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện chính sách khuyến công, xúc tiến thương mại để hỗ trợ các cơ sở chế
biến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản; Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển
thương hiệu tham gia các hội chợ để quảng bá sản phẩm thủy sản.
- Phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện,
thị xã để kêu gọi đầu tư xây dựng chợ đầu mối thủy sản theo quy hoạch được phê
duyệt.
6. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Nghiên cứu xây dựng và triển khai việc đào tạo
nghề cho ngư dân ven biển để chuyển đổi sinh kế.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở,
ngành liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, có trách nhiệm phối hợp
với Sở Nông nghiệp & PTNT trong quá trình triển khai thực hiện đề án liên
quan đến lĩnh vực được phân công quản lý.
8. UBND các huyện/thị ven biển:
- Căn cứ đề án được duyệt, xây dựng kế hoạch
phát triển đội tàu phù hợp cho địa phương.
- Thực hiện tốt việc quản lý tàu cá dưới 20CV đã
được phân cấp quản lý.
- Tăng cường chỉ đạo UBND các xã/phường ven biển
trong việc tuyên truyền vận động để hạn chế việc phát sinh tàu cá dưới 20CV;
hàng năm dựa trên tình hình thực tế của từng địa phương và từng cộng đồng để đề
xuất các mô hình chuyển đổi nghề nghiệp ở vùng ven bờ./.