ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5880/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 15 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN
THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN VÀ MUỐI TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015-2020, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 4/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày 03/12/2014 Quy định việc kiểm
tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn
thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định điều kiện
đảm bảo An toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với cơ sở sản xuất ban đầu
nhỏ lẻ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT/BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Nội vụ
Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp Tỉnh và cấp huyện;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3062/TTr-SNN ngày 25/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực quản lý Chất lượng,
An toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và muối tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020, tầm
nhìn 2030, với các nội dung chính như sau:
1. Quan điểm
phát triển
1.1. Bảo đảm an toàn thực phẩm có tác
động lớn đến sức khỏe của người dân, sự phát triển kinh tế và là mối quan tâm của
toàn xã hội. Do đó công tác này phải được coi là nhiệm vụ
trọng tâm, cấp bách và lâu dài của cả hệ thống chính trị và của mỗi người dân, trong đó đề cao trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền;
1.2. Đầu tư cho công tác bảo đảm an toàn
thực phẩm là đầu tư cho phát triển là đầu tư có hiệu quả,
góp phần tạo ra sự phát triển bền vững của đất nước, mang
lại hiệu quả kinh tế - xã hội trực tiếp và gián tiếp;
1.3. Công tác đảm bảo an toàn thực phẩm
đòi hỏi sự phối hợp liên ngành chặt chẽ trong đó trách nhiệm của các cơ quan quản
lý nhà nước về lĩnh vực này đóng vai trò then chốt. Do đó
hoàn thiện và tăng cường đủ mạnh đối với hệ thống quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm là yếu tố tiên quyết đảm bảo
sự thành công và hiệu quả trong hoạt động bảo đảm an toàn
thực phẩm;
2. Mục tiêu phát
triển
2.1. Mục tiêu chung
a) Hình thành và phát triển hệ thống
quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và muối một cách đồng bộ, xuyên suốt với sự tham gia của toàn hệ thống chính trị nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm;
b) Tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ
trong nhận thức cũng như hành động về quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm của chủ cơ sở, người lao động của các cơ sở, trang trại, vùng
sản xuất tập trung, làm cho họ hiểu và hành động theo đúng các quy định của Luật
An toàn thực phẩm;
c) Việc kiểm soát chất lượng, an toàn
thực phẩm trong các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn được thiết lập, xây dựng,
hình thành và phát huy hiệu quả với một số sản phẩm thiết yếu góp phần chủ động
trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng.
2.2. Một số chỉ tiêu cụ thể
a) Thời kỳ 2015-2020:
- Về nhận thức:
Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức
của tất cả các đối tượng liên quan, từ người quản lý, người sản xuất đến người
tiêu dùng về tầm quan trọng, kiến thức, phương pháp luận và thông tin đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm nông lâm thủy sản. Chi tiêu cụ thể:
+ 100% cán bộ quản lý (bao gồm lãnh đạo
UBND các cấp; lãnh đạo các Sở chuyên ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công Thương và các tổ chức, đoàn thể trong hệ thống chính trị xã hội);
+ 100% nông dân, ngư dân tham gia sản
xuất hàng hóa thực phẩm nông lâm thủy sản được cập nhật các thông tin, kiến thức
về đảm bảo chất lượng và ATVSTP.
+ 80% người tiêu dùng có kiến thức và
thực hành đúng về an toàn thực phẩm.
- Về tổ chức bộ
máy:
+ Hoàn thiện tổ chức bộ máy, phân cấp
quản lý, phân công trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị, các cơ quan quản lý;
+ Tăng cường đầu tư năng lực cho cơ
quan quản lý nhà nước về đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm nông, lâm, thủy sản và muối từ cấp tỉnh đến cấp xã đặc biệt các cơ quan đầu
mối và đơn vị sự nghiệp liên quan tới quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm ở tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất:
+ 100% các huyện, thành phố, thị xã
hoàn thành và phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất, chế biến tập trung đảm bảo an
toàn thực phẩm, tập trung vào các sản phẩm rau, thịt và ngành hàng thực phẩm chủ
lực của địa phương;
+ 100% cơ sở sản xuất, chế biến thực
phẩm quy mô công nghiệp, tập trung được kiểm tra đảm bảo và được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
+ 100% cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô tập trung
áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm như HACCP, ISO 9001, ISO
22000...;
+ 100% cảng cá, tàu cá từ 90 mã lực
trở lên, cơ sở thu mua nguyên liệu, cơ sở sơ chế nông lâm
thủy sản đạt quy định về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và áp dụng các
chương trình quản lý chất lượng như GMP, SSOP (Quy phạm vệ sinh chuẩn);
+ 40-50% cơ sở nuôi/vùng nuôi thâm
canh, 15% cơ sở nuôi/vùng nuôi quảng canh được công nhận GaqP/CoC. 100% vùng
nuôi thủy sản tập trung; 80% vùng nuôi nhỏ lẻ được giám sát dư lượng hóa chất độc
hại; 60% diện tích sản xuất rau, quả, chè áp dụng VietGAP (Quy định của Việt
Nam về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt).
+ 100% sản phẩm rau, quả tại các vùng
sản xuất tập trung đưa đi tiêu thụ nội địa, làm nguyên liệu cho chế biến và cho xuất khẩu là sản phẩm được chứng nhận và công bố sản xuất,
chế biến theo quy trình sản xuất an toàn theo VietGAP và hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP).
- Về công tác quản lý cộng đồng:
+ 100% huyện, thành phố, thị xã có
vùng sản xuất rau, chăn nuôi tập trung; các vùng sản xuất không tập trung, cơ sở
sản xuất nhỏ lẻ, hộ gia đình được phân cấp quản lý cụ thể cho cấp xã và được
giám sát dư lượng hóa chất độc hại và giám sát của cộng đồng
về chất lượng sản phẩm.
+ Hình thành được hệ thống cảnh báo
an toàn thực phẩm từ cấp Tỉnh đến Xã, thu thập xử lý, phản ánh thông tin kịp thời
giữa các cấp quản lý, các tổ chức đoàn thể đặc biệt thông tin thông qua việc
phát huy giám sát an toàn thực phẩm từ cộng đồng.
- Về xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại:
Xây dựng được thương hiệu và xúc tiến
thương mại cho các sản phẩm nông lâm thủy sản, đặc biệt các sản phẩm có ưu thế
của tỉnh.
b) Tầm nhìn đến năm 2030:
Đến năm 2030 về cơ bản, việc kiểm
soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực
phẩm được thiết lập và phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe
và quyền lợi người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu
phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
3. Định hướng kế
hoạch thực hiện đề án đến năm 2020, tầm nhìn 2030
3.1. Định hướng thực hiện đề án
Xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án trong đề án tăng cường năng lực quản lý chất lượng, an toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản và muối tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn
2030 nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
3.2. Nội dung thực hiện đề án:
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý ATTP
từ Tỉnh đến Huyện, Xã:
Thiết lập và duy trì hiệu quả bộ máy
quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm xuyên suốt từ Tỉnh đến Huyện, Xã đảm bảo đủ nhân lực,năng lực phục vụ cho công tác quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và muối.
a) Với cơ quan quản lý cấp Tỉnh:
Tăng cường nhân lực, bố trí cán bộ
chuyên trách lĩnh vực an toàn thực phẩm tại các các quan quản lý cấp Tỉnh.
- Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản:
Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản
và Thủy sản kiện toàn lại các phòng chuyên môn theo số lượng phòng, tên gọi, chức
năng nhiệm vụ các phòng ban theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nông nghiệp &
PTNT tại Thông tư liên bộ số 14/2015/TTLT-BNV-BNNPTNT. Cụ thể:
+ Phòng chuyên môn nghiệp vụ:
Gồm 04 phòng:
(1) Phòng Hành chính – Tổng hợp;
(2) Phòng Quản lý chất lượng, chế biến
nông lâm thủy sản và muối;
(3) Phòng Thương mại nông lâm thủy sản
và muối;
(4) Phòng Thanh tra - Pháp chế.
+ Thành lập trạm và Tổ chức sự nghiệp
trực thuộc:
Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản
và Thủy sản thành lập các Trạm quản lý chất lượng nông lâm thủy sản liên huyện,
trụ sở đặt tại các vùng trọng điểm sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản để thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của chi cục. Trong giai đoạn 2015-2020 sẽ thành
lập 4 trạm vùng liên huyện và 01 đơn vị sự nghiệp thuộc chi cục là Trung tâm Kiểm
nghiệm và Chứng nhận chất lượng nông lâm thủy sản và muối. Địa bàn quản lý và địa
điểm dự kiến đặt trạm:
(1) Trạm Quản lý chất lượng nông lâm
thủy sản Bắc Nghệ An phụ trách địa bàn Huyện Quỳnh Lưu, thị xã Hoàng Mai, Yên
Thành và Diễn Châu.
(2) Trạm Quản lý chất lượng nông lâm
thủy sản Tây Bắc Nghệ An phụ trách gồm các huyện: Quế Phong; Quỳ Châu; Quỳ Hợp;
Nghĩa Đàn và thị xã Thái Hòa.
(3) Trạm Quản lý chất lượng nông lâm
thủy sản Tây Nghệ An phụ trách gồm các huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông,
Anh Sơn, Tân Kỳ và Đô Lương.
(4) Trạm Quản lý Chất lượng nông lâm
thủy sản vùng Vinh phụ trách gồm các huyện: Thanh Chương; Nam Đàn; Hưng Nguyên;
Nghi Lộc; Thị xã Cửa Lò; thành phố Vinh.
(5) Trung tâm Kiểm nghiệm và Chứng nhận
chất lượng nông lâm thủy sản và muối có trụ sở đóng tại Vinh.
Sở Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn làm việc cụ thể với Sở Nội vụ và các đơn vị, địa
phương liên quan tham mưu UBND Tỉnh quy định chức năng nhiệm vụ, nhân sự, địa
điểm bố trí các trạm, trung tâm hợp lý, hiệu quả.
- Chi cục khác (Trồng trọt-Bảo vệ thực vật; Chăn nuôi - Thủy; Thủy sản):
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, cơ sở
vật chất, lực lượng cán bộ hiện có của mỗi chi cục. Các chi cục phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn đảm nhiệm công tác quản lý chất lượng, an
toàn thực phẩm theo nhiệm vụ được giao. Tại các trạm huyện bố trí cán bộ chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm làm nhiệm vụ theo dõi, tham mưu
công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tại địa bàn.
b) Quản lý cấp huyện/thành phố/thị
xã:
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là đơn vị chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND Huyện/Thành phố/Thị xã về
công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành
nông nghiệp trên địa bàn huyện. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn
đóng trên địa bàn: Trạm quản lý chất lượng nông lâm sản & thủy sản, trạm Trồng
trọt - Bảo vệ thực vật; Trạm Chăn nuôi - Thú y; Trạm Thủy sản làm tốt công tác
quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm
tại địa bàn.
c) Quản lý An toàn thực phẩm cấp
Xã/Phường/Thị trấn:
Cấp Xã/Phường/Thị trấn sẽ không bố
trí cán bộ làm công tác chuyên trách quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm. Tùy
theo tình hình cụ thể của mỗi địa phương để bố trí cán bộ
kiêm nhiệm, ưu tiên cán bộ phụ trách nông nghiệp - địa
chính kiêm quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy
sản tại địa bàn. Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND Tỉnh hỗ trợ kinh phí theo
hình thức khoán công việc, ngân sách sẽ bổ sung cho các đơn vị triển khai công
tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm của cán bộ cấp xã.
3.2.2. Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
a) Cơ quan quản lý cấp Tỉnh:
- Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm
sản & Thủy sản:
+ Đầu tư mới (hoặc bố trí) trụ sở làm
việc cho Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản & Thủy sản, trung tâm và
các trạm trực thuộc của chi cục tại các huyện. Trụ sở có vị trí thuận lợi, đủ
diện tích, trang thiết bị làm việc cho cán bộ công chức tác nghiệp.
Địa điểm đặt văn phòng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản & Thủy sản tại
Thành phố Vinh; Địa điểm đặt trụ sở
làm việc của trạm tại các Huyện/Thị xã đặt trạm.
+ Bổ sung trang
thiết bị văn phòng cho văn phòng Chi cục, các trạm để thực thi nhiệm vụ;
+ Đầu tư phương tiện chuyên dụng phục
vụ công tác (xe ô tô 7 chỗ);
- Đầu tư cho các Chi cục: Chăn
nuôi-Thú Y; Trồng trọt - BVTV; Thủy sản:
Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất
liên quan tới công tác chuyên môn làm nhiệm vụ quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm tại các chi cục Chăn nuôi - Thú Y, Trồng trọt - Bảo vệ
thực vật; Thủy sản theo đề xuất của các chi cục.
b) Cơ quan quản lý cấp Huyện/Thành phố/Thị
xã:
Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất
liên quan tới công tác chuyên môn làm nhiệm vụ quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm tại các Huyện/Thành phố/Thị xã. UBND các Huyện/Thành phố/Thị xã sẽ trích
ngân sách được giao cho đơn vị để thực hiện nhiệm vụ quản
lý tại địa bàn. Với các đơn vị gặp khó khăn, chưa cân đối
được nguồn thu-chi lập tờ trình đề nghị UBND Tỉnh xem xét, hỗ trợ.
c) Đầu tư thực hiện công tác quản lý
cấp xã/phường/thị trấn:
Đầu tư hỗ trợ UBND xã/phường/thị trấn
triển khai các nhiệm vụ được giao. UBND Huyện/Thành phố/Thị xã hỗ trợ kinh phí
đầu tư các hạng mục cần thiết để triển khai quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm tại xã/phường/thị trấn. Tập trung đầu tư hỗ trợ công
tác tuyên truyền, giám sát, quản lý các hộ sản xuất ban đầu
nhỏ lẻ.
3.2.3. Xây dựng các chuỗi sản phẩm đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
Trong giai đoạn 2015 - 2020 tiến hành
xây dựng các mô hình, khu vực sản xuất tập trung và phát triển chuỗi cung cấp sản
phẩm chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm cho người dân.
- Xây dựng cơ sở sản xuất đảm bảo
VSATTP:
+ Xây dựng 20-25 mô hình đảm bảo
VSATTP trong sản xuất rau quả; cây ăn quả, chè (VietGap); chăn nuôi gia súc;
gia cầm, thủy sản (VietGAHP) gắn với chứng nhận và công bố
tiêu chuẩn chất lượng;
+ Phổ biến, hướng dẫn cho doanh nghiệp
chế biến thực phẩm áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm
tiên tiến (GMP, GHP, HACCP, ISO 22000);
- Xây dựng chuỗi cung cấp sản phẩm
nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Đến năm 2020 hình
thành và vận hành đảm bảo được 04 chuỗi cung cấp thực phẩm
an toàn với các sản phẩm chủ lực của tỉnh, có ảnh hưởng trực tiếp tới người
dân:
+ Chuỗi cung cấp thịt (lợn, gà, bò) đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm;
+ Chuỗi cung cấp
lương thực (gạo, lạc, đỗ...) đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm;
+ Chuỗi cung cấp rau (rau, quả, cây ăn quả...) đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm;
Chuỗi cung cấp thủy sản (cá, tôm, thủy sản dạng mắm
….) đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm
3.2.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý và giới thiệu sản phẩm nông, lâm, thủy sản:
Tổ chức điều tra, khảo sát xây dựng bộ
dữ liệu và thiết lập hệ thống quản lý dữ liệu các cơ sở sản xuất kinh doanh
nông lâm thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh. Công khai kết quả kiểm tra của các
cơ sở sản xuất, kinh doanh. Quảng bá, giới thiệu các sản phẩm đạt chất lượng,
an toàn thực phẩm tới người tiêu dùng.
3.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực làm
công tác quản lý và tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm cho các đối tượng tham
gia:
a) Đào tạo, tập huấn cho đối tượng
làm nhiệm vụ quản lý.
Thực hiện phân cấp đi đôi với đào tạo,
tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho địa
phương trong quản lý ATTP, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Đối tượng quản lý cấp Tỉnh:
Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ, tập huấn nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra, lấy mẫu phân tích do cấp Trung ương tổ chức.
Chỉ tiêu 100%
cán bộ làm công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm tại các đơn vị quản
lý cấp tỉnh được tham gia các lớp đào tạo, tập huấn và cập nhật kiến thức do cơ
quan Trung ương tổ chức.
- Đối với tuyến huyện/thành phố/thị xã:
+ Cơ quan chuyên môn cấp Tỉnh căn cứ
nhu cầu đào tạo của các huyện/thành phố/thị xã mở lớp tập
huấn cho cán bộ làm công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm của huyện.
+ Đối với các
các nội dung đào tạo, tập huấn cần thiết phân cấp cho cơ quan Trung ương đào tạo,
căn cứ nhu cầu của các huyện/thành phố/thị xã, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản tập hợp
đăng ký, liên hệ cơ quan Trung ương để tổ chức.
Chỉ tiêu: 100% cán bộ làm công tác quản
lý chất lượng, an toàn thực phẩm tại các huyện/thành phố/thị
xã được tham gia và cập nhật kiến thức do cơ quan cấp Tỉnh tổ chức.
- Đối với tuyến xã/phường/thị trấn:
UBND Huyện phối
hợp Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức, cách thức kiểm
tra, quản lý an toàn thực phẩm cho đối tượng:
phó chủ tịch phụ trách nông nghiệp/kinh tế; cán bộ xã được giao nhiệm vụ theo
dõi chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
Chỉ tiêu: 100% cán bộ được phân công
theo dõi chất lượng, an toàn thực phẩm tại các xã/phường/thị trấn được tham gia và cập nhật kiến thức do cơ quan cấp tỉnh, huyện/thành
phố/thị xã tổ chức.
Cơ quan chuyên môn cấp trên chịu
trách nhiệm hỗ trợ cơ quan chuyên môn cấp dưới. Giao Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản chịu
trách nhiệm hỗ trợ về nhân lực, chuyên môn và trực tiếp chỉ
đạo tuyến huyện, xã hoạt động hiệu quả, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Đối tượng là các cơ sở sản xuất,
kinh doanh:
+ Đào tạo, tập huấn các qui trình, kỹ
thuật sản xuất, chế biến đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm (GAP, GAHP,
GaqP, GHP, GMP, HACCP, SSOP) cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan
đến sản xuất, chế biến, kinh doanh nông, lâm, thủy sản, vật tư nông nghiệp.
+ Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục
pháp luật và kiến thức an toàn thực phẩm, nâng cao nhận thức cho các chủ thể
tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm (bao
gồm nông dân, ngư dân, diêm dân, chủ trang trại, cơ sở sơ chế, giết mổ, chế biến, đại lý
kinh doanh,...)
Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh căn cứ
nhu cầu đào tạo của các địa phương để tổ chức các lớp tập huấn, xác nhận kiến
thức cho các đối tượng có nhu cầu hoặc trong diện phải xác nhận. Cấp giấy xác nhận kiến thức an
toàn thực phẩm cho những học viên đạt yêu cầu.
3.2.6. Công tác tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật, kiến thức về chất lượng, an toàn thực phẩm.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
phổ biến quy định pháp luật, kiến thức về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm
cho các đối tượng: cán bộ làm công tác quản lý; các hộ nông dân, ngư dân, diêm
dân, chủ trang trại, cơ sở sơ chế, giết mổ, chế biến, đại lý kinh doanh... và
người tiêu dùng.
4. Các chương
trình và dự án trọng điểm (có phụ lục kèm theo)
5. Các nhóm giải
pháp thực hiện đề án
Để triển khai thực hiện hiệu quả các
nội dung đặt ra trong đề án cần thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp sau:
5.1. Đầu tư, trang bị cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ công tác quản lý:
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
làm việc hỗ trợ công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
và muối xuyên suốt các cấp từ tỉnh đến huyện đến xã. Trước
mắt ưu tiên đầu tư cho cơ quan chuyên môn cấp Tỉnh là Chi cục Quản lý Chất lượng
Nông Lâm sản và Thủy sản đảm bảo để chi cục hoạt động hiệu
quả.
5.2. Đầu tư nghiên cứu, áp dụng tiến
bộ khoa học:
- Áp dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ trong quản lý, kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
và muối.
- Tiếp tục triển khai và nhân rộng
các mô hình quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến:
+ Thực hiện quy trình thực hành sản
xuất tốt trong sản xuất rau, quả, chè (VietGAP), chăn nuôi gia súc; gia cầm, thủy
sản (VietGAHP) gắn với chứng nhận và công bố tiêu chuẩn chất
lượng.
+ Phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, tư vấn và áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng an toàn thực phẩm tiên tiến (GMP, GHP, HACCP, ISO 22000).
+ Khuyến khích các cơ sở duy trì tốt
điều kiện an toàn thực phẩm song song với áp dụng chế độ kiểm tra giám sát chặt
chẽ đối với các cơ sở vi phạm.
5.3. Thực hiện chính sách hỗ trợ sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn rà soát các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp hiện hành, tham mưu
UBND Tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ các cá nhân, đơn vị xây dựng mô hình sản
xuất, chế biến nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm áp dụng
các tiêu chuẩn tiên tiến GMP, GHP, HACCP,..
- Trên cơ sở vùng sản xuất sản phẩm đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm đã được xây dựng. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Công thương
xây dựng chuỗi cung cấp sản phẩm chất lượng, đảm bảo an
toàn thực phẩm cho người dân.
5.4. Tăng cường kiểm tra giám sát,
thanh tra, kiểm tra:
Đẩy mạnh công tác giám sát, thanh
tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm:
- Tổ chức lấy mẫu giám sát về chất lượng,
an toàn thực phẩm tại tất cả các địa phương trong tỉnh. Tập
trung lấy mẫu các sản phẩm có nguy cơ cao, được người tiêu dùng sử dụng hằng
ngày;
- Tăng cường kiểm
tra, kiểm tra đánh giá xếp loại; kiểm tra định kỳ và kiểm
tra đột xuất các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản. Tiến
hành kiểm tra theo phân cấp đã được quy định, tránh hiện tượng chồng chéo giữa
các cấp, các đoàn;
- Tăng cường thanh tra, kiểm soát chặt
chẽ việc sản xuất, kinh doanh hóa chất bảo vệ thực vật và các vật tư nông nghiệp,
bảo đảm sử dụng đúng chất lượng, chủng loại, liều lượng, thời gian cách ly của
các loại vật tư nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, chế biến
nông sản thực phẩm;
- Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm
bảo ATTP cho các cơ sở kiểm tra đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật. Công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng các cơ sở đạt, chưa đạt, vi phạm
ATTP để người tiêu dùng lựa chọn;
- Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật.
5.5. Giải pháp thương mại và xúc tiến đầu tư:
Xây dựng chính sách thương mại và xúc
tiến đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất,
chế biến, kinh doanh sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nhằm nâng cao giá trị sản phẩm và đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. Hỗ
trợ các tổ chức cá nhân có sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm tham
gia các hội chợ thương mại trong và ngoài nước. Cung cấp thông tin cụ thể,
chính xác cho người tiêu dùng các sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm
để người tiêu dùng lựa chọn.
5.6. Giải pháp truyền thông, tuyên
truyền phổ biến pháp luật.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và
chính quyền các cấp đối với công tác đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản và muối;
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền,
truyền thông về đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên
các phương tiện thông tin đại chúng;
- Tổ chức các hội thảo/lớp tập huấn
đào tạo hướng dẫn và chia sẻ xây dựng chuỗi liên kết sản
xuất, triển khai kiểm soát an toàn thực phẩm tại các công đoạn sản xuất trong
chuỗi trên cơ sở đánh giá nguy cơ về an toàn thực phẩm.
5.7. Giải pháp đảm bảo môi trường:
Tăng cường công tác quản lý bảo vệ
môi trường tại các cơ sở chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản và muối. Tiến
hành kiểm tra giám sát thường xuyên, phối hợp với các doanh nghiệp đề ra biện
pháp xử lý kịp thời nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở mức tối đa. Với các
khu công nghiệp, cơ sở chế biến, kinh doanh nông lâm thủy
sản thành lập mới cần tiến hành khảo sát để bố trí lực chọn địa điểm phù hợp.
Kiên quyết không phê duyệt các dự án đầu tư không có phương án bảo vệ môi trường
sinh thái hiệu quả, kể cả các dự án có vốn đầu tư lớn trong nước lần đầu tư từ nước ngoài.
5.8. Giải
pháp đảm bảo nguồn vốn đầu tư:
- Tổng vốn đầu
tư và phân kỳ vốn đầu tư:
Theo tính toán, để thực hiện các mục
tiêu đề án đề ra, nhu cầu vốn đầu tư trong cả giai đoạn 2015 - 2030 là 418,55 tỷ
đồng được phân đoạn như sau: giai đoạn 2015-2020 là 108,55 tỷ đồng, giai đoạn
2020-2025 là 135 tỷ đồng, giai đoạn 2025 - 2030 là 175 tỷ đồng (tính theo giá
hiện hành).
- Huy động vốn đầu tư:
Vốn đầu tư thực hiện đề án được huy động
từ các nguồn: Ngân sách nhà nước; đầu tư từ các doanh nghiệp, hộ gia đình; đầu
tư từ vốn nước ngoài (FDI, ODA...). Trong đó:
+ Đầu tư từ ngân sách nhà nước:
Giai đoạn 2015-2030 là 152,35 tỷ đồng
trong đó giai đoạn 2015-2020 là 52,35 tỷ đồng chiếm 48,23% tổng kinh phí đầu
tư. Giai đoạn 2020-2025 là 50 tỷ đồng chiếm 37,04%; Giai đoạn 2025-2030 ngân
sách đầu tư 50 tỷ đồng chiếm 28,57%. Lộ trình đầu tư từ
ngân sách sẽ giảm dần trong tổng vốn
đầu tư.
+ Đầu tư từ các doanh nghiệp, hộ gia
đình:
Giai đoạn 2015-2030 ước đạt 195,2 tỷ
đồng trong đó giai đoạn 2015-2020 là 45,2 tỷ đồng chiếm 41,64% tổng kinh phí đầu
tư. Giai đoạn 2020-2025 là 65 tỷ đồng chiếm 48,15%; Giai đoạn 2025-2030 là 85 tỷ
đồng chiếm 48,57%. Trong đó dự kiến vốn tự có của
doanh nghiệp, cá nhân: 95,2 tỷ đồng chiếm 48%, vốn vay tín dụng ưu đãi 100 tỷ đồng chiếm 52%.
+ Đầu tư, hỗ trợ từ nguồn vốn ngoài
nước (FDI và ODA):
Đầu tư từ nguồn vốn ngoài nước giai
đoạn 2015-2030 là 71 tỷ đồng trong đó giai đoạn 2015-2020 dự kiến đạt 11 tỷ đồng
chiếm 9,43% tổng kinh phí đầu tư; Giai đoạn 2020-2025 là 20 tỷ đồng chiếm
14,81%; Giai đoạn 2025-2030 là 40 tỷ đồng chiếm 22,86% tổng vốn đầu tư.
5.9. Các giải pháp khác
- Xây dựng chính sách xúc tiến nhanh quá trình “dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất” và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn, chuyển mạnh từ sản xuất
nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa có quy mô lớn.
- Phát triển hệ thống thủy lợi, tưới
tiêu cho các cây ăn quả, hoa màu và nuôi trồng thủy sản.
- Phát triển giao thông nông thôn
hình thành mạng lưới đảm bảo lưu chuyển nông lâm thủy sản hàng hóa nhanh chóng,
thuận tiện và thông suốt, đặc biệt ở các vùng sản xuất hàng hóa tập trung,
nguyên liệu thủy sản, muối,...
- Phát triển hệ thống lưới điện đến
các vùng sản xuất nông lâm thủy sản.
- Hệ thống xử lý chất thải ở các vùng
sản xuất hàng hóa tập trung, vùng nguyên liệu nông lâm thủy sản.
- Nâng cao năng lực kiểm tra, kiểm soát của lực lượng quản lý thị trường đối với thực
phẩm nông lâm thủy sản lưu thông trên thị trường;
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Phân công nhiệm
vụ
1.1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì thực hiện Đề án; tổ chức phối hợp, kiểm tra, đánh giá, tổng kết
và báo cáo việc thực hiện các hoạt động của Đề án trên phạm
vi toàn tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản được phân cấp; Tham mưu UBND Tỉnh và
tổ chức hướng dẫn phân cấp trách nhiệm các ngành, các cấp đảm bảo quản lý tốt
chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và muối.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và
các cơ quan liên quan tham mưu UBND Tỉnh lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để thực
hiện các dự án;
- Tổng hợp danh mục các dự án ưu
tiên trong lĩnh vực đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để vận động
xúc tiến, kêu gọi đầu tư.
1.3. Sở Tài chính:
Hàng năm cân đối ngân sách tỉnh đề ưu
tiên bố trí vốn thực hiện các chương trình, dự án đã được
xác định trong đề án.
1.4. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các địa phương nghiên cứu về định biên vị trí việc làm, chi
tiêu biên chế cho các cơ quan quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy
sản và muối ở Tỉnh, huyện và cộng tác viên cấp xã.
1.5. Sở Y tế:
Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm sản phẩm nông lâm
thủy sản và muối. Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân có sử dụng bếp ăn tập thể thu
mua nguyên liệu chế biến, khuyến cáo người dân thu mua sản phẩm nông lâm thủy sản
đảm bảo an toàn thực phẩm.
1.6. Sở Công thương:
- Tăng cường công tác quản lý sản phẩm
thực phẩm nông lâm thủy sản đưa vào các chợ, siêu thị, và các cơ sở thuộc hệ
thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư đẩy mạnh xúc tiến
thương mại các sản phẩm nông lâm thủy sản của Tỉnh, tổ chức tiêu thụ sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Thực hiện việc kiểm tra phòng chống
thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực
phẩm nông lâm thủy sản và muối.
1.7. Sở Khoa học và Công nghệ:
Tăng cường nghiên cứu/chuyển giao các
đề tài khoa học tiên tiến, khả năng ứng dụng trong thực tiễn cao, phù hợp với địa
phương trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy
sản và muối.
1.8. UBND các huyện/thành phố/thị xã:
- Quản lý nhà nước đối với vật tư,
hàng hóa nông lâm, thủy sản, công tác bảo đảm chất lượng,
an toàn thực phẩm phục vụ sản xuất, tiêu dùng trên địa bàn quản lý theo hướng
phân công phân cấp cụ thể trong Đề án.
- Huy động các đoàn thể chính trị, xã
hội trên địa bàn tích cực tham gia các hoạt động giám sát, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo qui định pháp luật việc
sản xuất, kinh doanh buôn bán vật tư nông nghiệp và các sản phẩm nông lâm thủy
sản không đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
1.9. Các cơ quan truyền thông tỉnh:
Các cơ quan thông tin đại chúng
trên địa bàn tỉnh, tăng thời lượng, đa dạng
hóa các hình thức tuyên truyền về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm, thủy
sản và muối; kịp thời biểu dương những điển hình tốt; Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố công khai các sản phẩm không đảm
bảo chất lượng, những đơn vị không nghiêm túc chấp hành
các qui định của nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm, thực hiện tốt công
tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm
trên địa tỉnh.
1.10. Các tổ chức chính trị xã hội,
hiệp hội ngành hàng:
- Phối hợp và tham gia tổ chức vận động,
nâng cao nhận thức về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tham gia đề xuất cơ chế, chính
sách, phản biện công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và
thủy sản và muối.
2. Chế độ báo cáo
- Giao các Sở, ngành; UBND các huyện,
thành, thị theo định kỳ báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nội dung đề
án theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của Sở, Ngành mình về UBND tỉnh qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành; UBND các huyện, thành, thị theo dõi, đôn đốc thực hiện đề án, định kỳ tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Nội vụ, Y tế, Công Thương, Khoa học và Công nghệ,
Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Phó Chủ tịch NN;
- PVPTC;
- Lưu: VTUB, CVNN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|
CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN TRỌNG TÂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN
& MUỐI TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015-2020, TẦM NHÌN 2030
(Kèm theo Quyết định số 5880/QĐ-UBND
ngày 15/12/2015 của UBND tỉnh Nghệ An)
1- Xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ
liệu về công tác quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản.
2- Hoàn thiện bộ máy quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và muối từ Tỉnh đến Huyện,
Xã:
- Xây mới (hoặc bố trí) trụ sở
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm thủy sản và muối;
- Thành lập các trạm vùng quản lý chất
lượng nông lâm thủy sản và muối tại các vùng trọng điểm;
- Thành lập Trung tâm Kiểm nghiệm và Chứng nhận chất lượng nông lâm thủy sản ;
3- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị, phương tiện phục vụ công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông,
lâm, thủy sản.
4- Đào tạo nguồn nhân lực cho cơ quan
quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối ở các cấp.
5- Tăng cường công tác giám sát, kiểm
tra, thanh tra chuyên ngành đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy
sản và muối.
6- Xây dựng và phát triển chuỗi cung
cấp sản phẩm nông, lâm, thủy sản đảm bảo chất lượng, VSATTP.
7- Thực hiện chương trình xúc tiến thương mại hỗ trợ các sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản và muối.
8- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật, kiến thức về chất lượng, an toàn thực phẩm./.