ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2019/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 02 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO
VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 99/2011/NĐ-CP ngày
27 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số Điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Căn cứ Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; Nghị định 124/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương Vĩnh
Phúc tại Tờ trình số 178/TTr-SCT ngày 04 tháng 11 năm 2019 và Báo cáo thẩm định
số 236/BC-STPcủa Sở Tư pháp ngày 29/10/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong
hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 12 năm 2019.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Khoa học
và Công nghệ, Thông tin truyền thông; Công an tỉnh; Cục Trưởng Cục Quản lý thị
trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ
tịch UBND xã, phường, thị trấn; Chủ tịch Hội tiêu chuẩn và Bảo vệ
người tiêu dùng tỉnh; Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp
tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ QUYỀN LỢI
NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2019/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về cơ chế
phối hợp trong trao đổi thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; phối hợp thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; giám sát xử lý vi phạm và hỗ trợ người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các Sở, ban, ngành, các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh (sau
đây gọi là các Sở, ban, ngành) UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường,
thị trấn.
b) Hội tiêu chuẩn và Bảo vệ người
tiêu dùng tỉnh; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh phối hợp thực hiện các quy định tại
khoản 1 Điều này.
c) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Quan hệ phối hợp quản
lý nhà nước trong công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng giữa các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn, Hội, Hiệp hội phải tuân thủ đúng pháp luật, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, đảm bảo
hỗ trợ lẫn nhau, tránh chồng chéo, buông lỏng.
2. Công tác phối hợp
trong bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng phải được thực hiện kịp thời, hiệu
quả công bằng, minh bạch, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được pháp
luật quy định. Quá trình phối hợp không gây khó khăn, phiền hà hoặc kéo dài
trong kiểm tra, xử lý. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
phát triển sản xuất, kinh doanh lành mạnh.
Điều
3. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong trao
đổi thông tin về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo chức năng nhiệm
vụ được phân công.
2. Phối hợp trong công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên
quan đến việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Phối hợp trong
công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; giải quyết khiếu nại, tố cáo của người tiêu dùng; hỗ trợ người tiêu
dùng; giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 4.
Phương thức phối hợp
1. Mỗi địa bàn, lĩnh vực do một cơ quan chịu trách nhiệm
chính, chủ trì và tổ chức phối hợp; các cơ quan khác có trách nhiệm tham gia phối
hợp theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm không thuộc địa
bàn, lĩnh vực do đơn vị mình chủ trì thì cơ quan phát hiện phải thông báo ngay
cho cơ quan có trách nhiệm thuộc địa bàn để phối hợp tiến hành kiểm tra, xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Khi xử lý có sự bàn bạc thống nhất giữa các bên tham
gia; Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm mà không thuộc phạm vi chức năng, thẩm quyền xử lý của mình, thì đơn
vị kiểm tra, kiểm soát thông báo và chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan có thẩm
quyền xem xét, xử lý theo quy định pháp luật;
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC
Điều 5. Trách nhiệm chung của các Sở, ngành, địa phương.
1. Phối hợp xây dựng và triển khai các chương trình tuyên truyền, phổ biến
trên các phương tiện truyền thông đại chúng cho các cơ quan quản lý, báo chí, doanh
nghiệp và nhân dân các quy định của pháp luật bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn có liên quan đến lĩnh vực quản lý của
ngành, địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện chế độ thông tin thường xuyên hoặc đột xuất về tình hình
liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc lĩnh vực ngành phụ
trách để phối hợp quản lý.
4. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh những quy định không phù hợp với tình
hình thực tế trong công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều
6. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách và quy
định pháp luật liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
tới các cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan và toàn thể nhân dân trên địa bàn
tỉnh.
2. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trao đổi, cung cấp thông tin, cảnh
báo về hàng hoá, dịch vụ không an toàn hoặc có khả năng ảnh hưởng tới sức khoẻ,
tính mạng, tài sản của người tiêu dùng;
Là cơ quan đầu mối
trao đổi thông tin về kiểm soát hợp đồng theo mẫu/ điều kiện giao dịch chung với
các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Có trách nhiệm
thông báo công khai bằng văn bản hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng danh
sách tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 23 Nghị định 99/2011/NĐ-CP.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và công nghệ,
Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng giấy chứng nhận kinh doanh
hàng hóa có điều kiện như xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, hóa chất, điện năng, hợp
đồng theo mẫu/ điều kiện giao dịch chung theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp tham mưu cho UBND tỉnh
chỉ đạo, kiểm tra, chủ trì tổ chức thực hiện công tác phối hợp quản lý nhà nước
vê bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Hàng năm tham mưu cho UBND tỉnh ban hành
các Chương trình, Kế hoạch triển khai các hoạt động hưởng ứng “Ngày Quyền của người tiêu dùng Việt Nam 15 tháng 3”.
Đề xuất UBND tỉnh
và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về các chủ trương và biện pháp cần
thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
5.Thực hiện các nhiệm vụ được
quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 99/2011/NĐ-CP
Vận động,
tạo điều kiện để các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ tham gia các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
Tổng hợp tình
hình, đánh giá kết quả hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn
tỉnh báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công thương theo quy định;
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan trao đổi cung cấp thông tin, tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và giám sát xử lý vi phạm quyền lợi người tiêu dùng thuộc
lĩnh vực vật tư nông nghiệp (giống, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật) và an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên trao đổi cung cấp thông tin, tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và giám sát xử lý vi phạm quyền lợi người tiêu dùng thuộc
lĩnh vực: an toàn bức xạ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn,
đo lường chất lượng.
2. Đẩy
mạnh hoạt động kiểm soát về đo lường, chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhằm hạn chế tối đa sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ không đảm bảo về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hoặc có nguy cơ gây mất an
toàn cho người tiêu dùng.
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Thông tin Truyền thông
1. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên trao đổi cung cấp thông
tin, tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và giám sát xử
lý vi phạm quyền lợi người tiêu dùng thuộc lĩnh vực tuyên truyền, thông tin,
văn hóa phẩm và dịch vụ trên các phương tiện thông tin đại chúng, hoạt động về
báo chí xuất bản theo quy định của pháp luật.
2. Tăng cường công tác bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, đặc
biệt đối với các giao dịch thương mại điện tử, giao dịch qua các trang mạng xã
hội.
Điều
10. Trách nhiệm của Sở Y tế
Chủ trì phối hợp với các đơn vị
có liên quan cung cấp thông tin, tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và giám sát xử lý vi phạm quyền lợi người tiêu dùng đối với các tổ
chức cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân, trong lĩnh vực dược mỹ phẩm, dược liệu, trang thiết bị, dụng cụ y tế, an
toàn vệ sinh thực phẩm.
Điều 11. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ động phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh; tiến hành các hoạt động kiểm tra, giám
sát hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa
trên địa bàn tỉnh;
2. Thường xuyên nắm thông tin, theo dõi, giám sát, ngăn chặn và xử
lý kịp thời các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
3. Tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tội phạm
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ của các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; khởi tố, điều tra tội phạm
và thực hiện các nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
4.Chỉ đạo Công an cấp huyện, cấp
xã làm đầu mối, thường xuyên phối hợp với các phòng, ban chuyên môn của UBND
cùng cấp trong việc giám sát, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi
vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa dịch vụ trên địa bàn.
Điều
12. Trách nhiệm của Cục Quản lý thị trường tỉnh
Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh
theo kế hoạch hoặc đột
xuất. Ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Thông báo chuyển cơ quan có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tren địa bàn tỉnh.
Cung
cấp danh sách các tổ chức cá nhân vi phạm quyền lợi người tiêu dùng gửi Sở Công
thương đăng tải trên cổng thông tin giao tiếp điện tử.
Điều
13. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm chính về quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn.
2. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cơ quan đơn vị liên quan
phổ biến, tuyên truyền các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng để các cơ quan, tổ chức và nhân dân trên địa bàn biết, thực
hiện. Tiếp nhận hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố
cáo và giám sát, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử
lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.
3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc, UBND các xã, phường, thị trấn
thiết lập đường dây nóng tiếp nhận các phản
ánh kiến nghị của người dân liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng. Chủ động phối hợp với các Sở,
ngành và các cơ quan liên quan nắm chắc tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý, đảm bảo thực hiện tốt
các biện pháp ngăn chặn, cung cấp thông tin hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm về hoạt động bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy
định của pháp luật.
4. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn quản lý. Chủ động giám sát, phát hiện
các hành vi vi phạm quyền lợi người tiêu dùng,
đặc biệt là các hành vi lừa dối hoặc gây nhầm lẫn
cho người tiêu dùng thông qua hoạt động quảng cáo hoặc che giấu, cung cấp thông
tin không đầy đủ, sai lệch, không chính xác về hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn quản lý và báo cáo cấp có thẩm quyền xử
lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng theo quy định.
5. Bố trí kinh phí, trang bị phương tiện, điều kiện làm việc cho các đơn vị chức năng trên địa bàn nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định 99/2011/NĐ-CP.
Điều
14. Trách nhiệm của UBND cấp xã
Chịu trách nhiệm bảo vệ người
tiêu dùng trong giao dịch với các cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường
xuyên không phải đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số
39/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007. Thông tin tuyên truyền, phổ biến cho người dân
trên địa bàn các chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 15.
Trách nhiệm của Hội tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng tỉnh
1. Có trách nhiệm tham gia hỗ
trợ người tiêu dùng, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người tiêu dùng. Tổ chức
thương lượng, hòa giải, tuyên truyền vận động các tổ chức xã hội, doanh nghiệp
tham gia công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Có quyền yêu cầu cơ quan
nhà nước giải quyết các vụ việc liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2.
Xây dựng quy định việc tiếp nhận
và giải quyết các yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng theo hướng thủ tục đơn
giản, thuận tiện để người tiêu dùng và doanh nghiệp có thể giải quyết tranh chấp
qua phương thức trọng tài và tòa án; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để
doanh nghiệp và người tiêu dùng giải quyết tranh chấp qua phương thức thương lượng,
hòa giải.
Điều 16. Trách nhiệm của Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng môi trường kinh
doanh lành mạnh, gắn trách nhiệm của doanh nghiệp trong thực thi pháp luật về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng với việc nâng cao lợi thế cạnh tranh sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ; tạo động lực nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vận động các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nghiêm túc
tuân thủ các nghĩa vụ đối với người tiêu dùng, coi đây là lợi thế cạnh tranh và
phát triển doanh nghiệp.
Điều 17. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh
Có
trách nhiệm phối hợp trong giải quyết các tranh chấp về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng tại Tòa án khi có yêu cầu của người tiêu dùng hoặc của Hội Tiêu chuẩn
và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
Điều 18. Các Sở, ban, ngành, các tổ chức, cá nhân có liên
quan
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn lựa chọn hình thức tuyên truyền phổ biến các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước quy định về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
2. Công khai, minh bạch và thông
tin rộng rãi, đầy đủ bằng nhiều h́nh thức phù hợp đến người tiêu dùng về chất
lượng hàng hóa, dịch vụ và cảnh báo những nguy cơ gây mất an toàn cho người
tiêu dùng. Nâng cao đạo đức kinh doanh và hình thành văn hóa tiêu dùng an toàn,
văn minh, lành mạnh và phát triển bền vững.
3. Chủ trì hoặc phối hợp
với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, thu thập thông tin, tổ
chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân kinh doanh hành hóa, dịch vụ thuộc
lĩnh vực quản lý.Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hỗ trợ người tiêu
dùng đặc biệt vào các dịp lễ, tết khi nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của
người tiêu dùng tăng cao.
4. Người tiêu dùng có
trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời cho cơ quan chức năng hoặc Hội tiêu chuẩn
và Bảo vệ người tiêu dùng tỉnh, qua đường dây nóng thông tin liên quan đến hàng
hóa, hành vi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 19.
Chế độ báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/5), năm (trước ngày 10/12) và
đột xuất, các sở, ban, ngành, địa phương, các hiệp, hội tổng hợp, đánh giá công
tác quản lý hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc lĩnh vực ngành, địa
phương phụ trách, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công thương (qua Sở
Công Thương). Giao Sở Công Thương đôn đốc, theo dõi việc tổ chức thực hiện và sự
phối hợp của các sở, ban ngành, địa phương, đơn vị liên quan; tổng hợp đánh giá
tình hình bảo vệ quyền lợi trên địa bàn tỉnh; đề xuất hình thức khen thưởng và
kỷ luật liên quan đến công tác quản lý bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Hình thức
tổng kết
Tùy theo chức
năng, nhiệm vụ và lĩnh vực, địa bàn được phân công các cơ quan chức năng,
các Hiệp, Hội tổ chức tổng kết các nội dung phối hợp theo Quy chế
này hàng năm hoặc tổng kết theo chuyên đề, chương trình công tác cụ thể.
Điều 20. Điều khoản thi hành
1. Căn cứ Quy
chế này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thi trấn; Chủ tịch các Hiệp, Hội và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm, tổ chức thực hiện hiệu
quả.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Cơ quan Thường trực - Sở
Công Thương) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./