ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2019/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
30 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN VÀ
LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày
12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 4949/TTr-SNN ngày 03/12/2019 và Công văn số
5248/SNN-PTNT&QLCL ngày 24/12/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hỗ trợ phát triển
ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm
2020 và bãi bỏ Quyết định số 4613/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh về quy
định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Đồng
Nai và Quyết định số 4190/QĐ-UBND ngày 08/12/2016 của UBND tỉnh về việc quy định
phân công thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành nghề nông thôn trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố Long Khánh, Biên Hòa; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Chánh
|
QUY ĐỊNH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN VÀ LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2019/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của UBND tỉnh
Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống; một số nội dung chi, mức chi hỗ trợ phát triển
ngành nghề nông thôn và làng nghề; trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
về phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngành nghề nông thôn (sau đây gọi chung là cơ sở ngành
nghề nông thôn) bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác
xã, tổ hợp tác, hộ gia đình hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống được UBND tỉnh quyết định công nhận.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
công tác quản lý, hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ
Trong trường hợp cùng một thời điểm, cùng nội dung
có nhiều chính sách hỗ trợ từ các chương trình, dự án thì đối tượng thụ hưởng
được lựa chọn áp dụng một chính sách hỗ trợ có lợi nhất.
Điều 4. Các hoạt
động ngành nghề nông thôn
Các hoạt động ngành nghề nông thôn
theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ
về phát triển ngành nghề nông thôn (sau đây viết tắt là Nghị định số
52/2018/NĐ-CP) bao gồm:
1. Chế biến, bảo quản nông, lâm,
thủy sản.
2. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
3. Xử lý, chế biến nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.
4. Sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy
tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ.
5. Sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh.
6. Sản xuất muối.
7. Các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống cư dân
nông thôn.
Chương II
CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG,
LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 5. Tiêu chí công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 6. Tiêu chí bản sắc văn
hóa dân tộc đối với các nghề truyền thống, làng nghề truyền thống
1. Sản phẩm được tạo ra bằng phương pháp thủ
công với chất liệu, công nghệ truyền thống với những bí quyết, kỹ năng nghề
nghiệp của cá nhân hoặc cả cộng đồng.
2. Sản phẩm làm ra phải chứa đựng các yếu tố văn
hóa truyền thống, tiếp thu tinh hoa của cha ông vừa phải đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội hiện tại.
Điều 7. Hồ sơ, trình tự, thời
gian xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và thu
hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương III
NỘI DUNG CHI, MỨC CHI HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN, NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ VÀ LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG
Điều 8. Mức chi hỗ trợ kinh
phí để di dời các cơ sở ngành nghề nông thôn ra khỏi khu dân cư đến địa điểm
quy hoạch
Các cơ sở ngành nghề nông thôn khi thực hiện dự
án di dời đến địa điểm quy hoạch sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí tháo dỡ,
bốc xếp, vận chuyển di dời, xây dựng cơ sở là 30.000 đồng/m2 tính
theo diện tích thuê lại. Cụ thể như sau:
1. Mức hỗ trợ
a) Đối với doanh
nghiệp
- Doanh nghiệp vừa:
Mức hỗ trợ không quá 300 triệu đồng/01 doanh nghiệp (hỗ trợ
thuê lại không quá 10.000 m2/01 doanh nghiệp).
- Doanh nghiệp nhỏ:
Mức hỗ trợ không quá 150 triệu đồng/01 doanh nghiệp (hỗ trợ thuê lại không quá 5.000 m2/01
doanh nghiệp).
- Doanh nghiệp
siêu nhỏ: Mức hỗ trợ không quá 60 triệu đồng/01 doanh nghiệp (hỗ trợ thuê lại
không quá 2.000 m2/01 doanh nghiệp).
b) Đối với các hợp tác xã, tổ hợp tác: Được áp dụng mức hỗ trợ như
đối với doanh nghiệp nhỏ.
c) Đối với hộ gia
đình: Được áp dụng mức hỗ trợ như đối với doanh nghiệp siêu nhỏ.
2. Điều kiện hỗ
trợ
- Có quyết định
di dời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Cơ sở ngành nghề
nông thôn di dời vào khu, cụm công nghiệp hoặc địa điểm quy hoạch làng nghề đã
hoàn thành đầu tư xây dựng nhà xưởng và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khu, cụm công
nghiệp hoặc địa điểm quy hoạch làng nghề đã hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật và cơ sở ngành nghề nông thôn thực hiện dự án di dời
tuân thủ đúng quy hoạch chi tiết 1/500 đã được phê duyệt.
- Tiêu chí xác định
doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa: Theo quy định tại
Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính
phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 9. Hỗ trợ
đào tạo nhân lực
1. Ngân sách huyện
hỗ trợ một phần chi phí lớp học cho các cơ sở
ngành nghề nông thôn trực tiếp mở
lớp truyền nghề, mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Chi thuê hội trường, phòng học,
thuê thiết bị phục vụ học tập (nếu có); Mức chi hỗ trợ 50% chi phí thực tế;
- Chi biên soạn giáo trình: 45.000 đồng/trang chuẩn;
- Chi nước uống phục vụ lớp học
40.000 đồng/người/ngày;
- Chi in và cấp chứng chỉ cho học
viên 5.000 đồng/chứng chỉ.
2. Đối với đào tạo theo hình thức
kèm cặp, truyền nghề cho đối tượng tham gia học chương trình đào tạo học
nghề, người truyền nghề (Nghệ nhân, thợ thủ công…) được chi trả thù lao người dạy
nghề 500.000 đồng/buổi từ ngân sách huyện.
Điều 10. Hỗ
trợ phát triển nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống
Hỗ trợ kinh phí trực tiếp cho mỗi
nghề, làng nghề đạt tiêu chí được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống. Mức tiền
hỗ trợ được thể hiện cụ thể tại Quyết định công nhận của UBND tỉnh như sau:
1. Nghề truyền thống
được công nhận: Hỗ trợ 30.000.000 đồng.
2. Làng nghề được
công nhận: Hỗ trợ 30.000.000 đồng.
3. Làng nghề truyền
thống được công nhận: Hỗ trợ 45.000.000 đồng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và địa phương tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với lĩnh
vực làng nghề, ngành nghề nông thôn.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan và các địa phương tham
mưu UBND tỉnh ban hành hoặc tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành các chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, bảo tồn và
phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và địa phương tham mưu UBND tỉnh xây dựng, tổ chức thực
hiện các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư phát triển ngành
nghề nông thôn.
5. Hướng dẫn các
huyện và thành phố xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu hàng năm, 05 năm; tổng hợp
nhu cầu kinh phí gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình UBND tỉnh đưa
vào dự toán ngân sách nhà nước.
6. Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cho người làm nghề truyền thống; người làm nghề tại làng nghề, làng nghề
truyền thống và người làm việc tại các cơ sở ngành nghề nông thôn.
7. Phổ biến, tuyên truyền chính
sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn đến các cơ sở ngành nghề nông
thôn, làng nghề.
8. Hàng năm, xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí
phát triển ngành nghề nông thôn gửi Sở Tài chính tổng hợp để cân đối, bố trí
nguồn kinh phí cho các sở, ngành và địa phương thực hiện.
9. Tổ chức điều tra thống kê số lượng, tình hình
phát triển của các cơ sở ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
10. Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội,
Sở Tài chính hướng dẫn UBND các địa phương thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ cho
các cơ sở ngành nghề nông thôn, nghệ nhân, thợ thủ công tổ chức đào tạo nghề.
11. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột
xuất việc thực hiện chính sách, pháp luật, hiệu quả hoạt động của các làng nghề
và các cơ sở ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư công trung hạn và
hàng năm được duyệt Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí để thực hiện theo
quy định.
Điều 13. Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn cơ chế
quản lý tài chính, đầu tư đối với các chính sách, hoạt động phát triển ngành
nghề, làng nghề nông thôn.
2. Cân đối,
bố trí nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để hỗ trợ cho hoạt
động phát triển ngành nghề nông thôn trong kế hoạch hàng năm theo quy định hiện
hành.
Điều 14. Sở Công Thương
1. Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch khuyến công và hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc
đột xuất việc thực hiện các cơ chế, chính sách sau khi được ban hành.
2. Tổ chức thực hiện hoạt động
phát triển cụm công nghiệp, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp
theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND các huyện, thành phố hỗ trợ đưa các sản phẩm của làng nghề, nghề
truyền thống vào các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại thông qua các chương
trình xúc tiến thương mại.
4. Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí
hoạt động khuyến công từ nguồn ngân sách tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ
chức thực hiện theo quy định.
Điều 15. Sở Tài nguyên và
Môi trường
1. Hỗ trợ các cơ sở ngành nghề nông thôn được
giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
triển khai, hướng dẫn thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường làng nghề
theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề. Công bố thông tin về hiện trạng
môi trường, công tác bảo vệ môi trường trên các trang thông tin điện tử, các
phương tiện thông tin của tỉnh.
Điều 16. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
1. Nghiên cứu kết nối các hoạt động du lịch gắn
với nghề truyền thống.
2. Lồng ghép các hoạt động xúc tiến du lịch gắn
với tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm nghề truyền thống.
Điều 17. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các đơn vị có liên quan hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực
hiện các chính sách hỗ trợ về đào tạo nghề, giải quyết việc làm và thực hiện
các quy định về lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội để phát triển
ngành nghề nông thôn.
Điều 18. Hội Nông dân tỉnh
Tuyên truyền các cơ chế chính sách
về phát triển ngành nghề nông thôn và phối hợp với các địa phương, các ngành
liên quan xây dựng củng cố các mô hình phát triển ngành nghề nông thôn.
Điều 19. Liên minh Hợp tác
xã tỉnh
Tuyên truyền vận động các đơn vị
kinh tế tập thể thực hiện xây dựng phát triển ngành nghề nông thôn. Phối hợp
các địa phương và Hội Nông dân vận động thành lập các hình thức kinh tế tập thể,
tham gia xây dựng và củng cố các hợp tác xã, dịch vụ phục
vụ phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Điều 20. UBND các huyện,
thành phố Long Khánh, Biên Hòa
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về làng
nghề, ngành nghề nông thôn. Giao Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Kinh tế) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về làng nghề, ngành nghề nông
thôn trên địa bàn.
2. Xây dựng kế hoạch, tổng hợp dự toán kinh phí
phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn vào dự toán ngân sách hàng năm của địa
phương.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các chính sách phát triển làng nghề, ngành nghề
nông thôn và định hướng bảo tồn, phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn; định
kỳ 05 năm một lần, rà soát, thống kê, phân loại, lập kế hoạch
phát triển ngành nghề nông thôn tại địa phương cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
4. Quản lý việc công nhận nghề
truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống; rà soát, lập danh sách làng
nghề được công nhận; thực hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề; đầu tư,
nâng cấp các hạng mục công trình xử lý chất thải cho làng nghề, cơ sở ngành nghề
nông thôn.
5. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn.
Điều 21. Các sở, ngành, địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ được
phân công, trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn vướng mắc kịp thời
báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh
chỉ đạo xử lý./.