BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4665/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT SẢN PHẨM CAO SU VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035”
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 1621/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch
phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2020, có tính đến năm
2030”;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hóa chất,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch phát triển sản xuất sản phẩm
cao su Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035” với những nội dung chủ yếu
như sau:
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển sản xuất các sản phẩm
cao su trên cơ sở huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, tăng cường và sử
dụng hiệu quả nguồn nguyên liệu trong nước, phát huy những lợi thế và tiềm năng
phát triển, đảm bảo tính khả thi và phát triển bền vững.
b) Tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm vào một số sản phẩm cao su có lợi thế cạnh tranh đồng thời từng bước phát
triển các sản phẩm chất lượng cao, các sản phẩm ứng dụng trong các ngành công
nghệ cao, thân thiện với môi trường. Tận dụng lợi thế cạnh tranh khi Việt Nam
tham gia các Hiệp định thương mại quốc tế.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu chung
Xây dựng và phát huy các nguồn lực để
phát triển sản xuất sản phẩm cao su Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước, giảm tỷ trọng nhập khẩu, tăng cường xuất khẩu.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị
SXCN sản xuất sản phẩm cao su giai đoạn 2015 - 2020 đạt 14 - 15%; giai đoạn
2021 - 2025 đạt 15% và 12% trong giai đoạn 2026 - 2035;
- Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị
tăng thêm của sản xuất sản phẩm cao su giai đoạn 2015 - 2020 đạt 15,4%; duy trì
tăng trưởng 15,4% trong giai đoạn 2021 - 2025; giai đoạn 2026 - 2035 đạt 12%;
- Tỷ trọng giá trị SXCN sản xuất sản
phẩm cao su trong toàn ngành công nghiệp hóa chất đạt 23% vào năm 2020, 23,5%
vào năm 2025, và đạt 24% vào năm 2035;
- Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm
cao su đến năm 2020 đạt 750 triệu USD, năm 2025 đạt 1 tỷ USD, giữ vững tốc độ
tăng trưởng bình quân 7,2%/năm và đạt 2 tỷ USD vào năm 2035;
- Phấn đấu đến năm 2020, hầu hết các
cơ sở sản xuất sản phẩm cao su có nhu cầu
sử dụng nguyên liệu cao su thiên nhiên sẽ sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước
để sản xuất.
3. Định hướng phát triển
Áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại
đối với các dây chuyền công nghệ đầu tư mới. Sử dụng tối đa nguồn nguyên liệu sẵn
có trong nước, tận dụng các lợi thế cạnh tranh, chế tạo các sản phẩm có chất lượng
cao và đẩy mạnh xuất khẩu.
4. Quy hoạch phát triển sản xuất sản
phẩm cao su Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
4.1. Quy hoạch phát triển đến năm
2025
a) Giai đoạn đến năm 2020
Bên cạnh một số dự án chuyển tiếp từ
giai đoạn trước, đề xuất thực hiện một số các dự
án phát triển sản xuất sản phẩm cao su như sau:
- Đầu tư mở rộng, nâng cao chất lượng,
đổi mới công nghệ và thiết bị tại các cơ sở sản xuất sản phẩm cao su hiện có
trong nước, chú trọng nâng cao chất lượng lốp xe máy có săm và không săm, đẩy mạnh
sản xuất săm ô tô, xe máy bằng cao su butyl nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước;
- Mở rộng nhà máy sản xuất lốp radial
xe con, xe tải nhẹ tại Khu công nghiệp Đình Vũ, Hải Phòng, nâng tổng công suất
lên 49.000 lốp xe/ngày, định hướng xuất khẩu 100% sản phẩm;
- Mở rộng, nâng công suất nhà máy sản
xuất lốp radial xe con, xe tải nhẹ tại Bình Dương lên 6,3 triệu lốp/năm nhằm phục
vụ xuất khẩu và tiêu thụ 5 - 10% sản lượng tại thị trường trong nước; Mở rộng
nâng công suất nhà máy sản xuất lốp xe tải radial tại Đà Nẵng lên 1,2 - 1,8 triệu
lốp/năm;
- Đầu tư nhà máy sản xuất lốp radial
bán thép xe con tại Bình Dương với công suất 4 triệu lốp/năm nhằm đáp ứng nhu cầu
trong nước và tham gia xuất khẩu khoảng 30 - 40% sản lượng. Đầu tư nhà máy sản
xuất lốp radial xe con với công suất 4 -
5 triệu lốp/năm tại miền Trung với phương án xuất khẩu 50% sản lượng còn lại
tiêu thụ tại thị trường trong nước và đầu tư nhà máy sản xuất lốp radial xe tải
tại miền Bắc, công suất 300.000 lốp/năm;
- Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
ngành công nghiệp sản xuất ô tô Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020, đầu tư xây dựng
một nhà máy sản xuất sản phẩm cao su kỹ thuật với công suất 1 triệu sản phẩm/năm
tại miền Nam theo 2 phương án: xây dựng mới
hoặc bổ sung dây chuyền sản xuất trong 1
nhà máy sản xuất săm lốp hiện có nhằm tận dụng trang thiết bị sẵn có của nhà
máy. Sản phẩm chủ lực là gioăng, phớt, vòng đệm, chi tiết, phụ tùng lắp ráp mới
và thay thế cho công nghiệp sản xuất ô
tô, xe máy;
- Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất
tanh thép, sợi thép công suất 10.000 tấn sản phẩm/năm tại khu vực miền Trung hoặc
miền Nam;
- Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất
than đến công suất 115.000 tấn/năm tại khu vực phía Nam nhằm đáp ứng cho các cơ
sở sản xuất sản phẩm cao su tại Việt Nam.
b) Giai đoạn 2021 đến 2025
- Xây dựng nhà máy sản xuất băng tải
và dây cua-roa có công suất 500.000 m2/năm băng tải và 1 triệu m/năm
dây cua-roa với công nghệ và thiết bị
tiên tiến, kết hợp dùng sợi nilon, sợi thép và cao su tổng hợp tại miền Trung để
đáp ứng nhu cầu trong nước;
- Mở rộng, nâng công suất nhà máy sản
xuất lốp ô tô radial tại miền Bắc lên 600.000 lốp/năm.
4.2. Tầm nhìn đến năm 2035
- Lập phương án đầu tư xây dựng nhà
máy sản xuất lốp ô tô radial với quy mô công suất 12 - 15 triệu bộ/năm tại miền
Nam nhằm đón đầu nhu cầu 24 triệu lốp radial trong nước đến năm 2035;
- Lập phương án đầu tư xây dựng nhà
máy sản xuất băng tải và dây cua-roa lõi sợi thép công suất 1 triệu m2/năm
băng tải và 2 triệu m/năm dây cua-roa với
công nghệ và thiết bị tiên tiến, kết hợp dùng sợi nilon, sợi thép và cao su tổng
hợp tại miền Nam.
Danh mục các dự án đầu tư trong Quy
hoạch phát triển sản xuất sản phẩm cao su Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2035 được thể hiện tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
5. Các giải pháp và cơ chế chính
sách thực hiện Quy hoạch
5.1. Phát triển tiềm lực khoa học và
công nghệ
- Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển,
nghiên cứu sản phẩm mới, áp dụng công nghệ mới sản xuất các sản phẩm cao su kỹ
thuật, đặc biệt là các sản phẩm áp dụng cho ngành công nghệ cao;
- Hỗ trợ phát triển một số doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng sản xuất sản phẩm cao
su đủ mạnh để sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, thân thiện với môi trường,
xây dựng được thương hiệu có uy tín trên thị trường trong nước và trên thế giới;
- Thành lập Trung tâm nghiên cứu công
nghệ cao su, chuyên trách nghiên cứu phát triển công nghệ, thử nghiệm và nâng
cao chất lượng cũng như đa dạng hóa chủng loại sản phẩm cao su nhằm thúc đẩy sản
xuất, giảm tối đa sự phụ thuộc vào công nghệ kỹ thuật nước ngoài.
5.2. Giải pháp phát triển và đảm bảo
nguồn nhân lực
- Đào tạo chuyên sâu, nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ tại các Viện
nghiên cứu chuyên ngành, các bộ phận phụ trách kỹ thuật, công nghệ, quản lý của
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm cao su;
- Tăng cường công tác đào tạo chuyên
ngành cao su tại các trường Đại học, Cao đẳng và Dạy nghề, đổi mới phương pháp
đào tạo theo hướng hiện đại, bám sát nhu cầu thực tế;
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc
đào tạo nhân lực quản lý vận hành dự án sản xuất sản phẩm cao su. Khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tham gia hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực.
5.3. Nâng cao năng lực hệ thống quản
lý chất lượng sản phẩm
- Rà soát và hoàn thiện hệ thống các
quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành cho các sản phẩm cao su Việt Nam, trước hết
là các tiêu chuẩn sản phẩm săm lốp, băng tải, cua-roa
và các sản phẩm cao su khác theo tiêu chuẩn và quy chuẩn của khu vực và quốc tế
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm cao su, đồng thời tạo rào cản
kỹ thuật đối với các hình thức gian lận thương mại nhằm tạo sự cạnh tranh bình
đẳng giữa các sản phẩm trong nước và nhập khẩu;
- Đầu tư nâng cấp các hệ thống đánh
giá, kiểm định chất lượng sản phẩm cao su tại các cơ quan kiểm nghiệm chất lượng
có thẩm quyền;
- Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng
cao su thiên nhiên sơ chế tại Việt Nam, tiến đến các lô hàng sản xuất và xuất khẩu đều phải đính kèm giấy chứng nhận kiểm
phẩm. Hỗ trợ khu vực tư nhân nâng cao chất lượng cao su nguyên liệu nhằm đạt
tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế qua các Chương trình khuyến nông, khuyến công.
5.4. Giải pháp về thị trường
- Tăng cường đầu tư cho công tác điều
tra, nghiên cứu, dự báo thị trường để có các dữ liệu đầy đủ, chính xác và kịp
thời về thị trường phục vụ sản xuất kinh doanh;
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến xuất khẩu,
bao gồm tất cả các thị trường truyền thống và các thị trường tiềm năng, đặc biệt
chú trọng tới nhu cầu và đặc tính tiêu dùng của các thị trường, tạo cơ sở cho
việc phát huy các lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh khi Việt Nam tham gia các
Hiệp định thương mại quốc tế. Tích cực tham gia các Chương trình xúc tiến
thương mại trong và ngoài nước;
- Các doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch,
chiến lược phát triển thương hiệu sản phẩm, có chiến lược phát triển lâu dài để
giữ vững và phát triển thị phần, nâng cao chất lượng sản phẩm, không ngừng cải
tiến mẫu mã, đa dạng hóa sản phẩm, củng cố và phát triển hệ thống tiêu thụ sản
phẩm.
5.5. Giải pháp về đầu tư
- Huy động mọi nguồn lực, tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, từ nhiều thành phần kinh tế;
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư mở rộng sản xuất kết hợp đổi mới công nghệ, thiết bị, áp dụng các giải pháp
tiết kiệm năng lượng. Ưu tiên đầu tư sản xuất nguyên liệu phục vụ cho sản xuất
sản phẩm cao su dùng trong các lĩnh vực công nghệ cao;
- Các dự án đầu tư mới, mở rộng nâng
công suất phải có sự chấp thuận của Bộ Công Thương về chủ trương đầu tư, thị phần
tiêu thụ trong nước.
5.6. Giải pháp bảo vệ môi trường
- Ưu tiên phát triển các dự án áp dụng
công nghệ mới, thân thiện môi trường, ít chất thải, tiết kiệm năng lượng, tăng
hiệu quả sử dụng nguyên liệu; và tái sử dụng các loại chất
thải phát sinh trong quá trình sản xuất;
- Đẩy mạnh quá trình di dời, tập
trung các nhà máy sản xuất sản phẩm cao su vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp
nhằm quản lý tập trung, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường;
- Sử dụng lại tối đa thành phần có thể
thu hồi được trong chất thải để giảm lượng chất thải và giảm tiêu hao tài
nguyên thiên nhiên. Chỉ xử lý hoặc chôn lấp chất thải khi được coi là chất thải
không thể tái sử dụng lại. Phát triển
công nghệ tái chế chất thải. Xây dựng giải pháp, kế hoạch thu hồi các sản phẩm
đã qua sử dụng nhằm tái chế hoặc có biện pháp xử lý thích hợp giảm thiểu tác động
tiêu cực tới môi trường;
- Thực hiện đánh giá rủi ro hóa chất,
xây dựng kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất, kiểm soát chặt chẽ những
hóa chất có mức độ độc hại cao tại các cơ
sở sản xuất sản phẩm cao su theo các quy định hiện hành.
5.7. Nhóm giải pháp về cơ chế chính
sách
a) Chính sách xúc tiến đầu tư
Công bố danh mục các dự án kêu gọi đầu
tư trong từng thời kỳ để các nhà đầu tư lựa chọn các phương án đầu tư thích hợp.
b) Chính sách về tài chính
Có cơ chế hỗ trợ tích cực cho các hoạt
động khoa học công nghệ, hình thành doanh nghiệp mới, tiếp cận thị trường và
phát triển thị trường mới.
c) Chính sách về thuế
- Cần có chính sách ưu tiên, ưu đãi về
thuế đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cao su kỹ thuật;
- Xem xét giảm mức thuế suất thuế nhập
khẩu nguyên liệu đầu vào đối với van săm xe, màng lưu hóa và các mặt hàng trong
nước sản xuất được nhưng chất lượng chưa cao và chỉ dùng làm nguyên liệu đầu vào để sản xuất các sản phẩm
cao su, không sử dụng được cho mục đích tiêu dùng khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố Quy hoạch và chỉ đạo hướng
dẫn triển khai thực hiện Quy hoạch, cụ thể:
a) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi thực hiện Quy hoạch, giám
sát chuyên ngành việc đáp ứng các điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với
các dự án thuộc thẩm quyền.
b) Phối hợp chặt chẽ với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, Tập đoàn Cao su Việt Nam, Hiệp
hội Cao su Việt Nam và các cơ quan liên quan chỉ đạo điều chỉnh cơ cấu đầu tư
theo vùng lãnh thổ theo đúng định hướng.
2. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải, Quốc
phòng, Tư pháp và các Bộ liên quan theo chức năng phối hợp với Bộ Công Thương cụ thể hóa
các giải pháp và cơ chế chính sách nêu trong Quy hoạch này.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ
Công Thương thực hiện Quy hoạch phát triển sản xuất sản phẩm cao su Việt Nam đồng
bộ và phù hợp với các quy hoạch liên quan của địa phương. Lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Công
Thương trước khi cấp phép đầu tư đối với các dự án mới, dự án mở rộng sản xuất
sản phẩm cao su và thay đổi tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu.
4. Các Hội và Hiệp hội tăng cường vai
trò liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp, với Bộ Công Thương trong việc đề xuất các cơ chế chính sách phát triển sản xuất
sản phẩm cao su Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND, Sở Công Thương các tỉnh và
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ Công Thương: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện,
Trung tâm thuộc Bộ;
- Hiệp hội Cao su VN, Hội Hóa học VN;
- Tập đoàn: Hóa chất VN, Cao su VN; Dầu khí VN; Than-Khoáng sản VN;
- Cổng thông tin Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, HC (5 bản).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT SẢN PHẨM CAO SU VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2035
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4665/QĐ-BCT ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương)
TT
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
Công
suất
|
Thời
điểm đầu tư
|
I
|
Giai đoạn đến 2020
|
|
|
|
A
|
Các dự án chuyển tiếp
|
|
|
|
1
|
Nhà máy sản xuất lốp xe tải Radial
công suất 600.000 lốp/năm
|
KCN
Liên Chiểu - Đà Nẵng
|
600.000
lốp/năm
|
2009-2017
|
2
|
Dự án nhà máy sản xuất lốp xe tải
radial toàn thép công suất 1.000.000 lốp /năm
|
Bình
Dương
|
1
triệu lốp/năm
|
2012-2020
|
B
|
Các dự án xây dựng mới
|
|
|
|
3
|
Đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất lốp xe máy không săm, săm
ô tô, xe máy bằng cao su butyl tại các cơ sở
sản xuất hiện có
|
Các
cơ sở hiện có
|
*
|
2015-2020
|
4
|
Dự án mở rộng, nâng công suất nhà
máy sản xuất lốp radial (xe con)(**)
|
KCN Đình
Vũ - Hải Phòng
|
49.000
lốp/ngày
|
2015-2017
|
5
|
Dự án mở rộng, nâng công suất nhà
máy sản xuất lốp radial (xe con)(**)
|
Bình
Dương
|
6,3
triệu lốp/năm
|
2015-2020
|
6
|
Dự án mở rộng, nâng công suất nhà
máy sản xuất lốp xe tải radial
|
Miền
Trung
|
1,2
- 1,8 triệu lốp/năm
|
2018-2019
|
7
|
Dự án nhà máy sản xuất lốp xe
radial bán thép (xe con) (**)
|
Miền
Nam
|
4
triệu lốp /năm
|
2016-2020
|
8
|
Dự án nhà máy sản xuất lốp xe tải
radial (**)
|
Miền
Bắc
|
300.000
lốp/năm
|
2016-2022
|
9
|
Dự án nhà máy sản xuất lốp radial
(xe con) (**)
|
Miền
Trung
|
4 -
5 triệu lốp /năm
|
2019-2022
|
10
|
Dự án nhà máy sản xuất cao su kỹ
thuật
|
Miền
Nam
|
1
triệu sản phẩm/năm
|
2016-2020
|
11
|
Dự án nhà máy sản xuất tanh thép, sợi
thép
|
Miền
Trung/miền Nam
|
10.000
tấn/năm
|
2015-2020
|
12
|
Dự án nhà máy sản xuất than đen
|
Miền
Nam
|
115.000
tấn/năm
|
2015-2020
|
II
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
|
|
|
13
|
Nhà máy sản xuất băng tải và dây
cua-roa lõi sợi thép
|
Miền
Trung
|
500.000
m2 băng tải; 1 triệu m cua-roa/năm
|
2021-2025
|
14
|
Mở rộng, nâng công suất nhà máy sản
xuất lốp xe tải radial lên 600.000 lốp/năm (**)
|
Miền
Bắc
|
600.000
lốp/năm
|
2021-2025
|
III
|
Giai đoạn 2026 - 2035
|
|
|
|
15
|
Nhà máy sản xuất lốp ô tô radial
(phương án)
|
Miền
Nam
|
12-15
triệu lốp/năm
|
2026-2035
|
16
|
Nhà máy sản xuất băng tải và dây
cua-roa lõi sợi thép (phương án)
|
Miền
Nam
|
1
triệu m2 băng tải; 2 triệu m cua-roa/năm
|
2026-2035
|
(*) Quy mô, vốn đầu tư, địa điểm
xây dựng của dự án sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn
lập và trình duyệt dự án đầu tư cho phù hợp với thực tế.
(**) Các dự án chưa có trong “Quy
hoạch phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2020, có tính đến năm 2030”.