|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 449/QĐ-UBND 2020 phê duyệt Chương trình Khuyến nông giai đoạn 2 Hà Nội
Số hiệu:
|
449/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thành phố Hà Nội
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Sửu
|
Ngày ban hành:
|
22/01/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 449/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2020-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP
ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Quyết định số 1360/QĐ-BNN-KHCN
ngày 24/4/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Chương
trình Khuyến nông Trung ương giai đoạn 2020-2025;
Căn cứ Thông tư số 75/2019/TT-BTC
ngày 04/11/2019 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ
nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông;
Căn cứ Quyết định số 390/QĐ-UBND
ngày 17/01/2019 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành Danh mục sản phẩm
nông nghiệp chủ lực cấp Thành phố; các ngành hàng, sản phẩm quan trọng nông
nghiệp cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết sản xuất gắn với
tiêu thụ sản phẩm của thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 492/TTr-SNN ngày 26/12/2019 và Hội đồng thẩm
định Chương trình Khuyến nông thành phố Hà Nội giai đoạn 2020-2025 tại Biên bản
họp 24/12/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Khuyến nông thành phố Hà
Nội giai đoạn 2020 - 2025 kèm theo Quyết định này (có Chương trình chi tiết kèm
theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ,
Kho bạc Nhà nước Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
2;
- Các Bộ: Nông nghiệp & PTNT, Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư;
- TTr: Thành ủy, HĐND TP (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND Thành phố;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- UBMTTQ và các đoàn thể TP;
- VPUB: CVP, các PVP; KT, TKBT;
- Công báo, Cổng TTĐT Thành phố;
- Lưu: VT, KT Vân
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN NÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 449/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Phần 1
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2015-2019
I. Kết quả đạt được:
Trong những năm qua (2015-2019),
Thành phố luôn quan tâm đến phát triển nông nghiệp, đặc biệt là công tác Khuyến
nông. Thông qua hoạt động Khuyến nông Thành phố đã xây dựng và thực hiện được
nhiều mô hình trình diễn áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất
và bước đầu gắn với liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị mang lại hiệu quả cao
tích cực, cụ thể như:
1. Trong lĩnh vực trồng trọt: Đã triển khai 27 dạng mô hình tại 323 điểm trình diễn với trên 17.700
hộ tham gia. Mô hình trình diễn các giống lúa mới năng suất, chất lượng cao; Mô
hình trình diễn lúa cấy bằng máy và sản xuất mạ khay, cấy máy; Mô hình sản xuất
lúa theo hướng hữu cơ;...đã giới thiệu và trình diễn cho nhân dân nhiều giống
lúa mới có năng suất cao, chất lượng hạt gạo ngon đáp ứng nhu cầu của thị trường
và tăng hiệu quả trong sản xuất lúa từ 10 - 15%. Thông qua các mô hình đã đưa
diện tích gieo cấy các giống lúa chất lượng cao lên 55%, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng, đến nay tại nhiều địa phương đã hình thành các tổ,
đội dịch vụ chuyên sản xuất mạ khay và cấy lúa bằng máy đem lại hiệu quả cao
như ở Phúc Thọ, Thạch Thất, Quốc Oai, Ứng Hòa, Thanh Trì, Đông Anh, Phú Xuyên, Chương Mỹ. Bên cạnh đó là các mô hình
sản xuất hoa lan, hoa lily, hoa hồng...giống mới đã được triển khai nhân rộng tại
các vùng sản xuất hoa tập trung như Mê Linh, Bắc Từ Liêm, Đan Phượng, Hoài Đức....
đã làm tăng hiệu quả sản xuất, phong phú thêm chủng loại, màu sắc, kiểu dáng
... đáp ứng nhu cầu chơi hoa của người Hà Nội.
Đã hình thành một số vùng sản xuất
chuyên canh tập trung quy mô lớn đem lại hiệu quả kinh tế cao như duy trì được
154 cánh đồng mẫu lớn sản xuất lúa chất lượng cao với quy mô từ 50-100ha/vùng tại
86 Hợp tác xã nông nghiệp của 14 huyện, giá trị thu nhập tăng thêm so với sản
xuất lúa truyền thống từ 25-30%, xây dựng 101 vùng sản xuất rau an toàn tập
trung, giá trị đạt từ 400 - 500 triệu đồng/ha/năm, hình thành 50 vùng sản xuất
hoa, cây cảnh tập trung với quy mô 20 ha/vùng, giá trị đạt từ 0,5-1,5 tỷ/ha/năm,
có nơi đạt 2 tỷ/ha/năm. Hình thành được nhiều vùng trồng cây ăn quả tập trung
quy mô từ 50-100ha trở lên như vùng trồng bưởi tại Đan Phượng, Hoài Đức, Chương
Mỹ cho thu nhập từ 500-600 triệu đồng/ha/năm; vùng trồng nhãn tại Hoài Đức, Quốc
Oai cho thu nhập khoảng 700 triệu đồng/ha; vùng trồng cam tại các huyện Thanh
Oai, Thường Tín, Hoài Đức,… cho thu nhập từ 700-800 triệu đồng/ha/năm. Đặc biệt
năm 2018, lần đầu tiên sản phẩm nhãn chín muộn trên địa bàn thành phố Hà Nội xuất
khẩu được 19 tấn đi Mỹ và châu Âu, mở ra triển vọng mới cho thị trường cây ăn
quả đặc sản.
2. Trong lĩnh vực chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản: Đã triển khai 15 dạng mô
hình, trong đó: Chăn nuôi 08 dạng mô hình, thủy sản 07 dạng mô hình tại 184 điểm
với trên 1.160 hộ dân tham gia.
Các mô hình chăn nuôi gà mía thả vườn
an toàn sinh học; sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi gà thả vườn quy mô
300.000 con triển khai trên địa bàn 12 huyện, thị xã: Hoài Đức, Thạch Thất, Sóc
Sơn, Mê Linh, Gia Lâm, Thanh Oai, Ứng Hòa, Đan Phượng, Phúc Thọ, Ba Vì, Sơn
Tây, Thường Tín. Với ưu điểm lông đẹp, mào cờ, da vàng, thịt thơm ngon phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng nên dễ bán, hiệu quả kinh tế cao. Thành công từ
mô hình góp phần hình thành Hiệp hội chăn nuôi gà đồi huyện Ba Vì, Sóc Sơn; Mô
hình nuôi thủy sản theo hướng an toàn thực phẩm triển khai trên địa bàn 08 huyện
Chương Mỹ, Mê Linh, Sóc Sơn, Gia Lâm, Ba Vì, Thanh Oai, Phúc Thọ, Bắc Từ Liêm;
Phát triển 15 vùng chăn nuôi tập trung quy mô lớn ngoài khu dân cư gồm 02 vùng
chăn nuôi bò sữa, 4 vùng chăn nuôi lợn, 9 vùng chăn nuôi gia cầm, thủy cầm.
Phát triển 76 xã chăn nuôi trọng điểm, gồm 15 xã chăn nuôi bò sữa, 19 xã chăn
nuôi bò thịt, 13 xã chăn nuôi lợn, 29 xã chăn nuôi gia cầm, thủy cầm.
Mô hình Nuôi cá rô phi giống mới (giống
Đường Thành, rô phi Novit) nuôi an toàn sinh học triển khai trên địa bàn các
huyện, thị xã: Sơn Tây, Phú Xuyên, Thường Tín, Quốc Oai, Thanh Trì, Sóc Sơn.
Qua thực tế triển khai cho thấy, sử dụng giống mới cùng áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật trong nuôi thủy sản, quan tâm chú trọng đến khâu quản lý môi trường nước,
hạn chế sử dụng thuốc kháng sinh, ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất cho
năng suất và hiệu quả kinh tế cao: năng suất đạt 17 tấn - 20 tấn/ha, lợi nhuận
tăng hơn so với nuôi giống cá cũ 40 - 50 (triệu đồng/ha). Mô hình nuôi thâm canh
cá chép ứng dụng công nghệ “sông trong ao” với quy mô 31 ha triển khai trên địa
bàn các huyện Phú Xuyên, Thường Tín, Quốc Oai, Ứng Hòa, Chương Mỹ; bước đầu được
đánh giá có hiệu quả cao: tiết kiệm thức ăn, nguồn nước nuôi, quản lý được dịch
bệnh, giảm công lao động, năng suất cao. Đã chuyển đổi được 220 ha diện tích ruộng
trũng sang nuôi trồng thủy sản tập trung kết hợp với trồng cây ăn quả, du lịch
sinh thái. Hình thành 56 vùng nuôi trồng thủy sản tập trung ở các huyện: Mỹ Đức,
Ứng Hòa, Phú Xuyên, Thanh Oai, Ba Vì, Thanh Trì, Chương Mỹ và Thường Tín.
Các mô hình khuyến nông chăn nuôi, thủy
sản đã góp phần xây dựng những vùng sản xuất quy mô tập trung, nâng cao hiệu quả
kinh tế và thay đổi nhận thức người nuôi tạo ra sản phẩm an toàn cho người tiêu
dùng, làm tiền đề cho việc xây dựng các vùng chăn nuôi an toàn sinh học, hướng
đến xuất khẩu.
3. Trong lĩnh vực cơ giới hóa: Thông qua các mô hình khuyến nông đã góp phần thúc đẩy đưa máy móc thiết
bị vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong sản xuất lúa đã giúp giảm chi
phí cho người sản xuất từ 20 - 30% so với sản xuất theo truyền thống, năng suất
tăng từ 10-15%, giảm tổn thất sau thu hoạch từ 2-3%. Tỷ lệ cơ giới hóa trong
khâu làm đất đã đạt 100%, trong khâu thu hoạch lúa đạt trên 80%, khâu gieo cấy
lúa mới chỉ đạt trên 3%. Trong chăn nuôi đã có nhiều trang trại ứng dụng hệ thống
giàn mát, hệ thống cho ăn bán tự động, uống tự động, góp phần nâng cao hiệu quả
trong chăn nuôi, giải phóng sức lao động, tăng hiệu quả kinh tế. Trong nuôi trồng
thủy sản đã ứng dụng hệ thống quạt nước, cho ăn bán tự động.
Ứng dụng công nghệ cao trong nông
nghiệp đã được đẩy mạnh trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản cho năng suất
vượt trội, giá trị cao, đảm bảo an toàn thực phẩm. Hiện nay, toàn Thành phố có
133 mô hình ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, sản phẩm nông nghiệp công nghệ
cao hiện nay chiếm khoảng 30% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Toàn Thành phố
đã xây dựng, duy trì và phát triển được 135 chuỗi liên kết an toàn thực phẩm từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, cùng trên 40 nhãn hiệu được bảo hộ như: Gà đồi
Sóc Sơn, gà Mía Sơn Tây, vịt Vân Đình, nhãn chín muộn Đại Thành, gạo thơm Bối
Khê...
Sản xuất nông nghiệp chuyển dịch theo
hướng tích cực, năng suất, sản lượng và chất lượng nông sản và hiệu quả sản xuất
ngày càng được nâng cao; bước đầu hình thành các vùng sản xuất hàng hóa chủ lực
tập trung theo quy hoạch như vùng sản xuất rau an toàn, hoa, cây ăn quả, lúa chất
lượng cao, vùng chăn nuôi gia cầm, bò thịt, bò sữa, thủy sản tập trung quy mô lớn,...;
mô hình liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ theo chuỗi giá trị được phát triển; kết
cấu hạ tầng phục vụ sản xuất được củng cố, tăng cường; khoa học, công nghệ áp dụng
rộng rãi trong sản xuất; cơ giới hóa phát triển nhanh trong sản xuất, bảo quản,
chế biến. Sản xuất nông nghiệp đã đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế
- xã hội và ổn định an ninh chính trị của Thành phố. Thành tựu đó có sự đóng
góp tích cực của công tác khuyến nông, đặc biệt là thực hiện chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất.
Trong giai đoạn vừa qua, Thành phố đã
tập trung chỉ đạo ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, đặc biệt là nông nghiệp
công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ trong sản xuất gắn với xây dựng mô hình điểm
để chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất đã giúp cho nền sản
xuất nông nghiệp của Thành phố có những thay đổi căn bản theo hướng hiệu quả và
bền vững, đồng thời khai thác tốt lợi thế để phát triển các sản phẩm nông sản
chủ lực của thành phố từng bước xây dựng thương hiệu và có chỗ đứng trên thị
trường.
II. Đánh giá chung
1. Thuận lợi
- Sau khi dồn điền, đổi thửa, diện
tích đất nông nghiệp đã và đang hình thành các vùng chuyên canh, tập trung. Tạo
điều kiện phát triển sản xuất ứng dụng công nghệ cao, tạo ra sản phẩm hàng hoá,
nâng cao thu nhập cho người sản xuất.
- Tiềm năng đất đai, lao động dồi
dào, nhiều vùng sinh thái phù hợp để xây dựng và nhân rộng các mô hình nông
nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; nhiều tổ chức, hộ gia đình sẵn
sàng đổi mới, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sản phẩm nông
nghiệp; nhiều mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ
thành công, mang lại hiệu quả cao nên bước đầu đã tác động tích cực tới cán bộ
và nhân dân;
Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố,
các Sở ngành quan tâm đến công tác xúc tiến đầu tư, thu hút các Doanh nghiệp/Tập
đoàn lớn để khảo sát và đầu tư, liên kết sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị,
đặc biệt là sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn thành phố.
2. Khó khăn, tồn tại hạn chế
- Bên cạnh đó, đầu tư cho nông nghiệp
sạch, nông nghiệp công nghệ cao đòi hỏi vốn lớn, trong khi nguồn lực tài chính
của người dân và các nhà đầu tư hạn chế, các chính sách của Trung ương và của
Thành phố chưa đủ mạnh và đồng bộ, mới chỉ đáp ứng ở một số công đoạn trong chuỗi
với quy mô nhỏ nên hoạt động đầu tư chưa được tập trung, nguồn vốn đầu tư còn
ít, các mô hình sản xuất hiệu quả thiếu nguồn kinh phí để nhân rộng. Sản xuất
nông nghiệp lại có độ rủi ro cao về thời tiết, thị trường nên chưa thu hút được
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nhất là nông nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp hữu cơ.
- Sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn
hiện nay còn thiếu nguồn nhân lực trình độ cao về kỹ năng quản lý, sản xuất, thị
trường; Sự liên kết “4 nhà” Nhà nước - Nhà khoa học - Doanh nghiệp - Người dân
chưa thực hiện chặt chẽ và sâu, rộng; liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm còn thiếu và yếu nên nhiều hộ nông dân, đặc biệt Doanh nghiệp chưa mạnh dạn
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố.
- Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa
tạo ra nền kinh tế chuyển dịch, giảm diện tích tự nhiên cho sản xuất nông nghiệp.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp sẽ bị ảnh hưởng đòi hỏi nhận thức, hình thức,
phương thức hoạt động khuyến nông cũng phải thường xuyên thay đổi.
- Các mô hình Khuyến nông thời gian
qua còn dàn trải, chưa tập trung vào các đối tượng cây trồng, vật nuôi chủ lực
theo định hướng của Thành phố. Mô hình liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
còn ít, chưa thu hút được doanh nghiệp làm nòng cốt trong chuỗi liên kết.
- Các mô hình theo hướng hữu cơ, an
toàn sinh học, mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, mô hình được cấp giấy
chứng nhận chưa nhiều.
Phần 2
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN NÔNG THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
I. Cơ sở pháp
lý, mục tiêu, đối tượng, phạm vi thực hiện Chương trình
1. Cơ sở pháp lý xây dựng Chương
trình:
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban
chấp hành Trung ương khóa X về Nông nghiệp, nông dân và nông thôn số 26/NQ-TW
ngày 05/8/2008;
- Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày
24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông;
- Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày
04/11/2019 của Bộ Tài chính về Quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ
nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông;
- Quyết định số 1360/QĐ-BNN-KHCN ngày
24/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phê duyệt Chương
trình khuyến nông Trung ương giai đoạn 2020-2025;
- Chương trình số 02-CTr/TU, ngày 26/4/2016 của Thành ủy về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông
thôn mới, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2016-2020”;
- Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày
09/7/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phát
triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng 2030;
- Quyết định 390/QĐ-UBND ngày
17/01/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành danh mục sản
phẩm nông nghiệp chủ lực cấp thành phố; các ngành hàng sản phẩm nông nghiệp
quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết sản xuất gắn với
tiêu thụ sản phẩm của Thành phố Hà Nội;
- Quyết định số 437/QĐ-UBND ngày
21/01/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc phê duyệt kế hoạch cơ cấu
lại ngành nông nghiệp Thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2020
- Quyết định số 3215/QĐ-UBND ngày
14/6/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành Danh mục các
vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung trên địa bàn thành phố Hà Nội
và tiêu chí sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của thành phố Hà Nội.
2. Mục tiêu:
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp để tăng thu
nhập, giảm nghèo, làm giàu, thích ứng với các điều kiện sinh thái, khí hậu và
thị trường.
- Phấn đấu từng bước mở rộng các mô
hình có áp dụng công nghệ cao vào sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản; tăng
cường liên kết theo chuỗi giá trị; các mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
và cấp chứng nhận xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung có năng suất,
chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm gắn với bảo vệ môi trường sinh thái;
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, phòng chống có hiệu
quả các loại dịch bệnh cây trồng, vật nuôi; góp phần xây dựng nông thôn mới
theo quy hoạch, có cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại giàu bản sắc văn hóa dân tộc.
- Huy động nguồn lực từ các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp.
3. Đối tượng:
- Tổ chức, cá nhân thuộc hệ thống
Khuyến nông thành phố Hà Nội; tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nghiên
cứu, đào tạo, chuyển giao, có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến hoạt động khuyến
nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp; tổ chức, cá nhân khác bao gồm: tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội nghề
nghiệp và tổ chức, cá nhân khác có tham gia hoạt động khuyến nông, chuyển giao
công nghệ trong nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Người sản xuất: Nông dân, chủ trang
trại, tổ viên viên tổ hợp tác, thành viên hợp tác xã và các cá nhân hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Tổ liên kết, tổ hợp tác, hợp tác
xã, doanh nghiệp và các tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Phạm vi thực hiện:
- Các quận, huyện, thị xã trên địa
bàn Thành phố, trong đó ưu tiên triển khai các mô hình khuyến nông vào vùng sản
xuất nông nghiệp tập trung theo Quyết định 3215/QĐ-UBND ngày 14/6/2019 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội.
II. Nội dung
chương trình khuyến nông giai đoạn 2020-2025
1. Đào tạo, tập
huấn thường xuyên
1.1. Đào tạo, tập huấn nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp, kỹ năng khuyến nông nâng cao năng
lực
- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho cán bộ và cộng tác viên khuyến nông về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật khuyến
nông; thời gian dự kiến từ 1 đến 3 ngày/1 lớp.
- Đào tạo giảng viên (là các cán bộ
khuyến nông có năng lực, chuyên môn, kinh nghiệm trong hệ thống) về quản lý dịch
hại tổng hợp (TOT) trên cây lúa, cây rau, cây ăn quả, chè; thời gian dự kiến từ
1 đến 3 tháng/1 khóa.
1.2. Tập huấn chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật sản xuất, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp
- Tập huấn cho các tổ chức, cá nhân
hiểu biết về chuỗi giá trị (điều kiện, lợi ích, trách nhiệm khi tham gia chuỗi);
thời gian dự kiến từ 1 đến 3 ngày/1 lớp.
- Tập huấn trang bị kiến thức và chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật mới trong trồng trọt, chăn nuôi cho nông dân; thời gian dự
kiến từ 1 đến 3 ngày/1 lớp.
- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực về kỹ
thuật và quản lý, kiến thức thị trường, xây dựng thương hiệu, liên kết tiêu thụ
sản phẩm cho các hộ sản xuất, Hợp tác xã có mô hình trang trại lớn; thời gian dự
kiến từ 1 đến 3 ngày/1 lớp.
- Tập huấn nông dân (FFS) về quản lý
dịch hại trên lúa, cây màu, hoa, cây rau, cây ăn quả, chè; thời gian dự kiến từ
10 đến 15 ngày/1 lớp.
1.3. Tập huấn nâng cao kiến thức về
An toàn thực phẩm, sơ chế, chế biến sản phẩm nông nghiệp.
- Tập huấn nâng cao cho nông dân trực
tiếp sản xuất về kiến thức an toàn thực phẩm trong sản xuất an toàn, hữu cơ đối
với cây rau, cây ăn quả, chè; thời gian dự kiến từ 1 đến 3 ngày/1 lớp.
- Tập huấn cho chủ trang trại, doanh
nghiệp các quy định pháp luật và hướng dẫn cách thức xây dựng, đồng thời áp dụng
quy trình quản lý việc sản xuất đáp ứng các yêu cầu của các tiêu chuẩn quốc tế
về an toàn thực phẩm, hữu cơ; thời gian dự kiến từ 1 đến 3 ngày/1 lớp.
- Tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm
cho các tổ chức, cá nhân về đáp ứng kỹ thuật trong chế biến, bảo quản, kinh
doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản; thời gian dự kiến từ 1 đến 3 ngày/1 lớp.
(được
chi tiết tại Phụ lục số 01 kèm theo)
2. Thông tin
tuyên truyền
2.1. Thông tin truyền thông
- Xuất bản các ấn phẩm tuyên truyền của
ngành Nông nghiệp: In, phát hành Tập san Nông nghiệp và nông thôn Hà Nội; Bản
tin Sản xuất và thị trường; Nông lịch Hà Nội; Lịch Nông nghiệp Hà Nội.
- Duy trì kênh thông tin giá cả thị
trường Nông nghiệp: Vận hành hệ thống Thông tin Khuyến nông thị trường ngành
nông nghiệp.
- Thông tin tuyên truyền ngành Nông
nghiệp trên các báo, đài phát thanh truyền hình Trung ương và địa phương
- Thông tin tuyên truyền trên
Website: Duy trì, phát triển trang web, cập nhật thường xuyên tin tức, đăng tải
tin, bài, ảnh, video tuyên truyền trên trang web khuyennonghanoi.gov.com
- Thông tin dự báo thời tiết, khí tượng
thủy văn: Phối hợp với Đài khí tượng thủy văn khu vực đồng bằng Bắc Bộ cập nhật
Đăng tải bản tin dự báo khí tượng hàng ngày, bản tin dự báo khí tượng hàng 10
ngày, bản tin khí tượng thủy văn 30 ngày phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của Thành phố; giúp cho bà con nông dân bố trí thời vụ, tổ chức sản xuất phù hợp
với điều kiện thời tiết và chủ động ứng phó với điều kiện thời tiết bất thường.
2.2 Tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn
đàn khuyến nông, tham quan học tập
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên
đề để tổng kết, đánh giá kịp thời các mô hình khuyến nông và đề xuất các giải
pháp, chính sách phát triển, những kinh nghiệm hay trong sản xuất cũng như các
hình thức liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; Tổ chức diễn đàn:
khuyến nông @ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; khuyến nông @
nhịp cầu nhà nông.
- Tổ chức hội nghị đánh giá công tác
phối hợp thông tin truyền thông với cơ quan thông tấn báo chí.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo chia sẻ,
học tập kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp với các tỉnh, thành phố đến tham
quan, học tập tại Hà Nội.
- Tổ chức hội thảo tuyên truyền, quảng
bá các sản phẩm, thương hiệu chủ lực của thành phố và các sản phẩm theo chuỗi
giá trị.
- Tham quan, trao đổi kinh nghiệm, học
tập tiến bộ khoa học kỹ thuật tại các tỉnh bạn.
- Tham gia hội nghị của câu lạc bộ
khuyến nông đô thị tại các tỉnh và thành phố nhằm đánh giá hoạt động khuyến
nông đô thị, đề xuất các giải pháp, mô hình hiệu quả với khu vực đô thị.
- Tổ chức, hỗ trợ tham gia các hội
thi, hội diễn: Nhà nông đua tài, cán bộ khuyến nông giỏi, bò sinh sản,...
2.3 Tổ chức, tham gia triển lãm, hội
chợ nông nghiệp
- Tổ chức Festival sản phẩm nông nghiệp
và làng nghề thành phố Hà Nội và tham gia các hội chợ triển lãm tại Hà Nội và
các tỉnh, thành phố.
(được
chi tiết tại Phụ lục số 01 kèm theo)
3. Xây dựng mô
hình
3.1. Lĩnh vực trồng trọt
Thành phố xây dựng 18 mô hình cho 6
nhóm mô hình khuyến khích nhân rộng, cụ thể như sau:
* Nhóm 1, mô hình phát triển liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm:
- Sản xuất lúa chất lượng cao theo
VietGap gắn với tiêu thụ sản phẩm và ứng dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật
trong sản xuất.
- Sản xuất cây dược liệu gắn với tiêu
thụ sản phẩm.
* Nhóm 2, mô hình phát triển sản xuất
rau, hoa, quả theo hướng hữu cơ, VietGap, ứng dụng công nghệ cao:
- Sản xuất rau theo hướng hữu cơ,
VietGap, ứng dụng công nghệ cao.
- Sản xuất hoa theo hướng ứng dụng
công nghệ cao.
- Sản xuất cây ăn quả theo hướng hữu cơ, VietGap, ứng dụng công nghệ cao.
- Sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu theo
hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao.
- Sản xuất cây ăn quả theo vùng không
nhiễm dịch hại PFA để phục vụ xuất khẩu.
* Nhóm 3, mô hình sản xuất nông nghiệp
thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường:
- Sử dụng các giống cây trồng mới,
các tiến bộ kỹ thuật mới, tiên tiến thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Sử dụng chế phẩm vi sinh, sinh học
để xử lý rơm rạ trên đồng ruộng sau thu hoạch; xử lý chất thải sinh hoạt tạo
nguồn phân bón hữu cơ, xử lý đất.
- Xử lý tàn dư sau thu hoạch, phụ phẩm
nông nghiệp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp bằng chế phẩm sinh học
lĩnh vực trồng trọt.
* Nhóm 4, mô hình phát triển cơ giới
hóa trong sản xuất nông nghiệp:
- Cơ giới hóa trong sản xuất lúa.
- Cơ giới hóa trong sản xuất cây rau,
màu, cây ăn quả và các cây trồng cạn khác.
- Sản xuất mạ khay để mở rộng diện
tích cấy lúa bằng máy
* Nhóm 5, mô hình Ứng dụng hệ thống
tưới tiết kiệm cho cây trồng cạn:
- Hệ thống tưới nước phun cho cây
rau, hoa, quả và các cây trồng cạn khác.
- Hệ thống tưới tiết kiệm điều khiển
tự động, bán tự động trong nhà màng, nhà lưới.
* Nhóm 6, mô hình chế biến và bảo quản
sau thu hoạch:
- Sơ chế và bảo quản nông sản, rau,
hoa, quả tươi, dược liệu.
- Ứng dụng công nghệ mới trong chế biến,
bảo quản sau thu hoạch.
- Sử dụng nhà lạnh và máy sấy bảo quản
nông sản.
(được
chi tiết tại Phụ lục số 02, 03 kèm theo)
3.2. Lĩnh vực chăn nuôi
Thành phố xây dựng 13 mô hình cho 3
nhóm mô hình khuyến khích nhân rộng, cụ thể như sau:
* Nhóm 1, mô hình phát triển liên kết
sản xuất chăn nuôi gia cầm gắn với tiêu thụ sản phẩm:
- Chăn nuôi gà lông màu (Mía, gà Mía
lai, ri lai...) thương phẩm theo hướng VietGap gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Chăn nuôi gà theo hướng an toàn
sinh học theo hướng liên kết chuỗi.
- Chăn nuôi vịt thương phẩm chuyên thịt
cao sản trên cạn.
- Chăn nuôi vịt theo hướng an toàn
sinh học theo hướng liên kết chuỗi.
* Nhóm 2, mô hình phát triển chăn
nuôi gia súc theo hướng nâng cao giá trị và thích ứng với biến đổi khí hậu:
- Chăn nuôi bò sinh sản (bò cái lai
Sind, bò cái lai Brahman..).
- Chăn nuôi dê kiêm dụng sữa thịt
trên địa bàn thành phố.
- Chăn nuôi bò thịt vỗ béo lai Wagyu.
- Chăn nuôi dê theo vùng an toàn sinh
học, liên kết chuỗi.
- Chăn nuôi bò thịt theo vùng an toàn
sinh học, liên kết chuỗi.
- Chăn nuôi bò sữa theo vùng an toàn
sinh học, liên kết chuỗi.
* Nhóm 3, mô hình chăn nuôi lợn an
toàn dịch bệnh, giảm thiểu tác động đến môi trường:
- Chăn nuôi lợn thịt an toàn dịch bệnh,
sử dụng thức ăn thảo dược, sử dụng thảo dược trong phòng, trị bệnh và sử dụng
chế phẩm sinh học xử lý môi trường chăn nuôi.
- Chăn nuôi lợn nái theo vùng an toàn
sinh học, liên kết chuỗi.
- Sản xuất giống lai tạo giữa lợn nái
bản địa với lợn đực Duro tạo ra con lai F1 thương phẩm.
(được
chi tiết tại Phụ lục số 02, 03 kèm theo)
3.3. Lĩnh vực thủy sản
Thành phố xây dựng 10 mô hình cho 5
nhóm mô hình khuyến khích nhân rộng, cụ thể như sau:
* Nhóm 1, mô hình Nuôi thủy sản theo
phương pháp VietGap:
- Nuôi thủy sản theo hướng VietGap.
- Nuôi cá - lúa.
* Nhóm 2, mô hình Nuôi thủy sản áp dụng
công nghệ cao:
- Nuôi thủy sản áp dụng công nghệ
“sông trong ao”.
- Nuôi cá rô phi theo công nghệ lồng
trong ao.
- Ứng dụng công nghệ xử lý môi trường
tuần hoàn trong nuôi cá thương phẩm.
- Ứng dụng công nghệ tự động cấp ôxy
trong nuôi thủy sản.
- Ứng dụng công nghệ vi sinh nuôi cá
trắm có sử dụng 100% thức ăn công nghiệp.
* Nhóm 3, mô hình nuôi các đối tượng
thủy đặc sản khôi phục nguồn lợi thủy sản nội đồng:
- Nuôi các loài thủy đặc sản như Ếch,
baba, lươn, chạch, cua đồng, rô...
* Nhóm 4, mô hình nuôi thủy sản lồng
bè
- Nuôi thủy sản lồng bè.
* Nhóm 5, mô hình chuỗi liên kết sản
xuất - tiêu thụ thủy sản:
- Chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ
thủy sản an toàn có áp dụng công nghệ thông tin phục vụ truy xuất nguồn gốc sản
phẩm.
(được
chi tiết tại Phụ lục số 02, 03 kèm theo)
III. Dự kiến nguồn
kinh phí
1. Tổng kinh phí dự kiến thực hiện
chương trình là: 1.528.059 triệu đồng (Một nghìn năm
trăm ba mươi tư tỷ tám trăm chín mươi ba triệu đồng chẵn).
Trong đó:
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ: 873.342
triệu đồng:
+ Kinh phí NSNN thành phố hỗ trợ:
713.138 triệu đồng.
+ Kinh phí ngân sách cấp huyện:
160.204 triệu đồng.
- Kinh phí đối ứng của người dân và
doanh nghiệp thực hiện chương trình là 654.717 triệu đồng
Các nội dung chi, mức chi phục vụ hoạt
động khuyến nông, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số
75/2019/TT-BTC ngày 04/11/2019 của Bộ Tài chính về Quy định quản lý, sử dụng
kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông.
2. Phân kỳ dự kiến kinh phí ngân sách
nhà nước hỗ trợ:
TT
|
Nội
dung
|
Tổng
số
|
Năm
2020
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
1
|
Ngân sách thành phố
|
713.138
|
50.300
|
147.368
|
133.468
|
139.354
|
118.823
|
123.825
|
2
|
Ngân sách quận huyện, thị xã
|
160.204
|
26.700
|
26.701
|
26.701
|
26.701
|
26.701
|
26.700
|
|
Tổng số
|
873.342
|
77.000
|
174.069
|
160.169
|
166.055
|
145.524
|
150.525
|
Riêng kinh phí thực hiện hoạt động
khuyến nông năm 2020, ngân sách Thành phố đã giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Quyết định 6999/QĐ-UBND ngày 06/12/2019 của UBND thành phố Hà Nội.
Hằng năm, Thành phố bố trí kinh phí
ngân sách các cấp thực hiện theo khả năng cân đối ngân sách và nhu cầu thực tiễn
sản xuất, thị trường.
IV. Các giải pháp
chủ yếu để thực hiện Chương trình
1. Công tác chỉ đạo điều hành, kiểm
tra, giám sát
- Các cấp, các ngành tăng cường công
tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động khuyến nông, coi khuyến nông là một
trong các giải pháp trọng tâm để thực hiện các chủ trương của Thành phố trong
phát triển nông nghiệp và nông thôn giai đoạn 2020-2025, trước hết là hỗ trợ đắc
lực trong việc thực hiện thành công chương trình tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp
và nông thôn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với
xây dựng nông thôn mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội Thành phố; Quan tâm
bố trí nguồn nhân lực, kinh phí và cơ sở vật chất cho công tác khuyến nông từ cấp
huyện tới cấp xã theo đúng quy định và đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Thường xuyên rà soát, xây dựng, bổ
sung, sửa đổi để hoàn thiện các cơ chế, chính sách của Thành phố trong lĩnh vực
khuyến nông; thực hiện rà soát, cập nhật, chọn lọc các tiến bộ kỹ thuật, công
nghệ mới, mô hình sản xuất thiết thực, phù hợp với điều kiện địa phương để triển
khai áp dụng trên diện rộng nhằm phát triển ngành nông nghiệp một cách bền vững,
có hiệu quả về kinh tế và xã hội, tránh dàn trải, lãng phí và bảo vệ môi trường.
Chủ động đề xuất điều chỉnh khi xây dựng Kế hoạch khuyến nông hàng năm phù hợp
với thực tế để nâng cao hiệu quả của Chương trình, trong đó tập trung vào các nội
dung mới có sức nhân rộng và tác động tích cực đến đời sống nhân dân.
- Đẩy mạnh áp dụng các phương pháp tiếp
cận tiên tiến, có sự tham gia của người dân, nhất là phương pháp lớp học hiện
trường (FFS); phương pháp giảng dạy lấy học viên làm trung tâm (LCTM)... vào hoạt
động khuyến nông để nâng cao hiệu quả và tính bền vững của các hoạt động.
- Đẩy mạnh liên kết sản xuất, thu hút
đầu tư, xúc tiến thương mại, quảng bá tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt
chẽ việc thực hiện Chương trình khuyến nông đảm bảo nguồn kinh phí khuyến nông
được sử dụng đúng đối tượng, đúng mục đích và đúng quy định của pháp luật và
Thành phố.
2. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền: Giới thiệu các chủ trương, chính sách của Nhà nước, Thành phố trong
lĩnh vực khuyến nông; tích cực vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
tham gia xã hội hóa thực hiện Chương trình khuyến nông. Các cơ quan truyền
thông của Thành phố (Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội mới, Báo
Kinh tế và Đô thị,...) phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Thông tin và Truyền thông làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền về
hoạt động khuyến nông.
3. Huy động tối đa các nguồn lực,
tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công tác khuyến nông
Tranh thủ các nguồn lực thực hiện
chương trình khuyến nông thông qua liên kết với các Viện, Trường, các Trung tâm
nghiên cứu, các đơn vị kỹ thuật trong ngành để tiếp nhận nhanh các tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ mới phục vụ sản xuất.
Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí của
Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, các chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn
mới, giảm nghèo, vốn nghiên cứu khoa học và các nguồn vốn liên kết khác từ các
Dự án, các doanh nghiệp nông nghiệp để tăng cường và đa dạng hóa, xã hội hóa
công tác khuyến nông, đưa tiến bộ kỹ thuật và khoa học công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Phối hợp với các cơ quan Trung ương trong hợp
tác quốc tế nhằm tranh thủ các nguồn lực để đa dạng hóa các chương trình, mô
hình khuyến nông.
Tích cực triển khai các giải pháp huy
động tối đa các nguồn lực xã hội tham gia vào công tác khuyến nông, thông qua
việc đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động; xây dựng cơ chế, chính sách
khuyến khích thu hút các tổ chức xã hội tham gia... nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả và tinh thần, trách nhiệm trong công tác khuyến nông.
VI. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện
Chương trình khuyến nông thành phố Hà Nội giai đoạn 2020 - 2025, đôn đốc, theo
dõi việc triển khai thực hiện Chương trình.
- Hàng năm, chủ trì xây dựng, trình
UBND Thành phố phê duyệt Kế hoạch khuyến nông hàng năm căn cứ Chương trình này
và quy định chính sách liên quan; trong đó rà soát, đề xuất điều chỉnh các nội
dung cho phù hợp với thực tế để nâng cao hiệu quả của Chương trình; Tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất biểu dương khen thưởng các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp có thành tích trong hoạt động khuyến nông trình UBND Thành
phố.
- Phối hợp các Sở, Ban ngành, UBND
các quận, huyện, thị xã định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra hoạt động khuyến nông
trên địa bàn, báo cáo kết quả gửi UBND Thành phố.
- Thường xuyên theo dõi, rà soát các
cơ chế, chính sách, đề xuất UBND Thành phố sửa đổi, bổ sung, ban hành cho phù hợp
với điều kiện thực tế từng giai đoạn và nâng cao hiệu quả trong hoạt động khuyến
nông.
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các đơn vị liên quan trong việc thực hiện huy động các nguồn vốn từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia Chương trình Thành phố theo quy định.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông và
các đơn vị trực thuộc Sở tổ chức triển khai thực hiện tốt Chương trình;
- Theo dõi, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, thị xã tổ chức thực hiện; hàng năm tổng hợp tình hình và kết
quả thực hiện chương trình, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.
2. Sở Tài chính
Sở Tài chính căn cứ vào khả năng cân
đối ngân sách hàng năm trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các quận, huyện, thị xã
tham mưu UBND Thành phố bố trí ngân sách các cấp để thực hiện Chương trình. Hướng
dẫn và kiểm soát định mức chi ngân sách các hoạt động khuyến nông theo đúng quy
định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
3. Các sở, ngành liên quan
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND
Thành phố trong việc bố trí ngân sách các cấp để thực hiện Chương trình khuyến
nông;
- Sở Khoa học và Công nghệ ưu tiên
xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm)
nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật phục vụ Chương trình khuyến
nông; Hỗ trợ, tư vấn các giải pháp khoa học và công nghệ đưa vào áp dụng trong
Chương trình khuyến nông;
- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, thương mại
và Du lịch Thành phố chủ trì xây dựng kế hoạch giới thiệu và quảng bá các sản
phẩm nông nghiệp hàng năm;
- Cơ quan thông tin tuyên truyền và
các tổ chức đoàn thể tăng cường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tuyên truyền về công tác khuyến nông;
- Các Sở, ban, ngành liên quan: Căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, thị xã phối hợp thực hiện các nội dung chương
trình.
4. Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã
- Lập kế hoạch, bố trí ngân sách quận,
huyện, thị xã trung hạn và hàng năm thực hiện chương trình khuyến nông giai đoạn
2020-2025 trên địa bàn;
- Chỉ đạo Phòng Kinh tế, Trạm Khuyến
nông cấp huyện, UBND cấp xã và phòng ban có liên quan triển khai thực hiện;
- Huy động tối đa nguồn kinh phí sự
nghiệp; sự nghiệp khoa học, vốn phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục
tiêu được phân bổ để thực hiện chương trình này;
- Định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình
và kết quả thực hiện chương trình bằng nguồn ngân sách của địa phương gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố./.
PHỤ LỤC SỐ 1
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2020 – 2025
NỘI DUNG ĐÀO TẠO TẬP HUẤN, THÔNG TIN
TUYÊN TRUYỀN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ HỖ TRỢ
(Kèm theo Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 22/01/2020 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội)
STT
|
Nội dung
|
Mục tiêu tổng quát
|
Phạm vi thực hiện
|
Các nhiệm vụ
|
Kết quả cần đạt
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Kinh phí dự kiến thực hiện
(triệu đồng)
|
I
|
ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN THƯỜNG XUYÊN
|
|
|
|
|
|
77.362
|
1
|
Đào tạo, tập
huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp, kỹ năng khuyến
nông
|
Tổ chức bồi
dưỡng nâng cao kiến thức, chất lượng nguồn nhân lực nhằm xây dựng đội ngũ cán
bộ, cộng tác viên khuyến nông có đủ trình độ, năng lực, kinh nghiệm phương
pháp, kỹ năng khuyến nông trong việc chuyển giao, ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản
xuất.
|
Thành phố Hà Nội
|
- Tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ và cộng tác viên khuyến nông.
- Đào tạo
giảng viên về quản lý dịch hại tổng hợp (TOT) trên cây lúa, cây rau, cây ăn
quả, chè
|
- Tổ chức
12 lớp Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ và cộng tác viên khuyến
nông
- Tổ chức
22 lớp Đào tạo giảng viên về quản lý dịch hại tổng hợp (TOT) (lúa: 7 lớp, cây
rau, cây ăn quả, chè: 15 lớp). 100% Cán bộ khuyến nông
và cộng tác viên được cấp chứng chỉ là Giảng viên về quản lý dịch hại trên
lúa, cây màu, hoa, cây rau, cây ăn quả, chè
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các ban, ngành, quận, huyện, thị xã
|
14.288
|
2
|
Tập huấn chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp
|
Cập nhật,
trang bị kiến thức và chuyển giao tiến bộ KHKT mới cho nông dân góp phần đẩy
nhanh áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất nông
nghiệp.
|
Thành phố Hà Nội
|
- Tập huấn
cho các tổ chức, cá nhân tham gia chuỗi giá trị.
- Tập huấn
trang bị kiến thức và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới cho nông dân.
- Bồi dưỡng,
nâng cao năng lực về kỹ thuật và quản lý, kiến thức thị trường, xây dựng
thương hiệu, liên kết tiêu thụ sản phẩm cho các hộ sản xuất, mô hình trang trại
- Tập huấn
nông dân (FFS) về quản lý dịch hại trên lúa, cây màu, hoa, cây rau, cây ăn quả,
chè
|
- Tổ chức
60 lớp Tập huấn cho các tổ chức, cá nhân tham gia chuỗi giá trị
- Tổ chức
600 lớp Tập huấn trang bị kiến thức và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới cho
nông dân.
- Tổ chức
60 lớp Bồi dưỡng nâng cao năng lực về kỹ thuật và quản lý, kiến thức thị trường,
xây dựng thương hiệu, liên kết tiêu thụ sản phẩm cho các hộ sản xuất, mô hình
trang trại
- Tổ chức
620 lớp (lúa: 120 lớp, cây màu: 50 lớp, hoa: 50 lớp, cây rau, cây ăn quả, chè: 400 lớp). 100% người tham gia tập huấn nắm vững kiến thức, hiểu và biết
về quản lý dịch hại trên lúa, cây màu, hoa, cây rau, cây ăn quả, chè
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các ban, ngành, quận, huyện, thị xã
|
44.549
|
3
|
Tập huấn
nâng cao kiến thức về an toàn thực phẩm trong sản xuất, sơ chế, chế biến
|
Nâng cao về
kiến thức An toàn thực phẩm trong sản xuất an toàn, hữu cơ. Nâng cao kỹ năng
thực hành đảm bảo an toàn thực phẩm cho người trực tiếp sơ chế, chế biến sản
phẩm nông, lâm, thủy sản.
|
Thành phố Hà Nội
|
- Tập huấn
nâng cao về kiến thức An toàn thực phẩm trong sản xuất an toàn, hữu cơ đối với
cây rau, cây ăn quả, chè
- Tập huấn
kiến thức và quy định pháp luật, hướng dẫn cách thức xây dựng và áp dụng quy
trình quản lý việc sản xuất đáp ứng các yêu cầu của các tiêu chuẩn quốc tế về
An toàn thực phẩm, hữu cơ
- Tập huấn
kiến thức An toàn thực phẩm cơ bản, thao tác, thực hành đảm bảo An toàn thực
phẩm, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong chế biến, bảo quản, kinh doanh sản phẩm
nông, lâm, thủy sản
|
740 lớp;
100% người tham gia tập huấn nắm vững kiến thức, hiểu và biết cách xây dựng,
áp dụng quy trình quản lý quá trình sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế về An
toàn thực phẩm, nông nghiệp hữu cơ tại các vùng sinh thái trên địa bàn thành
phố, hướng đến xuất khẩu vào thị trường quốc tế và phục vụ người tiêu dùng Thủ
đô.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các ban, ngành, quận, huyện, thị xã
|
18.525
|
II
|
THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN THƯỜNG XUYÊN
|
|
|
|
|
|
112.466
|
1
|
Thông tin
tuyên truyền
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Xuất bản
các ấn phẩm tuyên truyền ngành nông nghiệp
|
Xây dựng và
duy trì kênh thông tin tuyên truyền của ngành Nông nghiệp & phát triển
nông thôn Hà Nội:
- Tuyên
truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; chỉ đạo của Thành phố
về nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
- Chuyển
giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, giới thiệu các gương sản xuất, các mô
hình khuyến nông điển hình.
- Giúp các nhà
quản lý, cán bộ nông nghiệp trong công tác quản lý, chỉ đạo.
|
Thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố
|
In, phát
hành Tập san Nông nghiệp và nông thôn Hà Nội; Bản tin Sản xuất và thị trường;
Nông lịch Hà Nội; Lịch Nông nghiệp Hà Nội
|
Xuất bản
120.000 cuốn tập san (5.000 cuốn/số, 4 số/năm); 216.000 cuốn bản tin (1.000
cuốn/số; 36 số/năm); 24.000 cuốn Nông lịch (4.000 cuốn/số/năm); 6000 cuốn lịch
nông nghiệp (1.000 cuốn/số/năm).
Phát hành
cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, các HTX NN, Khuyến nông viên cơ sở, các điểm
văn hóa xã, các hội đoàn thể; nông dân tiêu biểu, chủ trang trại trên địa bàn
thành phố Hà Nội và ngành Nông nghiệp 63 tỉnh thành trên cả nước.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các ban, ngành, quận, huyện, thị xã
|
13.848
|
1.2
|
Xây dựng
các chuyên đề thông tin tuyên truyền
|
Tuyên truyền,
nhân rộng các mô hình tiên tiến, hiệu quả và gương điển hình trong sản xuất
nông nghiệp.
|
Thành phố Hà Nội
|
Xây dựng
băng đĩa hình cho các chuyên mục, chuyên đề khoa học kỹ thuật mới; chương
trình, phóng sự giới thiệu các mô hình tiên tiến, hiệu quả và gương điển hình
trong sản xuất nông nghiệp.
|
Xây dựng 30
đĩa chuyên đề, 12 chuyên mục, 06 phóng sự làm tư liệu cho công tác thông tin
tuyên truyền khuyến nông trên địa bàn thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các ban, ngành, quận, huyện, thị xã
|
612
|
1.3
|
Thông tin
giá cả thị trường nông nghiệp
|
Duy trì,
phát triển mở rộng hệ thống thông tin khuyến nông và thị trường của ngành
Nông nghiệp & PTNT TP Hà Nội; kết nối thông tin thị trường từ 21 quận,
huyện đến Trung ương
|
Thành phố Hà Nội
|
Vận hành hệ
thống Thông tin Khuyến nông thị trường ngành nông nghiệp
|
Thu thập 7.560 địa chỉ nhu cầu mua bán, 6.048 bảng giá cả thị trường nông sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các ban, ngành, quận, huyện, thị xã
|
810
|
1.4
|
Thông tin
tuyên truyền ngành nông nông nghiệp trên các báo đài phát thanh truyền hình
trung ương và địa phương
|
Xây dựng
chương trình truyền hình chuyên biệt; các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền
về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới trên
các kênh thông tấn, báo chí của Trung ương và Hà Nội
- Tuyên
truyền về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, chỉ đạo của thành phố về
phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Phổ biến
tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, thông tin thị trường giá cả,...
|
Thành phố Hà Nội
|
Phối hợp với
Đài Phát thanh & TH HN, Kênh truyền hình nông nghiệp nông thôn VTC 16,
kênh VTV2 thuộc Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, Báo Hà Nội
mới, Báo Nông nghiệp Việt Nam, Báo Kinh tế & Đô thị, Báo Nông thôn Ngày nay và các đơn vị đài báo khác xây dựng các chương
trình, chuyên mục: Bản tin giá cả nông sản hàng ngày; Chuyên đề Nông nghiệp
và phát triển nông thôn hàng tuần; Chuyên đề Nhà nông hiếu khách hàng tuần;
Chuyên mục Nông nghiệp xanh hàng tuần và các chuyên trang, chuyên mục, bài viết
tuyên truyền về nông nghiệp nông thôn Hà Nội
|
Phát sóng,
đưa tin các chương trình truyền hình, chương trình phát thanh; bản tin giá cả
thị trường nông sản hàng ngày; phóng sự, chuyên trang, chuyên mục, các bài viết
tuyên truyền về nông nghiệp và nông thôn Hà Nội.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các cơ quan báo thông tấn báo chí
|
34.673
|
1.5
|
Thông tin
tuyên truyền trên Website Khuyến nông
|
Tuyên truyền
các chủ trương, chính sách, thông tin khoa học kỹ thuật, mô hình sản xuất hiệu
quả đến với người dân qua kênh thông tin điện tử.
|
Thành phố Hà Nội
|
Duy trì,
phát triển trang web khuyennonghanoi.gov.com
|
Cập nhật
thường xuyên tin tức, đăng tải 6.840 tin, bài, ảnh, video trên trang web
khuyennonghanoi.gov.com
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở TT&TT, TT tin học và thống kê Bộ NN&PTNT
|
1.062
|
1.6
|
Thông tin dự
báo thời tiết khí tượng thủy văn
|
Thông tin dự
báo bản tin khí tượng hàng ngày, bản tin dự báo khí tượng hàng 10 ngày, bản tin
khí tượng thủy văn 30 ngày giúp cho bà con nông dân bố trí thời vụ, tổ chức sản
xuất phù hợp với điều kiện thời tiết và chủ động ứng phó với điều kiện thời
tiết bất thường
|
Thành phố Hà Nội
|
Đăng tải bản
tin dự báo bản tin khí tượng hàng ngày, bản tin dự báo khí tượng hàng 10
ngày, bản tin khí tượng thủy văn 30 ngày
|
Đăng tải
2190 bản tin dự báo khí tượng hàng ngày, 216 bản tin dự báo khí tượng 10 ngày
trên trang web khuyến nông và 72 bản tin khí tượng thủy văn 30 ngày trên
trang web khuyennonghanoi.gov.com và trên các ấn phẩm tuyên truyền khác của
ngành.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Đài khí tượng thủy văn khu vực đồng bằng Bắc Bộ
|
762
|
2
|
Tổ chức hội
nghị, hội thảo, diễn đàn khuyến nông, tham quan học tập
|
Hỗ trợ các
doanh nghiệp, hợp tác xã, nông dân sản xuất, sơ chế, chế biến nông sản, thủy
sản của Thành phố được đi thăm quan, học tập và tham gia các hội nghị, hội thảo,
diễn đàn, để tiếp cận và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, tiên
tiến, hiện đại vào sản xuất, đồng thời tạo mối liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
Tạo điều kiện
cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khuyến nông và nông dân có điều kiện tiếp
cận các mô hình mới, có hiệu quả trong và ngoài tỉnh nhằm nâng cao nhận thức,
đưa nhanh vào thực tế, nâng cao hiệu quả sản xuất.
|
Thành phố Hà Nội
|
Hội nghị
câu lạc bộ Khuyến nông đô thị
|
Tham gia 12
hội nghị (02 hội nghị/năm) đánh giá hoạt động Khuyến nông đô thị, đề xuất các
giải pháp, mô hình hiệu quả phù hợp với khu vực đô thị.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các ban, ngành, quận, huyện, thị xã
|
790
|
Hội thảo
tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm, thương hiệu chủ lực của thành phố và các
sản phẩm theo chuỗi giá trị
|
Tổ chức 42
hội thảo (7 hội thảo/năm) tạo mối liên kết giữa doanh nghiệp, người sản xuất
với người tiêu dùng trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
|
1.388
|
Hội nghị, hội
thảo chuyên đề
|
Tổ chức 12
hội nghị (2 hội nghị/năm) nhằm tổng kết đánh giá kịp thời các mô hình khuyến
nông để đề xuất các giải pháp, chính sách phát triển
|
724
|
Hội nghị
công tác Thông tin tuyên truyền
|
Tổ chức 6 hội
nghị (01 hội thảo/năm) đánh giá hiệu quả công tác phối hợp thông tin tuyên
truyền với các cơ quan thông tấn báo chí
|
Các cơ quan báo thông tấn báo chí
|
72
|
Hội nghị về
phát triển nông nghiệp nông thôn giữa các tỉnh tại TP Hà Nội
|
Tổ chức 24
cuộc (4 cuộc/năm) tạo điều kiện chia sẻ kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp
với các tỉnh, thành phố.
|
Các tỉnh, thành phố
|
625
|
Các tỉnh, thành phố
|
Học tập
trao đổi tiến bộ khoa học kỹ thuật tại các tỉnh bạn
|
Tổ chức 12
cuộc tham quan (2 cuộc/năm) cho 144 đại biểu là cán bộ quản lý, cán bộ khuyến
nông, nông dân điển hình tham dự.
|
Các tỉnh, thành phố
|
1.108
|
Thành phố Hà Nội
|
Diễn đàn
khuyến nông @ nhịp cầu nhà nông
|
Tổ chức 60
diễn đàn giúp tư vấn giải đáp trực tiếp cho nông dân về các lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp, thông tin thị trường và chính sách.
|
Các ban, ngành, quận, huyện, thị xã
|
3.966
|
Diễn đàn
khuyến nông @ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
|
Tổ chức 50
diễn đàn tạo mối liên kết giữa doanh nghiệp với người sản xuất trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm tại địa phương
|
3.911
|
Hội thi, hội
diễn
|
Tổ chức,
tham gia 06 hội thi, hội diễn như: Nhà nông đua tài, Cán bộ khuyến nông giỏi,
Hội thi chăn nuôi bò sinh sản...
|
1.200
|
3
|
Tổ chức,
tham gia triển lãm, hội chợ nông nghiệp
|
Hỗ trợ các
doanh nghiệp, hợp tác xã, nông dân sản xuất, sơ chế, chế biến nông sản, thủy
sản của Hà Nội và các tỉnh, thành phố khác tham gia Festival, hội chợ, triển
lãm, quảng bá thông tin, tuyên truyền về các mô hình sản xuất và sản phẩm
nông nghiệp chủ lực, sản phẩm làng nghề tiêu biểu của các địa phương
|
Thành phố Hà Nội
|
Tổ chức
Festival sản phẩm nông nghiệp và làng nghề thành phố
Hà Nội và tham gia các hội chợ triển lãm tại Hà Nội và các tỉnh, thành phố
|
Tổ chức 03
Festival sản phẩm nông nghiệp và làng nghề thành phố Hà Nội và tham gia 12 hội
chợ, triển lãm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các ban, ngành, quận, huyện, thị xã
|
46.915
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
189.828
|
PHỤ LỤC SỐ 2
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
NỘI DUNG XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRÌNH
DIỄN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ HỖ TRỢ
(Kèm theo Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày
22/01/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
STT
|
Nội
dung
|
Mục
tiêu tổng quát
|
Phạm
vi thực hiện
|
Các
mô hình Khuyến nông
|
Kết quả cần đạt
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Kinh
phí dự kiến thực hiện (triệu đồng)
|
Tổng
số
|
Ngân sách thành phố
|
Kinh
phí đối ứng
|
I
|
Lĩnh vực
trồng trọt
|
|
|
|
|
|
396.700
|
207.347
|
189.353
|
1
|
Phát triển liên kết sản xuất gắn với
tiêu thụ sản phẩm
|
Ứng dụng đồng bộ các biện pháp kỹ
thuật trong sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm. Phát triển liên kết giữa
người sản xuất với doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ nông sản nhằm khắc
phục tình trạng “được mùa mất giá, ít thiếu nhiều thừa”,
tạo ra vùng sản xuất nông nghiệp tập trung có hiệu quả cao.
|
Thành
phố Hà Nội
|
- Sản xuất lúa chất lượng cao theo
VietGap gắn với tiêu thụ sản phẩm;
- Sản xuất cây dược liệu gắn với
tiêu thụ sản phẩm.
|
- Xây dựng được khoảng 1.000 -
1.200 ha mô hình sản xuất lúa chất lượng gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm;
- 30 - 50 ha mô hình sản xuất cây
dược liệu gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Hiệu quả kinh tế tăng 10-15% so với
ngoài mô hình.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
ban ngành, quận, huyện, thị xã
|
35.419
|
19.826
|
15.593
|
2
|
Phát triển sản xuất rau, hoa, quả,
theo hướng hữu cơ, VietGap, ứng dụng công nghệ cao
|
Chuyển giao các tiến bộ khoa học kĩ
thuật mới, tiên tiến vào sản xuất rau, hoa, quả, tạo ra sản phẩm an toàn chất
lượng, tăng thu nhập cho người sản xuất. Nâng cao kỹ năng sản xuất theo hướng
an toàn cho người nông dân,
Xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu
hàng hóa, dán tem truy xuất nguồn gốc giúp kiểm soát nguồn gốc sản phẩm, minh
bạch trong quản lý, tạo niềm tin cho người tiêu dùng đối với sản phẩm nông
nghiệp. Hình thành nền nông nghiệp bền vững, tăng khả năng cạnh tranh và gia
tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất
|
Thành
phố Hà Nội
|
- Sản xuất rau theo hướng hữu cơ,
VietGap, ứng dụng công nghệ cao;
- Sản xuất hoa theo hướng ứng dụng
công nghệ cao;
- Sản xuất cây ăn quả theo hướng hữu
cơ, VietGap, ứng dụng công nghệ cao;
- Sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu
theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao.
- Sản xuất cây ăn quả theo vùng
không nhiễm dịch hại PFA để phục vụ xuất khẩu
|
- Xây dựng 50 - 70 ha mô hình sản
xuất rau theo hướng hữu cơ, VietGap, ứng dụng Công nghệ cao được cấp chứng nhận,
dán tem truy xuất;
- 8 - 10 ha mô hình sản xuất hoa ứng
dụng công nghệ cao; 180 - 210 ha mô hình thâm canh cây ăn quả theo hướng hữu
cơ, VietGap được cấp giấy chứng nhận, dán tem truy xuất; khoảng 1.200 -1.500
tấn nguyên liệu sản xuất Nấm ăn, nấm dược liệu theo hướng công nghiệp, ứng dụng
Công nghệ cao;
- Chất lượng sản phẩm được nâng
cao, tăng hiệu quả kinh tế > 20% so với sản xuất ngoài mô hình.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
ban ngành, quận, huyện, thị xã
|
189.441
|
97.904
|
91.537
|
3
|
Sản xuất nông nghiệp thích ứng với
biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường, phù hợp với nhu cầu thị trường
|
- Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ
kỹ thuật mới, tiên tiến; đưa các giống cây trồng mới có năng suất, chất lượng
thích ứng với biến đổi khí hậu vào sản xuất;
- Sử dụng các chế phẩm sinh học, vi
sinh trong sản xuất, xử lý các phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch tại đồng ruộng
(rơm, rạ, thân cây...) tạo nguồn phân bón hữu cơ trả lại cho đất, tạo sự bền
vững trong canh tác, khắc phục hiện tượng ngộ độc hữu cơ cho cây trồng, tái tạo
lại sự cân bằng sinh vật và vi sinh vật đất theo hướng có lợi tự nhiên.
|
Thành
phố Hà Nội
|
- Sử dụng các giống cây trồng mới,
các tiến bộ kỹ thuật mới, tiên tiến thích ứng với
biến đổi khí hậu (Lúa, ngô, đậu tương, lạc, khoai tây, rau, hoa, quả, chè....);
- Sử dụng chế phẩm vi sinh, sinh học
để xử lý rơm rạ trên đồng ruộng sau thu hoạch; xử lý chất thải sinh hoạt tạo
nguồn phân bón hữu cơ, xử lý đất...
- Xử tý tàn dư sau thu hoạch, phụ
phẩm nông nghiệp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp bằng chế phẩm
sinh học lĩnh vực trồng trọt
|
- Xây dựng được khoảng 360 - 560 ha
mô hình trình diễn các giống cây trồng
mới, tiến bộ kỹ thuật mới;
- 500 - 1.000 ha mô hình sử dụng chế
phẩm sinh học, vi sinh để xử lý rơm rạ trên đồng ruộng sau thu hoạch;
- Giảm chi phí về giống, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật từ 10-20%;
- Tăng năng suất và hiệu quả kinh tế
từ 10-15% so với ngoài mô hình.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
ban ngành, quận, huyện, thị xã
|
51.860
|
27.081
|
24.779
|
4
|
Phát triển cơ giới hóa trong sản xuất
nông nghiệp.
|
Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa đồng bộ
trong sản xuất nông nghiệp, nhất là trong sản xuất lúa,
trong đó áp dụng cơ giới hóa khâu gieo cấy được quan tâm hàng đầu; Đưa máy đa
năng vào sản xuất cây rau màu, cây an quả và các cây trồng cạn khác nhằm giải
phóng sức lao động, giảm áp lực thuê mướn nhân công lúc giáp vụ, đáp ứng được
tính khẩn trương của thời vụ, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất,
tăng thu nhập cho người sản xuất.
|
Thành
phố Hà Nội
|
- Cơ giới hóa trong sản xuất lúa;
- Cơ giới hóa trong sản xuất cây
rau, màu, cây ăn quả và các cây trồng cạn khác.
- Sản xuất mạ khay để mở rộng diện
tích cấy lúa bằng máy
|
- Xây dựng 15 - 25 mô hình máy cấy
lúa (15 - 25 máy cấy);
- 15 - 25 mô hình dây truyền gieo mạ
khay tự động (15 - 25 dây truyền);
- 20 - 25 mô hình máy đa năng (150
- 200 máy);
- Sản xuất khoảng 500.000 - 700.000
khay mạ;
- Tăng năng suất lao động từ 3-5 lần
so với lao động thủ công; giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm;
- Hiệu quả kinh tế tăng > 15% so
với ngoài mô hình.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
ban ngành, quận, huyện, thị xã
|
39.395
|
21.885
|
17.510
|
5
|
Ứng dụng công nghệ tưới nước tiết
kiệm cho cây trồng cạn
|
Đưa nhanh công nghệ tưới tiên tiến,
điều khiển tự động hoặc bán tự động, tiết kiệm nước cho cây trồng, nhằm ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản
xuất, tăng thu nhập cho người sản xuất.
|
Thành
phố Hà Nội
|
- Hệ thống tưới phun mưa cho cây
rau, hoa, quả và các cây trồng cạn khác
- Hệ thống tưới tiết kiệm điều khiển
tự động, bán tự động cho cây rau, hoa, quả và các cây trồng cạn khác.
|
- Xây dựng được 30-50 ha mô hình tưới
nước tiết kiệm cho cây rau, hoa, quả...
- Tiết kiệm 30-50% lượng nước tưới
so với ngoài mô hình; thời gian tưới rút ngắn, giảm chi phí nhân công;
- Năng suất cây trồng tăng từ
10-20% (tùy loại cây trồng). Giảm chi phí sản xuất;
- Hiệu quả kinh tế tăng ít nhất 10%
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
ban ngành, quận, huyện, thị xã
|
9.310
|
5.170
|
4.140
|
6
|
Chế biến và bảo quản sau thu hoạch
|
Ứng dụng các công nghệ chế biến và
bảo quản nhằm hạn chế tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng nông sản và
hiệu quả của sản xuất, ổn định đời sống, thu nhập của nông dân và chủ động ứng
phó với những diễn biến bất thường của thời tiết, thị trường đối với nông sản.
Nâng cao nhận thức cho nông dân về công tác chế biến bảo quản nông sản sau
thu hoạch.
|
Thành
phố Hà Nội
|
- Sơ chế và bảo quản nông sản, rau,
hoa, quả tươi, dược liệu...
- Ứng dụng công nghệ mới trong chế
biến, bảo quản sau thu hoạch
- Sử dụng nhà lạnh và máy sấy bảo
quản nông sản
|
- Xây dựng 20 -25 mô hình máy sấy
nông sản (công suất 3-10 tấn/mẻ);
- 20 - 25 mô hình nhà lạnh bảo quản
nông sản, thực phẩm;
- 10 - 15 mô hình sơ chế và bảo quản
nông sản;
- Giảm tổn thất và rủi ro sau thu
hoạch;
- Hiệu quả kinh tế tăng trên 10% so
với ngoài mô hình
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
ban ngành, quận, huyện, thị xã
|
71.275
|
35.481
|
35.794
|
II
|
Lĩnh vực
chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
204.390
|
98.707
|
105.683
|
1
|
Phát triển liên kết sản xuất chăn
nuôi gia cầm gắn với tiêu thụ sản phẩm
|
- Góp phần nâng cao năng suất, chất
lượng thịt, trứng gia cầm, tăng giá trị, có sức cạnh tranh trên thị trường;
- Áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công
nghệ mới gắn với xây dựng nhãn hiệu, tiêu thụ sản phẩm và truy xuất nguồn gốc
sản phẩm chăn nuôi gia cầm an toàn;
- Tổ chức mô hình liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị.
|
Thành
phố Hà Nội
|
- Chăn nuôi gà lông màu (Mía, gà Mía lai, ri lai...) thương phẩm theo hướng VietGap gắn với tiêu thụ sản
phẩm;
- Chăn nuôi gà theo hướng an toàn sinh học theo hướng liên kết chuỗi
- Chăn nuôi vịt thương phẩm chuyên
thịt cao sản trên cạn;
- Chăn nuôi vịt theo hướng an toàn
sinh học theo hướng liên kết chuỗi
|
- Xây dựng được mô hình gắn sản xuất
với tiêu thụ sản phẩm với quy mô 310.000 gà thịt an toàn dịch bệnh;
- Xây dựng mô hình nuôi nhốt vịt
trên cạn với quy mô 80.000 con vịt thịt chất lượng cao, an toàn dịch bệnh;
- Tăng hiệu quả sản xuất, hiệu quả
kinh tế 10 - 15% so với ngoài mô hình;
- Khả năng nhân rộng mô hình
>15%.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
ban ngành, quận, huyện, thị xã
|
57.752
|
20.340
|
37.412
|
2
|
Phát triển chăn nuôi gia súc theo
hướng nâng cao giá trị và thích ứng với biến đổi khí hậu
|
- Cải tạo chất lượng giống vật nuôi
nhằm tăng năng suất, chất lượng và nâng cao tổng đàn trên địa bàn thành phố
- Áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công
nghệ mới trong chăn nuôi nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, an toàn
thực phẩm;
- Tổ chức mô hình liên kết sản xuất
- tiêu thụ sản phẩm theo hướng truy xuất nguồn gốc trong chăn nuôi;
|
Thành
phố Hà Nội
|
- Chăn nuôi bò sinh sản (bò cái lai Sind, bò cái lai Brahman);
- Chăn nuôi dê kiêm dụng sữa thịt
trên địa bàn thành phố
- Chăn nuôi bò thịt vỗ béo lai
Wagyu
- Chăn nuôi dê theo vùng an toàn
sinh học, liên kết chuỗi
- Chăn nuôi bò thịt theo vùng an
toàn sinh học, liên kết chuỗi
- Chăn nuôi bò sữa theo vùng an
toàn sinh học, liên kết chuỗi
|
- Xây dựng được các mô hình chăn
nuôi bò sinh sản, phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo, sử dụng tinh
bò đực ngoại có năng suất, chất lượng cao, chăn nuôi bò thịt, bò sữa. Quy mô
3.600 con;
- Xây dựng các mô hình chăn nuôi dê
kiêm dụng sữa thịt, quy mô 3.100 con
- Tăng hiệu quả sản xuất, hiệu quả
kinh tế ít nhất 10%;
- Khả năng nhân rộng mô hình
>15%.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
ban ngành, quận, huyện, thị xã
|
68.334
|
38.039
|
30.295
|
3
|
Chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh, giảm
thiểu tác động đến môi trường.
|
- Phát triển chăn nuôi lợn an toàn
dịch bệnh, năng suất, chất lượng cao;
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công
nghệ mới trong chăn nuôi, phòng trừ dịch bệnh;
- Xây dựng nhãn hiệu hàng hóa thông
qua tổ, nhóm hợp tác và liên kết sản xuất; truy xuất nguồn gốc sản phẩm chăn
nuôi lợn an toàn.
|
Thành
phố Hà Nội
|
- Chăn nuôi lợn thịt an toàn dịch bệnh,
sử dụng thức ăn thảo dược, sử dụng thảo dược trong phòng, trị bệnh và sử dụng
chế phẩm sinh học xử lý môi trường chăn nuôi;
- Chăn nuôi lợn nái theo vùng an
toàn sinh học, liên kết chuỗi
- Sản xuất giống lai tạo giữa lợn
nái bản địa với lợn đực Duro tạo ra con lai F1 thương phẩm
|
- Xây dựng được mô hình chăn nuôi lợn
thịt an toàn dịch bệnh, giảm thiểu tác động đến môi trường. Quy mô 7.000 con;
- Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn
nái, lợn bản địa an toàn dịch bệnh, giảm thiểu tác động đến môi trường. Quy
mô 30.900 con;
- Tăng năng suất, giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm;
- Nâng cao hiệu quả kinh tế >10%
so với ngoài mô hình;
- Khả năng nhân rộng mô hình
>15%.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
ban ngành, quận, huyện, thị xã
|
78.304
|
40.328
|
37.976
|
III
|
Lĩnh vực
thủy sản
|
|
|
|
|
|
428.639
|
217.256
|
211.383
|
1
|
Nuôi thủy sản theo phương pháp
VietGap
|
- Phát triển nuôi giống cá chép V1
và một số loại cá khác có áp dụng các tiêu chí của VietGap; nuôi cá - lúa;
- Giúp các hộ chăn nuôi nắm vững kỹ
thuật Nuôi thủy sản theo hướng VietGap; nâng cao năng suất nuôi, nâng cao hiệu
quả kinh tế cho người nuôi, tạo ra sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm;
hình thành thói quen ghi chép trong quá trình sản xuất có thể truy nguyên nguồn
gốc sản phẩm
|
Thành
phố Hà Nội
|
- Nuôi thủy sản theo hướng VietGap
- Nuôi cá -
lúa.
|
- Xây dựng được mô hình nuôi thủy sản
theo hướng VietGap quy mô 220 ha và mô hình nuôi cá - lúa, quy mô 90 ha;
- Tăng năng suất, giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm; nâng cao hiệu quả >10% so với ngoài mô hình;
- Khả năng nhân rộng mô hình
>15%.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
ban ngành, quận, huyện, thị xã
|
275.845
|
138.712
|
137.133
|
2
|
Nuôi thủy sản áp dụng công nghệ cao
|
Xây dựng các mô hình áp dụng công nghệ mới có sử
dụng các trang thiết bị máy móc hiện đại trong quá trình nuôi nhằm quản lý tốt
dịch bệnh và môi trường nước ao nuôi, tiết kiệm nước, nâng cao năng suất, hiệu
quả kinh tế trong nuôi thủy sản; Thay đổi phương thức nuôi mới cho người chăn
nuôi thủy sản khắc phục những tồn tại, hạn chế so với nuôi thủy sản truyền thống
|
Thành phố Hà Nội
|
- Nuôi thủy sản áp dụng công nghệ “sông trong
ao”;
- Nuôi cá rô phi theo công nghệ lồng trong ao
- Ứng dụng công nghệ xử lý môi trường tuần hoàn
trong nuôi cá thương phẩm
- Ứng dụng công nghệ tự động cấp ôxy trong nuôi
thủy sản;
- Ứng dụng công nghệ vi sinh nuôi cá trắm có sử dụng
100% thức ăn công nghiệp
|
- Xây dựng được mô hình nuôi thủy sản áp dụng
công nghệ sông trong ao, quy mô 23 ha;
- Tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm. Nâng cao hiệu quả kinh tế >10% so với ngoài mô hình;
- Khả năng nhân rộng mô hình >15%.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các ban ngành, quận,
huyện, thị xã
|
61.969
|
31.971
|
29.998
|
3
|
Nuôi các đối tượng thủy đặc sản
khôi phục nguồn lợi thủy sản nội đồng
|
- Giúp người nuôi thủy sản hiểu về
quy trình, kỹ thuật nuôi các đối tượng đặc sản đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm;
- Bổ sung thêm đối tượng nuôi thủy
sản hiệu quả trong cơ cấu giống thủy sản của Thành phố;
- Nâng cao năng suất, hiệu quả kinh
tế, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, hạn chế dịch bệnh trong quá trình nuôi, đồng
thời khôi phục nguồn lợi thủy sản nội đồng đã bị suy giảm trong thời gian
qua.
|
Thành
phố Hà Nội
|
- Nuôi các loài thủy đặc sản như Ếch,
baba, lươn, chạch, cua đồng, rô...
|
- Xây dựng được mô hình nuôi thủy đặc
sản, quy mô 20 ha;
- Tăng năng suất, giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả >10% so với ngoài mô hình;
- Khả năng nhân rộng mô hình
>15%.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
ban ngành, quận, huyện, thị xã
|
35.325
|
18.073
|
17.252
|
4
|
Nuôi thủy sản lồng bè
|
Xây dựng các vùng nuôi lồng bè tập
trung các đối tượng như Lãng, Nheo,.... Vừa giúp người dân tận dụng các diện
tích mặt nước tự nhiên, nâng cao hiệu quả kinh tế, vừa là điểm tham quan học
tập cho người dân địa phương và một số vùng lân cận. Góp phần tạo sản phẩm có
giá trị dinh dưỡng cao, an toàn cung cấp cho thị trường Hà Nội.
|
Thành
phố Hà Nội
|
- Nuôi cá lồng
|
- Xây dựng được mô hình nuôi cá lồng,
quy mô 3.000 m3;
- Tăng năng suất, giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm; nâng cao hiệu quả >10% so với ngoài mô hình;
- Khả năng nhân rộng mô hình
>10%.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
ban ngành, quận, huyện, thị xã
|
15.500
|
8.500
|
7.000
|
5
|
Chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ
thủy sản
|
Hỗ trợ hình thành các chuỗi liên kết
sản xuất và tiêu thụ thủy sản an toàn có áp dụng công nghệ thông tin phục vụ
truy xuất nguồn gốc sản phẩm
|
Thành
phố Hà Nội
|
Chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ
thủy sản an toàn có áp dụng công nghệ thông tin phục vụ truy xuất nguồn gốc sản
phẩm
|
- Xây dựng 12 mô hình chuỗi liên kết
sản xuất - tiêu thụ thủy sản an toàn có áp dụng công nghệ thông tin để phục vụ
cho truy xuất nguồn gốc sản phẩm;
- Có khả năng nhân rộng mô hình;
- Nâng cao năng suất, hiệu quả kinh
tế so với mô hình;
- Truy xuất nguồn gốc dễ dàng, minh
bạch và đầy đủ thông tin sản phẩm thông qua các ứng dụng công nghệ
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
ban ngành, quận, huyện, thị xã
|
40.000
|
20.000
|
20.000
|
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
|
|
|
|
1.029.729
|
523.310
|
506.419
|
PHỤ LỤC SỐ 3
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
NỘI DUNG XÂY DỤNG MÔ HÌNH TRÌNH
DIỄN NGÂN SÁCH QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ HỖ TRỢ
(Kèm theo Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 22/01/2020 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội)
STT
|
Nội
dung
|
Mục
tiêu tổng quát
|
Phạm
vi thực hiện
|
Các
mô hình Khuyến nông
|
Kết quả cần đạt
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Kinh
phí dự kiến thực hiện (triệu đồng)
|
Tổng số
|
Ngân sách quận huyện
|
Kinh
phí đối ứng
|
I
|
Lĩnh vực
trồng trọt
|
|
|
|
|
|
192.522
|
94.652
|
97.870
|
1
|
Phát triển liên kết sản xuất gắn với
tiêu thụ sản phẩm
|
Ứng dụng đồng bộ các biện pháp kỹ
thuật trong sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phát triển liên kết giữa người sản
xuất với doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ nông sản nhằm khắc phục tình
trạng “được mùa mất giá, ít thiếu nhiều thừa”, tạo ra vùng sản xuất nông nghiệp
tập trung có hiệu quả cao.
|
Đan Phượng, Thanh Oai, Thạch Thất,
Mê Linh, Chương Mỹ, Ứng Hòa, Sóc Sơn
|
- Sản xuất lúa chất lượng cao theo
VietGap gắn với tiêu thụ sản phẩm;
- Sản xuất cây dược liệu gắn với
tiêu thụ sản phẩm.
|
- Xây dựng được khoảng 460 - 550 ha
mô hình sản xuất lúa chất lượng gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm;
- 5 - 10 ha mô hình sản xuất cây dược
liệu gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Hiệu quả kinh tế tăng 10-15% so với
ngoài mô hình.
|
UBND các quận, huyện, thị xã
|
Các Sở, ban ngành
|
23.855
|
12.508
|
11.347
|
2
|
Phát triển sản xuất rau, hoa, quả,
theo hướng hữu cơ, VietGap, ứng dụng Công nghệ cao
|
Chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới, tiên tiến vào sản xuất rau, hoa, quả, tạo ra sản phẩm an toàn chất
lượng, tăng thu nhập cho người sản xuất. Nâng cao kỹ năng sản xuất theo hướng
an toàn cho người nông dân.
Xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu
hàng hóa, dán tem truy xuất nguồn gốc giúp kiểm soát nguồn gốc sản phẩm, minh
bạch trong quản lý, tạo niềm tin cho người tiêu dùng đối với sản phẩm nông
nghiệp. Hình thành nền nông nghiệp bền vững, tăng khả năng cạnh tranh và gia
tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất
|
Thanh Oai, Đan Phượng, Mê Linh,
Chương Mỹ, Ứng Hòa, Sóc Sơn,
|
- Sản xuất rau theo hướng hữu cơ,
VietGap, ứng dụng Công nghệ cao;
- Sản xuất hoa theo hướng ứng dụng
công nghệ cao;
- Sản xuất cây ăn quả theo hướng hữu
cơ, VietGap, ứng dụng công nghệ cao
|
- Xây dựng 15 - 20 ha mô hình sản
xuất rau theo hướng hữu cơ, Vietgap, ứng dụng CNC được cấp chứng nhận, dán
tem truy xuất;
- 1 - 2 ha mô hình sản xuất hoa ứng
dụng công nghệ cao; 20 - 40 ha mô hình thâm canh cây ăn quả theo hướng hữu
cơ, VietGap được cấp giấy chứng nhận, dán tem truy xuất;
- Chất lượng sản phẩm được nâng
cao, tăng hiệu quả kinh tế > 20% so với sản xuất ngoài mô hình.
|
UBND các quận, huyện, thị xã
|
Các Sở, ban ngảnh
|
77.530
|
38.520
|
39.010
|
3
|
Sản xuất nông nghiệp thích ứng với
biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường, phù hợp với nhu cầu thị trường
|
- Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ
kỹ thuật mới, tiên tiến; đưa các giống cây trồng mới có năng suất, chất lượng
thích ứng với biến đổi khí hậu vào sản xuất;
- Sử dụng các chế phẩm sinh học, vi
sinh trong sản xuất, xử lý các phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch tại đồng ruộng
(rơm, rạ, thân cây...) tạo nguồn phân bón hữu cơ trả lại cho đất, tạo sự bền
vững trong canh tác, khắc phục hiện tượng ngộ độc hữu cơ cho cây trồng, tái tạo
lại sự cân bằng sinh vật và vi sinh vật đất theo hướng có lợi tự nhiên.
|
Thạch Thất, Mê Linh, Ứng Hòa, Sóc
Sơn, Chương Mỹ
|
- Sử dụng các giống cây trồng mới,
các tiến bộ kỹ thuật mới, tiên tiến thích ứng với biến đổi khí hậu (Lúa, ngô,
đậu tương, lạc, khoai tây, rau, hoa, quả, chè....);
- Sử dụng chế phẩm vi sinh, sinh học
để xử lý rơm rạ trên đồng ruộng sau thu hoạch; xử lý chất thải sinh hoạt tạo
nguồn phân bón hữu cơ, xử lý đất....
|
- Xây dựng được khoảng 100 - 150 ha
mô hình trình diễn các giống cây trồng mới, TBKT mới;
- Xây dựng 250 - 300 ha mô hình sử
dụng chế phẩm sinh học, vi sinh để xử lý rơm rạ trên đồng ruộng sau thu hoạch;
- Giảm chi phí về giống, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật từ 10-20%;
- Tăng năng suất và hiệu quả kinh tế
từ 10-15% so với ngoài mô hình.
|
UBND các quận, huyện, thị xã
|
Các Sở, ban ngành
|
14.995
|
7.363
|
7.632
|
4
|
Phát triển cơ giới hóa trong sản xuất
nông nghiệp.
|
Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa đồng bộ
trong sản xuất nông nghiệp, nhất là trong sản xuất lúa, trong đó áp dụng cơ
giới hóa khâu gieo cấy được quan tâm hàng đầu; Đưa máy đa năng vào sản xuất
cây rau màu, cây ăn quả và các cây trồng cạn khác nhằm giải phóng sức lao động,
giảm áp lực thuê mướn nhân công lúc giáp vụ, đáp ứng được tính khẩn trương của
thời vụ, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập cho
người sản xuất, thúc đẩy tích tụ ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất hàng
hóa tập trung.
|
Thanh Oai, Thạch Thất, Thường Tín,
Mê Linh, Chương Mỹ, Ứng Hòa, Sóc Sơn
|
- Cơ giới hóa trong sản xuất lúa;
- Cơ giới hóa trong sản xuất cây rau,
màu, cây ăn quả và các cây trồng cạn khác.
|
- Xây dựng 5 - 10 mô hình máy cấy
lúa (5 - 10 máy cấy);
- 3 - 5 mô hình dây truyền gieo mạ
khay tự động (3 - 5 dây truyền);
- 3 - 5 mô hình máy đa năng (21 -
35 máy);
- Sản xuất khoảng 50.000 - 70.000
khay mạ;
- Tăng năng suất lao động từ 3-5 lần
so với lao động thủ công; giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm;
- Hiệu quả kinh tế tăng > 15% so
với ngoài mô hình.
|
UBND các quận, huyện, thị xã
|
Các Sở, ban ngành
|
42.570
|
20.062
|
22.508
|
5
|
Ứng dụng công nghệ tưới nước tiết
kiệm cho cây trồng cạn
|
Đưa nhanh công nghệ tưới tiên tiến,
điều khiển tự động hoặc bán tự động, tiết kiệm nước cho cây trồng, nhằm ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản
xuất, tăng thu nhập cho người sản xuất.
|
Sóc Sơn, Ứng Hòa
|
- Hệ thống tưới phun mưa cho cây
rau, hoa, quả và các cây trồng cạn khác
- Hệ thống tưới tiết kiệm điều khiển
tự động, bán tự động cho cây rau, hoa, quả và các cây trồng cạn khác.
|
- Xây dựng được 100 ha mô hình tưới
nước tiết kiệm cho cây rau, hoa, quả...
- Tiết kiệm 30-50% lượng nước tưới
so với ngoài mô hình; thời gian tưới rút ngắn, giảm chi phí nhân công;
- Năng suất cây trồng tăng từ
10-20% (tùy loại cây trồng). Giảm chi phí sản xuất;
- Hiệu quả kinh tế tăng ít nhất 10%
|
UBND các quận, huyện, thị xã
|
Các Sở, ban
ngành
|
21.000
|
10.600
|
10.400
|
6
|
Chế biến và bảo quản sau thu hoạch
|
Ứng dụng các công nghệ chế biến và
bảo quản nhằm hạn chế tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng nông sản và
hiệu quả của sản xuất, ổn định đời sống, thu nhập của nông dân và chủ động ứng
phó với những diễn biến bất thường của thời tiết, thị trường đối với nông sản.
Nâng cao nhận thức cho nông dân về công tác chế biến bảo quản nông sản sau
thu hoạch.
|
Thanh Oai, Thạch Thất, Mê Linh,
Chương Mỹ, Sóc Sơn
|
- Sử dụng nhà lạnh và máy sấy bảo
quản nông sản
|
- Xây dựng 8 mô hình máy sấy nông sản
(công suất 3-10 tấn/mẻ);
- 1 - 2 mô hình nhà lạnh bảo quản
nông sản, thực phẩm;
- Giảm tổn thất và rủi ro sau thu
hoạch;
- Hiệu quả kinh tế tăng từ 20-30%
so với ngoài mô hình
|
UBND các quận, huyện, thị xã
|
Các Sở, ban
ngành
|
12.572
|
5.599
|
6.973
|
II
|
Lĩnh vực
chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
66.290
|
38.113
|
28.177
|
1
|
Phát triển liên kết sản xuất chăn
nuôi gia cầm gắn với tiêu thụ sản phẩm
|
- Góp phần nâng cao năng suất, chất
lượng thịt, trứng gia cầm, tăng giá trị, có sức cạnh tranh trên thị trường;
- Xây dựng được mô hình chăn nuôi
hiệu quả gắn với chuỗi giá trị;
- Áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công
nghệ mới gắn với xây dựng nhãn hiệu, tiêu thụ sản phẩm và truy xuất nguồn gốc
sản phẩm chăn nuôi gia cầm an toàn;
- Tổ chức mô hình liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị
|
Mỹ Đức, Mê Linh, Chương Mỹ, Ứng
Hòa, Sóc Sơn
|
- Chăn nuôi gà lông màu (Mía, gà
Mía lai, ri lai...) thương phẩm theo hướng VietGAP gắn với tiêu thụ sản phẩm;
- Chăn nuôi vịt thương phẩm chuyên
thịt cao sản trên cạn;
|
- Xây dựng được mô hình gắn sản xuất
với tiêu thụ sản phẩm với quy mô 150.000 gà thịt an toàn dịch bệnh;
- Xây dựng mô hình nuôi nhốt vịt
trên cạn với quy mô 60.000 con vịt thịt chất lượng cao, an toàn dịch bệnh;
- Tăng hiệu quả sản xuất, hiệu quả
kinh tế 10 - 15% so với ngoài mô hình;
- Khả năng nhân rộng mô hình
>15%.
|
UBND các quận, huyện, thị xã
|
Các Sở, ban
ngành
|
37.250
|
20.640
|
16.610
|
2
|
Phát triển chăn nuôi gia súc theo
hướng nâng cao giá trị và thích ứng với biến đổi khí hậu
|
- Áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công
nghệ mới trong chăn nuôi nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, an toàn
thực phẩm;
|
Mỹ Đức, Sóc
Sơn
|
- Chăn nuôi đê kiêm dụng sữa thịt
trên địa bàn thành phố
|
- Xây dựng các mô hình chăn nuôi dê
kiêm dụng sữa thịt, quy mô 200 con
- Tăng hiệu quả sản xuất, hiệu quả
kinh tế ít nhất 10%;
- Khả năng nhân rộng mô hình
>15%.
|
UBND các quận, huyện, thị xã
|
Các Sở, ban ngành
|
12.600
|
8.200
|
4.400
|
3
|
Chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh, giảm
thiểu tác động đến môi trường.
|
- Phát triển chăn nuôi lợn an toàn
dịch bệnh, năng suất, chất lượng cao;
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công
nghệ mới trong chăn nuôi, phòng trừ dịch bệnh;
- Xây dựng nhãn hiệu hàng hóa thông
qua tổ, nhóm hợp tác và liên kết sản xuất; truy xuất nguồn gốc sản phẩm chăn
nuôi lợn an toàn.
|
Thạch Thất, Đan Phượng, Mỹ Đức, Mê
Linh, Chương Mỹ, Ứng Hòa
|
- Chăn nuôi lợn thịt an toàn dịch bệnh,
sử dụng thức ăn thảo dược, sử dụng thảo dược trong phòng, trị bệnh và sử dụng
chế phẩm sinh học xử lý môi trường chăn nuôi;
|
- Xây dựng được mô hình chăn nuôi lợn
thịt an toàn dịch bệnh, giảm thiểu tác động đến môi trường. Quy mô 2.000 con;
- Tăng năng suất, giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm;
- Nâng cao hiệu quả kinh tế >10%
so với ngoài mô hình;
- Khả năng nhân rộng mô hình
>15%.
|
UBND các quận, huyện, thị xã
|
Các Sở, ban ngành
|
16.440
|
9.273
|
7.167
|
III
|
Lĩnh vực
thủy sản
|
|
|
|
|
|
49.690
|
27.439
|
22.251
|
1
|
Nuôi thủy sản theo phương pháp
VietGap
|
- Giúp các hộ chăn nuôi nắm vững kỹ
thuật Nuôi thủy sản theo hướng VietGap; nâng cao năng suất nuôi, nâng cao hiệu
quả kinh tế cho người nuôi, tạo ra sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm;
hình thành thói quen ghi chép trong quá trình sản xuất có thể truy nguyên nguồn
gốc sản phẩm; đẩy mạnh xử lý môi trường bằng chế phẩm sinh học góp phần tạo
thành các vùng nuôi bền vững
|
Mỹ Đức, Thanh Trì, Mê Linh, Ứng
Hòa, Sóc Sơn, Chương Mỹ
|
- Nuôi thủy sản theo hướng VietGap
|
- Xây dựng được mô hình nuôi thủy sản
theo hướng VietGap quy mô 40 ha
- Tăng năng suất, giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm: nâng cao hiệu quả >10% so với ngoài mô hình;
- Khả năng nhân rộng mô hình
>15%.
|
UBND các quận, huyện, thị xã
|
Các Sở, ban ngành
|
36.070
|
18.579
|
17.491
|
2
|
Nuôi thủy sản áp dụng công nghệ cao
|
Xây dựng các mô hình nuôi áp dụng
công nghệ mới có sử dụng các trang thiết bị máy móc hiện đại trong quá trình
nuôi nhằm quản lý tốt dịch bệnh và môi trường nước ao nuôi, tiết kiệm nước,
nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế trong nuôi thủy sản; Thay đổi phương thức
nuôi mới cho người chăn nuôi thủy sản khắc phục những tồn tại, hạn chế so với
nuôi thủy sản truyền thống
|
Thanh Oai, Chương Mỹ
|
- Nuôi thủy sản áp dụng công nghệ
“sông trong ao”; Nuôi cá rô phi theo công nghệ lồng trong ao; Ứng dụng công
nghệ tự động cấp ôxy trong nuôi thủy sản; Ứng dụng công nghệ vi sinh nuôi cá
trắm cỏ sử dụng 100% thức ăn công nghiệp
|
- Xây dựng được mô hình nuôi thủy sản
áp dụng công nghệ cao 10 ha
- Tăng năng suất, giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm. Nâng cao hiệu quả kinh tế >10% so với ngoài
mô hình;
- Khả năng nhân rộng mô hình
>15%.
|
UBND các quận, huyện, thị xã
|
Các Sở, ban ngành
|
5.320
|
2.160
|
3.160
|
3
|
Nuôi các đối tượng thủy đặc sản
khôi phục nguồn lợi thủy sản nội đồng
|
- Giúp người nuôi thủy sản hiểu về
quy trình, kỹ thuật nuôi các đối tượng đặc sản đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm;
- Bổ sung thêm đối tượng nuôi thủy
sản hiệu quả trong cơ cấu giống thủy sản của Thành phố;
- Là cơ sở để các hộ nuôi thủy sản
tham quan, học tập kinh nghiệm;
- Nâng cao năng suất, hiệu quả kinh
tế, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, hạn chế dịch bệnh trong quá trình nuôi, đồng
thời khôi phục nguồn lợi thủy sản nội đồng đã bị suy giảm trong thời gian
qua.
|
Mỹ Đức, Chương Mỹ
|
- Nuôi các loài thủy đặc sản như Ếch,
baba, lươn, chạch, cua đồng, rô..
|
- Xây dựng được mô hình nuôi thủy đặc
sản, quy mô 8 ha;
- Tăng năng suất, giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả >10% so với ngoài mô hình;
- Khả năng nhân rộng mô hình
>15%.
|
UDND các quận, huyện, thị xã
|
Các Sở, ban ngành
|
7.400
|
6.200
|
1.200
|
4
|
Nuôi thủy sản lồng bè
|
Xây dựng các vùng nuôi lồng bè tập
trung các đối tượng như Lãng, Nheo,.... Vừa giúp người dân tận dụng các diện
tích mặt nước tự nhiên, nâng cao hiệu quả kinh tế, vừa là điểm tham quan học
tập cho người dân địa phương và một số vùng lân cận. Góp phần tạo sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, an toàn cung cấp cho thị
trường Hà Nội
|
Mê Linh
|
- Nuôi cá lồng
|
- Xây dựng được mô hình nuôi cá lồng,
quy mô 500 m3;
- Tăng năng suất, giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm; nâng cao hiệu quả >10% so với ngoài mô hình;
- Khả năng nhân rộng mô hình
>10%.
|
UBND các quận, huyện, thị xã
|
Các Sở, ban
ngành
|
900
|
500
|
400
|
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
|
|
|
|
308.502
|
160.204
|
148.298
|
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình Khuyến nông thành phố Hà Nội giai đoạn 2020-2025
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 449/QĐ-UBND ngày 22/01/2020 về phê duyệt Chương trình Khuyến nông thành phố Hà Nội giai đoạn 2020-2025
2.341
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|