BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4078/QĐ-BNN-VPĐP
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH KHUNG CHỈ ĐẠO ĐIỂM TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT
SẢN PHẨM
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP
ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP
ngày 12/4/2018 của
Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày
05/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-TTg
ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Mỗi xã một sản
phẩm giai đoạn 2018 - 2020; Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về việc
ban hành Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình Mỗi xã một sản
phẩm;
Căn cứ Thông tư 04/2019/TT-BNNPTNT
ngày 01/4/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của
Thông tư 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016-2020; Văn bản hợp nhất số 05/VBHN- BNNPTNT ngày 05/6/2019 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hợp nhất Thông tư hướng dẫn một
số nội dung thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 43/2017/TT-BTC
ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Thông tư số 08/2019/TT-BTC ngày
30/01/2019 của Bộ
Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số đều của Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ
Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-BCĐTW ngày
22/8/2018 của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2016 - 2020 về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình Mỗi xã
một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020;
Xét đề nghị của Cục trưởng - Chánh
Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch
khung chỉ đạo điểm triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (sau đây gọi
tắt là OCOP).
(Có
Kế hoạch chi tiết gửi kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục
trưởng, Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham gia thực hiện Kế hoạch
chỉ đạo điểm, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ (để b/c);
- Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường (để b/c);
- Các đ/c thành viên BCĐTW;
- Các Bộ: TC, KHĐT, CT;
- Sở NNPTNT và VPĐP NTM các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có liên quan;
- Lưu: VT,VPĐP. (30)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Thanh Nam
|
KẾ HOẠCH KHUNG
CHỈ ĐẠO ĐIỂM TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4078/QĐ-BNN-VPĐP ngày 28/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện một số
mô hình điểm của Chương trình OCOP theo các nhóm sản phẩm cụ thể theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ; xây dựng một số mô hình thí điểm thuộc các dự án thành phần của Chương trình OCOP (Làng
văn hóa du lịch; khởi nghiệp sáng tạo trong OCOP gắn với đào tạo nghề cho lao động
nông thôn) làm cơ sở để phát triển, nhân rộng và tạo hiệu ứng lan tỏa của
Chương trình OCOP. Trên cơ sở đó, hoàn thiện khung chính sách và cơ chế quản lý, chỉ đạo thực hiện Chương trình OCOP
sau năm 2020.
2. Yêu cầu:
- Các mô hình chỉ đạo điểm phải phù hợp
với điều kiện thực tiễn của địa phương, gắn với những giải pháp trọng tâm của
Chương trình OCOP, có tính thiết
thực, khai thác và phát huy được lợi thế của địa phương. Đồng thời, phải có cam kết về nguồn lực đối ứng từ
ngân sách địa phương, cũng như các nguồn lực huy động hợp pháp khác để thực hiện.
- Xác định rõ trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị tham gia và tiến độ thực hiện để đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nhất là nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung
ương.
II. MỤC TIÊU ĐẾN HẾT
NĂM 2020:
1. Chuẩn
hóa và nâng cao chuẩn xếp hạng cho
26 sản phẩm OCOP đủ điều kiện xem xét công nhận đạt chuẩn 5 sao.
2. Hình
thành 10 mô hình thí điểm Làng văn hóa du lịch và xây dựng Dự thảo Bộ tiêu chí về Làng Văn hóa du lịch theo
tiêu chuẩn của Chương trình OCOP.
3. Xây dựng
và hoàn thiện được một số mô hình khởi nghiệp sáng tạo trong OCOP gắn với đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
4. Hoàn
thiện và đề xuất khung cơ chế, chính sách và cơ chế quản lý, chỉ đạo Chương trình OCOP sau năm 2020.
5. Nâng
cao năng lực cho các cơ quan, đơn vị triển khai Chương trình OCOP; hỗ trợ đào tạo nghề cho cộng đồng và người dân tham
gia thực hiện chu trình OCOP của các địa phương trong phạm vi của kế hoạch.
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Chỉ đạo điểm
phát triển các nhóm sản phẩm OCOP
a) Nội dung thực hiện: Tập trung chỉ
đạo một số địa phương chuẩn hóa và
nâng cao chuẩn xếp hạng cho 26 sản phẩm OCOP đủ điều kiện xem xét công nhận đạt chuẩn 05 sao.
b) Các địa phương được lựa chọn chỉ đạo
điểm bao gồm: Hà Giang, Sơn La, Thái Bình, Hà Tĩnh, Thừa Thiên - Huế, Quảng
Nam, Lâm Đồng, Đắk Nông, Bến Tre, Đồng Tháp và 02 địa phương tự túc ngân sách (thành
phố Hà Nội và tỉnh
Quảng Ninh).
c) Danh mục các mô hình chỉ đạo điểm:
- Nhóm Thực phẩm (17 sản phẩm):
+ Mật ong bạc hà (huyện Mèo Vạc) và
Chè sạch (huyện Hoàng Su Phì) của tỉnh Hà Giang;
+ Cà phê Sơn La (thành phố Sơn La) của
tỉnh Sơn La;
+ Chả mực Hạ Long, Nước mắm sá sùng,
các sản phẩm chế biến từ hàu biển và Chè hoa vàng trên địa bàn các huyện của tỉnh
Quảng Ninh;
+ Bánh cáy Làng Nguyễn (huyện Đông
Hưng) và Bánh đa sợi (huyện Quỳnh Phụ) của tỉnh Thái Bình;
+ Gạo hữu cơ trồng trên ruộng rươi, cáy (huyện Đức Thọ) của tỉnh Hà Tĩnh;
+ Nước mắm và mắm làng nghề Tân Thành (huyện Quảng Điền); Nước mắm và mắm các loại Như Ý (huyện Phú Vang) của tỉnh
Thừa Thiên Huế;
+ Hạt mắc ca sấy (huyện Lâm Hà) của tỉnh
Lâm Đồng;
+ Tiêu hữu cơ và các sản phẩm từ tiêu
(huyện Đăk Rlap) của tỉnh Đắk Nông;
+ Mứt dừa hữu cơ (huyện Bình Đại) của
tỉnh Bến Tre;
+ Sản phẩm xoài chế biến (huyện Cao
Lãnh) và Sản phẩm từ sen (huyện Tháp Mười) của tỉnh Đồng Tháp.
- Nhóm Đồ uống (01 sản phẩm): Rượu Ba kích của tỉnh Quảng Ninh.
- Nhóm Thảo dược (01 sản phẩm): Sản phẩm chế biến từ quế Trà My của tỉnh Quảng Nam.
- Nhóm Thủ công mỹ nghệ (01 sản phẩm): Sản phẩm mây tre đan Bao La, Quảng Phú của tỉnh
Thừa Thiên Huế.
- Nhóm Dịch vụ du lịch nông thôn
và bán hàng (06 sản phẩm):
+ Dịch vụ quảng bá, giới thiệu sản phẩm
OCOP gắn với vùng du lịch: huyện Đồng Văn và huyện Quản Bạ của tỉnh Hà Giang; thành phố Hội An của tỉnh Quảng
Nam; thành phố Đà Lạt của tỉnh Lâm Đồng; thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên - Huế;
+ Dịch vụ quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP, trình
diễn văn hóa ẩm thực tại phố đi bộ, thành phố Hà Nội;
+ Dịch vụ giới thiệu và quảng bá sản
phẩm tại Hội chợ OCOP tại Quảng Ninh.
d) Nội dung hỗ trợ:
- Nội dung hỗ trợ từ ngân sách Trung ương:
+ Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực,
đào tạo nghề phát triển sản phẩm OCOP;
+ Hỗ trợ quản lý nhãn hiệu các sản phẩm
OCOP, bao gồm chi phí đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, thiết kế nhãn hiệu sản phẩm tham gia chu trình OCOP, in tem, giấy chứng nhận;
+ Hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại
sản phẩm đạt sao OCOP, bao gồm chi phí đánh giá, xác định yêu cầu thị trường,
xây dựng phương án phát triển thị trường, kênh phân phối sản phẩm, kết nối tiêu
thụ sản phẩm;
+ Hỗ trợ tư vấn thiết kế, xây dựng hệ
thống nhận diện các điểm quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP và các hoạt động dịch vụ du lịch nông thôn;
+ Hỗ trợ xây dựng mới các chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ các sản phẩm
OCOP có sự tham gia của doanh nghiệp/hợp tác xã nhằm khai thác hiệu quả các
thương hiệu địa phương.
- Nội dung hỗ trợ từ nguồn vốn ngân
sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác (doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất kinh doanh tham gia mô hình và các nguồn xã hội hóa khác...):
+ Đầu tư trang thiết bị, máy móc, nhà
xưởng; đổi mới, ứng dụng công nghệ vào sản xuất, chế biến nhằm phát triển ý tưởng
sản phẩm mới, nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn, chất lượng sản phẩm;
+ Hỗ trợ phát triển các chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ các sản phẩm OCOP có sự tham gia của
doanh nghiệp, hợp tác xã nhằm khai
thác hiệu quả các thương hiệu địa phương;
+ Hỗ trợ xây dựng và tổ chức vận hành
các điểm bán hàng, giới thiệu sản
phẩm OCOP trong và ngoài tỉnh;
+ Hỗ trợ áp dụng quy trình kỹ thuật
và xây dựng các chứng nhận về tiêu chuẩn chất lượng gắn với vùng nguyên liệu;
+ Các nội dung khác phù hợp với điều kiện thực tế và quy định của pháp
luật hiện hành.
d) Thời gian hoàn thành: Cơ bản hoàn
thành trong năm 2020.
2. Xây dựng thí
điểm 10 mô hình Làng Văn hóa du lịch gắn với xây dựng nông thôn mới
a) Nội dung thực hiện: Hỗ trợ các địa
phương xây dựng thí điểm 10 mô hình Làng Văn hóa du lịch để đánh giá, rút kinh
nghiệm phục vụ nghiên cứu xây dựng Bộ tiêu chí về Làng Văn hóa du lịch theo
tiêu chuẩn OCOP trong thời gian tới.
b) Danh mục các mô hình thí điểm:
- Làng Văn hóa du lịch thôn Nặm Đăm,
xã Quản Bạ, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang;
- Làng Văn hóa du lịch Na Lo, xã Tà
Chài, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai;
- Làng Văn hóa du lịch “Miền quê đáng
sống” của đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn (Bản Pa Phách, xã
Đông Sang), huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La;
- Làng Văn hóa du lịch xã Nà Phòn,
huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình;
- Làng Văn hóa du lịch Lục Ngù, xã
Húc Động, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh;
Làng Văn hóa du lịch bán Kho Mường
(xã Thành Sơn) gắn với chuỗi du lịch
sinh thái Pù Luông, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa;
- Làng Văn hóa du lịch cổ Lộc Yên, xã
Tiên Cảnh, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam;
- Làng Văn hóa du lịch Bhờ Hôồng (Xã
Sông Côn), huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam;
- Làng Văn hóa du lịch Vĩnh Nam (xã Vĩnh Thành) thuộc huyện Chợ
Lách, tỉnh Bến Tre;
- Làng Văn hóa du lịch Sa Đéc, thành
phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Nội dung hỗ trợ từ ngân sách Trung
ương:
+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các
quy hoạch về kiến trúc, cảnh quan của các thôn trong Đồ án quy hoạch xây dựng
nông thôn mới nhằm phát huy các lợi thế đặc trưng về tự nhiên và
văn hóa phù hợp với phát triển du lịch gắn với xây dựng nông thôn mới;
+ Tuyên truyền, kết nối, quảng bá và
xúc tiến du lịch cho các làng;
+ Xây dựng chương trình đào tạo; biên soạn tài liệu và tổ chức
đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho cộng đồng, nhất là đào tạo thuyết minh
viên người dân tộc thiểu số và đào tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người
dân tộc thiểu số tại các thôn, xã phát triển du lịch; tổ chức đi tham quan thực tế để giao lưu, học hỏi kinh nghiệm
phát triển du lịch giữa các địa phương;
+ Nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm du lịch tại các làng văn hóa du lịch và đề xuất bộ tiêu chí đánh
giá Làng Văn hóa du lịch trong
Chương trình OCOP.
- Nội dung hỗ trợ từ nguồn vốn ngân
sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ dân tham gia mô hình và
các nguồn xã hội hóa khác...):
+ Đầu tư hoàn thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch tại các làng (hệ
thống đường giao thông, điện, xử
lý môi trường, công trình nước sạch
tập trung, xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh...), cải tạo cảnh quan môi trường...;
+ Xây dựng và phát triển nhóm sản phẩm
du lịch đặc trưng tại các làng, gắn với phát triển sản phẩm
nông nghiệp truyền thống, nông nghiệp hữu cơ và sản phẩm OCOP của địa phương để
hình thành chuỗi giá trị du lịch nông nghiệp;
+ Tổ chức kết nối, tìm kiếm và xây dựng
phát triển mối quan hệ giữa các doanh nghiệp lữ hành với cộng đồng; ứng dụng công nghệ thông tin trong vận hành
kinh doanh các dịch vụ; tìm nguồn khách theo hướng ổn định và dài hạn.
+ Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất của các hộ gia đình, cơ sở
kinh doanh dịch vụ du lịch...;
+ Các nội dung khác phù hợp với điều kiện thực tế và quy định của pháp
luật hiện hành.
d) Thời gian hoàn thành: Cơ bản hoàn thành trong năm 2020.
3. Xây dựng thí
điểm một số mô hình khỏi nghiệp sáng tạo Chương trình OCOP gắn với đào tạo nghề
cho lao động nông thôn (Theo Quyết định số 490/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
a) Nội dung thực hiện: Triển khai xây
dựng thí điểm một số mô hình khởi nghiệp sáng tạo Chương trình OCOP gắn với tập
huấn về Chương trình OCOP và đào tạo nghề cho cộng đồng và người dân nông thôn tham gia thực hiện chu trình
OCOP tại các vùng, miền.
b) Đối tượng thực hiện thí điểm: Một
số Trường, trung tâm đào tạo nghề có năng lực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và một số địa phương đại diện cho các vùng, miền của cả nước; một số
Trung tâm khởi nghiệp sáng tạo Chương trình OCOP theo hình thức xã hội hóa tại một số tỉnh, thành phố trọng điểm có
lợi thế phát triển Chương trình OCOP (Theo danh sách cụ thể của Bộ Nông
nghiệp
và Phát triển nông thôn trên cơ sở đề xuất của các địa phương và các Trường đáp
ứng được yêu cầu về năng lực, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị). Riêng thành phố Hà Nội nghiên cứu đề xuất xây dựng mô hình Trung tâm
thiết kế sáng tạo và giới thiệu,
quảng bá sản phẩm OCOP gắn với du lịch sinh thái của Quốc gia tại Thủ đô Hà Nội.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Hỗ trợ khảo sát xây dựng mô hình khởi
nghiệp sáng tạo Chương trình OCOP;
-Tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ
Chương trình OCOP theo Quyết định số 490/QĐ-TTg, các chuyên đề của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, chuyên gia, nghệ nhân, chủ doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ sản xuất,... tham gia Chương trình OCOP;
- Tổ chức đào tạo nghề, xây dựng ý tưởng sáng tạo, thực hành và phát triển sản phẩm
OCOP cho người lao động theo nhu cầu của các địa phương;
- Hỗ trợ cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề và các nội dung khác theo điều kiện
thực tế và quy định của pháp luật hiện hành.
IV. KẾ HOẠCH VÀ
NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
1. Kế hoạch triển
khai:
a) Xây dựng và phê duyệt kế hoạch chi
tiết triển khai các mô hình:
- Trên cơ sở Kế hoạch khung chỉ đạo
điểm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có liên quan lập Dự án xây dựng mô hình điểm gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thẩm định về nội dung và cơ cấu nguồn vốn thực hiện trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thuyết minh Dự án thể hiện đầy đủ về
mục tiêu, nội dung, tiến độ triển khai các mô hình, phù hợp với các nguồn kinh phí (bao gồm vốn ngân sách Trung ương, vốn đối ứng từ ngân sách địa phương và các nguồn
vốn huy động hợp pháp khác) theo văn bản đăng ký triển khai mô hình điểm với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV năm
2019.
b) Tổ chức triển khai mô hình chỉ đạo
điểm:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tổ
chức triển khai các nội dung xây dựng mô hình theo Dự án được phê duyệt, đảm bảo
đúng mục đích, tiến độ và kết quả;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với các địa phương,
các đơn vị có liên quan trong công
tác chỉ đạo, hỗ trợ chuyên môn, kỹ
thuật, tổ chức kiểm tra, giám sát công tác thực hiện mô hình chỉ đạo
điểm.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm
2020.
c) Tổng kết, đánh giá các mô hình để xây dựng khung cơ chế, chính sách cho giai
đoạn sau năm 2020:
- Tổng kết, đánh giá về kết quả thực
hiện Các mô hình điểm ở các địa
phương, xác định các bài học kinh
nghiệm và xây dựng đề xuất khung cơ chế chính sách và cơ chế quản lý, chỉ đạo
Chương trình OCOP sau năm 2020;
- Trước tháng 11/2020, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố hoàn thành
công tác tổng kết, đánh giá mô hình chỉ đạo điểm. Trước tháng 12/2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành công tác đánh giá, tổng kết
và đề xuất khung chính sách, cơ chế quản lý, điều hành Chương trình OCOP giai đoạn sau năm 2020.
2. Nguồn vốn
huy động để thực hiện:
a) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho các tỉnh, thành
phố tham gia thực hiện các mô hình thí điểm (Không bao gồm thành phố Hà Nội và tỉnh Quảng Ninh là 02 địa phương tự cân đối được ngân sách):
- Căn cứ kế hoạch vốn ngân sách Trung
ương còn lại của giai đoạn
2016-2020 bố trí thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn (đã được
Thông báo tại Quyết định số 1865/QĐ-TTg ngày 23/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ) được
giao trong năm 2020, các địa phương ưu tiên hỗ trợ kinh phí để thực hiện các mô hình thí điểm;
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương (kinh
phí sự nghiệp) thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới thuộc kế
hoạch vốn năm 2020 cấp bổ sung cho các địa phương và các đơn vị có liên
quan để hỗ trợ triển khai các mô hình điểm (theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn).
b) Nguồn vốn ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã).
c) Nguồn vốn lồng ghép từ các Chương
trình khoa học và công nghệ, khuyến nông, khuyến công, quỹ đầu tư phát triển,
quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa địa phương và các chương trình, dự án
khác có liên quan.
d) Nguồn vốn đối ứng của các doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất kinh doanh tham gia mô hình
(tiền mặt, đất,
nhà xưởng, công lao động, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đối ứng...) và
các nguồn xã hội hóa hợp pháp khác.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương có liên quan thẩm
định về nội dung và cơ cấu nguồn vốn thực hiện Dự án thành phần thuộc các mô
hình chỉ đạo điểm Chương trình OCOP và mô hình Làng Văn hóa du lịch của các địa phương theo quy định;
- Chỉ đạo Văn phòng Điều phối nông
thôn mới Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thuộc Bộ và địa phương tham mưu xây dựng
thí điểm một số mô hình “Khởi nghiệp sáng tạo trong OCOP gắn với đào tạo nghề cho lao động nông thôn” tại một số trường, trung tâm đào tạo thuộc Bộ
và của địa phương, Trung tâm khởi nghiệp sáng tạo Chương trình OCOP tại một số tỉnh, thành phố trọng điểm của cả nước, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt,
đê thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan xây dựng phương án bổ sung kinh phí chỉ đạo điểm và hướng dẫn cho các
đơn vị thuộc Bộ và các địa phương thực hiện theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành
Trung ương có liên quan nghiên cứu,
đề xuất xây dựng đề án, kế hoạch đào tạo nghề cho lao
động nông thôn gắn với Chương
trình OCOP;
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố có liên quan tổ chức tổng kết đánh giá hiệu quả của các
mô hình, xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách và cơ chế chỉ đạo, quản lý
thực hiện Chương trình OCOP giai đoạn sau năm 2020;
- Kiểm tra, đôn đốc và giám sát các địa
phương và đơn vị có liên quan về kết
quả và tiến độ triển khai Kế hoạch chỉ đạo điểm.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố:
- Chỉ đạo Văn phòng Điều phối nông
thôn mới cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan lập
dự án thành phần triển khai các mô hình điểm phát triển sản phẩm OCOP và mô
hình Làng văn hóa du lịch theo quy định gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thẩm định, trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Ưu tiên bố trí đủ vốn từ ngân sách
Trung ương được giao, vốn ngân sách địa phương theo như cam kết; chủ động lồng
ghép nguồn lực hỗ trợ từ các chương trình, dự án, các quỹ hỗ trợ trên địa bàn,
cũng như huy động các nguồn lực hợp
pháp khác để triển khai có hiệu quả các mô hình;
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (06
tháng, 01 năm) và đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn gửi Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương để tổng hợp;
- Tổ chức tổng kết, đánh giá hiệu quả
các mô hình và các chính sách của địa phương trong năm 2020, đề xuất chính sách,
giải pháp triển khai Chương trình OCOP giai đoạn tiếp theo.
3. Các doanh nghiệp, hợp tác xã
tham gia mô hình chỉ đạo điểm
Có trách nhiệm thực hiện, triển khai
dự án đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích và tiến độ đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và quy định của pháp luật hiện hành./.