ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3994/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 26 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
KHÁNH SƠN ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2006;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31
tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh,
thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội,
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 187/QĐ-UBND ngày 21
tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc cho phép lập quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa đến
năm 2025;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Khánh
Sơn tại Tờ trình số 108/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2016 về việc phê duyệt dự
án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Khánh Sơn đến năm 2025
và đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo thẩm định quy hoạch số
2910/BC-SKHĐT ngày 07 tháng 12 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội huyện Khánh Sơn đến năm 2025 với những nội dung chính sau:
I. Quan điểm
phát triển
Phát triển kinh tế - xã hội
huyện Khánh Sơn phải đặt trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Khánh Hòa và khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, có xem xét đến định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của vùng Tây Nguyên. Khai thác có hiệu quả các nguồn
lực, các lợi thế về tiềm năng đất đai và tranh thủ sự hỗ trợ từ bên ngoài để đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực; phát triển kinh tế - xã hội
với tốc độ nhanh gắn với xóa đói giảm nghèo bền vững, giảm dần khoảng cách
chênh lệch về trình độ phát triển với các địa phương khác trong tỉnh.
Lấy sản xuất nông - lâm nghiệp
làm cơ sở ổn định phát triển kinh tế, làm tiền đề để phát triển các ngành khác;
trong nông nghiệp tập trung vào phát triển sản xuất hàng hóa nhất là đối với những
mặt hàng nông sản có lợi thế so sánh của địa phương như: Mía tím, sầu riêng,
chôm chôm, măng cụt... xây dựng thương hiệu và bảo vệ thương hiệu sản phẩm; phối
hợp chặt chẽ với các ban, ngành của tỉnh đẩy mạnh xúc tiến thương mại để mở rộng
thị trường tiêu thụ nông sản; phát triển kinh tế rừng, đưa lâm nghiệp trở thành
ngành kinh tế quan trọng theo hướng đa mục tiêu, nông lâm kết hợp, hiệu quả và
bền vững.
Đẩy nhanh tốc độ phát triển
công nghiệp, thương mại dịch vụ, du lịch nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; chú trọng phát triển theo chiều sâu các
ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch có lợi thế.
Tập trung đầu tư nâng cao
trình độ dân trí và phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế; đặc biệt là đội ngũ lao động phục vụ cho phát triển nông nghiệp theo
hướng công nghệ cao, nguồn nhân lực cho dịch vụ du lịch... Ưu tiên đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng: Giao thông, điện, thủy lợi, cấp nước, bưu chính viễn thông, y
tế, giáo dục, văn hóa thông tin... Tăng cường quan hệ hợp tác giữa huyện Khánh
Sơn với các địa phương trong và ngoài tỉnh, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi
thế để cùng phát triển.
Phát triển kinh tế đi đôi với
củng cố an ninh quốc phòng, ổn định chính trị, công bằng xã hội, bảo tồn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi
trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.
II. Mục
tiêu phát triển
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung phát triển các
ngành, lĩnh vực có lợi thế so sánh để sớm đưa kinh tế huyện phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững. Tiếp tục tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội,
thực hiện tốt các Chương trình trọng điểm của tỉnh trên địa bàn huyện, giữ vững
quốc phòng an ninh, nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững, bảo đảm an
sinh xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, tăng cường
công tác phổ biến giáo dục pháp luật; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh để
đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế theo hướng nông nghiệp - dịch vụ du lịch -
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; phấn đấu đưa thu nhập của huyện từng bước tiếp
cận và đạt tiêu chí thu nhập trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; đồng
thời rút ngắn khoảng cách thu nhập bình quân/người so với bình quân của vùng
Duyên hải miền Trung và của cả nước. Phấn đấu đến năm 2025 Khánh Sơn có từ 2 -
3 xã đạt xã nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế
- Tăng trưởng giá trị sản xuất
giai đoạn 2016-2020 đạt 11,13%/năm (trong đó nông lâm nghiệp tăng 10,21%, công
nghiệp - xây dựng tăng 12,1%, thương mại - dịch vụ tăng 13,01%); giai đoạn
2021-2025 tăng trưởng bình quân đạt 12,11%/năm (trong đó nông lâm nghiệp tăng
8,27%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 15,88%/năm, thương mại - dịch vụ tăng
17,39%/năm).
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
(VA) theo hướng tăng tỷ trọng ngành thương mại, dịch vụ, công nghiệp tiểu thủ
công nghiệp, giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp; đến năm 2020 tỷ trọng
ngành nông, lâm nghiệp còn 59,10%, công nghiệp - xây dựng chiếm 19,61%, thương
mại - dịch vụ chiếm 21,29%; đến năm 2025 tỷ trọng các ngành nông lâm nghiệp giảm
xuống còn 55,04%, công nghiệp - xây dựng tăng lên 20,38%%, thương mại - dịch vụ
chiếm 24,57%.
- Thu nhập bình quân đầu người
đến năm 2020 đạt 19,0 triệu đồng; đến năm 2025 đạt 30,0 triệu đồng/người.
- Thu ngân sách tăng bình quân
hàng năm từ 15 - 17%/năm; đến năm 2020 thu ngân sách trên địa bàn đạt khoảng
22.988 triệu đồng, năm 2025 đạt 38.658 triệu đồng.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
giai đoạn 2016-2020 vào khoảng 1.160 tỷ đồng, giai đoạn 2021-2025 vào khoảng
1.355 tỷ đồng.
- Đến năm 2020 có 01 xã đạt
tiêu chí nông thôn mới (đạt 19/19 tiêu chí), các xã còn lại đạt từ 12 tiêu chí
trở lên; đến năm 2025 phấn đấu có 2 - 3 xã đạt tiêu chí nông thôn mới và hoàn
thành xây dựng nông thôn mới năm 2030.
b) Về văn hóa - xã hội
- Giảm tỷ suất sinh hàng năm
là 0,35‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống 1,20% vào năm 2020 và 1,10% vào năm
2025. Đến năm 2020 dân số trung bình của huyện có 26.786 người, đến năm 2025 có
29.289 người.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình
quân hàng năm 6,5%/năm, đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn dưới 24%, đến
năm 2025 còn dưới 5% (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020).
- Lĩnh vực giáo dục - đào tạo:
+ Đến năm 2020 huy động ít nhất
50% và 90% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo đến trường; 100% trẻ 5 tuổi, 90%
học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày; 40% học sinh trung học cơ sở được học 6
buổi/tuần; 100% các trường tiểu học tổ chức bán trú cho học sinh người dân tộc
thiểu số. Đến năm 2025 huy động trẻ dưới 3 tuổi đi học nhà trẻ đạt 75%, trẻ 5
tuổi đi học mẫu giáo đạt 100%.
+ Đến năm 2020 tỷ lệ học sinh
tiểu học trong độ tuổi đến trường 99%, bậc trung học cơ sở đạt 99%; duy trì tỷ
lệ trên giai đoạn 2021-2025.
+ Đến năm 2020 có thêm 3 trường
đạt chuẩn quốc gia mức độ I (nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật
chất lên 7 trường), đến năm 2025 có 13 trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật
chất.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến
năm 2020 đạt 26%; đến năm 2025 đạt trên 30%; giai đoạn 2015-2020 bình quân mỗi
năm đào tạo nghề cho 200 lao động, tạo việc làm mới cho 400 lao động; giai đoạn
2021-2025 bình quân mỗi năm đào tạo nghề cho 600 lao động.
- Lĩnh vực y tế:
+ Đến năm 2020 có 35 giường bệnh/10.000
dân, 1 bác sỹ/1.000 dân; đến năm 2025 có 38 giường bệnh/10.000 dân, 1,2 bác sỹ/1.000
dân.
+ Đến năm 2020 có 08/08 xã, thị
trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế, duy trì 8/8 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia
về y tế sau năm 2020.
+ Thực hiện chương trình tiêm
chủng mở rộng cho trẻ em dưới 1 tuổi đến năm 2020 đạt từ 95 - 98%, tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng ở mức dưới 25%; đến năm 2025 tiêm chủng mở rộng
cho trẻ dưới 1 tuổi đạt 100%, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng ở mức dưới
20%.
+ Tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế đến năm 2020 đạt 100% và duy trì mức 100% giai đoạn 2021-2025.
+ Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp
vệ sinh đạt 95% trở lên vào năm 2020 và đạt 98% trở lên vào năm 2025.
- Văn hóa: Đến năm 2020 hàng
năm có 80% gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
80% thôn, tổ dân phố được công nhận giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Tổ dân
phố văn hóa”; 90% cơ quan đơn vị trở lên đạt chuẩn văn hóa; 50% xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới; thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị. Đến năm 2025 có 90%
gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu “Gia đình văn hóa”; 90% thôn, tổ
dân phố được công nhận giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”;
98% cơ quan đơn vị trở lên đạt chuẩn văn hóa; 65% xã đạt chuẩn văn hóa nông
thôn mới; thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.
- Thể thao: Tỷ lệ người tham
gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đến năm 2020 đạt trên 28%, đến năm
2025 đạt 33%. Đến năm 2020 có 38 câu lạc bộ thể thao, đến năm 2025 có 58 câu lạc
bộ thể thao.
c) Về môi trường
- Độ che phủ rừng đến năm 2020
đạt 65%, duy trì tỷ lệ trên giai đoạn 2021-2025.
- Thu gom và xử lý trên 90% chất
thải rắn sinh hoạt và công nghiệp, trên 80% chất thải nguy hại và 100% chất thải
y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.
- Trên 50% nghĩa trang trên địa
bàn huyện được xây dựng đạt chuẩn nông thôn mới.
- 100% cơ sở sản xuất đảm bảo
vệ sinh môi trường, 100% cơ sở sản xuất xây dựng mới có công nghệ sạch.
d) Về quốc phòng - an ninh
Quốc phòng an ninh được giữ vững; gắn quốc phòng
- an ninh với phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch,
vững mạnh từ cơ sở.
III. Quy hoạch phát triển các
ngành, các lĩnh vực
1. Nông, lâm nghiệp, thủy sản
Khai thác hợp lý các lợi thế về khí hậu, đất
đai, các nguồn lực để tiếp tục phát triển khu vực kinh tế nông nghiệp với tốc độ
cao và ổn định, có những bước chuyển biến tích cực về cơ cấu trong nội bộ các
ngành. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trong nông nghiệp.
Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ
nhóm ngành, xây dựng cơ cấu hợp lý giữa sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp, trồng
trọt - chăn nuôi - dịch vụ nông nghiệp, gắn phát triển nông nghiệp với công
nghiệp chế biến và phát triển ngành nghề nông thôn, xây dựng các mô hình canh
tác tối ưu để gia tăng giá trị sản lượng và lợi nhuận trên một đơn vị diện
tích.
Phát triển nông nghiệp đi đôi với xây dựng nông
thôn mới trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực ở nông thôn, tạo ra sự phân công lao
động mới, giải quyết việc làm và thu hẹp mức sống giữa nông thôn và thành thị.
Tốc độ tăng trưởng ngành nông, lâm nghiệp, thủy
sản giai đoạn 2016-2020 đạt 10,21%, giai đoạn 2021-2025 đạt 8,27%. Đến năm 2020
tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp (tính theo VA) chiếm 59,10%, đến năm 2025 giảm
xuống còn 55,04%.
a) Trồng trọt
Đến năm 2025 xác định các cây trồng chủ lực bao
gồm: Cây ăn quả (sầu riêng, măng cụt, chôm chôm, mít nghệ, chuối...) cây công
nghiệp lâu năm (cà phê, tiêu) cây công nghiệp ngắn ngày (cây mía tím); ngoài ra
duy trì diện tích lúa ở những khu vực chủ động về nguồn tưới tiêu, những khu vực
trồng lúa khó khăn về nguồn nước tưới cần chuyển đổi sang các loại cây trồng
khác có giá trị kinh tế cao, giảm dần diện tích trồng ngô, sắn để chuyển sang
trồng cây ăn quả... phát triển một số loại cây trồng mới cây bơ booth, tiếp tục
nghiên cứu mô hình trồng thử nghiệm cây macca... đẩy mạnh vào thâm canh, xây dựng
các quy trình sản xuất tiên tiến để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng
đáp ứng nhu cầu của thị trường và nâng hiệu quả kinh tế.
Đến năm 2025 diện tích gieo trồng các loại cây
trồng chủ yếu như sau: Lúa 480 ha (sản lượng 1.840 tấn), ngô 900 ha (sản lượng
3.780 tấn), sắn 200 ha (sản lượng 2.600 tấn), mía 700 ha (sản lượng 52.500 tấn),
cà phê 550 ha (sản lượng 1.375 tấn), tiêu 50 ha (sản lượng 60 tấn), sầu riêng
470 ha (sản lượng 3.290 tấn), mít nghệ 394 ha, chuối 800 ha (sản lượng 16.000 tấn),
măng cụt 325 ha (sản lượng 900 tấn), chôm chôm 150 ha (sản lượng 1.500 tấn),
bơbooth 50 ha.
b) Chăn nuôi
Từng bước chuyển đổi phương thức sản xuất nhỏ lẻ
sang sản xuất theo mô hình trang trại, gia trại tập trung, đáp ứng nhu cầu thực
phẩm đảm bảo chất lượng cho tiêu dùng trong và ngoài huyện, đồng thời tạo sản
phẩm cung cấp cho phát triển du lịch. Đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh an
toàn thực phẩm, khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi; khuyến
khích phát triển chăn nuôi tại các xã và hạn chế phát triển chăn nuôi tại thị
trấn Tô Hạp. Chỉ tiêu của ngành chăn nuôi của huyện đến năm 2025 như sau:
Mức tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân hàng
năm giai đoạn 2016-2020 ở mức 10,96%, giai đoạn 2021-2025 ở mức 9,36%.
Đến năm 2020 tổng đàn gia súc có 13.750 con
(trâu 250 con, bò 6.500 con, heo 7.500 con), sản lượng đạt 667,8 tấn; tổng đàn
gia cầm có 59.300 con, sản lượng đạt 68 tấn. Đến năm 2025 tổng đàn gia súc có
20.760 con (trâu 260 con, bò 8.500 con, heo 12.000 con), sản lượng đạt 1.054,2
tấn; đàn gia cầm có 89.000 con, sản lượng đạt 102 tấn.
c) Thủy sản
Tập trung khai thác diện tích mặt nước, ao hồ và
diện tích mặt nước các hồ thủy lợi để phát triển nuôi cá, tập trung vào các giống
như: Rô phi, diêu hồng, cá truyền thống; hỗ trợ xây dựng thí điểm một số mô
hình nuôi lươn, nuôi cá lóc, cá trê, nuôi ếch trong bể xi măng, nuôi cá chép
giòn...
Diện tích nuôi thủy sản phát triển đơn lẻ, phân
tán trong các hộ gia đình; quy mô diện tích nuôi đến năm 2020 và 2025 ở mức 20
ha, sản lượng đạt 58 tấn.
d) Lâm nghiệp
Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng để nâng cao
năng lực cung cấp của rừng, nâng độ che phủ rừng. Hình thành diện tích rừng sản
xuất kinh doanh rõ nét chủ yếu là rừng trồng. Chú trọng phát triển sản xuất lâm
nghiệp từ gỗ, ngoài gỗ, từ sản xuất nông lâm kết hợp và đặc sản rừng cũng như
phát triển kinh doanh du lịch sinh thái thông qua giá trị cảnh quan của rừng.
Hoàn thành nhiệm vụ phủ xanh đất trống đồi trọc,
đảm bảo độ che phủ của rừng đạt từ 65% vào năm 2020 và duy trì tỷ lệ trên sau
năm 2020, phấn đấu nâng cao chất lượng quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng
rừng tự nhiên, rừng trồng; đẩy mạnh công tác giao rừng cho hộ gia đình quản lý
bảo vệ đồng thời có chính sách, cơ chế hỗ trợ phù hợp để người dân khoanh nuôi
tái sinh và trồng rừng (trong đó xây dựng hỗ trợ một số mô hình khoanh nuôi tái
sinh rừng lồ ô, trồng rừng lồ ô đây là mô hình vừa bảo vệ rừng, tăng độ che phủ
rừng, giúp người dân có thu nhập ổn định từ rừng từ việc thu măng và bán cây lồ
ô).
Giai đoạn 2016-2020 tăng trưởng ngành lâm nghiệp
bình quân đạt 14,68%/năm, giai đoạn 2021-2025 bình quân đạt 8,78%/năm. Đến năm
2020 cơ cấu giá trị ngành lâm nghiệp chiếm 11,5% giá trị ngành nông, lâm nghiệp,
thủy sản, đến năm 2025 cơ cấu ngành chiếm 12,1%.
- Tổng diện tích khoanh nuôi tái sinh từ năm
2016 đến năm 2020 là 955 ha; giai đoạn 2021-2025 là 550 ha.
- Tổng diện tích trồng đến năm 2020 là 7.175 ha
(trong đó rừng phòng hộ 250 ha, trồng rừng sản xuất 3.434 ha, trồng rừng sau
khai thác 4.491 ha); giai đoạn 2021-2025 tổng diện tích trồng rừng 6.200 ha (trồng
rừng phòng hộ 250 ha, trồng rừng sản xuất 3.000 ha, trồng lại rừng sau khai
thác 3.000 ha).
- Khai thác rừng: Giai đoạn 2016-2020 khai thác
3.491 ha, với sản lượng khai thác 209.467 m3; giai đoạn 2021-2025
khai thác 3.000 ha, sản lượng khai thác 180.000 m3.
- Giai đoạn 2016-2020 mỗi năm trồng 200.000 cây
phân tán tương đương 100 ha/năm; mở đường lâm nghiệp 37 km, làm mới ranh cản lửa
50 km, duy tu 450 km ranh cản lửa, xây dựng sửa chữa 08 chòi canh cản lửa; xây
dựng sửa chữa 03 Trạm quản lý bảo vệ rừng.
Đến năm 2020 tổng diện tích đất lâm nghiệp của
huyện có 23.895,43 ha (rừng phòng hộ 13.533,77 ha, rừng đặc dụng 2.329,99 ha, rừng
sản xuất 8.031,87 ha); đến năm 2025 diện tích đất lâm nghiệp có 23.963,76 ha (rừng
phòng hộ có 15.533,77 ha, rừng đặc dụng có 2.329,99 ha, rừng sản xuất có 8.100
ha).
2. Công nghiệp - xây dựng và tiểu thủ công
nghiệp
Huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển
ngành công nghiệp - xây dựng với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2016-2020 ở mức 12,1%/năm, giai đoạn 2021-2025 đạt 15,88%/năm. Đến năm 2020 tỷ
trọng ngành công nghiệp - xây dựng trong tổng cơ cấu kinh tế của huyện (theo
VA) chiếm 19,61%, đến năm 2025 chiếm 20,38%.
Huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng cụm
công nghiệp Sơn Bình, kêu gọi và thu hút doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất,
trong đó ưu tiên các lĩnh vực sản xuất như: Mộc dân dụng, chế biến các sản phẩm
từ chuối, mít, nhựa thông, sản xuất thức ăn gia súc...; cấp phép cho doanh nghiệp
khai thác đá xây dựng tại các mỏ đá tại xã Sơn Trung, Ba Cụm Bắc, Tô Hạp, khai
thác cát xây dựng trên sông Tô Hạp (đoạn từ Sơn Lâm đến thị trấn Tô Hạp)...
Khuyến khích phát triển các nghề như: Sửa chữa ô
tô, xe máy, máy nông nghiệp, điện tử, điện gia dụng, sản xuất nông cụ cầm tay,
may mặc, dệt thổ cẩm, xây dựng...
* Bố trí quy hoạch không gian sản xuất
- Giai đoạn 2016-2020 đầu tư xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp Sơn Bình, quy mô 20,0 ha để thu hút, phát triển các cơ sở công nghiệp
chế biến nông sản, cơ khí - sửa chữa, chế biến thức ăn gia súc, sản xuất vật liệu
xây dựng, chế biến lâm sản...
- Giai đoạn 2021-2025: Triển khai xây dựng cụm
điểm công nghiệp tại thị trấn Tô Hạp (quy mô 15 ha thuộc phần mở rộng tại xã
Sơn Trung) với ngành nghề chủ yếu sản xuất sản phẩm kim loại (nông cụ, cửa sắt,
đồ nhôm) và sửa chữa ô tô, máy kéo, máy nông nghiệp.
3. Thương mại, dịch vụ và du lịch
Đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch
theo hướng văn minh, hiện đại với sự tham gia của các thành phần kinh tế và sự
đa dạng của các loại hình tổ chức phân phối, các hoạt động dịch vụ và phương thức
kinh doanh. Đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và phục vụ đời
sống; góp phần thúc đẩy sản xuất công nghiệp, nông nghiệp phát triển, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn, xóa đói giảm nghèo, hội nhập kinh tế - thương mại của
tỉnh và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
Đầu tư xây dựng các cơ sở kinh doanh dịch vụ
thương mại 2 bên bờ sông Tô Hạp (đoạn thuộc thị trấn Tô Hạp, Ba Cụm Bắc, Sơn
Trung) sau khi dự án xây dựng kè sông Tô Hạp được hoàn thành, đầu tư xây dựng
điểm dừng chân đỉnh đèo, thác nước cây Da... để tạo điểm nhấn và động lực thu
hút đầu tư, thúc đẩy phát triển ngành du lịch, dịch vụ thương mại của huyện.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tự do kinh
doanh, tự do hành nghề, tự do cạnh tranh theo cơ chế thị trường và đúng quy định
của pháp luật; đẩy mạnh phát triển hệ thống trung tâm thương mại, chợ đầu mối
nông sản, hoàn thiện hệ thống chợ xã và các cửa hàng chính sách; đẩy mạnh phát
triển các nhà hàng khách sạn, hệ thống dịch vụ đáp ứng nhu cầu cho phát triển
du lịch...
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
ngành thương mại - dịch vụ đạt 13,01% giai đoạn 2016-2020 và 17,39% giai đoạn
2021-2025. Tăng tỷ trọng của ngành thương mại - dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của
huyện (theo VA) từ 19,87% năm 2015, lên 21,29% vào năm 2020 và 24,57% vào năm
2025.
* Các lĩnh vực chủ yếu:
- Lĩnh vực dịch vụ: Phát triển nhanh tất cả các
dịch vụ công cộng và dịch vụ sản xuất như: Khách sạn - nhà hàng, tài chính -
ngân hàng, vận tải - bưu điện, tư vấn, khoa học - công nghệ, giáo dục, y tế,
văn hóa - thể thao, phục vụ cá nhân và cộng đồng... trong đó đặc biệt chú trọng
các dịch vụ như: Tài chính - ngân hàng, vận tải - bưu điện, giáo dục, y tế, văn
hóa - thể thao.
- Lĩnh vực thương mại: Đẩy mạnh và hoàn thiện
khâu tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là tiêu thụ các sản phẩm nông sản bằng việc
liên kết với các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ đầu mối trong và ngoài tỉnh
để tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng một số cửa hàng, siêu thị chuyên bán các loại
nông sản đặc sản của huyện tại các trung tâm du lịch của tỉnh như: Thành phố
Nha Trang, thành phố Cam Ranh... để phục vụ khách du lịch, người dân trong
vùng, đồng thời là kênh quảng bá thương hiệu sản phẩm nông sản; đẩy mạnh đầu tư
xây dựng phát triển hạ tầng thương mại gồm:
+ Xây dựng trung tâm thương mại tại thị trấn Tô
Hạp, quy mô 0,60 ha (trên cơ sở mở rộng chợ Tô Hạp hiện có ra hết phần diện
tích bến xe) đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa trong và ngoài huyện.
+ Xây dựng chợ trung tâm nông sản quy mô 1,50 ha
phần diện tích mở rộng của thị trấn Tô Hạp thuộc xã Ba Cụm Bắc, đáp ứng cho nhu
cầu thu mua, trao đổi hàng nông sản của huyện với các địa phương khác trong và
ngoài tỉnh.
+ Giai đoạn 2015-2025 cần đầu tư nâng cấp và xây
dựng mới các chợ Sơn Hiệp (quy mô 0,20 ha), chợ Ba Cụm Nam (diện tích 0,2 ha),
chợ Thành Sơn (diện tích 0,20 ha), chợ Ba Cụm Bắc (diện tích 0,2 ha); đầu tư
nâng cấp chợ Sơn Bình, chợ Sơn Lâm.
+ Cửa hàng xăng dầu: Duy trì hệ thống cửa hàng
cung cấp xăng dầu hiện có; đầu tư xây dựng thêm cửa hàng xăng dầu tại thị trấn
Tô Hạp, xã Sơn Hiệp, xã Thành Sơn.
- Lĩnh vực du lịch: Liên kết với các trung tâm
du lịch trong và ngoài tỉnh để hình thành các tour du lịch sinh thái, du lịch
văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng kết hợp với thưởng thức các sản phẩm nông sản của địa
phương; giai đoạn 2016-2020 hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng khu du lịch sinh
thái thác Tà Gụ, điểm dừng chân đỉnh đèo, thác nước cây Da... đầu tư xây dựng
các nhà hàng khách sạn tại thị trấn Tô Hạp để đáp ứng cho nhu cầu tham quan,
nghỉ dưỡng của khách du lịch. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngành du lịch và
hình thành các tour du lịch sau:
- Tour du lịch: Phối hợp với các trung tâm du lịch
trong và ngoài tỉnh (Nha Trang, Bãi Dài, Ninh Thuận, Đà Lạt...) các đơn vị kinh
doanh du lịch để hình thành và khai thác các tour du lịch: Du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, khám phá núi rừng, tìm hiểu bản sắc văn hóa, di tích lịch sử và thưởng
thức các loại nông sản đặc sản của địa phương:
+ Liên kết các trang trại trồng cây ăn trái để
hình thành các tour du lịch tham quan nghỉ dưỡng Khánh Sơn (dừng chân tại thị
trấn Tô Hạp, hoặc khu du lịch thác Tà Gụ) du khách đi tham quan, ngắm cảnh các
điểm du lịch trên địa bàn huyện, xuống các thôn làng tìm hiểu đời sống văn hóa
và tập quán sản xuất của đồng bào tại chỗ, tham quan các vườn cây, thưởng thức
những loại nông đặc sản của địa phương...
+ Tour du lịch tìm hiểu khám phá vườn quốc gia
Phước Bình (Ninh Thuận), khu rừng sinh thái Tà Gụ và khu bảo tồn sinh thái Hòn
Bà.
+ Tour du lịch Tà Gụ - Vườn Quốc gia Phước Bình
- Thành phố Đà Lạt...
- Các điểm kinh doanh du lịch trên địa bàn huyện
gồm:
+ Nhà hàng và trạm dừng chân điều hành tại thị
trấn Tô Hạp (theo quy hoạch xây dựng thị trấn Tô Hạp).
+ Khu du lịch sinh thái thác Tà Gụ, xã Sơn Hiệp
(trong đó khu hạ tầng phục vụ cho du lịch quy mô 12,52 ha); khu du lịch sinh
thái Hòn Quy - Cô Róa, (xã Sơn Lâm), khu du lịch sinh thái núi Sa Gai (xã Thành
Sơn), điểm du lịch suối Đá, trạm dừng chân đỉnh đèo, thác nước cây Da (xã Ba Cụm
Bắc), điểm du lịch rừng thông (xã Sơn Hiệp - Sơn Bình).
+ Các điểm du lịch về tìm hiểu về lịch sử văn
hóa như: Sân bay Tà Nĩa (xã Sơn Trung), căn cứ cách mạng thị trấn Tô Hạp, di
tích Đàn Đá Khánh Sơn (thị trấn Tô Hạp), khu căn cứ Công an tỉnh (xã Ba Cụm
Nam)... Các điểm du lịch tìm hiểu đời sống văn hóa, tập quán sản xuất của người
dân, tham quan vườn cây ăn trái, thưởng thức những sản phẩm nông sản (tại thị
trấn Tô Hạp, xã Thành Sơn, xã Sơn Lâm, xã Sơn Bình, xã Ba Cụm Bắc, xã Sơn
Trung...).
4. Văn hóa - xã hội
a) Dân số, lao động, việc làm
- Quy mô dân số đến năm 2020 có 26.786 người và
đến năm 2025 có người 29.289 người. Đến năm 2020 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức
1,20%, đến năm 2025 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm xuống còn 1,10%.
- Dân số đô thị đến năm 2020 có 5.623 người, đến
năm 2025 dân số đô thị có 6.300 người (chiếm 21,4%) .
- Đến năm 2020 nguồn lao động của huyện có
14.700 người, năm 2025 có 16.450 người. Lao động cần bố trí việc làm vào năm
2020 khoảng 13.500 người, năm 2025 khoảng 15.300 người.
- Cơ cấu lao động đến năm 2020: Nông lâm nghiệp
chiếm 67,0%, phi nông nghiệp chiếm 33,0%; đến năm 2025: Nông lâm nghiệp chiếm
60,0%, phi nông nghiệp chiếm 40,0%.
b) Giáo dục và đào tạo
Từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo
theo hướng toàn diện. Ưu tiên đầu tư cho giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân
trí và bồi dưỡng nguồn nhân lực. Thực hiện có hiệu quả các phong trào “Hai
không”, xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, qua đó cải thiện
chất lượng giáo dục toàn diện. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, nội dung, phương
pháp dạy và học, thực hiện chủ trương “Chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”.
Nâng cao chất lượng dạy và học, nhất là ở vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao hiệu quả hoạt động của các
trung tâm học tập cộng đồng.
* Huy động học sinh đến trường:
- Giáo dục mầm non: Đến năm 2020, huy động ít nhất
50% và 85% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo đến trường, trẻ 5 tuổi học mẫu
giáo để chuẩn bị vào lớp 1 đạt 100%, có 100% trẻ 5 tuổi được học 2 buổi/ngày. Đến
đến năm 2025 huy động ít nhất 75% và 95% trẻ trong độ tuổi, mẫu giáo đến trường,
trẻ 5 tuổi học mẫu giáo để chuẩn bị vào lớp 1 đạt 100%, 100% trẻ 5 tuổi được học
2 buổi/ngày.
- Giáo dục tiểu học: Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi
đến trường đến năm 2020 đạt 99% và duy trì tỷ lệ 99% vào năm 2025; đến năm 2020
có 90% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày và tỷ lệ trên đạt 100% vào năm
2025.
- Bậc trung học cơ sở: Tỷ lệ học sinh trong độ
tuổi đến trường năm 2020 đạt 99% và duy trì mức 99% năm 2025.
- Bậc phổ thông trung học: Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở theo học ở bậc phổ thông trung học đến năm 2020 đạt 40%
và đến năm 2025 đạt 55%.
* Đối với cơ sở vật chất:
- Đến năm 2020: Cấp mầm non có 10 trường (có 05
trường đạt chuẩn về cơ sở vật chất), cấp tiểu học có 6 trường (có 2 trường đạt
chuẩn về cơ sở vật chất), cấp trung học cơ sở có 06 trường (có 02 trường đạt chuẩn),
cấp phổ thông trung học có 01 trường.
- Đến năm 2025: Cấp mầm non có 10 trường (có 08
trường đạt chuẩn về cơ sở vật chất), cấp tiểu học có 06 trường (có 04 trường đạt
chuẩn về cơ sở vật chất), trung học cơ sở có 07 trường (có 04 trường đạt chuẩn
về cơ sở vật chất), cấp phổ thông trung học có 02 trường (có 01 trường đạt chuẩn
về cơ sở vật chất).
* Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất: Giai đoạn
2016-2020 xây dựng mới 2 trường mầm non (mầm non Phong Lan xã Sơn Lâm, mầm non
xã Ba Cụm Bắc); xây dựng văn phòng, phòng học cho các trường: Mầm non Anh Đào,
mầm non Hoàng Oanh, mầm non Vành Khuyên. Xây dựng văn phòng làm việc Trường
Trung học cơ sở Sơn Bình; xây dựng mới trường phổ thông trung học cho các xã
cánh Tây huyện (xã Sơn Lâm). Giai đoạn 2021-2025 duy tu bảo dưỡng, nâng cấp các
công trình hiện có.
* Đào tạo nghề: Thực hiện tốt công tác đào tạo
nghề tại Trường Trung cấp nghề; đến năm 2020 lao động qua đào tạo đạt 40%, đến
năm 2025 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 50%. Đến năm 2020 số người có việc
làm tăng thêm 400 người/năm, đến năm 2020 số người có việc làm tăng thêm 600
người/năm. Giai đoạn 2016-2020 mỗi năm đào tạo nghề cho 200 lao động, giai đoạn
2021-2025 mỗi năm đào tạo nghề cho 400 lao động. Ngoài các lớp đào tạo nghề tại
Trường Trung cấp nghề của huyện thì các lao động có thể theo học tại các trường
trung cấp nghề, cao đẳng nghề trong và ngoài tỉnh hoặc các cơ sở đào tạo nghề
tư nhân.
* Đào tạo cán bộ: Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, trình độ quản lý nhà nước và thành thạo chuyên
môn, nghiệp vụ theo từng chức danh quy định của cấp trên; đến năm 2020 có 100%
cán bộ, công chức xã đạt chuẩn về trình độ văn hóa, chính trị và chuyên môn,
trong đó có 30% trên chuẩn; đến năm 2025 có trên 50% cán bộ các xã đạt trên chuẩn.
Giai đoạn 2015-2020 đào tạo 720 cán bộ (bình quân mỗi năm 120 người).
c) Y tế
Xây dựng hệ thống y tế huyện để đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ;
giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng giống
nòi và cải thiện chất lượng cuộc sống. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc
gia về dân số và kế hoạch hóa gia đình. Củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ
tuyên truyền viên ở cơ sở, nhất là ở các thôn làng vùng dân tộc thiểu số. Chú
trọng công tác truyền thông, nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và
tinh thần. Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục bình đẳng giới, nhân rộng các mô hình
gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, qua đó nâng cao vai trò, trách
nhiệm của mỗi gia đình đối với toàn xã hội.
* Một số chỉ tiêu đến năm 2020 và năm 2025
- Đến năm 2020 có 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc
gia về y tế; duy trì tỷ lệ 100% từ 2021-2025.
- Đến năm 2020 có 10 bác sỹ/vạn dân và duy trì tỷ
lệ 10 bác sỹ/vạn dân giai đoạn 2021-2025.
- Đến đến năm 2020 có 70% trạm y tế có bác sỹ và
đến năm 2025 có 100% trạm y tế có bác sỹ.
- Đến năm 2020 có 35 giường bệnh/vạn dân; đến
năm 2025 đạt 37 giường bệnh/vạn dân.
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm còn 21,37% vào năm
2020 và giảm còn 18,37% vào năm 2025.
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đến năm
2020 đạt 100% và duy trì tỷ lệ đạt 100% giai đoạn 2021-2025.
* Củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế
cơ sở cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ y tế, nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế tuyến cơ sở, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cơ bản của toàn
dân, đồng thời thực hiện được một số kỹ thuật đơn giản trong khám, điều trị một
số bệnh chuyên khoa về mắt, răng, tai - mũi - họng, sức khỏe sinh sản và sức khỏe
trẻ em.
- Bảo đảm trên 100% số trạm y tế xã có bác sĩ;
duy trì 100% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi; 100% trạm y tế xã có
dược tá hoặc cán bộ y tế kiêm nhiệm dược tá và 100% trạm y tế xã có cán bộ làm
công tác y dược học cổ truyền. Bảo đảm tối thiểu có 05 cán bộ y tế theo chức
danh do Bộ Y tế quy định cho một trạm y tế xã.
- Bảo đảm mỗi thôn, làng có từ 01 đến 02 nhân
viên y tế có trình độ từ sơ cấp y trở lên hoạt động.
- Bảo đảm mỗi trường phổ thông có từ 01 - 02 cán
bộ y tế phục vụ, trong đó ít nhất có 01 cán bộ đạt trình độ từ trung cấp y trở
lên.
- Tiếp tục nâng cấp bệnh viện huyện cả về quy mô
và trang thiết bị, xây dựng phòng khám khu vực và nâng cấp các trạm y tế xã đạt
chuẩn.
* Củng cố và phát triển mạng lưới y tế dự phòng
Xây dựng và phát triển Trung tâm Y tế dự phòng
huyện đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ: Giám sát dịch tễ, vệ sinh phòng, chống
dịch; kiểm soát và phòng, chống HIV/AIDS; truyền thông giáo dục sức khỏe; chăm
sóc sức khỏe sinh sản và xây dựng làng văn hóa sức khỏe.
* Đầu tư xây dựng: Giai đoạn 2016-2020 xây dựng
Trung tâm Y tế dự phòng kết hợp với Đội chăm sóc sức khỏe sinh sản bà mẹ trẻ em
huyện tại xã Sơn Trung diện tích 0,05 ha; đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ
cho khám chữa bệnh tại bệnh viện huyện; đầu tư trang thiết bị cho phòng khám đa
khoa tại xã Sơn Lâm; đầu tư nâng cấp trang thiết bị cho các trạm y tế xã, thị
trấn. Giai đoạn 2021-2025 tiếp tục nâng cấp và đầu tư trang thiết bị phục vụ
khám chữa bệnh cho các cơ sở y tế trên địa bàn huyện.
d) Văn hóa, thông tin, thể thao
Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao hướng về cơ sở; mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin,
truyền thông; đẩy mạnh phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, từng bước cải
thiện đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, nhất là vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Tiếp tục nâng cao công tác bảo tồn và xây dựng các nhà văn hóa, nhà
sinh hoạt cộng đồng tại các làng, xã để phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh
thần của người dân, nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số.
* Các chỉ tiêu chính đến năm 2020 và năm 2025
- Đến năm 2020 có 80% gia đình được công nhận và
giữ vững danh hiệu “Gia đình văn hóa”; 80% thôn, tổ dân phố được công nhận giữ
vững danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”’ 90% cơ quan, đơn vị trở
lên đạt chuẩn văn hóa; 50% xã chuẩn văn hóa nông thôn mới, thị trấn chuẩn văn
minh đô thị.
- Đến năm 2025 có 85% gia đình được công nhận và
giữ vững danh hiệu “Gia đình văn hóa”; 85% thôn, tổ dân phố được công nhận giữ
vững danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”’ 95% cơ quan, đơn vị trở
lên đạt chuẩn văn hóa; 60% xã chuẩn văn hóa nông thôn mới, thị trấn chuẩn văn
minh đô thị.
- Tỷ lệ người tham gia tập luyện thể dục thể
thao thường xuyên đến năm 2020 đạt trên 28% tổng dân số và đến năm 2025 đạt
33%.
- Đến năm 2020 có 38 câu lạc bộ, phòng tập thể dục
thể thao, đến năm 2025 có 58 câu lạc bộ, phòng tập thể dục thể thao.
* Đầu tư xây dựng hạ tầng văn hóa thể thao
- Lĩnh vực văn hóa: Xây dựng nhà văn hóa thiếu
nhi huyện tại thị trấn Tô Hạp (diện tích 0,4 ha), khu vui chơi thiếu nhi của
huyện (diện tích 0,45 ha); xây dựng mới trung tâm văn hóa của các xã Sơn Hiệp,
Thành Sơn, Sơn Bình, Sơn Trung, Ba Cụm Bắc; nâng cấp trung tâm văn hóa các xã
Sơn Lâm, Ba Cụm Nam. Xây dựng các điểm sinh hoạt văn hóa cho tất cả các thôn, tổ
dân phố.
- Lĩnh vực thể thao: Xây dựng khu liên hợp thể
thao của huyện tại thị trấn Tô Hạp (diện tích 3,20 ha); xây dựng mới sân thể
thao trung tâm các xã Sơn Trung, Sơn Hiệp, Sơn Bình, Thành Sơn, Ba Cụm Bắc; cải
tạo nâng cấp sân thể thao của xã Sơn Lâm, Ba Cụm Nam. Xây dựng sân thể thao các
thôn theo đề án quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt.
e) An sinh xã hội
Hình thành hệ thống an sinh xã hội bao phủ toàn
dân, bảo đảm cho người dân trên địa bàn huyện tiếp cận đến các chính sách việc
làm, giảm nghèo, tham gia bảo hiểm xã hội, hỗ trợ những người có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn; tăng cường các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu (y tế, giáo
dục, nhà ở, nước sạch, thông tin), từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống
an toàn, bình đẳng.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp: Đảm bảo
100% người lao động trong các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp và các doanh nghiệp trên địa bàn huyện được đóng và hưởng quyền lợi
theo quy định.
- Bảo hiểm y tế: Đến năm 2020 tỷ lệ bảo hiểm y tế
toàn dân đạt 100% và duy trì tỷ lệ trên sau năm 2020.
- Cứu trợ và trợ giúp xã hội: Huy động các nguồn
lực của Nhà nước, của doanh nghiệp của tư nhân để thực hiện công tác cứu trợ và
trợ giúp xã hội đối với người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, khi gặp rủi ro,
thiên tai... đúng đối tượng, kịp thời; đẩy mạnh phát triển các mô hình chăm sóc
người cao tuổi, trẻ mồ côi, người khuyết tật, nhất là mô hình dưỡng lão.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển hệ thống an sinh
khác như: Đào tạo nghề giải quyết việc làm, giáo dục, y tế chăm sóc sức khỏe
nhân dân, đảm bảo nước sạch, vệ sinh môi trường, xóa nhà tạm...
Hạng mục đầu tư:
- Nâng cấp, mở rộng Trung tâm Bảo trợ xã hội và
Công tác xã hội của huyện tại xã Ba Cụm Bắc (nâng quy mô nuôi dưỡng từ 21 đối
tượng lên 100 đối tượng vào năm 2020) và 150 - 200 đối tượng vào năm 2025.
- Huy động các nguồn vốn hỗ trợ từ doanh nghiệp,
vốn vay tín dụng, vốn ngân sách kết hợp nguồn vốn sẵn có của dân để hỗ trợ xây
dựng, sửa chữa nhà cho đối tượng là hộ nghèo, hộ gia đình chính sách trên địa
bàn huyện; phấn đấu giai đoạn 2016-2020 xây dựng mới và sửa chữa 859 nhà cho đối
tượng là hộ nghèo trên địa bàn huyện.
5. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
a) Quy hoạch giao thông
Tập trung và huy động các nguồn vốn để đầu tư
nâng cấp, mở rộng các tuyến đường tỉnh, đường huyện, lộ chạy qua địa bàn huyện,
tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa, hành khách giữa các vùng kinh
tế, giúp cho việc vận chuyển hàng hóa, nông sản được thuận lợi và tăng hiệu quả
kinh tế rút ngắn thời gian vận chuyển. Phối hợp với tỉnh Ninh Thuận đề xuất
nâng cấp đường Tỉnh ĐT.656 Khánh Hòa (dài 56 km) và đường Tỉnh ĐT.707 Ninh Thuận
(dài 40 km) lên thành quốc lộ kết nối với Quốc lộ 27 đi tỉnh Lâm Đồng để tạo điều
kiện thuận lợi nâng cấp mở rộng tuyến đường này; xây dựng tuyến đường Yang Bay
đi thác Tà Gụ kết nối với đường Tỉnh ĐT.656 để góp phần phát triển kinh tế - xã
hội 2 huyện Khánh Sơn - Khánh Vĩnh và đảm bảo đường ĐT.656 không bị xảy ra cô lập
khi bị thiên tai, phục vụ an ninh quốc phòng của địa phương và khu vực; phối hợp
với tỉnh Lâm Đồng nghiên cứu xây dựng tuyến đường từ cầu Hàm Leo (xã Thành Sơn)
nối với khu vực K’Long Lanh (huyện Lạc Dương) kết nối với Quốc lộ 27C đi thành
phố Đà Lạt để thông thương, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Khánh Sơn, huyện Lạc Dương và thành phố Đà Lạt. Đầu tư xây dựng hệ thống đường
phục vụ sản xuất lâm nghiệp, phát triển và bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng;
xây dựng cầu kiên cố qua sông Tô Hạp.
* Đầu tư phát triển
- Đường tỉnh lộ, đường huyện: Duy tu bảo dưỡng,
nâng cấp mở rộng đường Tỉnh lộ 9 (ĐT.656) đạt tiêu chuẩn đường IV miền núi, phối
hợp với tỉnh Ninh Thuận đề xuất nâng cấp đường ĐT.656 (Khánh Hòa) và đường
ĐT.704 (Ninh Thuận) lên thành quốc lộ kết nối với Quốc lộ 27; nâng cấp, mở rộng
các tuyến đường: Đường đi thác Tà Gụ, đường Ba Cụm Bắc - Ba Cụm Nam, đường liên
xã Sơn Trung - Sơn Hiệp - Sơn Bình; đường vào Trung tâm Dạy nghề của huyện; đường
vào suối Đá (xã Ba Cụm Bắc); đường vào suối Sóc (xã Sơn Bình) đạt tiêu chuẩn đường
cấp IV miền núi. Thông tuyến đường từ Dốc Gạo đi cầu Gỗ Sơn Bình, nối với đường
Liên Bình xã Sơn Lâm; xây dựng tuyến đường từ Cô Róa (xã Sơn Lâm) đi xã Thành
Sơn. Giai đoạn 2020-2025 phối hợp với tỉnh Lâm Đồng xây dựng tuyến đường từ cầu
Hàm Leo (xã Thành Sơn) nối với Quốc lộ 27C đường Khánh Lê - Lâm Đồng tại khu vực
K’Long Lanh (huyện Lạc Dương); xây dựng cầu kiên cố qua sông Tô Hạp.
- Đường đô thị: Xây dựng mới tuyến đường Đinh
Tiên Hoàng, đường Ngô Quyền (nối Sơn Trung - Ba Cụm Bắc), đường D9; nâng cấp, cải
tạo vỉa hè đường Lê Duẩn, đường Hai Bà Trưng; nâng cấp, đường đi thôn Tà Lương,
đường Nguyễn Du, đường Lê Hồng Phong, đường Dốc Gạo đi trường Sơn Ca... nâng cấp
các tuyến đường nội bộ theo quy hoạch xây dựng thị trấn Tô Hạp.
- Đường xã, đường thôn, đường sản xuất: Đầu tư
xây dựng, nâng cấp theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới (đường xã 7,76 km, đường
thông xóm 35,52 km, đường sản xuất 46,8 km).
* Xây dựng bến bãi: Đến năm 2020 xây dựng mới một
bến xe tại thị trấn Tô Hạp (phần diện tích mở rộng thuộc xã Ba Cụm Bắc) với diện
tích 0,87 ha; đồng thời chuyển diện tích của bến xe hiện có sang mở rộng trung
tâm thương mại của huyện.
b) Quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi
Đầu tư cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi
hiện có, xây dựng mới các công trình đảm bảo cung cấp nước cho sinh hoạt và sản
xuất của nhân dân, trong đó:
* Giai đoạn 2016-2020:
- Xây dựng mới các công trình: Hồ thủy lợi Sơn
Trung, quy mô tưới 100 ha, hồ Cô Róa (Sơn Lâm) quy mô tưới 200 ha, xây dựng đập
dâng tại xã Sơn Lâm (đập suối Cối, suối Mã, suối Ngựa), xây dựng kè Tô Hạp giai
đoạn II (qua thị trấn Tô Hạp, Ba Cụm Bắc, Sơn Trung và Sơn Hiệp).
- Nâng cấp công trình đầu mối và kênh mương đập
Đầu Bò Thượng (xã Sơn Trung), công trình đầu mối và hệ thống kênh mương đập thủy
lợi Dốc Trầu (xã Ba Cụm Bắc), đập và kênh mương của đập dâng Kra Nóa (xã Sơn
Bình).
* Các công trình đầu tư giai đoạn 2021-2025
- Các công trình xây dựng mới: Hồ Sơn Bình (xã
Sơn Bình) quy mô tưới 100 ha, hồ Ba Cụm Bắc (xã Ba Cụm Bắc) quy mô tưới 100 ha,
đập dâng Ka Tơ (xã Ba Cụm Nam) quy mô tưới 20 ha, hồ thủy lợi hồ Tà Lương (thị
trấn Tô Hạp) quy mô tưới 25 ha; xây dựng kè sông Tô Hạp (đoạn qua xã Sơn Bình).
- Nâng cấp đập dâng và hệ thống kênh mương của
các công trình: Đập A Pa II (xã Thành Sơn); đập Kra Nóa, đập suối Sóc, đập Kô Lắk
(xã Sơn Bình); đập Ty Lay, đập Tà Gụ (xã Sơn Hiệp); đập Ty Kay, đập suối Cạn, đập
Đầu Bò Thượng (xã Sơn Trung); đập Hòn Dung, đập Tà Lương (thị trấn Tô Hạp); đập
A Thi, đập suối Mây, đập Lô Ô, đập Dốc Trầu, đập Cây Da (Ba Cụm Bắc); đập suối
Me (Ba Cụm Nam)...
c) Quy hoạch cấp điện
Hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật,
nâng cao chất lượng mạng lưới truyền tải điện đảm bảo cung cấp điện liên tục, ổn
định cho khách hàng, giảm sự cố, giảm tổn thất điện năng. Tập trung đầu tư nguồn
và lưới điện truyền tải đảm bảo cung cấp nguồn điện ổn định cho sản xuất tại cụm
công nghiệp Sơn Bình (khi cụm đi vào hoạt động) và các cở sở sản xuất kinh
doanh, các tổ chức và hộ gia đình cá nhân có nhu cầu dùng trên địa bàn toàn huyện.
- Nâng cấp trạm 35/22KV tại xã Sơn Trung thành
trạm 110/22KV dung lượng 16MVA để đáp ứng nhu cầu điện cho sinh hoạt và sản xuất;
- Xây dựng mới tuyến hạ thế từ chợ đi xóm 10
thôn Liên Hòa (xã Sơn Bình);
- Xây dựng lưới hạ thế thôn Tha Mang, xã Ba Cụm
Bắc;
- Xây dựng cải tạo lưới hạ thế từ Tỉnh lộ 9 đi
suối Phèn xã Sơn Hiệp;.
- Nâng cấp lưới hạ thế trong các khu dân cư để
đáp ứng nhu cầu dùng điện, đảm bảo đến năm 2020 có 100% hộ gia đình được sử dụng
điện cho sinh hoạt.
d) Quy hoạch cấp nước sinh hoạt
Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt
trên 95% vào năm 2020 và đạt trên 97% vào năm 2025. Đối với thị trấn Tô Hạp đảm
bảo cấp nước sinh hoạt đến từng hộ dân, đến năm 2020 tỷ lệ hộ gia đình được sử
dụng nguồn nước sinh hoạt từ công trình cấp nước tập trung chiếm 85% và đến năm
2025 đạt trên 95%. Đối với các xã, đến năm 2020 có 80% hộ gia đình được sử dụng
nguồn nước sinh hoạt từ công trình cấp nước tập trung, đến năm 2025 là trên
90%.
Giai đoạn 2016-2020: Đầu tư nâng cấp tuyến ống
và bể chứa lắng lọc công trình cấp nước sinh hoạt tập trung tại xã Sơn Trung.
Tiến hành lắp đặt đồng hồ và triển khai thu phí nước sinh hoạt tại 03 xã: Sơn
Bình, Sơn Hiệp, Sơn Trung trên để lấy kinh phí duy tu bảo dưỡng và vận hành
công trình. Tiếp tục sửa chữa nâng cấp các công trình cấp nước sinh hoạt tại
các xã Sơn Trung - Ba Cụm Bắc, Sơn Lâm... Giai đoạn 2021-2025 tiếp tục duy tu bảo
dưỡng và nâng cấp các công trình hiện có.
e) Quy hoạch bưu chính viễn thông, phát thanh
truyền hình
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới
thông tin, truyền thông của huyện đảm bảo tính tiên tiến, hiện đại, hoạt động
hiệu quả, an toàn, tin cậy và phủ rộng trên địa bàn huyện. Phát triển dịch vụ
thông tin, truyền thông, đẩy nhanh tốc độ phổ cập các dịch vụ mới, trong đó chú
ý đến việc phát triển dịch vụ di động, Internet, thương mại điện tử và các dịch
vụ khác. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn và phẩm chất, đủ khả
năng giải quyết những vấn đề quản lý, điều hành, khai thác cơ sở hạ tầng phục vụ
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nền kinh tế, tham gia hội nhập kinh
tế quốc tế, đảm bảo an ninh quốc phòng.
Các chỉ tiêu của ngành đến năm 2025 như sau:
- Tiếp tục duy trì 07/07 xã đạt tiêu chí về bưu
điện đến năm 2020 và 2025.
- Đảm bảo các hộ gia đình có máy thu hình trên địa
bàn huyện xem được truyền hình bằng các phương thức khác nhau sau khi chuyển đổi
sang phát sóng truyền hình số mặt đất. Đến năm 2020, mật độ điện thoại (cố định
và di động) là trên 85 thuê bao/100 dân, tỷ lệ số dân sử dụng Internet đạt 40%,
mật độ Internet đạt 7 máy/100 dân. Đến năm 2025, mật độ điện thoại (cố định +
di động) là trên 95 thuê bao/100 dân, tỷ lệ số dân sử dụng Internet đạt trên
50%, mật độ Internet đạt 10 máy/100 dân.
- Đến năm 2020 đưa Internet tốc độ cao đến các
thôn làng, đảm bảo 50% thôn làng có Internet và đạt trên 55% vào năm 2025.
- Đến năm 2020 thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin trong mọi lĩnh vực của xã hội; ứng dụng công nghệ thông tin vào cải
cách hành chính nhằm xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 - 4, phấn đấu
80% văn bản trao đổi giữa các cơ quan quản lý nhà nước được trao đổi hoàn toàn
trên mạng; ứng dụng hệ thống một cửa điện tử hiện đại, triển khai hệ thống hội
nghị truyền hình đến cấp xã...
- Xây dựng hạ tầng thông tin phục vụ tốt công
tác phòng chống lũ lụt, tìm kiếm cứu nạn, an ninh quốc phòng.
g) Quy hoạch bảo vệ môi trường, xử lý chất thải
rắn
* Về thoát nước: Xây dựng hệ thống mương, rãnh
thoát nước ở khu vực thị trấn Tô Hạp và các cụm dân cư tập trung đông tại các
xã, hệ thống thoát nước thải sinh hoạt và nước mưa được thiết kế riêng. Trước mắt
tập trung đầu tư hệ thống thoát nước cho thị trấn Tô Hạp (theo quy hoạch xây dựng
đô thị được duyệt), khu trung tâm các xã theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
* Quy hoạch xử lý chất thải rắn
- Chất thải rắn sinh hoạt của thị trấn Tô Hạp được
thu gom xử lý tại khu xử lý rác thải tập trung của huyện bố trí tại xã Sơn
Trung, xử lý bằng công nghệ đốt và chôn lấp.
- Chất thải rắn xây dựng: Phần lớn chất thải được
tái sử dụng hoặc tận dụng để san lấp mặt bằng tại công trình; khối lượng còn lại
được thu gom, vận chuyển đến khu xử lý gần nhất (bãi rác của huyện và bãi rác của
các xã), xử lý bằng công nghệ chôn lấp.
- Chất thải rắn nông nghiệp: Chất thải rắn nông
nghiệp thông thường khuyến khích nông dân tái sử dụng cho các hoạt động sản xuất
và đời sống; khối lượng còn lại được thu gom, vận chuyển đến khu xử lý gần nhất
và xử lý cùng với chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn nông nghiệp nguy hại
phải lưu chứa trong những thùng, túi không thấm và thu gom, vận chuyển đến bãi
rác của huyện tại xã Sơn Trung hoặc các bãi rác của các xã; xử lý bằng công nghệ
đốt, chôn lấp hợp vệ sinh.
- Chất thải chăn nuôi: Chất thải chăn nuôi từ
các trang trại xử lý bằng công nghệ hầm Biogas, bằng các chế phẩm sinh học, bằng
ủ phân hữu cơ...
- Chất thải rắn công nghiệp: Chất thải rắn công
nghiệp (chủ yếu tại cụm công nghiệp Sơn Bình) gồm chất thải rắn có khả năng tái
chế và chất thải rắn không còn khả năng tái chế; chất thải được thu gom, vận
chuyển đến khu xử lý gần nhất, xử lý bằng công nghệ đốt, chôn lấp hợp vệ sinh.
- Chất thải rắn y tế: Chất thải rắn y tế không
nguy hại được thu gom xử lý theo công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh tại bãi rác tập
trung của huyện tại xã Sơn Trung. Chất thải rắn y tế nguy hại phải thu gom, xử
lý theo công nghệ đốt (lò đốt tại trung tâm y tế).
* Hạng mục đầu tư
- Quy hoạch mới bãi tập kết và xử lý rác thải tập
trung của huyện tại xã Sơn Trung quy mô từ 3 - 5 ha (xử lý chôn lấp rác thải của
thị trấn Tô Hạp và xã Sơn Trung); đóng cửa bãi rác hiện có (gần Trường Trung cấp
nghề của huyện).
- Xây dựng 01 lò đốt chất thải y tế tại Trung
tâm Y tế huyện, công suất đốt 15 20kg chất thải rắn y tế/ngày và 10 kg chất thải
rắn y tế nguy hại/ngày...
* Nghĩa trang
- Đối với cấp huyện: Quy hoạch nghĩa trang chung
của huyện tại xã Sơn Trung phục vụ cho thị trấn Tô Hạp và xã Sơn Trung.
- Đối với các xã còn lại: Mỗi xã có từ 1 - 2
nghĩa trang theo quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới đã được duyệt với bán
kính phục vụ 3 km, nằm cách khu dân cư tối thiểu là 500 m. Các nghĩa trang cần
đầu tư xây dựng tường rào, cách ly đảm bảo theo quy định của tiêu chí nông thôn
mới.
6. Phát triển khoa học công nghệ
Tập trung ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
nông nghiệp, nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp hiện đại; nghiên cứu,
chuyển giao trong lĩnh vực công nghệ sinh học; nâng cao chất lượng thương hiệu
rau hoa Đà Lạt, xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm nông sản đặc trưng của
huyện; áp dụng rộng rãi quy trình sản xuất thực hành nông nghiệp tốt (GAP), xây
dựng các chứng nhận về an toàn cho nông sản theo các chuẩn GlobalGAP, EuroGAP,
VietGAP, đẩy mạnh áp dụng khoa học và công nghệ trong phát triển ngành nghề
nông thôn.
Trong công nghiệp, lựa chọn những thiết bị, dây
chuyền sản xuất hiện đại, áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến và các phương
pháp quản lý chất lượng sản phẩm từ đầu vào đến khi cho ra sản phẩm vào sản xuất
ở một số lĩnh vực: Chế biến nông sản, khai thác khoáng sản...
Củng cố và phát triển mạng lưới khuyến nông,
khuyến công. Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ, đào tạo bồi dưỡng và
thu hút đội ngũ cán bộ quản lý, lao động có trình độ tay nghề cao đến làm việc
tại địa phương.
7. Bảo vệ môi trường
Sử dụng hợp lý và bền vững các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, phòng ngừa suy thoái và ô nhiễm môi trường, khuyến khích các cơ sở
sản xuất đổi mới công nghệ; áp dụng công nghệ sạch và thân thiện với môi trường.
Thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường năm 2015, Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 02 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh công tác trồng khoanh nuôi tái sinh rừng, quản lý bảo vệ rừng, phát
triển rừng, đến năm 2020 độ che phủ rừng đạt 65%, duy trì tỷ lệ che phủ trên
sau năm 2020.
8. Kết hợp kinh tế với đảm bảo an ninh quốc
phòng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội
với tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn
dân và thế trận an ninh nhân dân vững mạnh, chủ động làm thất bại âm mưu “Diễn
biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội;
kiềm chế và ngăn chặn có hiệu quả tai nạn giao thông. Đầu tư xây dựng công
trình quốc phòng an ninh trên địa bàn theo quy hoạch. Xây dựng bộ máy chính quyền
các cấp có năng lực quản lý điều hành trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội - an
ninh quốc phòng. Tăng cường đoàn kết dân tộc, củng cố mặt trận và các đoàn thể
chính trị - xã hội các cấp vững mạnh, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo đồng
thuận trong xã hội. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho nhân
dân.
9. Tổ chức không gian lãnh thổ
a) Định hướng phát triển đô thị
Để đảm bảo xây dựng phát triển thị trấn Tô Hạp đạt
tiêu chuẩn đô thị loại IV; đến năm 2025 sẽ mở rộng địa giới hành chính của thị
trấn Tô Hạp trên cơ sở sát nhập một phần diện tích tự nhiên (48,035 ha) của
thôn Tà Nỉa xã Sơn Trung và sát nhập toàn bộ diện tích tự nhiên (754,235 ha) của
thôn A Thi xã Ba Cụm Bắc. Sau khi điều chỉnh mở rộng, thị trấn Tô Hạp có diện
tích 2.479,73 ha.
b) Quy hoạch các tiểu vùng kinh tế
- Tiểu vùng 1: Tiểu vùng trung tâm huyện (gồm thị
trấn Tô Hạp và diện tích giáp ranh thuộc 2 xã Sơn Trung, Ba Cụm Bắc) là tiểu
vùng trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo của cả huyện;
trong đó thị trấn Tô Hạp đóng vai trò chủ đạo là nơi tập trung phát triển ngành
dịch vụ, thương mại, bưu chính viễn thông, ngân hàng, khách sạn, nhà hàng...
Sơn Trung tập trung đào tạo nghề, nghiên cứu sản xuất giống nông nghiệp công
nghệ cao, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lương thực; Ba Cụm Bắc gồm chợ
trung tâm nông sản, bến xe, cơ quan công sở, giáo dục, đào tạo, sản xuất nông
nghiệp...
- Tiểu vùng 2: Gồm tất cả diện tích và dân cư
còn lại của các xã: Đặc điểm là tiểu vùng phát triển nông - lâm nghiệp, phát
triển công nghiệp (cụm công nghiệp Sơn Bình); du lịch dịch vụ (khu du lịch thác
Tà Gụ xã Sơn Hiệp).
c) Quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất trên cơ sở sử dụng đất hợp
lý, hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trước
mắt và lâu dài. Đến năm 2020 đất nông nghiệp có 27.845,86 ha (chiếm 82,26% diện
tích tự nhiên), đất phi nông nghiệp có 2.220,64 ha (chiếm 6,56% diện tích tự
nhiên), đất chưa sử dụng có 3.786,27 ha (chiếm 11,18% diện tích tự nhiên). Đến
năm 2025 đất nông nghiệp có 28.899,06 ha (chiếm 85,34%), đất phi nông nghiệp có
2.054,43 ha (chiếm 6,07%), đất chưa sử dụng có 2.909,27 ha (chiếm 8,59%).
10. Các chương trình trọng điểm và dự án ưu
tiên
a) Chương trình trọng điểm
Đến năm 2025 Khánh Sơn cần triển khai thực hiện
tốt 4 chương trình trọng điểm (Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương
trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, Chương trình nâng cao trình độ
dân trí và phát triển nguồn nhân lực, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi gắn với phòng chống bão lụt và giảm
nhẹ thiên tai).
b) Các dự án ưu tiên đầu tư
* Các dự án thuộc lĩnh vực nông lâm thủy sản:
- Dự án xây dựng Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm
và sản xuất giống nông nghiệp Công nghệ cao tại xã Sơn Trung quy mô 4,0 ha;
- Quy trình chuẩn về trồng, chăm sóc cây sầu
riêng nhằm nâng cao chất lượng, bảo vệ nâng cao uy tín thương hiệu sầu riêng
Khánh Sơn;
- Xây dựng và nhân rộng mô hình trồng măng cụt
xen cây cà phê, măng cụt trồng thuần và trồng cây bơ booth ở các xã trên địa
bàn huyện;
- Dự án quy hoạch vùng trồng mía tím chất lượng
cao tại xã Sơn Hiệp, Ba Cụm Bắc, thị trấn Tô Hạp, Ba Cụm Nam; xây dựng cánh đồng
mẫu trồng mía tím năng suất cao, xây dựng thương hiệu mía tím Khánh Sơn;
- Dự án trồng, chăm sóc, khoanh nuôi bảo vệ rừng
theo quy hoạch phát triển lâm nghiệp đến năm 2020.
* Dự án công nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch:
- Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp
Sơn Bình, quy mô 20 ha;
- Dự án xây dựng hạ tầng khu du lịch thác Tà Gụ
(xã Sơn Hiệp). Xây dựng điểm dừng chân đỉnh đèo, thác nước cảnh quan cây Da (xã
Ba Cụm Bắc)...;
- Dự án nâng cấp nhà máy cấp nước tập trung tại
thị trấn Tô Hạp, nâng cấp các công trình cấp nước tập trung tại các xã.
* Dự án thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa -
thể thao:
- Dự án xây dựng Trung tâm Y tế dự phòng, Đội y
tế chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em huyện (xã Sơn Trung);
- Dự án xây dựng nhà văn hóa và khu vui chơi thiếu
nhi huyện tại thị trấn Tô Hạp;
- Dự án nâng cấp, mở rộng Trường Trung cấp nghề
dân tộc nội trú huyện Khánh Sơn;
- Dự án xây dựng mới Trường Mầm non Phong Lan tại
vị trí quy hoạch mới (sân thể thao cũ của xã Sơn Lâm); xây dựng mới Trường Mầm
non Ba Cụm Bắc; xây dựng mới Trường Phổ thông trung học cho các xã cánh Tây huyện;
- Dự án xây dựng khu liên hợp thể dục thể thao
huyện (thị trấn Tô Hạp).
* Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, lĩnh vực khác:
- Dự án mở rộng địa giới hành chính thị trấn Tô
Hạp, xây dựng thị trấn Tô Hạp trở thành đô thị loại IV.
- Dự án xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân xã Thành
Sơn, trụ sở Ủy ban nhân dân xã Ba Cụm Bắc, trụ sở Ủy ban nhân dân xã Sơn Hiệp.
- Dự án xây dựng hồ thủy lợi Sơn Trung, hồ Cô
Róa (Sơn Lâm), hồ Ba Cụm Bắc, hồ Sơn Bình...
- Dự án nâng cấp, mở rộng Trung tâm Bảo trợ xã hội
và Công tác bảo vệ xã hội huyện Khánh Sơn (nâng cấp quy mô nuôi dưỡng từ 21 đối
tượng hiện nay lên 100 đối tượng vào năm 2020).
- Dự án nâng cấp Tỉnh lộ 9 (ĐT.656); đường Yang
Bay đi thác Tà Gụ, nâng cấp đường liên xã Sơn Trung - Sơn Hiệp - Sơn Bình; nâng
cấp đường vào Trung tâm Dạy nghề; đường liên xã Ba Cụm Bắc - Ba Cụm Nam; đường
phục vụ phát triển lâm nghiệp và phòng cháy, chữa cháy rừng; các tuyến đường
theo quy hoạch xây dựng thị trấn Tô Hạp. Dự án xây dựng kè sông Tô Hạp giai đoạn
II.
IV. Giải pháp thực hiện quy
hoạch
1. Giải pháp huy động vốn đầu tư
Huy động vốn từ ngân sách nhà nước: Tranh thủ
các nguồn vốn đầu tư của Trung ương, tỉnh (đầu tư theo các chương trình trọng
điểm như: Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình phát triển kinh tế
- xã hội miền núi, Chương trình phát triển nguồn nhân lực...), sử dụng hiệu quả
các nguồn vốn của các nhà tài trợ của các tổ chức nước ngoài và các nguồn vốn
khác; phát triển nguồn thu ngân sách để từng bước đầu tư cho đầu tư phát triển
kinh tế - xây dựng cơ sở hạ tầng.
Huy động vốn từ các doanh nghiệp: Có chính sách
khuyến khích các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp từ các thành phần kinh tế mở
rộng quy mô sản xuất, tạo điều hoạt động có hiệu quả; có cơ chế, chính sách đặc
thù để ràng buộc các doanh nghiệp, tập đoàn được cấp phép đầu tư trên địa bàn tỉnh
dành một phần vốn đầu tư để xây dựng những công trình trọng điểm trên địa bàn
huyện nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc miền núi.
Xây dựng quỹ tín dụng nhân dân để tương trợ vốn,
hợp tác với nhau về vốn. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển giáo dục, y tế,
văn hóa để tăng nguồn lực đầu tư xây dựng trường lớp, bệnh viện, cơ sở khám chữa
bệnh, thể thao, giải trí...
Huy động vốn từ đất đai: Đấu giá quyền sử dụng đất
ở một số tuyến đường mới như đường Hai Bà Trưng, đường Đinh Tiên Hoàng... để lấy
vốn đầu tư một số công trình phúc lợi công cộng.
2. Giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng
Đổi mới chính sách huy động vốn đầu tư theo hướng
khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp, người dân phát triển cơ sở hạ tầng,
giảm dần tỷ lệ đầu tư từ ngân sách nhà nước; thực hiện cơ chế sử dụng vốn đầu
tư bảo đảm hiệu quả kinh tế, giảm thiểu thất thoát, lãng phí vốn.
Công tác quy hoạch, lập dự án đầu tư, thiết kế...
cần được giao cho các đơn vị có kinh nghiệm và uy tín trên cơ sở đấu thầu công
khai, để chọn được những tổ chức đủ năng lực, có ý tưởng tốt thích ứng với sự
biến động trong nước và quốc tế; chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng được
đổi mới, đảm bảo thực hiện hiệu quả, đúng quy định; việc triển khai xây dựng
công trình cần được cải tiến để bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội.
Khuyến khích việc thành lập các tổ chức tư vấn,
giám định các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật để bảo đảm chất lượng, chi phí hợp
lý và triển khai đúng tiến độ; phương châm xã hội hóa cần được thể chế hóa bằng
các quy định trong từng lĩnh vực như đấu giá quyền sử dụng đất, giao khoán xây
dựng từng khu dân cư mới cho các nhà thầu.
Giải quyết đúng đắn việc phân phối lợi ích của
các mối quan hệ cộng sự giữa những đối tác tham gia, kết hợp và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực của Nhà nước, khu vực tư nhân, các tổ chức và nhà đầu tư quốc
tế; thể chế hóa bằng các quy định của Nhà nước để bảo đảm cả ba đối tượng: Nhà
nước, các nhà thầu, người dân và cộng đồng có quyền hạn, nghĩa vụ và được hưởng
lợi.
3. Giải pháp về cơ chế chính sách
Nâng cao năng lực bộ máy nhà nước, kiện toàn và
nâng cao năng lực của tổ chức bộ máy hành chính, các cơ quan, ban ngành trong huyện
có đủ khả năng và trình độ để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính, trọng
tâm là cải cách thủ tục hành chính theo hướng nhanh gọn, chính xác, đúng luật.
Phát triển dịch vụ hành chính công theo hình thức trọn gói.
Tiếp tục thực hiện tốt chính sách kinh tế nhiều
thành phần, khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi, đối xử bình đẳng, công
bằng đối với tất cả các thành phần kinh tế tham gia bỏ vốn đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh.
Tiến hành sắp xếp, bố trí sản xuất trên địa bàn
huyện cho phù hợp, tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhằm giải quyết việc
làm và tăng số lượng lao động tham gia trong các ngành kinh tế. Khuyến khích
đào tạo, nâng cao trình độ người lao động. Phát triển các cơ sở dạy nghề và có
chính sách thu hút lực lượng lao động về địa phương.
4. Giải pháp về nguồn nhân lực
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn
lực, mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Tạo điều kiện cho mọi người dân đều có cơ hội học tập để nâng cao trình độ, nhất
là đồng bào dân tộc.
Đầu tư phát triển mạng lưới trường lớp và trang
thiết bị, tạo môi trường giảng dạy và học tập thuận lợi để đáp ứng nhu cầu học
tập trên địa bàn huyện.
Củng cố đội ngũ giáo viên, đảm bảo chất lượng giảng
dạy, phát triển các hình thức đào tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm cho người
lao động. Khuyến khích các cơ sở sản xuất tạo điều kiện cho người lao động nâng
cao tay nghề, trình độ chuyên môn và tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công nhân và cán bộ quản lý nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế.
Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước trên địa bàn huyện Khánh Sơn là người địa phương có đủ trình độ và tâm huyết.
5. Giải pháp phát triển khoa học và công nghệ
Tăng cường việc ứng dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ cập các tri thức về khoa học công nghệ trong nhân dân thông qua việc
thực hiện tốt các chương trình khuyến công, khuyến thương, khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến dịch vụ. Triển khai và trực tiếp hướng dẫn nông dân áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật, các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất: Quy trình
chuẩn về trồng chăm sóc cây sầu riêng, quy trình sản xuất mía theo hướng nông
nghiệp công nghệ cao, quy tình trồng, chăm sóc cây cà phê theo tiêu chuẩn
VietGap, các quy trình trồng cây măng cụt, cây bơ booth, chuối nuôi cấy mô; trồng
cỏ nuôi bò theo hướng bán công nghiệp, trang trại chăn nuôi gia cầm, chăn nuôi
heo...
Phát triển mạnh hệ thống dịch vụ nông nghiệp, kết
hợp với sự trợ giúp của cơ quan khuyến nông tỉnh, để tổ chức trình diễn và chuyển
giao các loại giống cây trồng vật nuôi và công nghệ mới cho hộ nông dân.
Triển khai thực hiện các mô hình sản xuất hiệu
quả: Chăn nuôi trang trại, sản xuất nông nghiệp sạch... để người dân trong huyện
có điều kiện tiếp xúc với các kỹ thuật sản xuất mới, hiện đại và hiệu quả hơn.
Nghiên cứu phát triển ứng dụng công nghệ thích hợp để phát triển tiểu thủ công
nghiệp phục vụ sản nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ sau thu hoạch.
Phát triển mạnh nguồn nhân lực cho hoạt động
khoa học và công nghệ, nhất là tại các cơ quan khuyến nông, khuyến công, khuyến
thương... có chính sách thu hút lực lượng cán bộ, chuyên gia khoa học - kỹ thuật
phục vụ nghiên cứu, tư vấn, chuyển giao, trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh
trên địa bàn huyện.
6. Giải pháp phát triển thị trường, liên kết
vùng
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường;
hàng năm tổ chức các hội chợ thương mại để các doanh nghiệp và nhân dân có điều
kiện tham gia giới thiệu các sản phẩm của địa phương.
Đầu tư xây dựng chợ đầu mối nông sản, phát triển
hệ thống chợ các xã, nhằm tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển thị trường trên địa
bàn huyện.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào
lĩnh vực nông - lâm nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ về chế biến, xuất
khẩu nông, lâm sản, thực phẩm.
Tạo điều kiện phát triển các hình thức hợp tác
nhằm mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất của các tổ chức, cá nhân.
Liên kết với các công ty du lịch trong và ngoài
tỉnh, đặc biệt là các công ty lữ hành của Nha Trang, Đà Lạt, thành phố Hồ Chí
Minh... để phát triển du lịch trên địa bàn.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
Giao Ủy ban nhân dân huyện Khánh Sơn phối hợp với
các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội huyện Khánh Sơn đến năm 2025 cho các cấp, chính quyền,
các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong huyện, trong tỉnh được
biết.
- Trên cơ sở các định hướng và giải pháp phát
triển tiến hành xây dựng, rà soát quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên
địa bàn theo hướng có sự liên kết, phối hợp liên ngành; xác định các trọng điểm
và bước phát triển trong từng giai đoạn.
- Triển khai thực hiện quy hoạch thông qua các kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. Kế hoạch hàng năm phải bám
vào các mục tiêu quy hoạch đã được duyệt và tiến độ phải thực hiện trong từng
giai đoạn.
- Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát đối với
công tác thực hiện đầu tư phát triển theo đúng quy hoạch. Cuối mỗi kỳ kế hoạch
5 năm tiến hành rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng giai
đoạn để điều chỉnh, bổ sung mục tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|