|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 3640/QĐ-UBND 2015 Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm Cần Thơ
Số hiệu:
|
3640/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thành phố Cần Thơ
|
|
Người ký:
|
Võ Thành Thống
|
Ngày ban hành:
|
08/12/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3640/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 08
tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 04
tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo
Quyết định này
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
Điều 2.
Giao Giám đốc sở, Thủ
trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm, các chương trình, đề án cụ thể của từng
ngành, lĩnh vực, địa phương để triển khai thực hiện, định kỳ gửi báo cáo về Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của các sở, ban ngành thành phố, Ủy ban
nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan; kịp thời tổng
hợp, báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các chủ trương, chính sách và
giải pháp thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2016 - 2020.
Điều 3.
Quyết định này có
hiệu lực thi
hành theo hiệu lực thi hành của Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12
năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2016 - 2020.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống
|
KẾ
HOẠCH
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 3640/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ)
Phần thứ nhất
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
I. ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 5 NĂM 2011 - 2015:
1. Đánh
giá tổng quát:
Quán triệt Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ thành phố lần thứ XII, Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân
(HĐND)
thành
phố về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 - 2015; Ủy ban
nhân dân (UBND)
thành phố đã ban hành Quyết định số 3386/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của
UBND thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và tổ
chức hội nghị phổ biến kế hoạch, hướng dẫn thực hiện và chỉ đạo các Sở, ban
ngành xây dựng kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các địa phương xây dựng
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 với những mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tiễn của thành phố cũng
như của từng sở, ngành, địa phương, tạo được sự thống nhất trong nhận thức và
hành động trong toàn hệ thống chính trị.
Trong những năm qua, kinh tế thế giới
biến động rất phức tạp và khó khăn nhiều hơn do khủng hoảng tài chính và khủng
hoảng nợ công; thương mại toàn cầu sụt giảm mạnh, giá cả hàng hóa diễn biến khó
lường…, đã ảnh
hưởng đáng kể đến
sự
phát triển của đất nước và thành phố Cần Thơ. Trong bối
cảnh đó, dưới
sự lãnh đạo đúng đắn của Trung ương Đảng, sự quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện
thuận lợi của Chính phủ, các Bộ, Ban ngành Trung ương; của Thành ủy, Hội đồng
nhân dân (HĐND) thành phố, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố đã chủ động và sáng tạo, ban hành các
kế hoạch chỉ đạo, chương trình hành động thực hiện và đề ra nhiều chủ
trương, giải pháp phù hợp với tình hình thực tế, tận dụng thời cơ, thuận lợi và
phát huy tiềm năng, thế mạnh của thành phố, khắc phục khó khăn, thách thức, cùng với sự
nỗ lực phấn đấu của chính quyền các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân
thành phố;
đến nay, các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trong 5 năm 2011 - 2015 đã đạt được
một số thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Kết quả
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu:
Căn cứ kết quả phát
triển kinh tế - xã hội 04 năm 2011 - 2014 và ước năm 2015; khả năng thực hiện
các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu 5 năm 2011 - 2015 theo Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XII nhiệm kỳ (2010 - 2015), Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 có 17/19 cơ bản đạt
và vượt kế hoạch[1];
02/19
chỉ tiêu gần đạt so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra, cụ thể:
(1) Tăng
trưởng kinh tế[2]
(GDP)
đạt bình
quân 12,24%/năm (KH tăng
bình quân 16% trở lên); trong đó, khu vực
nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân 4,14%/năm (KH tăng
2,5
- 3%); khu vực
công nghiệp - xây dựng tăng 11,39%/năm (KH tăng 17,5 - 18%); khu vực
dịch vụ tăng 14,14%/năm (KH tăng 17 - 17,5%).
(2) Tổng sản phẩm trên địa bàn bình
quân đầu người[3]
đến năm 2015 đạt 79,4 triệu đồng (KH đạt 71 - 72 triệu đồng); quy
USD đạt 3.626 USD. Chỉ số
phát triển con người (HDI) đạt 0,810 (KH đạt 0,863).
(3) Cơ cấu kinh tế[4], tăng dần tỷ trọng khu vực
công nghiệp - xây dựng và khu vực dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông
nghiệp, thủy sản. Đến năm 2015, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản
chiếm 6,58% (KH 5,94%), khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 34,96% (KH
46,98%), khu vực dịch vụ chiếm 58,46% (KH 47,08%) trong cơ cấu GDP.
(4) Giá trị sản xuất
(giá so sánh 2010): nông - lâm - thủy sản tăng bình quân 3,92%/năm (KH 4,5 -
5%); công nghiệp - xây dựng tăng 9,72%/năm (KH 19 - 19,5%); dịch vụ tăng
14,4%/năm (KH 17,5 - 18%).
(5) Giai đoạn 2011 - 2015, tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ thực hiện 7.036,2 triệu USD (KH 7.250 -
7.300 triệu USD), đạt 97,1% KH, tăng bình quân 4,2%/năm; tổng kim ngạch nhập
khẩu thực hiện 2.018 triệu USD (KH 5.300 - 5.350 triệu USD), đạt 38,1% KH, giảm
bình quân 3,9%/năm.
(6) Thu - chi ngân sách nhà nước:
- Tổng thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2011-2015 đạt 62.314 tỷ đồng, vượt 32,6% KH[5] (KH 47.000 -
52.700 tỷ đồng), tăng bình quân 8,9%/năm. Tổng chi ngân sách nhà nước đạt
45.015 tỷ đồng, vượt 23,7% chỉ tiêu theo Nghị quyết, tăng bình
quân 7,1%/năm.
Tổng thu ngân sách nhà nước dự toán
giao thực hiện 34.940 tỷ đồng, đạt 92% KH, tăng bình quân 11,8%/năm (KH tăng
15,5 - 18%); trong đó thu nội địa 30.167 tỷ đồng, tăng bình quân 10,5%/năm (KH
tăng bình quân 18-20,5%), thu thuế xuất nhập khẩu 4.773 tỷ đồng, tăng 18,5%/năm
(KH tăng bình quân 5-7%).
(7) Tổng vốn đầu tư trên địa bàn
180.656 tỷ đồng, 90,3% KH (KH 200.000 tỷ đồng), tăng bình quân 8,6%/năm (KH
tăng 15%/năm). Trong giai đoạn 2011 - 2015, tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội bằng
46,2% GDP (KH 55% GDP).
(8) Mức giảm sinh 0,2‰, đạt 100% KH
(Kế hoạch 0,2-0,3‰). Dân số trung bình đến năm 2015 đạt 1.253.791 người (KH 1,4
triệu người).
(9) Trong 5 năm đã giải quyết việc làm
264.955 lao động (KH 250.000 lao động trở lên), vượt 6% KH 5 năm. Cơ cấu lao
động KH đến năm 2015, khu vực 1 chiếm 40% (KH 40 - 42%), khu vực 2 chiếm 23%
(KH 22 - 23%) và khu vực 3 chiếm 37% (KH 36-37%).
(10) Giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2015
còn 1,84% (tính theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015: KH còn 3%).
(11) Đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua
đào tạo 65% (KH 65%), đào tạo nghề 50,76% (KH 50%). Tỷ lệ huy động học sinh
đúng độ tuổi: mẫu giáo đạt 90% (KH 90%), tiểu học 100% (KH 100%), trung học cơ
sở 95,59% (KH 88%), trung học phổ thông 67,22% (KH 65%).
Đến cuối năm 2015, có 188 trường đạt
chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 42,06%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia theo các cấp
học: Mầm non, mẫu giáo đạt 41,07% (KH 50%); tiểu học đạt 43,17% (KH 60%), trung
học cơ sở đạt 44,44% (KH 50%) và trung học phổ thông đạt tỷ lệ 36,36% (KH 33%)[6].
(12) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng còn 10,5% (KH 12,8%).
(13) Đến năm 2015, có 85/85 xã,
phường, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm, đạt 100% xã, phường, thị trấn (KH
đạt 100%).
(14) Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chuẩn văn hóa 59 đơn vị (chiếm 69,4% số xã, phường), vượt 7,3% KH (KH 64,7%,
tương đương 55 đơn vị).
(15) Số thuê bao điện thoại/100 dân:
123,3 thuê bao[7] (KH 190 thuê
bao); số thuê bao Internet/100 dân: 20,58 thuê bao (KH 07 thuê bao).
(16) Ước đến năm 2015 có 77,21% hộ dân
sử dụng nước sạch[8]
cơ bản đạt kế hoạch (theo cách tính cũ đạt 91,63%, KH đạt 88%), 99% hộ dân sử
dụng nước hợp vệ sinh (KH 99%) và 99,87% hộ dân sử dụng điện (KH 99,8%).
(17) Đến năm 2015, công nhận 12 xã đạt
tiêu chí nông thôn mới, vượt 20% KH (KH 10 xã).
(18) Đến năm 2015, giải quyết nhà ở
cho 100% hộ nghèo gặp khó khăn về nhà ở (đạt KH vào năm 2012); giải quyết 63,4%
nhu cầu nhà ở cho học sinh, sinh viên (KH 60%); chưa giải quyết được nhà ở cho
công nhân (KH giải quyết 60% nhu cầu nhà ở cho công nhân); giải quyết 3,99% nhu
cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp (KH 40%).
(19) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom
và xử lý đạt 90% (KH 90%), tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100% (KH 100%);
tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100% (KH 100%).
II. TÌNH HÌNH
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN 3 KHÂU ĐỘT PHÁ
Thành phố triển khai thực hiện đồng
bộ, tích cực ba khâu đột phá chiến lược: hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và đạt được một số kết quả khả quan, thúc đẩy
kinh tế thành phố duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức khá với chất lượng ngày càng
được nâng lên, bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn liền với xóa đói giảm nghèo,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
1. Hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập
môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính:
-
Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo các sở, ban, ngành và địa phương triển
khai thực hiện đồng bộ các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước tạo được sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành. Tạo lập đồng bộ thể chế
kinh tế thị trường gắn liền với việc hạn chế tối đa độc quyền kinh doanh trên
các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế; tạo môi trường và điều kiện cho các thành phần kinh tế
phát huy mọi tiềm năng trong môi trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Từng
bước hoàn thiện các chính sách về phân phối và phân phối lại theo hướng đảm bảo
tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo hài hòa giữa
lợi ích của Nhà nước, người lao động và doanh nghiệp.
-
Thành phố đã thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách, tập trung tháo gỡ
khó khăn, nhất là công tác cải cách thủ tục hành chính được triển khai đồng bộ
theo
cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo TCVN ISO 9001:2008; trong lĩnh vực hiện đại hóa nền hành chính nhà nước,
đã có 9/9 quận, huyện (100%) và 85/85 xã, phường, thị trấn hoàn thành mô hình
Ứng dụng công nghệ thông tin vào Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; 100% sở,
ngành, quận huyện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO TCVN
9001:2008, 100% thủ tục hành chính được niêm yết công khai trên cổng thông tin
điện tử của thành phố và các cổng thông tin thành viên. Một cửa điện tử đã hỗ
trợ cung cấp 1.672 thủ tục hành chính (TTHC) áp dụng dịch vụ công trực tuyến
mức độ 1 và 2, 101 TTHC mức độ 3 và 83 TTHC mức độ 4. Thường xuyên rà soát, đơn
giản hóa các thủ tục hành chính, giảm chi phí về thời gian và tài chính, hiệu
quả mang lại ngày càng cao trong việc giải quyết công việc, hồ sơ cho tổ chức,
công dân trong việc cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh,..., đồng thời việc triển khai dịch vụ đăng ký kinh doanh qua mạng
điện tử đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp,
rút ngắn thời gian, chi phí trong thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh cũng như
quản lý vĩ mô của nhà nước.
- Công tác phân cấp
trong quản lý thời gian qua được tiến hành mạnh mẽ, bộ máy nhà nước được tinh
giản, tập trung nguồn lực vào một số lĩnh vực quan trọng trong phát triển kinh
tế, xã hội địa phương. Tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp vào
quá trình xây dựng chính sách và thể chế; đề cao vai trò phản biện xã hội và
trách nhiệm giải trình của các cơ quan quản lý trong việc hoạch định chính sách
và đánh giá hiệu quả thực thi. Vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, các
tổ chức xã hội, nghề nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
ngày được nâng cao; công tác xây dựng, thẩm định văn bản pháp luật, kiểm tra,
xử lý và rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của thành phố
được thực hiện mạnh mẽ đã tạo điều kiện để các tổ chức chính trị - xã hội, các
tổ chức xã hội, nghề nghiệp và nhân dân tham gia có hiệu quả vào quá trình thực
thi và giám sát thực hiện luật pháp, các chủ trương, chính sách phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố.
2. Phát triển nhanh
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao gắn kết với phát triển và
ứng dụng khoa học, công nghệ:
- Thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của Thành ủy
Cần Thơ về đào tạo cán bộ cơ sở, quận, huyện và thành phố đạt chuẩn nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển của thành phố; UBND thành phố đã ban hành Quyết định số 2434/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 10 năm 2012 phê duyệt Chương trình đào tạo nguồn nhân lực, thu
hút nhân tài, xây dựng đội ngũ lãnh đạo, chuyên gia đầu ngành, cán bộ chuyên
môn giỏi, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp hóa, hiện đại thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2012 - 2020; ngoài ra, nhiều Đề án thuộc Chương trình Đào tạo
nguồn nhân lực cũng đã được phê duyệt[9]; đã thu hút
133 trường hợp[10], hỗ trợ đào
tạo cho công chức, viên chức tốt nghiệp sau đại học, bác sĩ 525 trường hợp và
hỗ trợ 32 bác sĩ tuyến thành phố tăng cường về công tác tuyến y tế xã, phường.
Thành phố đã thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng
lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu
xã hội; thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển tài năng sau đại học trong và
ngoài nước để đáp ứng với nhu cầu hội nhập và phát triển của thành phố Cần Thơ
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành phố luôn được chú trọng[11].
-
Ban hành và triển khai thực hiện chính sách khuyến khích, trọng dụng cán bộ
khoa học và công nghệ; thực hiện chế độ đãi ngộ hợp lý đối với chuyên gia đầu
ngành và cán bộ khoa học công nghệ trẻ, tài năng; khuyến khích và hỗ trợ cán bộ
khoa học và công nghệ thương mại hóa kết quả nghiên cứu, thành lập doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, hợp tác với các doanh nghiệp trong chuyển giao và đổi
mới công nghệ. Thành phố có 77 tổ chức có hoạt động khoa học công nghệ[12], với 14 Giáo sư, 107
Phó Giáo sư, 383 tiến sĩ, 1.966 thạc sĩ, góp phần nâng cao năng lực khoa học và
công nghệ, hiệu quả hoạt động của các phòng thí nghiệm, trung tâm, cơ sở khoa
học và công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản
xuất và đời sống, từng bước phát huy vai trò là trung tâm của vùng về khoa học
và công nghệ.
3. Xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, tập trung
vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị:
-
Thành phố tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm,
từng bước xây dựng theo hướng đồng bộ, hiện đại, một số công trình giao thông
quan trọng được ưu tiên đầu tư nâng cấp và hoàn thành đưa vào khai thác sử
dụng và phát huy hiệu quả[13]; hạ tầng
cấp điện, thông tin - truyền thông, viễn thông,... có bước phát triển.; nhiều khu đô
thị, tái định cư mới được đầu tư xây dựng cùng với việc cải tạo nâng cấp, chỉnh
trang đô thị, tạo cảnh quan, trật tự đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, góp
phần phát triển thành phố theo các tiêu chí của đô thị loại I trực thuộc Trung
ương.
Đồng thời, để phát huy hiệu quả khai thác sân bay Cần Thơ và kết nối các cụm
cảng, khu công nghiệp, khu đô thị, thành phố đang triển khai đầu tư các tuyến
đường đô thị kết nối các đường trục chính đô thị theo quy hoạch (đường vành đai
sân bay Cần Thơ kết nối đường Võ Văn Kiệt đến đường Lê Hồng Phong, Đường Nguyễn
Văn Cừ nối dài đoạn từ Mỹ Khánh đến Phong Điền). Các tuyến đường khu vực trung
tâm các quận, huyện; các tuyến đường, hẻm nội ô từng bước được đầu tư xây dựng
theo quy hoạch, các tuyến đường ô tô đến trung tâm phường, xã đến cuối năm 2015
xây dựng hoàn thành với 85/85 phường, xã, thị trấn; từng bước hình thành hệ
thống giao thông liên hoàn, kết nối hệ thống quốc lộ với hệ thống đường tỉnh,
đường quận, huyện thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo đảm quốc
phòng, an ninh của các địa phương.
- Tập trung phát triển hoàn thiện kết
cấu hạ tầng giao thông cả về đường bộ, đường thủy nội địa, đường cảng và đường
hàng không, đảm bảo hệ thống giao thông kết nối đồng bộ, thông suốt; trong đó
hệ thống cảng biển đã và đang được đầu tư xây dựng nâng cấp từng bước theo Quy
hoạch cảng biển vùng đồng bằng sông Cửu Long[14]; tiếp tục
thực hiện dự án luồng cho tàu biển có tải trọng lớn vào sông Hậu và dự kiến
hoàn thành thông luồng kỹ thuật vào năm 2015 để đáp ứng nhu cầu vận tải hàng
hóa vận tải biển, thúc đẩy sự phát triển hệ thống cảng biển, phục vụ phát triển
kinh tế xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung và thành phố Cần Thơ nói
riêng. Cảng
hàng không Quốc tế Cần Thơ khánh thành giai đoạn 2[15] vào ngày
01/01/2011,
đang
và tiếp tục
xúc tiến mở các tuyến hàng không kết nối với các hãng hàng không trong nước và
quốc tế đến thành phố Cần Thơ, nhằm khai thác hiệu quả Cảng hàng
không Quốc tế Cần Thơ, tăng cường kết nối dịch vụ du lịch, giao thương hàng
hóa giữa vùng đồng bằng sông Cửu Long với các địa phương trong và ngoài nước,
thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đến các địa phương vùng
đồng bằng sông Cửu Long đầu tư.
Tuy nhiên kết
quả thực hiện 3 khâu đột phá vẫn chưa đạt hiệu quả cao; vai trò tham gia hoạch
định chính sách, thực hiện và giám sát thực hiện chính sách của các cơ quan tổ
chức xã hội, nghề nghiệp chưa cao. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội mặc dù được
chú trọng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển; Cảng hàng không Cần Thơ
khai thác chưa hiệu quả; nhiều trục đường giao thông chưa được đầu tư
nâng cấp, một số cầu trọng tải thấp chưa đáp ứng yêu cầu vận chuyển hàng hóa.
III. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÁC CÂN ĐỐI LỚN CỦA NỀN KINH TẾ
1. Thu chi
ngân sách - Hoạt động ngân hàng:
- Tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015 đạt 62.314 tỷ đồng, tăng bình quân 8,9%/năm.
Tổng thu ngân sách nhà nước theo dự toán đạt 34.940 tỷ đồng[16] (KH 38.000 -
41.500 tỷ đồng), đạt 92% KH, tăng bình quân 11,8%/năm (trong đó ước đến năm
2015 đạt 8.767 tỷ đồng, tăng 53,6% so thực hiện năm 2011). Tỷ lệ huy động ngân
sách/GDP bình quân đạt 9,9%, so với KH là 10 - 11%. Tổng chi ngân sách trong 5
năm 2011 - 2015 đạt 45.015 tỷ đồng[17] (KH 36.400 -
38.400 tỷ đồng), vượt
23,7% KH, tăng
bình quân 7,1%/năm, trong đó tổng chi cân đối ngân sách đạt
27.435 tỷ đồng, đạt 90,2%
chỉ tiêu theo Nghị quyết, tăng bình quân 9,6%/năm.
- Ngành Ngân
hàng trên địa bàn đã có những nỗ lực trong việc huy động vốn, mở rộng cho vay
có hiệu quả và đáp ứng tốt các nhu cầu tiền tệ, thanh toán trên địa bàn, góp
phần ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ước đến cuối năm 2015, vốn huy động đạt
47.500 tỷ đồng, tăng 12% so với đầu năm 2015 tăng 69% so với năm 2011; tổng dư nợ
cho vay đạt 54.900 tỷ đồng, tăng 10% so với đầu năm 2015 và tăng 34,8% so với
năm 2011. Nợ xấu chiếm 3% trên tổng dư nợ (năm 2011: 1,92%). Các tổ chức tín
dụng đã chấp hành tốt các quy định về tín dụng, lãi suất, tỷ giá, ngoại hối; mặt
bằng lãi suất huy động và cho vay đã giảm mạnh so với đầu năm 2011; tập trung
vốn cho 5 lĩnh vực ưu tiên: cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
sản xuất, kinh doanh xuất khẩu; doanh nghiệp nhỏ và vừa; công nghiệp hỗ trợ;
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2. Huy động
và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển:
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
trên địa bàn ước thực hiện trong 05 năm 2011 - 2015 đạt 180.656 tỷ đồng, đạt
90,3% KH (KH 200.00 - 220.000 tỷ đồng), tăng bình quân 8,6%/năm; chiếm 46,6%
GDP[18].
Trong đó:
+ Các nguồn vốn thuộc ngân sách nhà
nước: 74.193 tỷ đồng chiếm 41,06% tổng vốn đầu tư (KH 52,5 - 54%), tăng bình
quân 12,4%, gấp 2,1 lần so với giai đoạn 2006 - 2010. Gồm: Vốn đầu tư thuộc
ngân sách nhà nước 6.259,9 tỷ đồng; trái phiếu chính phủ 3.133,4 tỷ đồng; vốn
tín dụng đầu tư của nhà nước 315,3 tỷ đồng; vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà
nước 228,9 tỷ đồng; vốn XSKT 3.108 tỷ đồng; vốn các bộ ngành Trung ương đầu tư
trên địa bàn 56.963,9 tỷ đồng; các nguồn vốn huy động khác 4.183,5 tỷ đồng.
+ Vốn đầu tư của dân cư và doanh
nghiệp tư nhân 101.240 tỷ đồng, chiếm 56,04% tổng vốn đầu tư (KH 52,5 - 54%),
tăng bình quân 12,4%/năm, gấp 2,5 lần so với thực hiện giai đoạn 2006 - 2010;
+ Khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài
5.223 tỷ đồng, chiếm 2,9% tổng vốn đầu tư (KH 6-8%), tăng bình quân 19,7%, tăng
2.788 tỷ đồng về giá trị (gấp 2,2 lần) so thực hiện giai đoạn 2006-2010.
Tình hình phân bổ vốn đầu tư toàn xã
hội cho các ngành, lĩnh vực như sau: Nông, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi 7.846
tỷ đổng, chiếm tỷ lệ 4,34%; công nghiệp - Xây dựng 48.137 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ
26,65%[19];
giao thông, kho bãi, vận tải 23.160 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 12,82%; thương mại -
dịch vụ 101.513 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 56,19%[20].
Tình hình phân bổ vốn đầu tư từ ngân
sách do địa phương quản lý 17.229 tỷ đồng cho các ngành, lĩnh vực như sau: Lĩnh
vực kinh tế 5.880 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 34,13%[21];
lĩnh vực xã hội 10.512 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 61,01%[22]; lĩnh vực quốc phòng 634 tỷ
đồng, chiếm tỷ lệ 3,68%; lĩnh vực an ninh 202 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,17% tổng
vốn đầu tư.
Các kết quả đạt được trong huy động
tổng vốn đầu tư đã góp phần quan trọng trong duy trì tốc độ tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, duy trì các cân đối lớn của nền kinh tế như thu -
chi ngân sách, xuất - nhập khẩu và giảm dần tỷ lệ đầu tư công trong tổng vốn
đầu tư toàn xã hội. Tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội quan trọng, nhất là về giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế, đặc biệt là
xây dựng xã nông thôn mới, từng bước thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát
triển giữa các địa phương.
- Ngoài ngân sách nhà nước cho đầu tư
phát triển, thành phố đã đẩy mạnh công tác khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường và đã đạt được một số kết quả nhất định như sau:
. Xã hội hóa lĩnh vực giáo dục - dạy
nghề: Trong thực hiện xã hội hóa giáo dục đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng
xã hội học tập trên cơ sở nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ
sở vật chất để hoạt động giảng dạy ở các cấp học từ giáo dục mầm non đến giáo
dục chuyên nghiệp. Đến nay thành phố có 33 trường mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ
ngoài công lập[23]; 07 trường
giáo dục phổ thông ngoài công lập[24] và bên cạnh
các trường đại học, cao đẳng do nhà nước quản lý, hiện có 10 trường ngoài công
lập[25] đang hoạt
động; tình hình mạng lưới các trường, trung tâm dạy nghề thành phố ngày càng
định hướng phát triển theo thị trường lao động, đa dạng hóa trình độ đào tạo,
hình thức đào tạo, ngành nghề đào tạo và đổi mới chương trình giảng dạy, từng
bước đáp ứng yêu cầu của xã hội nói chung và tuyển dụng của các doanh nghiệp
nói riêng; ngoài các trường, trung tâm dạy nghề công lập, thành phố có 01
trường trung cấp nghề ngoài công lập và 02 phân hiệu trường Cao Đẳng nghề; 12
Trung tâm dạy nghề; 31 doanh nghiệp, cơ sở có dạy nghề.
. Xã hội hóa lĩnh vực y tế: Mạng lưới
y tế ngoài công lập phát triển nhanh đã góp phần đáng kể trong công tác chăm
sóc sức khỏe, khám điều trị cho nhân dân thành phố và khu vực, giảm gánh nặng
quá tải của các cơ sở khám chữa bệnh công, tạo sự cạnh tranh trong chất lượng
phục vụ. Đến nay, hệ thống y tế tư nhân hoạt động phát triển đều khắp trên địa
bàn thành phố với trên 3.000 cơ sở hành nghề khám, chữa bệnh; hơn 800 cơ sở
hành nghề dược và 05 bệnh viện đang hoạt động[26]; ngoài ra có
09 bệnh viện đang được thành phố kêu gọi xã hội hóa, góp phần mở rộng loại hình
phục vụ trong khám, điều trị, chăm sóc sức khỏe cho người dân thành phố và khu
vực.
. Xã hội hóa lĩnh vực văn hóa thể
thao: Các loại hình dịch vụ, hoạt động, sản phẩm văn hóa được tổ chức phong phú
và đa dạng, từng bước hình thành thị trường văn hóa sôi động; các thiết chế văn
hóa ở cơ sở được tăng cường với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”
trong việc xây dựng nhà văn hóa xã, phường, thị trấn, nhà thông tin ấp, khu
phố... Bước đầu khai thác được các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất thể dục thể thao[27] đã góp phần
cải thiện nhu cầu đời sống tinh thần, tăng cường nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Công tác xúc tiến đầu tư có những
cải thiện đáng kể, thời gian qua thành phố đã tiếp đón nhiều nhà đầu tư đến tìm
hiểu cơ hội hợp tác đầu tư; các dự án đầu tư đã góp phần quan trọng vào dự án
phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Trong giai đoạn
2011 - 2015, thành phố đã thu hút 36 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 391 triệu USD[28], đạt 35,9% KH, vốn thực
hiện 170 triệu USD, chiếm 43,5% tổng vốn đăng ký. Đã cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho 4.998 doanh nghiệp trong nước thuộc các loại hình,
đạt 48% KH với tổng vốn đăng ký 22.800 tỷ đồng, đạt 36,1% KH,
vốn đăng ký đầu tư bình quân/doanh nghiệp 4,56 tỷ đồng (giai đoạn 2006 - 2010
đạt 3,72 tỷ đồng). Kinh tế tập thể tiếp tục phát triển theo hướng tích cực;
trong 5 năm 2011 - 2015, HTX thành lập mới không nhiều nhưng hoạt động của HTX
đã nâng cao năng lực phục vụ hỗ trợ xã viên, tăng tính hiệu quả và tăng tính
cạnh tranh; đã phát triển mới 65 HTX; nâng tổng số HTX trên địa bàn thành phố
ước đến năm 2015 có 211 hợp tác xã, với 10.317 xã viên; 1.400 tổ hợp tác, với
36.500 thành viên tổ hợp tác.
- Thành phố tăng cường huy động nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu tư hạ tầng giao thông, đô thị,
ưu tiên
sử dụng vốn ODA không hoàn lại để hỗ trợ giảm nghèo, phát triển các lĩnh vực xã
hội[29]... Giai đoạn
2011 - 2015, thu hút 08 dự án/chương trì ODA với, tổng mức đầu tư trên 3.000 tỷ
đồng, ước thực hiện giải ngân các dự án đạt 2.186 tỷ đồng (trong đó vốn ODA
1.247 tỷ đồng và vốn đối ứng 939 tỷ đồng), góp phần nâng cao đời sống người dân
vùng nông thôn, cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị, nông thôn, tạo diện mạo mới cho
thành phố Cần Thơ. Tiếp nhận từ nguồn vốn viện trợ phi chính phủ (NGO) cho 65
dự án/chương trình với tổng kinh phí phê duyệt 153,3 tỷ đồng.
3. Nợ chính
quyền địa phương giai đoạn 2011 - 2015:
Thực hiện Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân
sách, hàng năm tranh thủ nguồn vốn nhàn rỗi của Kho bạc nhà nước và tín dụng ưu
đãi của nhà nước, trong 5 năm 2011 - 2015 thành phố dự kiến tạm ứng Kho bạc nhà
nước 1.086 tỷ đồng và vay tín dụng ưu đãi của nhà nước từ ngân hàng phát triển
Việt Nam là 435,260 tỷ đồng. Dự kiến đến cuối năm 2015, thành phố trả số nợ gốc
và phí tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước 1.508,929 tỷ đồng (phí tạm ứng vốn 22,928
tỷ đồng) và Ngân hàng Phát triển Việt Nam là 218.322 tỷ đồng. Số gốc thành phố
phải trả chuyển sang năm 2016, vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam là 360,678 tỷ
đồng. Hàng năm thành phố đều bố trí đủ nguồn vốn để trả nợ gốc và phí tạm ứng
vốn đúng theo hợp đồng đã ký.
IV. TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Tình hình
và kết quả phát triển vùng kinh tế trọng điểm của thành phố Cần Thơ:
Thành phố Cần Thơ là hạt nhân, cùng
với 3 tỉnh Cà Mau, An Giang, Kiên Giang là thành viên Vùng kinh tế trọng điểm
ĐBSCL được thành lập theo Quyết định số 492/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ; sau 5 năm thực hiện Đề án, kết quả như sau:
- Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội vùng KTTĐ: Một
số công trình, dự án trọng điểm của Cần Thơ như: Nghiên cứu xây nhà máy lọc dầu
công suất 2 triệu tấn dầu thô/năm tại thành phố Cần Thơ; hoàn thành Trung tâm
điện lực Ô Môn, phát triển thành phố Cần Thơ thành trung tâm công nghiệp - công
nghệ thông tin lớn của vùng và là trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao cho
cả vùng... đã được đưa vào quy hoạch của vùng. Bên cạnh đó cũng đã xác định rõ
hợp tác giữa các địa phương trong vùng trong phát triển công nghiệp, đào tạo, y
tế, du lịch, nghiên cứu khoa học; tiến tới xây dựng và triển khai kế hoạch hợp
tác, liên kết phát triển toàn diện kinh tế - xã hội đến năm 2020 giữa các địa
phương, doanh nghiệp trong vùng.
- Về huy
động vốn đầu tư phát triển: Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương trong vùng
triển khai nhiều hội nghị xúc tiến đầu tư vào vùng KTTĐ vùng ĐBSCL
thông qua diễn đàn hợp tác kinh tế vùng ĐBSCL và nhiều kênh khác nhau. Riêng
thành phố Cần Thơ đã tổ chức hơn 15 cuộc hội thảo về đầu tư thương mại và du lịch,
quảng bá du lịch thành phố Cần Thơ và ĐBSCL...
- Về đầu
tư phát triển: Công tác đầu tư phát triển vào vùng KTTĐ vùng ĐBSCL đã tạo bước
đột phá về phát triển kết cấu hạ tầng như: hoàn thành tuyến Bốn Tổng -
Một Ngàn; tuyến Vị Thanh - Cần Thơ giai đoạn I; triển khai nâng cấp Quốc lộ 91
(riêng đoạn Cần Thơ - An Giang); xây dựng cầu Vàm Cống.
- Thành phố cũng đã
xác định hợp
tác phát triển kinh tế - xã hội với các tỉnh trong vùng và các tỉnh thành trong
cả nước là động lực trong phát triển của mỗi địa phương[30]. Nhìn chung, kết quả
hợp tác phát triển giữa thành phố Cần Thơ với các tỉnh, thành phố đã tạo điều kiện
phát huy hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh, tận dụng được lợi thế so sánh của
từng địa phương, qua đó đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi địa phương, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của vùng ĐBSCL và cả
nước.
Tuy nhiên, trong liên kết phát triển
giữa các địa phương trong vùng KTTĐ vẫn còn nhiều hạn chế như: chưa hình thành
nên một hành lang pháp lý chung cho việc thực hiện các liên kết, việc liên kết
giữa thành phố Cần Thơ với các địa phương khác mang tính tự phát, thiếu sự phối
hợp quy hoạch giữa các tỉnh/thành để thực thi quy hoạch có hiệu quả; tình trạng
phân bố lãnh thổ đô thị, công nghiệp, nông nghiệp, phân khu chức năng,.. giữa
các địa phương có sự mâu thuẩn. Bản thỏa thuận hợp tác giữa thành phố Cần Thơ
với các địa phương chỉ dừng lại ở việc trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hội
thảo, hội nghị,…; chưa xây dựng được các chương trình, đề án, kế hoạch, nghiên
cứu cụ thể cho từng thế mạnh của mỗi địa phương.
2. Tình
hình thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch
ngành, lĩnh vực:
Thành phố được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt 03 Quy hoạch lớn trong năm 2013 gồm: Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 (điều chỉnh); Quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2030
và tầm nhìn đến năm 2050 (điều chỉnh); Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) thành phố Cần Thơ. Trên cơ sở các
quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, thành phố đã chỉ đạo các sở,
ngành, UBND quận, huyện tiến hành rà soát tổng thể các quy hoạch ngành, lĩnh
vực, sản phẩm chủ yếu của thành phố, các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của quận, huyện, đảm bảo tính thống nhất giữa các cấp quy hoạch và sự đồng bộ,
phát triển trong mối liên kết giữa các địa phương trong vùng ĐBSCL và giữa các
quận, huyện của thành phố.
Tuy nhiên một số quy
hoạch chất lượng chưa cao, chất lượng dự báo chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa rõ
định hướng phát triển lâu dài. Việc xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản
phẩm chủ yếu của địa phương còn chưa đi vào nề nếp, một số ngành, lĩnh vực chưa
có quy hoạch phát triển ngành, nhưng lại có quy hoạch phát triển sản phẩm; hoặc
một số ngành có quy hoạch phát triển ngành nhưng lại quy hoạch quá nhiều quy
hoạch thứ cấp. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
chưa thực hiện thường xuyên, liên tục.
3. Kết quả
thực hiện kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm cho nền kinh tế
phát triển bền vững:
- Trong những năm
qua;
thành
phố
đã
tăng cường công tác quản lý thị trường, theo dõi chặt chẽ biến động thị trường
hàng hóa, dịch vụ, các yếu tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa để kịp thời áp dụng
các biện pháp điều tiết cung cầu hàng hóa, bình ổn thị trường; từ năm 2011 đến
tháng 12/2015, kết quả số vụ kiểm tra 10.607 vụ, số vụ xử lý 8.502 vụ, nộp ngân
sách hơn 25,3 tỷ đồng. Hàng năm, xây dựng và triển khai Kế hoạch bình ổn giá
trong năm và dịp Tết Nguyên đán, hỗ trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh thương
mại tạo và dự trữ nguồn hàng đủ cung ứng cho nhu cầu người dân trước, trong và
sau Tết Nguyên đán, không xảy ra tình trạng khan hàng, tăng giá đột biến.
- Thường xuyên cập nhật và cung cấp
thông tin, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, cảnh báo về vệ sinh an toàn
thực phẩm đến các doanh nghiệp xuất khẩu, giúp doanh nghiệp chủ động phòng
tránh có hiệu quả các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp đối với hàng
xuất khẩu. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc
lập thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, giúp doanh
nghiệp khai thác có hiệu quả các cơ hội, các ưu đãi trong cam kết quốc tế.
- Thành phố đã kịp thời triển khai
chính sách ưu đãi về miễn, giảm gia hạn nộp một số khoản thu NSNN
như: gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, tiền sử dụng
đất, giảm
tiền thuê đất[31],.. góp phần tháo
gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh tiếp tục phát triển. Tập trung
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu; rà soát các khoản thu tiềm năng; khai thác
hiệu quả các nguồn thu từ quỹ nhà, đất công, thu tiền sử dụng đất của các dự
án, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc xử lý các khoản nợ đọng thuế, chống thất
thu thuế đối với các lĩnh vực, ngành nghề nhạy cảm. Quản lý chặt chẽ chi,
tiết kiệm chi.
- Tổ chức
quản lý chặt chẽ, đồng bộ và có hiệu quả thị trường tiền tệ, đảm bảo các hoạt
động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng được thực hiện an toàn, lành mạnh và đúng
pháp luật. Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động
và cạnh tranh bình đẳng; khuyến khích việc hợp tác, liên kết trong phát triển
sản phẩm, đổi mới quản trị, hiện đại hoá các tổ chức tín dụng. Các tổ chức
tín dụng trên
địa bàn về năng lực và chất lượng hoạt động đang dần được nâng lên; tuân thủ nghiêm các quy định
đảm bảo an toàn, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tỷ lệ nợ xấu
trên tổng dư nợ nằm trong phạm vi an toàn.
4. Tình
hình và kết quả thực hiện chủ trương, chính sách lớn trong tái cơ cấu kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả
cạnh tranh của từng ngành, lĩnh vực và địa phương:
4.1. Tái cơ cấu nền kinh tế, ngành và
lĩnh vực:
a. Tăng
trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Thành phố
đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng phát triển theo
chiều sâu, trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng thành phố vẫn
duy trì tăng trưởng kinh tế đạt mức khá, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai
đoạn 2011 - 2015 đạt 12,24%; trong đó: khu vực I tăng bình quân 4,14%, khu vực
II tăng 11,39% và khu vực III tăng 14,14%/năm. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình
quân đầu người (theo giá hiện hành) ước đến năm 2015 đạt 79,4 triệu đồng, tăng
33,1 triệu đồng so năm 2011 và tăng 8,4 triệu đồng so KH; tương đương quy USD
đạt 3.626 USD, tăng 1.415 USD so năm 2011 (Theo cách tính mới, tốc độ tăng
tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đạt 5,88%/năm; GRDP bình
quân đầu người ước đến năm 2015 đạt 58,92 triệu đồng, quy USD
đạt 2.724 USD).
Tập trung
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng có chất lượng và hiệu quả, tăng dần tỷ
trọng các ngành có hàm lượng tri thức, công nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh,
đồng thời, giảm dần tỷ trọng các ngành sử dụng nhiều tài nguyên và thâm dụng
lao động,
đáp ứng yêu cầu thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng, thương mại
dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao. Ước đến năm 2015, cơ cấu kinh tế của
thành phố gồm: khu vực I chiếm 6,58%; khu vực II 34,96%; khu vực III chiếm
58,46% (so với năm 2011: tỷ trọng khu vực I giảm 4,38 điểm %, khu vực II tăng
1,47 điểm % và khu vực III tăng 2,9 điểm % (Theo cách tính mới, cơ cấu kinh tế
theo GRDP: Đến năm 2015, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 9,91%, khu vực
công nghiệp - xây dựng chiếm 31,76%, khu vực dịch vụ chiếm 58,33% trong cơ
cấu GRDP).
b. Phát triển các
lĩnh vực kinh tế:
- Sản xuất
công nghiệp tập trung vào phát triển sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, có lợi
thế cạnh tranh, từng bước đáp ứng yêu cầu thị trường và hội nhập kinh tế quốc
tế, nhiều sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Mỹ, Châu Âu; các doanh nghiệp ngày
càng chú trọng và phát triển việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại vào
sản xuất. Cơ cấu ngành công nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ
trọng của công nghiệp chế biến, chế tạo, có hàm lượng giá trị gia tăng cao[32]. Việc thực hiện
Chương trình “Đổi mới công nghệ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thành
phố Cần Thơ giai đoạn 2013 - 2017” đã tạo sự chuyển biến về năng suất, chất
lượng và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tăng
cường hàm lượng khoa học và công nghệ trong các sản phẩm chủ lực của thành phố.
Một số doanh nghiệp đã tạo lập được thương hiệu và có chỗ đứng trên thị trường
quốc tế.
- Thương mại, dịch vụ
phát
triển đa dạng với nhiều loại hình và có tính chất chi phối, tác động các lĩnh
vực khác phát triển; kết cấu hạ tầng thương
mại không ngừng được cải thiện, tăng thêm năng lực bán buôn, bán lẻ hàng hóa
trên địa bàn và bước đầu thể hiện vai trò tổng đại lý, trung tâm phân phối hàng
hóa cho toàn vùng ĐBSCL ở cả thành thị và nông thôn[33]. Đến nay trên
địa bàn thành phố có 107 chợ[34],
11 siêu thị, Trung tâm thương mại, Trung tâm bán buôn đang hoạt động có hiệu
quả[35],…
đáp ứng nhu cầu mua sắm của nhân dân thành phố và các địa phương lân cận trong
vùng. Mối quan hệ hợp tác với các tỉnh trong khu vực ĐBSCL, vùng miền khác và
quốc tế được đẩy mạnh, bước đầu đã phát huy được lợi thế về tiềm năng du lịch
và vai trò trung tâm vận chuyển khách của vùng. Các sự kiện, lễ hội du lịch cấp
quốc gia, cấp vùng được tổ chức ngày càng chuyên nghiệp, quy mô hơn, tạo ấn
tượng tốt đẹp đối với du khách. Các loại hình hoạt động dịch vụ khác tiếp tục
phát triển, nhất là dịch vụ bưu chính - viễn thông, nhà hàng - khách sạn…; chất
lượng dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tư vấn được nâng cao có
bước phát triển khá, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội,
từng bước thể hiện và trở thành trung tâm dịch vụ lớn cho cả vùng.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án
“Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững”, là một bước cụ thể hóa nhiệm vụ, mục tiêu xây dựng nông nghiệp
công nghệ cao; phát triển
theo hướng sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ - kỹ thuật cao, tổ chức
lại sản xuất có kế hoạch tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng, theo tiêu chuẩn
GAP và hình thành vùng nguyên liệu sản xuất hàng hóa chất lượng cao; gắn với
công nghiệp chế biến, thị trường tiêu thụ và xuất khẩu. Thành phố đã triển
khai xây dựng mô hình “Cánh đồng lớn”[36],
chú
trọng đến phẩm chất lúa gạo đáp ứng yêu cầu thị trường xuất khẩu; đến nay
thành phố có 14 thương hiệu sản phẩm gạo được đăng ký. Thực hiện
chuyển dịch mở rộng các mô hình rau màu và cây ăn trái hiệu quả, giúp nông hộ
ổn định sản xuất, tăng thu nhập bền vững[37];
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, phát triển vật nuôi và thủy sản chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu cho khu vực....
- Các đề tài, dự án
khoa học công nghệ được xét duyệt và triển khai nghiên cứu đã giúp nâng cao giá
trị sản phẩm hàng hóa, cải thiện chất lượng các sản phẩm chủ lực của thành phố,
bảo vệ môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Đưa vào
hoạt động Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Thông
tin Khoa học Công nghệ, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ Cần
Thơ; một số nghiên cứu triển khai, chuyển giao công nghệ, cung ứng nguyên liệu
công nghệ - kỹ thuật cao được thực hiện ở cấp độ liên tỉnh hoặc cấp vùng, là
đầu mối phát triển các dịch vụ khoa học công nghệ cấp vùng.
c. Lĩnh vực xã hội:
- Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện; việc chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
ngành giáo dục chất lượng không ngừng được nâng lên[38]. Quy mô các trung
tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng tiếp tục được duy trì,
mở rộng, đào tạo nhiều ngành nghề đáp ứng nhu cầu người học gắn với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục Đại học trên địa bàn thành phố đã có bước tiến về chất
lượng
đào tạo, một số chuyên ngành của trường Đại học Cần Thơ và Đại học Y Dược Cần
Thơ đã mở đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, từng bước tiếp cận với tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục đại học khu vực và quốc tế, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố và cả
vùng ĐBSCL[39].
- Cơ sở vật chất,
trang thiết bị y tế được nâng cấp; mạng lưới khám chữa bệnh từ tuyến y tế cơ sở
đến thành phố, cả công lập và ngoài công lập được mở rộng và củng cố[40]; đã khánh thành và
đưa vào hoạt động Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ quy mô 500 giường, thành
lập Bệnh viện Phụ sản Cần Thơ 250 giường, bệnh viện Tim mạch 25 giường; đang xây
mới Bệnh
viện Lao và Bệnh phổi (quy mô 200 giường), Bệnh viện Nhi đồng (quy mô 500
giường),
Bệnh
viện Đa khoa huyện Vĩnh
Thạnh; triển khai áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, kỹ thuật cao để
chẩn đoán và điều trị, góp phần nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu khám
chữa bệnh ngày càng cao và đa dạng của nhân dân trên địa bàn và cho vùng ĐBSCL.
- Thành phố ưu tiên tập trung huy động
các nguồn lực đầu tư cho mục tiêu giảm nghèo; các chính sách hỗ trợ hộ nghèo,
hộ cận nghèo ngày càng được các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn
thể từ thành phố đến cơ sở quan tâm tập trung chỉ đạo quyết liệt đồng bộ, hiệu
quả, tạo điều kiện cho người nghèo nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, giúp
hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như: y tế, giáo dục, tín dụng. Chăm
lo khá tốt cho công tác đảm bảo an sinh xã hội, mang lại hiệu quả thiết thực,
nâng cao chất lượng cuộc sống người dân[41].
4.2. Tái cơ cấu đầu
tư công, doanh nghiệp nhà nước và hệ thống ngân hàng:
a. Tái cơ cấu đầu tư công
Thành phố đã tăng cường huy động hợp
lý các nguồn lực cho đầu tư phát triển, điều chỉnh cơ cấu đầu tư công theo
hướng giảm dần tỷ trọng, đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng vốn, khắc
phục tình trạng đầu tư dàn trải phân tán và lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư
nhà nước; đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư bằng các hình
thức thích hợp, trong đó nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước hàng năm chiếm khoảng
52 - 59% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng
2,5-3,3%. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách cho đối ứng các dự
án ODA, NGO, đã đáp ứng các yêu cầu cam kết.
Nhằm nâng cao hiệu
quả và đổi mới công tác quản lý điều hành về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
ngày càng mang tính chuyên nghiệp; thành phố đã ban hành Quyết định số
2612/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2013 thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng 2 thành phố Cần Thơ, làm đầu mối phối hợp với các Sở, ngành, các tổ chức,
cá nhân chuyên môn trong việc phối hợp triển khai và giải quyết những khó khăn vướng
mắc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành
phố, Quyết định số 2225/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2013 thành lập Hội đồng
thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước nhằm
thực hiện có hiệu quả các chủ trương đầu tư, tổ chức thẩm định các công trình
sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố theo quy định của Nhà nước góp
phần đảm bảo các dự án đầu tư phù hợp với Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, các Quy hoạch ngành, lĩnh vực của thành phố, các Chương trình và
Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, đảm bảo
tính khả thi, hiệu quả và tiết kiệm nguồn vốn đầu tư.
b. Tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước
Công tác sắp xếp
doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 được thực
hiện theo phương án sắp xếp của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Công văn số
786/TTg-ĐMDN ngày 11 tháng 6 năm 2012 và Quyết định số 920/QĐ-TTg ngày 17 tháng
7 năm 2012 Phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015”.
Số doanh nghiệp Nhà
nước trên địa bàn thành phố thực hiện sắp xếp có 09 doanh nghiệp[42] (01 doanh
nghiệp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu nắm giữ 100% vốn điều lệ, 03 doanh nghiệp thực hiện tái cơ cấu,
và 05 doanh nghiệp cổ phần hóa Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn). Kết quả đến
tháng 11 năm 2015, đã cổ phần hóa 04/05 doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ trên 50%
vốn, đạt 80% so với phương án đã được phê duyệt[43]. Kết quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp sau sắp xếp tương đối ổn định; tổng doanh thu
trung bình hàng năm ước đạt 3.800 tỷ đồng, hàng năm nộp Ngân sách Nhà nước
khoảng 1.750 tỷ đồng.
c. Tái cơ cấu các tổ
chức tín dụng
Hệ thống Ngân
hàng thành phố Cần Thơ, ngoài Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh với chức năng quản
lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, trên địa bàn có 49 tổ chức tín
dụng hoạt động với 235 địa điểm[44]
có giao dịch ngân hàng. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn về năng
lực và chất lượng hoạt động đang dần được nâng lên; đẩy mạnh việc xử lý nợ xấu,
cơ cấu lại tổ chức và hoạt động. Việc tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn,
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đã giúp các NHTM giải quyết triệt để
vấn đề nợ xấu phát sinh từ nhiều năm trước, chất lượng tài sản được cải thiện
đáng kể; tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ từng bước được xử lý và đưa về phạm vi an
toàn.
Thực hiện Quyết định số 734/QĐ-NHNN
ngày 18 tháng 4 năm 2012 (Quyết định số 734) của Thống đốc NHNN về việc ban
hành kế hoạch hành động của ngành ngân hàng triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu
lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015” và Công văn số 187/NHNN-TTGSNH.m
ngày 05 tháng 4 năm 2013 của Thống đốc NHNN về việc triển khai cơ cấu lại Quỹ
tín dụng nhân dân (QTDND). Các TCTD đã có nhận thức về tái cơ cấu ngân hàng,
chủ động và tự nguyện thực hiện phương án sáp nhập, hợp nhất không chỉ đối với
TCTD yếu kém tiềm ẩn rủi ro mà còn xuất phát giữa các ngân hàng lành mạnh với
nhau; góp phần khai thác tối đa lợi thế của từng đơn vị tham gia hợp nhất; nâng
cao năng lực cạnh tranh. Đánh giá đúng thực trạng hoạt động của các tổ chức tín
dụng có trụ sở chính trên địa bàn (01 NHTMCP và 08 QTDND):
(1) Đối với Ngân hàng TMCP Phương Tây
(NHPT): đánh giá thuộc nhóm thiếu thanh khoản tạm thời, tuy chưa vay tái cấp
vốn nhưng thuộc diện cơ cấu lại Ngân hàng. Thực hiện tái cơ cấu ngân hàng, NHPT
chủ động tìm đối tác hợp nhất trên tinh thần tự nguyện NHPT và Tổng Công ty Tài
chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC). Ngày 12 tháng 9 năm 2013, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước đã ký Quyết định số 2018/NHNN-TTGSNH.m, chấp thuận về việc hợp
nhất NHPT và PVFC thành Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (tên của Ngân hàng
hợp nhất). Ngày 01/10/2013, Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam chính thức khai
trương hoạt động (NHPT và PVFC hoàn tất thủ tục trả Giấy phép hoạt động).
(2) Đối với QTDND cơ sở: Tổng số có 8
Quỹ, trong đó có 2 Quỹ đặt trụ sở và hoạt động trên địa bàn nông thôn; Giám đốc
NHNN Chi nhánh chỉ đạo 8/8 QTDND đang hoạt động trên địa bàn triển khai tập
trung tăng cường rà soát tự củng cố chấn chỉnh tình hình hoạt động, hạn chế nợ
xấu gia tăng, đi đôi triển khai đồng bộ các giải pháp xử lý nợ xấu; xử lý các
vi phạm thiếu sót trong thực hiện quy định cấp tín dụng, phân loại nợ, trích lập
dự phòng rủi ro, các quy định an toàn hoạt động; tiếp tục tăng vốn điều lệ và
mở rộng thành viên mới vừa sức quản lý; nâng cao năng lực quản trị, điều hành,
kiểm soát và kiện toàn tổ chức, bộ máy nhân sự; củng cố, nâng cao khả năng chi
trả và bảo đảm an toàn hoạt động.
5. Phát triển các
ngành kinh tế:
a. Sản xuất công nghiệp - Xây dựng:
Trong 5 năm (2011 - 2015), thành phố tích cực
triển khai các biện pháp hỗ trợ phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của
các
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều doanh nghiệp có trụ sở đóng tại
các tỉnh, thành trong khu vực triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn Cần
Thơ, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn, phát triển các ngành
công nghiệp có lợi thế cạnh tranh. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây
dựng trong giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 9,7%/năm; đóng góp
34,96% trong cơ cấu GDP.
Sản
xuất công nghiệp mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng vẫn duy trì được mức tăng
trưởng hợp lý, ổn định hàng năm. Sản xuất công nghiệp tập trung vào sản phẩm có
giá trị gia tăng, từng bước đáp ứng yêu cầu thị trường và hội nhập kinh tế quốc
tế; ước đến năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) đạt
103.323 tỷ đồng, tăng 47,2% so thực hiện năm 2011, tăng bình quân 10,1%/năm;
đóng góp 29,56% trong cơ cấu GDP. Chỉ số sản xuất công nghiệp ước năm 2015 tăng
8,21% so với năm 2014.
Các khu,
cụm công nghiệp được quan tâm đầu tư phát triển; đến năm 2015 thành phố có 08
KCN được quy hoạch (trong đó có 05 KCN đã đi vào hoạt động). Đến cuối năm 2015
các khu công nghiệp trên địa bàn có 220 dự án còn hiệu lực (tăng 22 dự án so
với năm 2011), cho thuê 296,7 ha đất công nghiệp với tổng vốn đầu tư đăng ký
1,957 tỷ USD (tăng 0,35 tỷ USD so năm 2011); vốn thực hiện 894,5 triệu USD,
chiếm 45,7% vốn đăng ký.
Ngành
xây dựng phát triển nhanh cùng quá trình đô thị hóa, các công trình đô thị được
hình thành, góp phần đổi mới diện mạo thành phố; trong giai đoạn 2011-2015,
thành phố đã đưa ra nhiều giải pháp tập trung xử lý tồn kho về bất động sản,
điều chỉnh cơ cấu cung phù hợp với nhu cầu thực tế của thị trường, nhất là phân
khúc nhà ở xã hội; giá trị sản xuất tăng bình quân 7,3%/năm; đóng góp 5,4%
trong cơ cấu GDP.
b. Thương mại - Dịch
vụ:
Tổ chức Chương trình
kết nối giữa các nhà phân phối Siêu thị, Trung tâm thương mại, chợ đầu mối
thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh trên địa bàn thành phố Cần Thơ; qua chương trình kết nối có trên 30
bản ghi nhớ tiêu thụ sản phẩm của các nhà phân phối với doanh nghiệp, cơ sở
thành phố Cần Thơ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đưa hàng hóa địa phương vào hệ
thống phân phối của các tỉnh, thành trong cả nước. Tổ chức định kỳ các phiên
chợ hàng Việt về nông thôn, khu công nghiệp, tạo đầu ra ổn định cho doanh
nghiệp[45]. Trong giai
đoạn 2011 - 2015, giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng bình quân 14,24%/năm;
tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ trong 05 năm ước đạt 317.191 tỷ
đồng, vượt 8,8% KH, gấp 2,9 lần so thực hiện giai đoạn 2006 - 2010 (tương đương tăng 207.552 tỷ
đồng), tăng bình quân 20,5%/năm (KH tăng 20,5 - 21%); trong đó năm 2015 ước
thực hiện 81.249 tỷ đồng, tăng 72% so thực hiện năm 2011.
Xuất khẩu hàng hóa tuy có nhiều khó khăn, do
suy giảm kinh tế thế giới và chậm phục hồi đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
xuất khẩu, nhưng với sự cố gắng chỉ đạo tháo gỡ khó khăn của thành phố, kết quả
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ giai đoạn 2011 - 2015 ước thực
hiện 7.036 triệu USD, đạt 97,1% KH (KH 7250 - 7300 triệu USD), tăng bình quân
4,2%/năm, tăng 77,6% so thực hiện giai đoạn 2006 - 2010 (tương đương tăng
3.075 triệu USD)[46].
Trong đó xuất khẩu hàng hóa ước thực hiện 6.369 triệu USD, đạt 90,1% KH (KH
7.000 triệu USD), tăng bình quân 1,9%/năm, tăng 66,3% so thực hiện giai đoạn
2006 - 2010 (tương đương tăng 2.539 triệu USD); dịch vụ thu ngoại tệ ước thực
hiện 637 triệu USD, vượt 155% KH (KH 250 triệu USD), tăng bình quân 45%/năm,
gấp 4,9 lần so thực hiện giai đoạn 2006 - 2010 (tương đương tăng 506 triệu
USD);. Tổng kim ngạch nhập khẩu 5 năm ước
thực hiện 2.018 triệu USD, đạt 38,1% KH (KH 5.300 - 5.350 triệu USD),
giảm bình quân 3,9%/năm, bằng 81,1%
so thực hiện giai đoạn 2006 - 2010 (giảm 469 triệu USD).
Hoạt động du lịch có nhiều chuyển biến
và có bước phát triển khá; các loại hình du lịch đặc trưng của thành phố, đặc
biệt du lịch sông nước - miệt vườn, gắn du lịch với các điểm di tích lịch sử -
văn hóa đã tạo được hình ảnh bước đầu đối với du khách trong và ngoài nước. Kết
cấu hạ tầng du lịch tiếp tục được cải thiện, thành phố có 204 cơ
sở lưu trú du lịch[47],
17 điểm vườn du lịch, khu giải trí; có 28 doanh nghiệp lữ hành đang hoạt động
(trong đó có 16 doanh nghiệp lữ hành của Cần Thơ), cơ bản đáp ứng nhu cầu phục
vụ tham quan và nghỉ ngơi cho du khách đến Cần Thơ. Trong 05 năm 2011 - 2015,
thành phố đón và phục vụ khoảng 6,38 triệu lượt khách lưu trú, đạt 99,5% KH,
tăng bình quân 13%/năm, tăng 52,3% (2,19 triệu lượt khách) so thực hiện giai
đoạn 2006 - 2010. Doanh thu giai đoạn 5 năm (2011 - 2015) ước đạt trên 5.500 tỷ
đồng, tăng bình quân 21,9%/năm (KH tăng 14,7%), gấp 2,5 lần so thực hiện giai
đoạn 2006 - 2010.
Các loại hình dịc vụ tiếp tục phát
triển; hệ
thống dịch vụ vận tải phát triển cả đường bộ, đường thủy và hàng không, vận
chuyển hàng hóa tăng bình quân 3,34%/năm, vận chuyển hành khách tăng bình quân
4,15%/năm; các
dịch vụ tài chính - ngân hàng phát triển mạnh, dịch vụ bưu chính,
viễn thông, bảo hiểm, dịch vụ tư vấn... cũng ngày được nâng cao, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, từng bước thể hiện và trở thành
trung tâm dịch vụ lớn cho cả vùng.
c. Sản xuất nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới:
Mặc dù tốc độ đô thị
hóa nhanh, diện tích đất nông nghiệp giảm, song giá trị sản xuất toàn ngành ước
đến cuối năm 2015 đạt 12.375 tỷ đồng, tăng bình quân 2,7%/năm[48]. Diện
tích gieo trồng lúa cả năm luôn được duy trì trên 224.000 ha; sản lượng lúa
bình quân ổn định ở mức 1,2 - 1,4 triệu tấn/năm; hệ thống giống 3 cấp hàng năm
đáp ứng hơn 70% nhu cầu lúa giống của thành phố; cơ cấu giống lúa đặc sản chất
lượng cao được sử dụng với tỷ lệ ngày càng cao, chiếm tỷ lệ 80% trong tổng cơ
cấu lúa, nâng cao giá trị và chất lượng của hạt gạo. Đẩy mạnh phát triển
vùng nuôi trồng thủy sản theo hướng đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và vệ
sinh môi trường; duy trì diện tích nuôi hàng năm khoảng 12.800 - 14.000 ha; sản
lượng thủy sản đạt khoảng 187.000 - 200.000 tấn/năm góp phần đưa ngành thủy sản
cả vùng ĐBSCL trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, sản xuất hàng hóa lớn, có sức
cạnh tranh cao, kim ngạch xuất khẩu lớn.
- Thành phố đã tập trung
chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới (MTQG XDNTM) từ năm 2010. Qua triển khai thực hiện, diện mạo nông thôn
có bước chuyển biến tích cực, đời sống người dân nông thôn được cải thiện, thể
hiện sự đúng đắn, phù hợp về nội dung và mục tiêu của Nghị quyết số 26-NQ/TW
của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn và Chương trình MTQG XDNTM. Ước đến cuối năm 2015, 36 xã
của thành phố đạt 608/720 tiêu chí, đạt 84,4% so mục tiêu của chương trình,
không còn xã dưới 13 tiêu chí; công nhận 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới, vượt
20% KH, đạt tỷ lệ 33,3% số xã và 01 huyện công nhận huyện nông thôn mới (huyện
Phong Điền), đạt tỷ lệ 25% số huyện.
Cơ sở hạ tầng
nông thôn ngày càng phát triển, công tác thủy lợi kết hợp phát triển hệ thống
giao thông nông thôn, xây dựng cụm dân cư vùng lũ, đầu tư phát triển lưới điện,
cung cấp nước sạch sinh hoạt... được quan tâm đầu tư, đã góp phần ổn định sinh
hoạt, đời sống cho dân cư nông thôn. Đến cuối năm 2015, tỷ lệ hộ dân nông thôn
sử dụng điện đạt 99,57%, tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99%
(KH 90%), sử dụng nước sạch đạt 61,96%[49]
(KH 82%), tỷ lệ xã, phường có đường ô tô đến trung tâm đạt 100%.
6. Nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo; phát triển khoa học công nghệ:
a. Giáo dục: Hệ thống giáo dục, quy mô trường
lớp phát triển khá nhanh và tương đối hoàn thiện từ giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên đến giáo dục đại học[50]. Số trường đạt chuẩn
quốc gia tăng từ 68 trường (2011) lên 188 trường (ước năm 2015); trong đó mầm
non, mẫu giáo đạt tỷ lệ: 41,70% (KH 50%), tiểu học đạt 45,05% (KH 60%), trung
học cơ sở đạt 46,03% (KH 50%) và trung học phổ thông đạt 36,36% (KH 33%). Tỷ lệ
huy động học sinh đến lớp tăng lên[51] và chất
lượng giáo dục được nâng lên một bước; duy trì nâng cao chất lượng phổ cập giáo
dục mầm non, tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở; đầu tư,
sửa chữa, nâng cấp hệ thống các trường mầm non ở các xã, phường và đến đầu năm
2015, thành phố Cần Thơ đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
b. Khoa học công
nghệ: Trong giai đoạn 2011-2015 tổ chức thực hiện 91 đề tài, dự án cấp thành
phố, kết quả các đề tài, dự án mang tính ứng dụng cao đã được triển khai ứng
dụng ngay sau được khi nghiệm thu[52]. Đẩy mạnh
triển khai các hoạt động của Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp hướng đến mục
tiêu hỗ trợ doanh nghiệp về đổi mới công nghệ, năng suất chất lượng và sở hữu
trí tuệ, nâng cao năng lực cạnh tranh trong tình hình mới[53]. Hoạt động thử
nghiệm, kiểm định và hiệu chuẩn đạt nhiều tiến bộ, có khả năng thử nghiệm chất
lượng sản phẩm hàng hóa đa dạng cùng với nâng cao năng lực kiểm định đảm bảo đo
lường pháp quyền và hiệu chuẩn phục vụ đo lường công nghiệp, mẫu phân tích cho
các tỉnh ngoài thành phố đạt 34%, từng bước đáp ứng là trung tâm phân tích kiểm
nghiệm của khu vực ĐBSCL. Cơ sở vật chất kỹ thuật được quan tâm đầu tư[54]; quan hệ hợp tác,
liên kết trong lĩnh vực khoa học công nghệ giữa thành phố với các bộ, ngành, viện,
trường, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long được mở rộng
và đi vào chiều sâu, thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ của
thành phố Cần Thơ nói riêng và các tỉnh ĐBSCL nói chung.
7. Kết quả
thực hiện các lĩnh vực văn hóa - xã hội khác:
a. Công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân:
Chương trình mục tiêu
quốc gia về y tế được triển khai thực hiện hiệu quả, đảm bảo sự công bằng trong
tiếp cận với dịch vụ y tế cho mọi người; các chính sách hỗ trợ viện phí cho
người nghèo, đối tượng cận nghèo, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6
tuổi, công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em được đẩy mạnh; góp phần giảm tỷ
lệ mắc bệnh, nâng cao sức khỏe nhân dân. Mức giảm sinh giai đoạn 2011 - 2015 là 0,2‰, đạt chỉ
tiêu kế
hoạch
(bình quân 0,2
- 0,3‰), tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) giảm từ 13,5% năm 2011 xuống
còn 10,5% vào năm 2015 (KH 12,8%), tỷ lệ tiêm chủng đủ 6 loại vắc xin cơ bản
cho trẻ dưới 1 tuổi hàng năm đều đạt trên 95%. Việc đầu tư cho mạng
lưới y tế cơ sở được tăng cường và củng cố; nâng cấp các
trạm y tế xã, phường, tăng cường cán bộ y tế, tạo điều kiện thuận lợi để người
dân tiếp cận dịch vụ y tế[55]. Đến năm
2015, số bác sĩ/vạn dân ước đạt 11,33 bác sĩ (năm 2011 đạt 10,16 bác sĩ/vạn
dân); số giường bệnh/vạn dân đạt 32,21 (năm 2011 đạt 26,78 giường); tỷ lệ dân
số tham gia bảo hiểm y tế đạt 70%.
b. Công tác tạo việc
làm, chăm sóc người có công, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội:
Thành phố tăng cường công tác giới thiệu việc
làm bằng nhiều hình thức phong phú, góp phần giải quyết việc làm cho 264.955
lao động trong giai đoạn 2011 - 2015, vượt 6% KH. Mạng lưới cơ sở dạy nghề tiếp
tục được phát triển tương đối rộng khắp, số lượng cơ sở dạy nghề ngoài công lập
ngày càng tăng (từ 41 cơ sở năm 2011 nâng lên ước đạt 50 cơ sở năm 2015), chất
lượng đào tạo được nâng lên; ước đến cuối năm 2015, trên địa bàn thành phố có
80 cơ sở dạy nghề; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề trên tổng số lao động
đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân của thành phố Cần Thơ đạt từ 45% năm
2011 lên 50,76% năm 2015 (KH 50%). Đẩy mạnh huy động các nguồn lực cho mục tiêu
giảm nghèo, tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng, thực hiện các chính sách trợ giúp
người nghèo (về y tế, giáo dục, kéo điện, nước đến nhà hộ nghèo,...) ở những
vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng có nhiều đồng bào dân tộc; tạo cơ hội và điều
kiện cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần giảm tỷ
lệ hộ nghèo hàng năm; trong giai đoạn 2011 - 2015, có 21.016 hộ thoát nghèo, tỷ
lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,2%/năm (vượt mục tiêu giảm nghèo mỗi năm 1%), tỷ
lệ hộ nghèo giảm từ 6,62% năm 2011 xuống còn 1,84% năm 2015 (ước đến năm 2015
thành phố còn 5.644 hộ nghèo - KH đến năm 2015 còn 3%). Triển khai thực hiện
đúng, đủ, kịp thời các chính sách, chế độ đối với người có công theo quy định
và được mở rộng theo hình thức xã hội hóa. Trong 5 năm (2011 - 2015), xây dựng
2.012 căn nhà tình nghĩa[56],
7.712 căn nhà đại đoàn kết cho các đối tượng chính sách và người nghèo.
c. Công tác thông tin truyền thông
Hạ tầng công nghệ
thông tin và ứng dụng CNTT của thành phố được xây dựng đồng bộ từ trung tâm đến
xã, phường, thị trấn; đảm bảo triển khai tốt các ứng dụng CNTT của thành phố. Hoàn thành dự
án hội nghị truyền hình với 12 điểm họp trực tuyến (Văn phòng Thành ủy, Văn
phòng UBND thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, 09 Văn phòng UBND quận
huyện), hệ thống mạng chuyên dùng bằng cáp quang đến 79 cơ quan, đơn vị quan
trọng trong thành phố; phần mềm quản lý văn bản và điều hành được
triển khai tại 23 sở, ngành và 9 quận, huyện, cơ bản đáp ứng việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong xử lý công việc, từng bước hướng đến xây dựng nền hành
chính hiện đại và hiệu quả. Mạng viễn
thông trong nước, quốc tế được duy trì ổn định; an ninh thông tin, thông tin liên lạc
thông suốt phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc
phòng trên địa bàn thành phố; ước tính đến cuối năm 2015,
tổng số thuê bao điện thoại ước thực hiện 1.532.772 thuê bao, giảm dần số
thuê bao ảo, mật
độ thuê bao điện thoại đạt 123,3 thuê bao/100 dân (KH 190
thuê bao),
số thuê bao Internet đạt 255.989 thuê bao, mật độ thuê
bao Internet đạt 20,58 thuê bao/100 dân (KH 07 thuê bao),
trong đó thuê bao internet băng rộng đạt 7,24 thuê bao.
Công tác thông tin
tuyên truyền luôn được xem trọng, loại hình hoạt động phát thanh truyền hình,
báo chí, in và phát hành ngày càng phong phú, rộng khắp[57], đa dạng về hình thức,
tổ chức kịp thời, chất lượng phục vụ được nâng lên, có tác dụng tích cực trong
việc tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, các nhiệm vụ
chính trị của địa phương và tăng mức hưởng thụ văn hóa thông tin cho nhân dân,
nhất là đời sống văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số.
d. Công tác văn hóa -
thể dục thể thao
Phong trào toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, các mô hình xã/phường, ấp/khu phố, gia đình
văn hóa, xây dựng nếp sống văn minh đô thị được củng cố và phát triển; đồng
thời nâng chất các danh hiệu văn hóa, nâng cấp hệ thống thiết chế văn hóa cơ
sở; ước đến năm 2015, công nhận 59/85 xã, phường thị trấn văn hoá (đạt 69,4%),
vượt 7,3% KH. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao không ngừng
phát triển, nâng cao chất lượng, có tính nghệ thuật, tạo được ấn tượng trong
quần chúng nhân dân[58].
Việc huy động các nguồn lực, đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư phát triển sự
nghiệp văn hóa; trùng tu, bảo tồn giá trị văn hóa phi vật thể; tôn tạo, phát
huy di tích lịch sử văn hóa; xây dựng các thiết chế văn hóa phục vụ cộng đồng
được quan tâm và sự tham gia tích cực của các thành phần kinh tế[59]. Công tác quản lý nhà nước
các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa được tăng cường, góp phần lành mạnh
hoá môi trường văn hoá trên địa bàn thành phố.
Phong trào tập luyện
thể thao, rèn luyện thân thể, tăng cường thể lực trong mọi tầng lớp nhân dân
phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và chất lượng[60].
Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút toàn xã hội tham gia hoạt động và phục vụ sự
nghiệp thể dục thể thao; đăng cai tổ chức nhiều giải thể thao cấp vùng, quốc
gia. Thể thao thành tích cao từng bước được đầu tư có trọng tâm, trọng điểm,
thành tích thi đấu được nâng cao hàng năm qua các kỳ Đại hội TDTT toàn quốc,
Đại hội TDTT khu vực ĐBSCL[61];
ngày càng có nhiều vận động viên tiêu biểu, xuất sắc của nhiều môn thể thao đạt
nhiều thành tích cao tại các kỳ Seagames và tại các giải Đông Nam Á, Châu Á và
thế giới[62].
đ. Công tác dân tộc,
tôn giáo
Công tác quản lý nhà
nước về hoạt động dân tộc, tôn giáo được tăng cường; bộ máy quản lý nhà nước
công tác dân tộc - tôn giáo được kiện toàn từ thành phố đến cơ sở. Thực hiện
tốt chính sách dân tộc và công tác dân tộc, giúp đồng bào dân tộc thiểu số tổ
chức các lễ hội, tết thiết thực cả về vật chất lẫn tinh thần; chương trình, đề
án đầu tư cho đồng bào dân tộc được quan tâm[63],..., chăm lo phát
triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, giáo dục, y tế,
giảm nghèo, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số từng bước được cải thiện;
đến nay, hộ nghèo giảm còn 877/8.962 hộ dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 9,79% (so
năm 2011 chiếm tỷ lệ 19,52%)[64]; hộ cận
nghèo 775/8.962 hộ dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 8,65% (so năm 2011 chiếm tỷ lệ
11,78%); cấp 10.841 thẻ bao hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số nghèo và hỗ
trợ mua 6.426 thẻ bao hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số cận nghèo, từ đó góp
phần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc giữa người kinh, hoa, Khmer và các dân
tộc khác ngày càng tốt hơn. Đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công
dân theo quy định; kịp thời giải quyết những nhu cầu chính đáng của các tôn
giáo, tạo sự phấn khởi tin tưởng vào chủ trương nhất quán của Đảng, Nhà nước về
chính sách tôn giáo trong chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ các tôn
giáo.
8. Kết quả
bảo vệ, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;
ngăn ngừa và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
Thủ tướng Chính phủ
đã phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Cần Thơ; hiện nay đang thực hiện điều chỉnh
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 5 năm
2016-2020; hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất năm 2015 cấp quận, huyện; đồng thời lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm và
danh mục các công trình dự án cần thu hồi đất làm cơ sở thực hiện các thủ tục
pháp lý về đất đai như: giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và
thu hồi đất theo đúng quy định, góp phần khai thác và sử dụng đất ngày càng
tiết kiệm, hiệu quả tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
theo Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội khóa XIII và Chỉ thị số
1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ; ước đến cuối năm 2015,
thành phố cấp giấy chứng nhận lần đầu cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đạt
99,75%. Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Tăng cường công tác
bảo vệ môi trường, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm,
không để phát sinh mới các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng[65]; tỷ lệ xử lý các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng năm 2014 là 22,22%, năm 2015 nâng tỷ lệ thực
hiện xử lý lên 33,33,%. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường được tập trung đầu
tư; đã hoàn thành đưa vào vận hành chính thức Nhà máy xử lý nước thải tập trung
KCN Thốt Nốt (2.500 m3/ngày, đêm) và nhà máy xử lý nước thải tập
trung KCN Trà Nóc (6.000 m3/ngày, đêm), góp phần đáng kể trong việc
giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước; đồng thời, tiếp tục đầu tư các dự án xử lý chất
thải rắn, chất thải sinh hoạt trên địa bàn dân cư. Xây dựng và triển
khai thực hiện Dự
án thí điểm hệ thống cảm
biến và giám sát phục vụ cảnh báo môi trường và giảm nhẹ thiên tai.
9. Cải
cách hành chính và xây dựng chính quyền:
Công tác cải cách
hành chính triển khai đồng bộ; đặc biệt trong lĩnh vực hiện đại hóa nền hành
chính nhà nước; các ngành, các cấp đã triển khai quyết liệt đưa ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại sở, ngành
và xã, phường, thị trấn. Việc ban hành TTHC được kiểm soát chặt chẽ từ khâu ban
hành VBQPPL đến việc công bố TTHC tại các quyết định của Chủ tịch UBND thành
phố. Hiện nay tổng số thủ tục hành chính do UBND thành phố công bố ở 3 cấp là
1.672 TTHC, tất cả các thủ tục đều được công bố trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính[66].
Từ năm 2013, đã tổ chức đánh giá, xếp hạng Chỉ số CCHC cấp sở và cấp huyện.
Nhiều mô hình mới trong thực hiện CCHC được triển khai thực hiện[67]. Công tác
tổ chức bộ máy được tăng cường; thường xuyên rà soát chức năng, nhiệm vụ, sắp
xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc thành phố, quận, huyện theo
hướng gọn nhẹ, giảm bớt đầu mối, đa ngành, đa lĩnh vực, phát huy được hiệu lực,
hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước tại địa phương.
10. Kết
quả thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí:
- Công tác thanh tra
được triển khai chủ động, có trọng tâm, trọng điểm, đạt và vượt chỉ tiêu kế
hoạch hàng năm; nội dung thanh tra, kiểm tra tập trung vào các lĩnh vực quản lý
nhà nước quan trọng, bám sát vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố. Kết quả từ năm 2011 đến 2015, đã thực hiện 1.132 cuộc thanh tra, kiểm tra;
phát hiện về sai phạm kinh tế hơn 28,4 tỷ đồng, kiến nghị thu hồi nộp ngân sách
24,7 tỷ đồng (đã thu hồi hơn 16 tỷ đồng).
- Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo có nhiều chuyển biến tích cực, trong đó công tác tuyên truyền pháp luật về
khiếu nại, tố cáo được quan tâm đẩy mạnh, thanh tra trách nhiệm thủ trưởng
trong việc thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo được tiến hành thường xuyên.
Thành phố đã tiếp 15.237 lượt công dân, nhận 6.513 đơn, giải quyết 3.605/3.720
vụ khiếu nại, tố cáo. Nhiều vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài được giải quyết
dứt điểm, góp phần quan trọng vào việc ổn định tình hình an ninh chính trị,
trật tự xã hội ở địa phương.
- Công tác triển khai thực hiện các giải pháp
phòng, chống tham nhũng được tăng cường; đã triển khai được 75 cuộc thanh tra
về việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại 169
đơn vị; qua đó đã giúp các cơ quan, đơn vị thấy được những hạn chế, thiếu sót
trong công tác phòng, chống tham nhũng, khắc phục sửa chữa kịp thời. Thực hiện
tốt công tác kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức hàng
năm đạt 100%.
11. Kết
quả thực hiện nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội:
Công tác quân sự -
quốc phòng địa phương được triển khai, thực hiện đồng bộ, có hiệu quả; phối hợp
chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh,
thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân được củng cố vững chắc. Lực
lượng vũ trang thành phố được xây dựng theo hướng chính quy, từng bước hiện
đại; lực lượng dự bị động viên và chuyên nghiệp quân sự cơ bản đạt yêu cầu, lực
lượng dân quân tự vệ đạt 1,32% dân số. Các mặt công tác giáo dục, bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng - an ninh, tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, tuyển sinh
quân sự đạt yêu cầu đề ra. Thường xuyên tổ chức huấn luyện cho các lực lượng,
diễn tập khu vực phòng thủ và phòng chống lụt bão ở các cấp đúng kế hoạch, nâng
cao năng lực lãnh đạo, điều hành và khả năng phối hợp hiệp đồng giữa các lực
lượng tham gia xử lý các tình huống trên địa bàn. Quan tâm xây dựng cơ sở vật
chất đối với cơ sở; đến nay, 100% trụ sở Ban Chỉ huy Quân sự quận, huyện và 70%
trụ sở quân sự xã, phường, thị trấn được xây dựng hoàn chỉnh theo quy định.
Lực lượng công an
luôn chủ động, nắm chặt địa bàn, triển khai đồng bộ các biện pháp đấu tranh
phòng, chống các loại tội phạm. Giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ tuyệt đối an
toàn các mục tiêu, địa bàn trọng điểm, các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước,
các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc tại thành phố. Công tác xử lý tội
phạm về trật tự xã hội đạt tỷ lệ 92,42% số vụ, trong đó trọng án đạt 100%. Tệ
nạn xã hội được tập trung triệt phá, hạn chế ở mức thấp, tai nạn giao thông
được kiềm chế. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được phát động rộng
khắp, nhiều mô hình hiệu quả được nhân rộng góp phần ổn định tình hình an ninh,
trật tự.
V. ĐÁNH
GIÁ CHUNG VỀ VIỆC TỔ CHỨC, PHỐI HỢP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011 -
2015:
1. Những
kết quả đạt được:
Kinh tế thành phố
tiếp tục phát triển trong điều kiện khó khăn chung của cả nước, tốc độ tăng
trưởng đạt khá cao (12,24%/năm); cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích
cực.
Các
ngành, lĩnh vực đều có bước phát triển, Sản xuất công nghiệp
duy trì được sự tăng trưởng; thương mại - dịch vụ đạt mức tăng trưởng khá;
sản xuất nông nghiệp từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả. Thực hiện tốt các
giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; sắp xếp,
cắt giảm, điều chỉnh đầu tư công, tiết kiệm chi thường xuyên; công tác bình ổn
giá, dự trữ hàng hóa và tổ chức các điểm bán lẻ bình ổn giá được tổ chức tốt,
không xảy ra tình trạng khan hàng, tăng giá đột biến. Công tác thu ngân sách có
nhiều chuyển biến tích cực, đạt kết quả cao. Việc huy động các nguồn lực cho
đầu tư phát triển được triển khai mạnh mẽ, đa dạng về hình thức, tăng tỷ trọng
đầu tư của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Nhiều quy hoạch lớn của thành
phố được tiến hành cùng lúc, tạo sự đồng bộ giữa các quy hoạch. Xây dựng và phát
triển đô thị, xây
dựng nông thôn mới đạt kết quả quan trọng, góp phần xây dựng
thành phố ngày càng văn minh, hiện đại, sáng, xanh, sạch, đẹp. Công tác
đối ngoại được tăng cường và ngày càng được mở rộng. Thành
phố thể hiện ngày càng rõ hơn vai trò trung tâm trên một số lĩnh vực như: thương mại - dịch vụ,
giao thông vận tải, tài chính - ngân hàng, thông tin truyền thông, giáo dục,
y tế,
khoa học công nghệ và đóng góp vào sự phát triển chung của vùng đồng bằng sông
Cửu Long.
Lĩnh vực văn hóa xã
hội tiếp tục phát triển và đạt nhiều kết quả quan trọng. Trình độ học vấn,
chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động từng bước được nâng lên, cơ cấu
ngành nghề đào tạo đã từng bước được điều chỉnh theo cơ cấu ngành nghề trong
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; sự chuyển dịch lao động ngày càng tăng theo
hướng công nghiệp và dịch vụ. An sinh xã hội được chú trọng; công tác chăm lo
các đối tượng chính sách, người có công với nước được quan tâm hơn; có bước đột
phá trong công tác huy động xã hội hóa để chăm lo cho công tác an sinh xã hội;
xóa đói giảm nghèo đạt kết quả khá tốt, góp phần giảm bớt khó khăn trong đời
sống nhân dân; chất lượng giáo dục - đào tạo được nâng lên; sức khỏe nhân dân từng
bước được cải thiện; các loại hình văn hóa - nghệ thuật, thể dục thể thao phát
triển với nhiều loại hình phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh
thần của nhân dân. Công tác cải cách hành chính, cải cách tư pháp; phòng chốn
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí có nhiều có nhiều chuyển biến
tích cực. Công tác quân sự, quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị, trật
tự an toàn được đảm bảo, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố.
2. Các tồn
tại, hạn chế, yếu kém:
Kinh tế có phát triển
song chưa khai thác, phát huy đúng mức thế mạnh; chưa tương xứng với vị trí và
tiềm năng của thành phố; chưa phát huy hiệu quả của liên kết kinh tế; hiệu quả,
chất lượng tăng trưởng chưa đảm bảo tính bền vững, chậm chuyển sang phát
triển theo chiều sâu. Công tác quản lý và tổ chức thực hiện quy
hoạch có mặt chưa tốt; kết cấu hạ tầng trên một số lĩnh vực còn yếu và không
đồng bộ.
Việc thực hiện tái cơ cấu kinh tế, ngành, lĩnh vực chưa đáp ứng yêu cầu, tỷ lệ
sản phẩm có giá trị gia tăng, có hàm lượng công nghệ cao còn thấp, sức cạnh
tranh một số sản phẩm còn hạn chế. Lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao chưa được
phát triển mạnh như mục tiêu đề ra. Công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển. Kim ngạch xuất
khẩu hàng
hóa chưa
vững chắc, dễ bị ảnh hưởng bởi những tác động của thị trường như sự biến động
giá cả, khủng hoảng kinh tế của các nước, sự xuất hiện các rào cản thương mại
mới.
Việc
xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp còn chậm. Hệ thống giao
thông tuy được chú
trọng đầu
tư, nhưng tiến độ thực hiện vẫn còn chậm, nhiều trục đường giao thông
chưa được đầu tư nâng cấp, một số cầu trọng tải thấp chưa đáp ứng yêu cầu vận
chuyển hàng hóa.
Công tác chuẩn bị thủ tục và lập dự án để kêu gọi đầu tư trên địa bàn còn chậm.
Môi trường và cơ chế, chính sách chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút mạnh đầu tư,
nhất là đầu tư nước ngoài; chưa có những cơ chế, chính sách đột phá nhằm đẩy
mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở
giáo dục chưa đảm bảo về số lượng, chất lượng; kiến thức, kỹ năng của học sinh,
sinh viên tốt nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đào tạo nghề được
chú trọng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động, mới chỉ tập
trung đào tạo đại trà, ngắn hạn, thiếu lao động có chuyên môn kỹ thuật cao, có
kỹ năng thực hành cho thị trường lao động, năng lực người lao động chưa đáp ứng
được yêu cầu của người sử dụng lao động, nhất là trong các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp sử dụng công nghệ, thiết bị hiện đại. Công tác
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống có tiến bộ,
nhưng chưa thật sự tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tình
trạng quá tải tại các bệnh viện, nhất là bệnh viện Nhi đồng, Ung bướu… vẫn còn
xảy ra; một số dịch bệnh lây nhiễm luôn có khả năng bùng phát như sốt xuất
huyết, tay chân miệng,...
Quá trình đô thị hóa tăng lên nhanh
chóng kéo theo sự khai thác không hợp lý nguồn nước ngầm, ô nhiễm nguồn nước
mặt, không khí và ứ đọng chất thải rắn, hiện tượng đưa chất thải và nước thải
trực tiếp vào sông rạch vẫn còn tồn tại, chậm được khắc phục. Công tác kiểm
soát bảo vệ môi trường sau thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản
cam kết bảo vệ môi trường còn hạn chế. An ninh chính trị và trật tự, an toàn xã
hội còn tiềm ẩn nhiều khó khăn; tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội từng lúc,
từng nơi còn diễn biến phức tạp. Tai nạn giao thông chưa được đẩy lùi; các vụ
cháy nghiêm trọng vẫn còn xảy ra.
3.
Nguyên nhân:
a) Thành tựu:
Sự quản lý, điều hành năng động của Chính phủ, ban hành kịp
thời nhiều chủ trương, giải pháp trong khắc phục ảnh hưởng của khủng hoảng
tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu; sự phối hợp, hỗ trợ của các Bộ, ban
ngành Trung ương và các địa phương đối với thành phố; sự năng động của
thành phố trong việc liên kết, hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh,
thành và viện, trường trong cả nước, đã tạo ra sức mạnh tổng hợp trong việc
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Sự lãnh đạo, chỉ đạo trong phát triển
kinh tế - xã hội của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương ngày càng sâu sát
và hiệu quả. Sự nỗ lực phấn đấu cao của mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã
hội, các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân thành
phố.
Công tác xây dựng tổ chức bộ máy,
tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ được quan tâm; bộ máy tổ chức được củng
cố, kiện toàn, phát huy dân chủ, nội bộ đoàn kết, tính chủ động, sáng tạo, nỗ
lực khắc phục và vượt qua những khó khăn, hạn chế, đẩy mạnh phát triển kinh tế
- xã hội.
b) Hạn chế, tồn tại, yếu kém:
- Khách quan: Do ảnh hưởng tình hình
khó khăn về kinh tế của thế giới và trong nước, nhất là những năm đầu của giai
đoạn 2011 - 2015, các nước thực hiện chính sách chi tiêu tiết kiệm, nhu cầu
nhập khẩu ít nên hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất khẩu trên địa bàn thành
phố suy giảm và tác động các mặt công tác khác. Chưa có những cơ chế chính sách
mang tính đột phá và những biện pháp đồng bộ để phát huy tốt nhất nội lực của
thành phố. Mặc dù thành phố quan tâm tháo gỡ khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện
thuận lợi cho các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh, nhưng phần lớn những
khó khăn không thuộc thẩm quyền giải quyết của thành phố mà ảnh hưởng chung nền
kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là nguồn vốn đầu tư cho phát triển còn thấp
so yêu cầu thực tế.
- Chủ quan:
Về chủ
trương, giải pháp lớn đề ra khá toàn diện, kịp thời, sát thực tế nhưng việc
lãnh đạo, chỉ đạo, cụ thể hóa trong tổ chức thực hiện chưa đồng bộ, không theo
kịp với diễn biến tình hình, không tận dụng và tranh thủ hết thời cơ thuận lợi,
chưa kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, nhất là công tác cải cách thủ
tục hành chính, đào tạo nguồn nhân lực… Chưa có những cơ chế, chính sách mang
tính đột phá và những biện pháp đồng bộ để phát huy tốt nhất nội lực của thành
phố; môi trường và chính sách chưa hấp dẫn để thu hút đầu tư; chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh chưa được cải thiện nhiều; hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu
tư, thực hiện chương trình liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành phố mang lại
chưa cao.
Năng lực lãnh
đạo, quản lý, điều hành của các ngành, các cấp, một bộ phận cán bộ còn yếu,
chưa đáp ứng kịp yêu cầu, nhiệm vụ; việc nắm thông tin và xử lý công việc chưa
nhạy bén, thiếu sự phối hợp chặt chẽ; việc đề xuất, tham mưu cho lãnh đạo thành
phố trong chỉ đạo điều hành chưa được kịp thời đã ảnh hưởng đến việc chỉ đạo,
điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của thành phố, đến thành quả
chung của thành phố.
4. Nhận xét,
đánh giá, bài học kinh nghiệm:
- Đổi mới cách nghiên cứu, xây dựng
các chương trình hành động, kế hoạch và đề án cụ thể, có tính khả thi, có bước
đi và lộ trình phù hợp; song song đó các cấp, các ngành tổ chức thực hiện với
quyết tâm cao, sáng tạo, đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ mà
chương trình hành động, kế hoạch và đề án đã đề ra. Quan tâm và đẩy mạnh
công tác phân tích, dự báo tình hình, thị trường, có biện pháp
đối phó thích ứng; chú trọng công
tác thống kê số liệu và chế độ báo cáo để cung cấp kịp thời số liệu cho
công tác điều hành; thực hiện đồng bộ công tác thông tin tuyên truyền để doanh
nghiệp và nhân dân đồng thuận trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát huy và
khai thác tối đa mọi nguồn lực; thực hiện liên kết, hợp tác hiệu quả với các địa
phương trong cả nước, trong đó ưu tiên đối với các tỉnh trong vùng, 05 thành
phố trực thuộc Trung ương (đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội) và
tranh thủ sự đồng thuận của các Bộ, ngành Trung ương và các địa phương trong cả
nước. Trong quá trình phát triển kinh tế thực hiện hài hòa các lợi ích giữa các
thành phần kinh tế, nhà nước - doanh nghiệp - nhân dân; giải quyết kịp thời
những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình đô thị hóa, đặc biệt giải quyết tốt an
sinh xã hội, nâng cao chất lượng sống cho người dân. Kết hợp giữa phát
triển kinh tế với xây dựng quốc phòng - an ninh vững mạnh toàn diện.
- Thực hiện
tốt việc cải cách hành chính và có bước đột phá quyết liệt trong một số lĩnh
vực quan trọng. Có
những biện pháp kiên quyết, cụ thể trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; thường
xuyên sâu sát cơ sở để kiểm tra, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc
và vấn đề mới phát sinh; đề cao, phát huy đúng vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương. Quyết tâm, quyết liệt thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ được giao.
- Nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước của các cấp chính quyền thành phố và chất lượng hoạt động của các tổ chức
trong hệ thống chính trị. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ năng động, nhạy bén,
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; xử lý công việc nhanh, hiệu quả.
VI. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THIÊN NIÊN KỶ (MDG):
1. Bối cảnh
thực hiện:
Trong những năm qua, thành phố đã xác
định việc thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ là ưu tiên quan
trọng, đã xây dựng hệ thống các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ mang tính đặc
thù của thành phố, lồng ghép các mục tiêu thiên niên kỷ vào các mục tiêu, chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn
nhưng thành phố vẫn dành nguồn lực đầu tư vào nhiều chương trình giảm nghèo và
nhiều dự án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội trong các lĩnh vực y tế, giáo
dục, lao động và việc làm, cùng nhiều chính sách hỗ trợ khác dành cho người
nghèo, các nhóm bị tổn thương và các vùng khó khăn. Những chương trình và chính
sách này đã đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội và đẩy
nhanh tiến
trình thực hiện và hoàn thành các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của thành
phố.
2. Kết quả
thực hiện các Mục tiêu MDG:
a. Mục tiêu MDG 1: Xóa
bỏ nghèo đói cùng cực
Chương trình mục tiêu giảm nghèo, các
chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo ngày càng được các cấp ủy Đảng, chính
quyền, Mặt trận và các đoàn thể từ thành phố đến cơ sở quan tâm tập trung chỉ
đạo quyết liệt đồng bộ, hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo. Việc triển khai
thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo đã duy trì được những thành tựu khả
quan; tỷ lệ hộ nghèo của thành phố giảm nhanh và cơ bản đã không còn tình trạng
hộ trong diện nghèo cùng cực, thiếu đói từ năm 2000 đến nay. Thành phố triển
khai kịp thời các chính sách, dự án giảm nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, giúp hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản như: y tế, giáo dục, tín dụng..., góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng
năm; tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2000 là 4,12% (theo chuẩn nghèo cũ), tỷ lệ hộ
nghèo (theo chuẩn nghèo mới) là 9,64% và hạ xuống còn 13.563 hộ, chiếm tỷ lệ
4,63% vào cuối năm 2010 và ước năm 2015 hạ hộ nghèo thành phố xuống còn 5.644
hộ, chiếm tỷ lệ 1,84%, đạt và vượt mục tiêu đề ra (2,84%).
b. Mục tiêu MDG 2:
Phổ cập giáo dục tiểu học
Thành phố triển khai có hiệu quả một
số đề án, chương trình nhằm nâng cao tỷ lệ huy động trẻ ra lớp, nâng cao chất
lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. Thành phố Cần Thơ đã được Bộ Giáo dục và Đào
tạo công nhận phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vào năm 2005; công tác
giáo dục - đào tạo tiếp tục được củng cố, nâng dần chất lượng dạy và học ở tất
cả các cấp học, bậc học. Cơ sở vật chất trường học tiếp tục được đầu tư, phát
triển theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa và xã hội hóa. Tỷ lệ nhập học ở tất cả
các cấp học, bậc học đúng độ tuổi ngày càng tăng; tỷ lệ nhập học đúng độ tuổi ở
cấp tiểu học ngày càng tăng từ 88% vào năm 2004 lên 100% vào giai đoạn 2010 - 2015;
tỷ lệ học sinh được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 đạt
98,86% năm 2013 và đạt 99,97% vào năm 2014 - 2015.
c. Mục tiêu MDG 3:
Bình đẳng giới
Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến
lược, Chương trình quốc gia về bình đẳng giới, chính sách nam - nữ bình đẳng, chính
sách về công tác phụ nữ tại địa phương, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức và hành động trong thực hiện bình đẳng giới. Công tác bình đẳng giới tiếp
tục có những chuyển biến tích cực; vai trò, vị trí của phụ nữ trong việc tham
gia bộ máy lãnh đạo, quản lý; sự đóng góp của cán bộ nữ trong mọi mặt hoạt động
kinh tế - xã hội chiếm một vị trí rất quan trọng; tỷ lệ cán bộ nữ trong các cơ
quan quản lý kinh tế - xã hội, cấp ủy Đảng các cấp, đại biểu Quốc Hội, Hội đồng
nhân dân các cấp được nâng lên.
. Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy Đảng nhiệm
kỳ 2010 - 2015: Số lượng nữ được bầu vào Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố đạt
12,5%; cấp ủy huyện đạt 16,43%; cấp xã đạt 19,32%. Nhiệm kỳ 2015 - 2020: Số
lượng nữ được bầu vào Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố đạt 15,1%; cấp ủy huyện
đạt 20,32%; cấp xã đạt 23,32%.
. Tỷ lệ tham gia vào Quốc hội, Hội
đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016: Tỷ lệ nữ trúng cử vào Đại biểu Quốc
hội là 28,57%; tỷ lệ nữ trúng cử vào Hội đồng nhân dân các cấp như sau: tỷ lệ
nữ tham gia Hội đồng nhân dân thành phố là 33,33%; tỷ lệ nữ tham gia Hội đồng
nhân dân cấp huyện là 28,48% và tỷ lệ nữ tham gia Hội đồng nhân dân cấp xã,
phường là 21,14%.
- Trong lĩnh vực kinh tế - lao động:
Đã xây dựng chương trình tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng
cuộc sống cho phụ nữ; tổng số lao động nữ được giải quyết việc làm trong năm
2015 là 22.500 lao động, chiếm 37,4% trên tổng số lao động được giải quyết việc
làm; lao động nữ được đào tạo nghề là 12.967 người, chiếm 34,1% trên tổng số
lao động được đào tạo nghề.
- Trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo:
Không có sự chênh lệch về tỷ lệ học sinh nam - nữ trong các cấp học; tất cả trẻ
em đều được có quyền học tập, không phân biệt trẻ em trai hay trẻ em gái, tất
cả các em đều được đến trường. Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn chuyên
môn giới nữ ngày càng được quan tâm; luôn tạo điều kiện khuyến khích, giúp phụ
nữ; đặc biệt phụ nữ là cán bộ công chức, viên chức mở rộng kiến thức, đáp ứng
yêu cầu công việc với sự phát triển của công nghệ mới, với yêu cầu phát triển
và đổi mới của xã hội, đến nay, tổng số nữ trình độ thạc sỹ và tương đương có
636/1.411 người, chiếm tỷ lệ 45,1%; tổng số nữ trình độ tiến sỹ và tương đương
có 31/132 đ/c, chiếm tỷ lệ 23,5%.
d. Mục tiêu MDG 4:
Giảm tử vong trẻ em
Mạng lưới y tế dự phòng đã được hình
thành và phát triển rộng khắp từ tuyến thành phố đến tuyến huyện, xã và đã
triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình y tế về chăm sóc sức khỏe trẻ
em, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, tiêm chủng mở rộng...; đạt mục tiêu
trên 95% số trẻ em
dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin; tỷ suất tử vong trẻ
em dưới 1 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống còn 1,4‰ vào cuối năm 2015; tỷ suất tử vong
trẻ em dưới 5 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống đã giảm từ 2,8‰ (năm 2010) ước xuống còn
1,6‰ vào cuối năm 2015; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi (cân
nặng/tuổi) giảm từ
13,9% (2010) ước xuống còn 10,5% (2015).
đ. Mục tiêu MDG 5:
Cải thiện sức khỏe bà mẹ
Công tác chăm sóc sức khỏe sinh
sản được
triển khai có hiệu quả, đã từng bước cải thiện sức khỏe cho bà mẹ trẻ em, góp
phần trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong thành phố. Mạng lưới
cán bộ y tế cơ sở hoạt động ổn định, 100% trạm y tế có Hộ sinh trung
học hoặc Y sỹ sản nhi phụ trách chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản;
được đào tạo chuẩn hóa về sức khỏe sinh sản toàn diện. Công tác quản
lý thai, khám thai 3 lần luôn đạt tỷ lệ 100%/số đẻ. Số lần thăm thai bình quân
của 01 thai phụ đạt 7,8 lần, tăng trung bình hàng năm từ 0,1 - 0,2 lần. Đảm bảo
tiến độ thực hiện về giảm tỷ lệ tử vong mẹ, tử vong trẻ em; tỷ suất chết
mẹ liên quan đến thai sản/100.000 trẻ đẻ sống tại thành phố ước đến năm 2015
còn 10,5.
e. Mục tiêu
MDG 6: Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh dịch khác
Thành phố đã có những
tiến bộ trong việc giảm tốc độ lây lan của bệnh dịch HIV/AIDS; thành phố đã
ra khỏi 10 tỉnh, thành có nhiễm HIV cao nhất từ năm 2008 đến nay. Từ năm 2013 đến nay, UBND thành
phố đã phê duyệt Kế hoạch “Thành phố hướng tới mục tiêu 3 không về HIV/AIDS”;
Chương trình đẩy mạnh phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS
tại cộng đồng dân cư” giai đoạn 2012 - 2020 thành phố Cần Thơ; Kế hoạch
thực hiện Đề án "Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
giai đoạn 2013-2020"; Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS của thành phố đến năm 2015 và định hướng 2020, tầm nhìn 2030. Mạng
lưới phòng, chống HIV/AIDS đã được thành lập và củng cố từ thành phố đến xã,
phường; đã triển khai gói chăm sóc toàn diện và cung cấp các dịch vụ hiệu quả về
chăm sóc và điều trị HIV/AIDS, là một trong những địa phương đi tiên phong và
triển khai mạnh mẽ chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng Methadone, góp phần giảm tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư từ
0,8% năm 2005 xuống 0,6% năm 2010 và hiện nay ở mức dưới 0,5% trong cộng đồng
dân cư.
Chương trình phòng chống sốt rét đã đạt được những thành công lớn trong việc
làm giảm mắc và giảm tử vong do sốt rét; từ nhiều năm nay Cần Thơ không có cas
sốt rét nội địa, số cas sốt rét chủ yếu đều là sốt rét ngoại lai (người dân đi
làm ăn ở các tỉnh khác mắc sốt rét, sau đó về Cần Thơ điều trị).
g. Mục tiêu MDG 7:
Đảm bảo bền vững về môi trường
Tổ chức thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi
trường, lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường trong chương trình nghị sự 21
về hướng dẫn chiến lược phát triển bền vững với các Chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố. Tập trung tăng cường các giải pháp quản
lý, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học. Công
tác bảo vệ môi trường luôn được thành phố coi trọng, nhận thức về bảo vệ môi
trường trong cộng đồng có chuyển biến tích cực; nhiều Chương trình và hành động
bảo vệ môi trường được triển khai như: Chương trình nước sạch và vệ sinh môi
trường đã thực hiện xây dựng các hệ thống cung cấp nước sạch tập trung, góp
phần đáng kể vào việc tăng tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch từ 55,68% năm 2011 lên
77,21% vào năm 2015 (theo Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt của Bộ Y tế). Đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành có hàm lượng
tri thức, công nghệ cao, đồng thời, giảm dần tỷ trọng các ngành sử dụng
nhiều tài nguyên;
ngành nông
nghiệp - thủy sản của thành phố tiếp tục phát triển theo hướng ứng dụng
công nghệ - kỹ thuật cao, theo tiêu chuẩn GAP và thực hiện nhiều
biện pháp canh tác thân thiện với môi trường; khuyến khích các doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn (SXSH) trong công nghiệp; xử lý
nghiêm các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Hạ tầng kỹ thuật
bảo vệ môi trường đô thị được đầu tư; xây dựng hoàn thành và đưa vào vận hành
Nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN Thốt Nốt (2.500 m3/ngày, đêm) và nhà máy
xử lý nước thải tập trung KCN Trà Nóc (6.000 m3/ngày, đêm),...
h. Mục tiêu MDG 8:
Hợp tác đối tác vì phát triển
Thành phố quan tâm và đẩy mạnh công
tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu, chủ động
khai thác có hiệu quả các lợi thế khi Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO). Tổ chức nhiều cuộc hội nghị, hội thảo phổ biến
kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế và các cam kết của Việt Nam khi gia nhập
WTO…. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các nội dung cam kết cụ thể, cơ hội,
thách thức và lộ trình thực hiện cho các sở, ban, ngành, doanh nghiệp và quận
huyện để tổ chức thực hiện phù hợp với các cam kết quốc tế.
- Xuất khẩu hàng hóa khá sôi động, thị
trường không ngừng được mở rộng và phát triển theo hướng hội nhập sâu vào nền
kinh tế thế giới, nhất là từ sau ngày 11/01/2007 Việt Nam gia nhập WTO. Kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng từ 154,8 triệu USD (năm 2000) lên 1.093,8 triệu
USD (năm 2010), gấp 7 lần so năm 2000; trong 04 năm 2012-2015, mặc dù tình hình
kinh tế thế giới phục hồi chậm, nhiều mặt hàng xuất khẩu phải đối mặt với những
rào cản thương mại, cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhưng kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa năm 2015 ước thực hiện đạt 1.200,8 triệu USD, tăng 9,8% so năm 2010.
- Thu hút đầu tư nước ngoài có chuyển
biến khả quan hơn, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế,
chính sách, cải
thiện môi trường đầu tư thông thoáng, góp phần thu hút nhiều thành
phần kinh tế
đầu
tư phát triển sản xuất - kinh doanh trên địa bàn thành phố. Năm 2000 cấp
mới 01 giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký 2,7 triệu USD; năm
2010 cấp 05 giấp chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký 21,5 triệu USD, ước năm 2015, thành phố
Cần Thơ đã thu hút được 82,6 triệu USD, trong đó,
cấp mới: 08 dự án FDI,
tổng vốn 42 triệu USD;
điều chỉnh tăng vốn 5 dự án, tổng vốn tăng 40,6 triệu USD.
- Tiếp tục tăng khả năng thu hút và sử
dụng khá thành công nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); trong năm
2000, thành phố có 04 dự án với nguồn vốn ODA huy động là 88,3 tỷ đồng, đến năm
2010 tổng vốn ODA huy động đạt 1.137,7 tỷ đồng, đến năm 2015, thành phố Cần Thơ
có 15 chương trình, dự án ODA đang hoạt động với tổng vốn đầu tư là 5.253,4 tỷ
đồng (tương đương 235.075.960 USD) trong đó vốn ODA là 3.795,6 tỷ đồng (tương
đương 169.844.450 USD) và vốn đối ứng là 1.457,8 tỷ đồng (tương đương 65.231.513
USD).
Trong những năm qua, các dự án ODA chủ
yếu đầu tư các lĩnh vực như: Y tế, đào tạo nghề, thoát nước và xử lý nước thải,
dự án cải thiện môi trường đô thị… đã góp phần quan trọng giải quyết nhu cầu
bức xúc của xã hội và đời sống dân cư; mang lại nhiều lợi ích thiết thực trong
việc chăm sóc sức khỏe cho người dân nhất là ở những vùng nông thôn nghèo, góp
phần xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, chỉnh trang đô thị, bộ mặt thành phố
ngày càng đổi mới.
Phần thứ hai
KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. DỰ BÁO
TÌNH HÌNH
1. Tình hình
chung quốc tế và trong nước:
Dự báo hòa bình, hợp tác và
phát triển tiếp tục là xu thế chủ đạo của thế giới; toàn cầu hóa, hội nhập quốc
tế diễn ra ngày càng sâu rộng, nước ta đã và đang chuẩn bị mọi mặt, tiến
tới tham gia Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Cộng
đồng kinh tế ASEAN, tạo ra cơ hội mới để đất nước tiếp tục phát triển cao hơn. Bên cạnh,
xuất hiện sự bất ổn chính trị ở một số quốc gia, tranh chấp khu vực diễn ra
quyết liệt, gây căng thẳng, phức tạp kéo dài; kinh tế thế giới tiềm ẩn nhiều
rủi ro tác động đến nước ta, đặc biệt là sức ép cạnh tranh trong quá trình
hội nhập và sự yếu kém về chất lượng nguồn nhân lực; thiên tai, dịch bệnh, biến
đổi khí hậu diễn biến phức tạp, tác động tiêu cực đến sản xuất, đời sống nhân
dân.
Hội nhập quốc tế và khu vực tiếp tục
tạo ra các cơ hội mới cho thành phố về mở rộng thị trường, thu hút FDI và ODA
cũng như du nhập các công nghệ mới. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế, thị
trường xuất khẩu nông - lâm- thủy sản sẽ có triển vọng phát triển mạnh, đặc
biệt với những sản phẩm xuất khẩu truyền thống của Việt Nam cũng như của thành
phố Cần Thơ như lúa gạo, thủy sản, rau quả... Đi đôi với triển vọng phát triển,
mở rộng thị trường thì áp lực cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt và luôn là thách
thức lớn.
Sự ổn định về chính trị - xã hội trong
nước, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng cao, tạo tiền
đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn tới. Tuy nhiên, những yếu
kém của nền kinh tế, nhiều vấn đề xã hội bức xúc chậm được giải quyết; đặc biệt là
từ sức ép cạnh tranh và sự yếu kém trong chất lượng nguồn nhân lực và công nghệ
thấp; thiên tai, dịch bệnh đang diễn biến phức tạp; tình trạng biến đổi khí
hậu, đặc biệt là nước biển dâng tác động ngày càng tiêu cực đến sản xuất, đời
sống nhân dân và sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Một số lợi
thế và hạn chế của thành phố Cần Thơ:
a. Lợi thế:
- Lợi thế về vị trí địa lý kinh tế: Là
đô thị nằm ở trung tâm vùng ĐBSCL, có điều kiện thuận lợi để giao lưu với các
địa phương trong và ngoài vùng, quốc tế cả bằng đường bộ, đường thủy , đường
hàng không.
- Lợi thế về nguồn nhân lực và tiềm
lực khoa học công nghệ: Thành phố Cần Thơ là nơi tập trung nhiều cơ sở đào tạo,
đội ngũ cán bộ khoa học và quản lý có trình độ cao, tiềm lực khoa học kỹ thuật
khá lớn so với các địa phương khác, các cơ sở nghiên cứu khoa học cấp vùng,
quốc gia về lúa, cây ăn quả, công nghệ sinh học...
- Lợi thế về kết cấu hạ tầng và cơ sở
vật chất kỹ thuật đã bước đầu được đầu tư, nâng cấp: Trên địa bàn Thành phố đã
xây dựng nhiều công trình hạ tầng quy mô lớn (cầu Cần Thơ, sân bay quốc tế Cần
Thơ, cảng Cần Thơ, các quốc lộ, mạng lưới cấp điện...), các cơ sở vật chất kỹ
thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ và du lịch tương đối phát triển.
b. Hạn chế:
- Trình độ phát triển chưa cao, cơ cấu
kinh tế chưa tương xứng của một đô thị loại I (khu vực nông nghiệp, nông thôn
còn lớn), năng lực sản xuất một số ngành, sản phẩm quan trọng tăng chậm, các
ngành có hàm lượng công nghệ cao có tỷ trọng nhỏ, quá trình phát triển còn tiềm
ẩn nhân tố chưa bền vững; thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là
thị trường xuất khẩu chưa ổn định, sức cạnh tranh một số sản phẩm chủ lực còn
hạn chế.
- Môi trường và cơ chế, chính sách chưa thật
sự thông thoáng để thu hút đầu tư, nhất là vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
- Kết cấu hạ tầng vẫn chưa đáp ứng yêu
cầu phát triển, thiếu và chưa đồng bộ, nhất là hệ thống hạ tầng giao thông, hạ
tầng đô thị, các khu vui chơi giải trí, hạ tầng tại các khu vực dự kiến mở rộng
đô thị, các khu công nghiệp... Nền đất yếu, suất đầu tư cao.
- Chất lượng phát triển đô thị chưa
cao và chưa đều, có sự thiếu đối xứng về phân bố các trục kinh tế - đô thị, khu
vực đô thị phát triển nhất mới tập trung ở quận Ninh Kiều, các khu vực khác mật
độ dân số còn thấp, hạ tầng đô thị chưa phát triển, nhiều địa bàn vẫn còn mang
dáng dấp nông thôn.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu
tổng quát:
Phát triển kinh tế với tốc độ cao hơn;
xây dựng và phát triển đô thị ngày càng văn minh, hiện đại; kết hợp chặt chẽ
giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo an
sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân; bảo đảm vững chắc
quốc phòng - an ninh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc;
nâng cao năng lực lãnh đạo các cấp, các ngành chỉ đạo đạt mục tiêu đề ra; giữ
vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu
cụ thể:
Phát huy đồng bộ các yếu tố tiềm năng,
lợi thế và huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng
cao; thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện, lợi thế của
thành phố; cải thiện môi trường thu hút đầu tư; nâng cao quy mô, chất lượng và
sức cạnh tranh nền kinh tế. Tạo bước đột phá trong xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố sáng, xanh,
sạch, đẹp, gắn với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và thích
ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung phát triển giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế chuyên sâu, văn hóa, thể dục thể thao, du
lịch. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền
vững, từng bước thu hẹp khoảng cách trình độ phát triển giữa nội thành và vùng
ven. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng phát triển toàn diện con
người, từng bước xây dựng hoàn thiện con người Cần Thơ “Trí tuệ, năng động,
nhân ái, hào hiệp, thanh lịch”. Không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của thực hiện đạt hiệu quả nhiệm vụ đề ra.Tăng cường củng cố
quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; giữ vững sự ổn định về
chính trị để phát triển kinh tế - xã hội.
III. PHƯƠNG
HƯỚNG:
- Phát huy đồng bộ các yếu tố tiềm
năng, lợi thế và huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế với tốc độ tăng
trưởng cao; thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện, lợi thế
của thành phố; nâng cao quy mô, chất lượng và sức cạnh tranh nền kinh tế.
- Tạo bước đột phá trong xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là những công trình trọng điểm, tạo điểm
nhấn cho sự phát triển của thành phố sáng, xanh, sạch, đẹp, bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tập trung phát triển
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế chuyên sâu, văn hóa, thể dục
thể thao, du lịch.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả chính
sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, tăng phúc lợi xã hội, từng bước thu
hẹp khoảng cách trình độ phát triển giữa nội thành và vùng ven.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
chú trọng phát triển toàn diện con người, từng bước xây dựng hoàn thiện con
người Cần Thơ “Trí tuệ, năng động, nhân ái, hào hiệp, thanh lịch”.
- Không ngừng đổi mới và nâng cao chất
lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước.
- Tăng cường củng cố quốc phòng - an
ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; giữ vững sự ổn định về chính trị để phát
triển kinh tế - xã hội.
IV. CHỈ TIÊU
CHỦ YẾU
1. Các chỉ tiêu kinh tế:
(1)
Tốc
độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân 7,5-8,0%/năm; trong
đó, khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân 1,2%; khu vực
công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 7,9%; khu vực
dịch vụ tăng bình quân 8,2%.
(2)
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP - giá hiện hành) bình quân đầu người đạt 96,9 triệu đồng.
(3)
Cơ cấu kinh tế: Đến năm 2020, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm
7,31%, khu vực
công nghiệp - xây dựng chiếm 32,36%, khu vực dịch vụ chiếm 60,33% trong cơ
cấu GRDP.
(4)
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt 11 tỷ USD; tổng
kim ngạch nhập khẩu đạt 3,8 tỷ USD.
(5) Tổng vốn đầu
tư trên địa bàn 280.000-300.000 tỷ đồng; tỷ lệ vốn đầu tư phát
triển trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 54 - 58%.
(6) Tổng thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân 11%. Tổng chi
ngân sách địa phương tăng bình quân 14%.
Tổng
thu ngân sách nhà nước theo chỉ tiêu trung ương giao tăng bình quân 11,6%;
trong đó, thu nội địa tăng bình quân 12,4% và thu thuế xuất nhập khẩu tăng bình
quân 6%. Tổng chi cân đối ngân sách địa phương tăng bình quân 12,4%.
2. Các chỉ tiêu xã hội:
(7) Đến năm
2020, tỷ lệ huy động học sinh đúng độ tuổi: mẫu giáo đạt 93%, tiểu học 100%,
trung học cơ sở 90%, trung học phổ thông 70%.
(8) Đến năm 2020,
tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75-80%.
(9) Giảm tỷ lệ
hộ nghèo hàng năm 1%-1,5%/năm (chuẩn giai đoạn 2016 - 2020).
(10) Tỷ lệ bao phủ
bảo hiểm y tế đạt 85% - 90% vào năm 2020.
(11) - Xây dựng hoàn
thành
thêm 15
xã đạt tiêu chí nông
thôn
mới.
3. Các chỉ tiêu môi trường:
(12) Tỷ lệ dân số
được cung cấp nước sạch 83%; trong đó, tỷ lệ dân số đô thị đạt 90%, tỷ lệ dân
số nông thôn đạt 75%.
(13) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn
ở đô thị 93%.
V. DỰ BÁO CÁC CÂN ĐỐI LỚN:
1. Cân đối
thu chi ngân sách:
a) Thu ngân sách nhà
nước:
Dự kiến tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn trong 5 năm 2016 - 2020 dự kiến đạt 87.375 tỷ đồng[68], tăng bình quân 11%/năm.
Dự kiến tổng thu ngân sách nhà nước
(thu thuế xuất nhập khẩu và thu nội địa) trong 5 năm 2016 - 2020 đạt khoảng
56.417 tỷ đồng, tăng bình quân 11,6%/năm. Trong đó, thu nội địa đạt khoảng
49.821 tỷ đồng và thu thuế xuất nhập khẩu đạt khoảng 6.596 tỷ đồng. Tỷ lệ huy động
ngân sách/GRDP bình quân đạt 11,9%. Cơ cấu nguồn thu dự kiến sẽ chuyển
dịch theo hướng tăng tỷ trọng các nguồn thu nội địa hàng năm lên khoảng 88% và
giảm tỷ trọng nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu cùng với tiến trình hội
nhập và giảm thuế nhập khẩu theo các cam kết quốc tế.
b) Chi ngân sách nhà
nước:
Chi ngân sách được xây dựng trên cơ sở
cân đối với nguồn thu và tỷ lệ điều tiết hiện hành (ngân sách địa phương được
hưởng 91%), đồng thời đáp ứng các yêu cầu ưu tiên cho đầu tư phát triển. Quy mô
chi ngân sách nhà nước địa phương dự kiến giai đoạn 2016 - 2020 đạt 66.972 tỷ
đồng[69]
(trong đó chi từ nguồn thu cân đối ngân sách địa phương 44.909 tỷ đồng, từ
nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương 9.976 tỷ đồng). Trong đó:
Chi cho đầu tư phát triển khoảng
31.217 tỷ đồng[70],
chiếm
46,6% tổng chi ngân sách địa
phương (trong đó Chi
từ nguồn cân đối ngân sách 10.045, chiếm 22,4% tổng chi
cân đối
ngân sách), tập trung hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại,
tạo tiền đề để xây dựng bước đột phá nhằm xây dựng thành phố cơ bản trở thành
thành phố công nghiệp trước năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết 45-NQ/TW của Bộ
Chính trị.
Chi thường xuyên 32.077 tỷ đồng, chiếm 47,9% tổng chi ngân sách địa phương (chiếm 71,4% tổng chi cân đối ngân sách), trong đó: ưu tiên
cho chi giáo dục, đào
tạo nghề, y tế, sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường, bảo đảm thực hiện
các chính sách về xã hội theo các mục tiêu đã được đề ra cho giai đoạn 5 năm
2016 - 2020.
Chi bổ sung quỹ dự trữ, dự phòng ngân
sách và các khoản chi khác còn lại 3.678 tỷ đồng, chiếm 5,5% tổng chi ngân sách
địa phương.
2.
Lĩnh vực ngân hàng:
Tăng cường
hoạt động quản lý ngân hàng và quản lý ngoại hối, giám sát chặt chẽ hoạt động
tín dụng của các ngân hàng thương mại; đảm bảo hoạt động ngân hàng và thị
trường tiền tệ trên địa bàn phát triển ổn định, giữ mặt bằng lãi suất đúng theo
quy định. Đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn để mở rộng tín dụng, đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế thành phố; tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp
hỗ trợ vốn cho sản xuất kinh doanh; tập trung vốn cho vay các lĩnh vực ưu tiên.
Cải thiện các dịch vụ truyền thống ngân hàng về huy động tiền gửi, hỗ trợ đầu
tư, cho vay; về thanh toán qua ngân hàng, không ngừng phát triển mới các dịch
vụ tiện ích để nâng cao năng lực cạnh tranh.
3.
Cân đối vốn đầu tư phát triển:
Bảo đảm tỷ lệ đầu tư so với GRDP trong
giai đoạn 5 năm 2016 - 2020 phải đạt 54 - 58%.
Tổng số vốn đầu tư toàn xã hội trong
kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 (theo giá hiện hành) dự kiến khoảng 280.000-300.000
tỷ đồng. Trong đó: nguồn vốn ngân sách nhà nước 103.960 tỷ đồng[71] chiếm 37,13% tổng vốn đầu
tư toàn xã hội; nguồn vốn tín dụng nhà nước 1.770 tỷ đồng, chiếm 0,63%; nguồn
vốn nước ngoài 8.664 tỷ đồng, chiếm 3,09% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; vốn đầu
tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân 165.605 tỷ đồng, chiếm 59,1% tổng vốn đầu
tư toàn xã hội.
Trong tổng
vốn đầu tư toàn xã hội, dự kiến đầu tư lĩnh vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản
11.480 tỷ đồng, chiếm 4,1%, công nghiệp 57.400 tỷ đồng, chiếm 20,5%; xây dựng
27.440 tỷ đồng, chiếm 9,8%; Giao thông, kho bãi, vận tải 36.400 tỷ đồng, chiếm
13%; bán buôn, bán lẻ 49.280 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 17,6%; thông tin và truyền
thông 4.760 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,7%; tài chính, ngân hàng, bảo hiểm 5.320 tỷ
đồng, chiếm tỷ lệ 1,9%; kinh doanh bất động sản 18.480 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ
6,6%; Khoa học công nghệ 5.600 tỷ đồng, chiếm 2%; hoạt động hành chính, dịch vụ
hỗ trợ 4.200 tỷ đồng, chiếm 1,5%; Giáo dục và đào tạo 28.000 tỷ đồng, chiếm
10%; Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 19.040 tỷ đồng, chiếm 6,8%; văn hóa, thể
thao, vui chơi giải trí 11.200 tỷ đồng, chiếm 4%, các ngành khác 1.400 tỷ đồng,
chiếm tỷ lệ 0,5% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội.
Trong tổng
vốn đầu tư từ ngân sách do địa phương quản lý, dự kiến 30.897 tỷ đồng, ngoài số
vốn để lại theo quy định (dự phòng 10%, trả lãi và nợ gốc các khoản vay, Quỹ
phát triển đất, vốn chuẩn bị đầu tư) là 3.138,452 tỷ đồng, sẽ đầu tư cho lĩnh
vực kinh tế 8.666,534 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 28,05% (Công nghiệp 58 tỷ đồng;
Nông, lâm nghiệp và thủy sản 2.328,364 tỷ đồng; giao thông vận tải 6.215,730 tỷ
đồng; thông tin & truyển thông 64,440 tỷ đồng); đầu tư cho lĩnh vực xã hội
18.609,014 tỷ đồng, chiếm 60,23% (cấp nước xử lý rác thải, chất thải 488,684 tỷ
đồng; Khoa học và công nghệ 402,490 tỷ đồng; tài nguyên và môi trường 208,7 tỷ
đồng; giáo dục và đào tạo 5.403 tỷ đồng; y tế 3.935,914 tỷ đồng; phúc lợi xã
hội 7.580,536 tỷ đồng; văn hóa 411,603 tỷ đồng; thể thao 34,6 tỷ đồng, quản lý
nhà nước 143,487 tỷ đồng); quốc phòng 285 tỷ đồng, chiếm 0,92%, an ninh 198 tỷ
đồng, chiếm 0,64% vốn đầu tư của nhà nước do địa phương quản lý.
VI. ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC:
1. Phát triển
công nghiệp:
Phát triển công nghiệp có chất lượng
và hiệu quả, tiếp tục nâng dần vị thế công nghiệp của thành phố trong nền công
nghiệp chung của vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. Từng bước chuyển dịch
theo chiều sâu cơ cấu công nghiệp với một số ngành công nghiệp chế biến, chế
tác có hàm lượng công nghệ cao tăng dần, phát triển mạnh những ngành có lợi thế
so sánh, từng bước tham gia sâu vào mạng lưới phân phối toàn cầu. Phấn đấu chỉ
số sản xuất công nghiệp đạt khoảng 9% vào năm 2020; giá trị tăng thêm tăng bình
quân 8,2%/năm, đóng góp 29,43% GRDP vào năm 2020. Nhanh chóng hình thành và phát
triển các ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ;
từng bước hình thành khu công nghiệp công nghệ cao. Xây dựng mô hình quản lý sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để áp dụng cho 100% doanh nghiệp sử dụng
năng lượng trọng điểm, mở rộng áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đến năm
2020.
Hoàn thành công tác đền bù, giải tỏa
và giải phóng mặt bằng các khu công nghiệp. Quy hoạch và triển khai thực hiện
khu công nghiệp công nghệ thông tin để tập trung nghiên cứu, phát triển, sản
xuất kinh doanh và đào tạo nguồn nhân lực về công nghiệp công nghệ thông tin
(phần cứng, phần mềm). Quy hoạch các cụm công nghiệp, tạo điều kiện phát triển
mạnh công nghiệp nông thôn và di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra ngoài
các khu dân cư, khu đô thị.
2. Phát triển
thương mại - dịch vụ:
Phát triển thương mại, dịch vụ trở thành đòn
bẩy để phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ khác. Đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng ngành thương mại, dịch vụ trên cơ sở khai thác có hiệu quả các tiềm năng
và lợi thế của thành phố phù hợp với yêu cầu của thị trường trong và ngoài
thành phố; thúc đẩy quá trình mở rộng và tăng cường các mối liên hệ thương mại,
dịch vụ với các tỉnh, thành phố trong cả nước, phấn đấu đến năm 2020, thành phố
Cần Thơ thực sự là thành phố động lực phát triển của vùng đồng bằng
sông Cửu Long.
Hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương
mại; tiếp tục củng cố, đầu tư phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ (siêu thị,
các chợ đầu mối, chợ truyền thống ở quận, huyện và xã, phường, thị trấn), tạo
điều kiện thúc đẩy sự phát triển thương mại của thành phố theo hướng nâng dần
vai trò trung tâm thương mại của vùng. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng thương mại
điện tử; đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm và
phát triển thị trường xuất, nhập khẩu mới, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận
nhanh, ngắn nhất với thị trường, đối tác nước ngoài, xây dựng chiến lược sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, hạn chế thấp nhất rủi ro. Giá trị tăng thêm ngành
dịch vụ tăng bình quân 8,2%; đóng góp 60,33% GRDP vào năm 2020. Tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng bình quân 19,5 - 20%. Dự kiến tổng kim ngạch
xuất khẩu và dịch vụ thu ngoại tệ trên địa bàn giai đoạn 2016 - 2020 đạt 11
triệu USD, tăng bình quân 15,5 - 16%/năm; trong đó tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa đạt 10,05 tỷ USD, tăng bình quân 17%/năm. Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt
3,8 tỷ USD, tăng bình quân 22%/năm.
- Đầu tư phát triển mạnh du lịch, tạo
các sản phẩm đặc trưng, độc đáo của một đô thị ven sông Hậu với 4 loại hình: du
lịch sông nước - du lịch vườn - du lịch văn hóa lịch sử cách mạng truyền thống
và đặc biệt là du lịch dịch vụ MICE (du lịch kết hợp Hội nghị, Hội thảo, Triển
lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng…). Đầu tư phát triển nhiều dịch vụ hỗ
trợ và nghiên cứu đầu tư phát triển dịch vụ chất lượng cao phục vụ khách du
lịch tham quan vòng quanh thành phố (City tour); đưa du lịch trở thành ngành
kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu GRDP của
thành phố. Tăng cường liên kết phát triển du lịch với các Trung tâm Du lịch của
cả nước, với các tỉnh, thành trong nước và quốc tế để phát huy vị trí trung tâm
trung chuyển khách của vùng. Trong 5 năm (2016 - 2020), phấn đấu tiếp đón và
phục vụ 10,23 triệu khách du lịch (đến năm 2020 đón và phục vụ 2,150 triệu lượt
khách, tăng bình quân 9,4%/năm; doanh thu ngành du lịch tăng bình quân
14,9%/năm.
Tập trung phát triển mạnh các ngành
dịch vụ có tiềm năng lớn, có giá trị gia tăng cao, nhất là các ngành dịch vụ có
thế mạnh, lợi thế như: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, logistic, vận tải, bưu
chính - viễn thông, dịch vụ kinh doanh bất động sản, phát triển sàn giao dịch
chứng khoán, dịch vụ khoa học và công nghệ,… đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội,
từng bước thể hiện và trở thành trung tâm dịch vụ lớn cho cả vùng.
3. Phát triển
nông nghiệp:
Đẩy mạnh tiến trình cơ giới hóa gắn
với điện khí hóa, tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ sinh học về
giống, kỹ thuật canh tác, thực hiện công nghiệp hóa sản xuất theo quy trình,
gắn tiêu chuẩn hóa kỹ thuật với việc áp dụng các quy trình sản xuất theo
VietGAP hoặc GlobalGAP; nâng cao giá trị sản phẩm, tăng thu nhập bình quân đơn
vị diện tích canh tác. Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, an toàn sinh
học, an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm bảo vệ sinh môi trường; tạo điều kiện
phát triển các mô hình chăn nuôi trang trại, gia trại, nông hộ theo hình thức
công nghiệp và công nghệ cao. Xây dựng và nhân rộng mô hình nuôi thủy sản thâm
canh, chuyên canh ứng dụng công nghệ cao, theo tiêu chuẩn SQF 1000CM, theo
hướng GAP; chỉ đạo tổ chức lại sản xuất cá tra theo hướng hình thành các tổ
chức liên kết sản xuất để phát triển đúng theo quy hoạch, theo tiêu chuẩn quy
định đảm bảo vệ sinh môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu nuôi,
thu mua, chế biến và xuất khẩu. Đầu tư hoàn thành trung tâm giống thủy sản cấp
1 của thành phố. Phấn
đấu giá trị tăng thêm tăng bình quân 1,2%/năm; đóng góp
7,31% trong GRDP vào năm 2020.
Triển khai có hiệu quả
đồ án điều chỉnh quy
hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đầu tư xây
dựng và phát triển các khu đô thị chức năng theo quy hoạch. Tăng cường
xây dựng và quản lý kiến trúc quy hoạch; quản lý và điều chỉnh hợp lý phân bố
dân cư trên địa bàn; thiết lập trật tự kỷ cương trong công tác quản lý quy
hoạch và quản lý đô thị một cách toàn diện; tuyên truyền, vận động các tầng lớp
dân cư cùng tham gia xây dựng, quản lý đô thị xanh, sạch, đẹp, nếp sống đô thị
văn minh. Bảo đảm đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội, hài
hòa giữa bảo tồn, cải tạo và xây dựng mới; từng bước hình thành thị trường bất
động sản, phát triển đa dạng nhiều loại hình nhà ở phù hợp với nhu cầu thành
phố Cần Thơ, văn phòng cao cấp đáp ứng yêu cầu phát triển. Phấn đấu giá trị tăng
thêm toàn ngành xây dựng tăng bình quân 5%; đóng góp 2,88% GDP vào năm 2020.
Tập trung cao các nguồn lực, trong đó
ưu tiên dành vốn ngân sách và huy động các nguồn lực khác để đẩy nhanh xây dựng
đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ
tầng đô thị. Phối hợp triển khai thực hiện các dự án giao thông có tính kết nối
liên vùng qua địa bàn thành phố Cần Thơ, tạo động lực phát triển vùng theo quy
hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải vùng ĐBSCL đã được Thủ tướng Chính
phủ và Bộ Giao thông Vận tải phê duyệt[72].
Tăng cường phối hợp, hợp tác giữa các tỉnh, thành trong vùng để kêu gọi đầu tư,
hợp tác đầu tư xây dựng các tuyến giao thông đường bộ, đường thủy mang tính kết
nối liên vùng. Triển khai thực hiện đầu tư, kêu gọi đầu tư và xã hội hóa đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông phù hợp theo từng giai đoạn phát triển,
mang tính hiện đại và bền vững, đảm bảo kết nối giao thông đồng bộ liên hoàn,
phục vụ khai thác hiệu quả sân bay Cần Thơ, kết nối các cụm cảng, khu đô thị,
khu công nghiệp.
Tập trung phát triển nhà ở cho sinh
viên chủ yếu ở thành phố Cần Thơ; đến năm 2020, giải quyết tối thiểu 60% số học
sinh, sinh viên trên địa bàn có nhu cầu thuê nhà để ở. Tập trung kêu gọi các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở công nhân tại các khu công nghiệp theo quy
hoạch; phấn đấu có khoảng 20% công nhân tại các KCN có nhu cầu được giải quyết
chỗ ở. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án nhà ở cho người có thu nhập thấp tại
khu vực đô thị giai đoạn 2016 - 2020; triển khai thực hiện Chương trình phát
triển nhà ở của thành phố đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011 - 2020; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp - nông
thôn, phấn đấu đến năm 2020 có 27 xã (75%) đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. Tạo
điều kiện và hỗ trợ các thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ ở
nông thôn; khôi phục và phát triển các làng nghề, tạo nhiều việc làm, tăng thu
nhập cho nông dân và chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn. Huy động nhiều
nguồn vốn để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cải tạo và mở rộng các hệ thống cấp
nước tập trung, phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt 75%.
5. Mở rộng và
nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế:
- Mở rộng,
nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của thành phố thông
các công tác như văn hóa đối ngoại, thông tin đối ngoại và ngoại giao nhân
dân…, nhất là tăng cường hơn nữa mối quan hệ với các Lãnh sự quán, Đại sứ quán
các nước tại Việt Nam nhằm tạo tiền đề chuẩn bị ký kết hợp tác với các tỉnh
thành phố các nước; xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch tổ chức kỷ
niệm Năm thiết lập quan hệ ngoại giao, kiến giao Năm hữu nghị… với các nước;
tăng cường công tác ngoại giao nhân dân với các nước (đặc biệt với Lào và
Campuchia) nhằm tăng cường mối quan hệ hợp tác hữu nghị, đảm bảo an ninh, chính
trị trong khu vực; đồng thời trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau. Vận động
thu hút Kiều bào về đầu tư, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư và
nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư nước ngoài; tăng cường cải thiện chỉ số năng
lực cạnh tranh, nâng thứ hạng của thành phố so với khu vực ĐBSCL cũng như cả
nước; làm tốt công tác quy hoạch, chuẩn bị tốt dự án đầu tư và quỹ đất sạch để
kêu gọi đầu tư, xây dựng hình ảnh môi trường đầu tư ngày càng thông thoáng, hấp
dẫn nhà đầu tư. Đẩy mạnh huy động nguồn vốn đầu tư nước ngoài cho phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; tập trung chủ yếu vào xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông, khu công nghiệp, du lịch, công nghiệp phụ trợ, công nghệ thông
tin,… Trong giai đoạn 2016 - 2020, dự kiến thu hút 45 dự án FDI với tổng vốn
đầu tư đăng ký mới 500 triệu USD, vốn thực hiện chiếm 60% tổng vốn đăng ký. Thu
hút 04 dự án từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) với tổng mức đầu
tư 11.160 tỷ[73], dự kiến
giải ngân khoảng 9.472 tỷ đồng[74], chiếm 85%
vốn đầu tư; dự kiến thu hút vốn viện trợ từ các Tổ chức phi Chính phủ (NGO)
khoảng 40 triệu USD.
6. Phát triển
khoa học và công nghệ:
Triển khai thực hiện có hiệu quả
“Chương trình khoa học và công nghệ thành phố Cần Thơ giai đoạn 2014 - 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030, các chương trình, dự án đã được phê duyệt giai đoạn 2012
- 2020[75].
Đẩy mạnh ưu tiên đặt hàng và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cải
thiện sản phẩm chủ lực, nghiên cứu ứng dụng công nghệ và phục vụ thực tiễn phát
triển của thành phố và vùng ĐBSCL. Phát triển các dịch vụ và thị trường khoa
học công nghệ; xã hội hóa nguồn vốn đầu tư cho phát triển khoa học công nghệ,
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ. Phấn
đấu đến năm 2020 thành phố Cần Thơ trở thành trung tâm đầu mối khoa học và công
nghệ vùng ĐBSCL trọng tâm trong các lĩnh vực: công nghệ sinh học, công nghệ
thông tin, công nghệ chế tạo và công nghệ chế biến,…
7. Phát triển
giáo dục và đào tạo:
Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, duy trì và củng cố vững chắc những kết quả đã đạt được về
xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phấn
đấu đến trước năm 2020 đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi[76]. Nâng cao chất lượng học
sinh giỏi, chất lượng trường chuyên, đến năm 2020 có học sinh tham gia và đạt
giải tại các kỳ thi Olympic khu vực và quốc tế; tỷ lệ học sinh thi đỗ các
trường đại học, cao đẳng trên 40% so với học sinh tốt nghiệp THPT. Mở rộng hệ
thống giáo dục nghề nghiệp đảm bảo phân luồng sau THCS và liên thông giữa các
cấp học và trình độ đào tạo; đến năm 2020 có khả năng tiếp nhận 15% học sinh
tốt nghiệp THCS và trên 20% số học sinh tốt nghiệp THPT vào học ở các cơ sở
GDNN. Mở rộng quy mô đào tạo của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp, trung cấp nghề[77];
đa dạng hóa các loại hình, ngành nghề đào tạo và liên kết đào tạo nghề chất
lượng cao, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội thành phố
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
cho cán bộ giảng dạy, đồng thời có chính sách thu hút người có trình độ chuyên
môn và tay nghề cao về giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và
dạy nghề, đến năm 2020, có 40% giáo viên trung cấp, 60% giảng viên cao đẳng và
90% giảng viên đại học có trình độ thạc sĩ trở lên, trong đó 30% giảng viên đại
học và 12% giảng viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ. Đến năm 2020, tỷ lệ trình
độ giáo viên trên chuẩn: giáo viên mầm non 65%, giáo viên tiểu học 95%, giáo
viên trung học cơ sở 75%, giáo viên trung học phổ thông 20%; tỷ lệ huy động học
sinh đúng độ tuổi mẫu giáo đạt 93%, tiểu học 100%, trung học cơ sở 90%, trung
học phổ thông đạt 70%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia cấp học: mầm non 80%;
tiểu học đạt 90%, trung học cơ sở đạt 80% và trung học phổ thông đạt 60%.
8. Phát triển
lĩnh vực y tế:
Hoàn thiện mạng lưới khám chữa bệnh
các tuyến; triển khai các trang thiết bị y tế hiện đại đáp ứng nhu cầu khám,
chữa bệnh và phòng bệnh ngày càng cao của người dân; giảm đến mức tối đa bệnh
nhân chuyển tuyến lên các bệnh viện Trung ương và ra nước ngoài để điều trị
bệnh. Nâng cao năng lực hoạt động các bệnh viện tuyến thành phố; mở rộng mạng
lưới khám chữa bệnh y học cổ truyền, mạng lưới các bệnh viện chuyên khoa[78]. Khuyến khích, tạo điều
kiện cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thành lập các bệnh viện đa
khoa, bệnh viện chuyên khoa, phòng khám đa khoa và chuyên khoa ngoài công lập;
phấn đấu đến năm 2020 đạt 20% bệnh viện ngoài công lập; xây dựng mô hình bác sĩ
gia đình, triển khai quản lý bệnh không lây nhiễm gắn với chăm sóc sức khỏe ban
đầu và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng.
Tổ chức triển khai tốt và có hiệu quả
các dự án thuộc Chương trình mục tiêu y tế quốc gia đã được phê duyệt như:
phòng chống bệnh lao, sốt rét, sốt xuất huyết, tiêm chủng mở rộng,… Củng cố và
hoàn thiện mạng lưới ngành y tế tại các tuyến, ưu tiên phát triển mạng lưới y
tế cơ sở, phấn đấu để mọi người được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản. Tăng
cường bổ sung bác sĩ, dược sĩ ở các tuyến, tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng
lưới y tế của thành phố; đến năm 2020 các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa và các
trung tâm chuyên ngành, hệ dự phòng của thành phố đủ bác sĩ, dược sĩ, cử nhân,
điều dưỡng, y sĩ có chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ, cơ cấu giường bệnh, đáp
ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân cả vùng; tỷ lệ bác sĩ/vạn dân đạt
12,59 bác sĩ; tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 39,38 giường; tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) giảm còn 8%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm
y tế đạt 85-90%.
9. Phát triển
văn hóa, thể thao:
- Phát triển toàn diện, đồng bộ các
lĩnh vực văn hóa, nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” ngày càng vững mạnh và đi vào chiều sâu[79]. Tiếp tục bảo tồn và phát
triển các loại hình nghệ thuật truyền thống tiêu biểu, đặc biệt là đờn ca tài
tử. Nâng cấp Nhà hát Tây Đô theo hướng hiện đại; thành lập mới và nâng chất
hoạt động của các câu lạc bộ nghệ thuật tại các địa phương. Xây dựng khu Trung
tâm văn hóa Tây Đô đáp ứng yêu cầu là nơi giáo dục truyền thống, tổ chức lễ
hội, du lịch vui chơi, giải trí cho cả vùng và giữ gìn bản sắc văn hóa miền Tây
Nam Bộ. Huy động mọi nguồn lực cho công tác bảo tồn di sản; tiếp tục các dự án
bảo tồn văn hóa phi vật thể các dân tộc; sưu tầm, bổ sung lập hồ sơ khoa học đề
nghị xếp hạng các di tích lịch sử - văn hóa đạt chuẩn xếp hạng.
- Phát triển mạnh phong trào thể dục
thể thao; tập trung phát triển thể dục thể thao trường học, tăng cường đội ngũ
giáo viên thể dục thể thao đảm bảo đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng; xây
dựng hệ thống trường lớp đào tạo vận động viên năng khiếu các tuyến hợp lý, đảm
bảo số lượng và chất lượng chuyên môn, đủ lực lượng vận động viên trẻ kế thừa
nhằm giữ vững thành tích trên lĩnh vực thể thao thành tích cao. Đăng cai tổ
chức thi đấu các giải thể thao cấp khu vực, quốc gia và quốc tế; chuẩn bị điều
kiện tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm
2018.
10. Công tác
thông tin và truyền thông:
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó tập
trung ưu tiên cho việc ứng dụng và phát triển chính quyền điện tử, thương mại
điện tử tại địa phương. Tạo môi trường thuận lợi để tăng cường hỗ trợ ứng dụng
CNTT trong các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn nhằm đẩy mạnh quá trình đổi
mới công nghệ, tăng năng suất lao động, cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Ban hành
chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư cho các doanh nghiệp CNTT; hình thành và phát
triển ít nhất một khu CNTT tập trung, vườn ươm doanh nghiệp CNTT, làm tiền đề
hỗ trợ các ngành công nghiệp khác, là hạt nhân đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.... góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội.
Đến năm 2020, mật độ thuê bao điện thoại cố định đạt 6 thuê bao/100 dân, tỷ lệ
thuê bao điện thoại di động đạt 160 thuê bao/100 dân; mật độ thuê bao Internet
băng rộng cố định đạt 20 thuê bao/100 dân, tỷ lệ thuê bao Internet băng rộng di
động đạt 40 thuê bao/100 dân; đảm bảo 100% các xã có điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng được kết nối Internet băng rộng; chỉ số ICT-INDEX và chỉ số mức
độ ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước thuộc top 10 trong bảng xếp hạng các
tỉnh, thành phố trong cả nước.
Tăng cường, nâng cao chất lượng thông
tin trên Cổng thông tin điện tử thành phố, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia
góp ý, hiến kế trong việc hoạch định các chính sách của thành phố; chủ động
tham gia tuyên truyền phản bác các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù
địch. Nâng cao chất lượng phát thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản, làm tốt
chức năng truyền thông, tiếng nói của Đảng, Nhà nước và diễn đàn của nhân dân.
Tăng cường quản lý, đầu tư, tạo điều kiện cho các loại hình báo chí phát triển
đúng hướng.
11. Về lao
động, việc làm, giảm nghèo và chính sách xã hội:
Tập trung giải quyết việc làm, mở rộng
các mô hình xã hội hóa trong lĩnh vực dạy nghề, giải quyết việc làm; mở rộng và
phát triển thị trường xuất khẩu, khai thác một số thị trường mới có nhiều tiềm
năng; trong 5 năm (2016 - 2020), giải quyết việc làm cho 251.000 lao động
(trong đó có 1.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài). Đào tạo nghề mới trình
độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề khoảng 30.000 người (trong đó 10% đạt cấp độ
quốc gia, khu vực ASEAN và quốc tế), sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng khoảng
200.000 người; đảm bảo đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75 - 80%,
đào tạo nghề đạt 55%. Tỷ lệ thất nghiệp trong khu vực thành thị chiếm tỷ lệ 3%.
Thực hiện tốt công tác chăm sóc các đối tượng chính sách - người có công cách
mạng; tiếp tục phát huy sự tham gia đóng góp của toàn xã hội để chăm sóc các
đối tượng chính sách và bảo trợ xã hội. Thực hiện đồng bộ các chính sách giảm
nghèo để cải thiện điều kiện sống của người nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho
người nghèo tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản như: y tế, giáo dục, văn
hóa, nhà ở, nước sạch,…; tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo
gắn với xây dựng nông thôn mới, giúp hộ nghèo có điều kiện tham gia sản xuất, phát
triển kinh tế hộ gia đình, cải thiện mức sống, từng bước vươn lên thoát nghèo;
phấn đấu mỗi năm giảm 1% - 1,5% tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn giai đoạn 2016 - 2020
(trong đó hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 2 - 3%/năm).
12. Thực hiện
chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới; công tác chăm sóc, giáo dục và
bảo vệ quyền lợi của trẻ em; công tác thanh niên; phát huy vai trò của người
cao tuổi:
-
Thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đối
với tôn giáo và đồng bào dân tộc. Tiếp tục củng cố kiện toàn bộ máy làm công
tác quản lý nhà nước về tôn giáo - dân tộc. Huy động nhiều nguồn lực để đẩy
nhanh phát triển kinh tế - xã hội nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số; quan
tâm thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất, giải quyết tốt các
vấn đề an sinh, xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống đồng bào dân tộc thiểu
số, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các dân tộc trong cộng
đồng.
-
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bình đẳng
giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình
Bảo vệ trẻ em thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020; thành lập Quỹ bảo trợ
trẻ em để tăng cường vận động nguồn lực thực hiện Chương trình, ưu tiên trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt.
-
Triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên thành phố Cần Thơ giai
đoạn 2016 - 2020; khuyến khích, tạo điều kiện cho phụ nữ, thanh niên và người
cao tuổi phát huy vai trò trong các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, góp phần giữ gìn an ninh trật tự và sẵn sàng chiến đấu để bảo
vệ tổ quốc; tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội.
13. Công tác
cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước:
- Triển khai thực hiện Chương trình
tổng thể cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020; tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020 của các cơ
quan, đơn vị, địa phương. Thực hiện tốt phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công
chức, viên chức, phát huy trách nhiệm người đứng đầu cơ quan đơn vị trong việc
sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công
chức; tiếp tục thực hiện Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Xây
dựng cơ chế chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố,
tiếp tục đổi mới việc đánh giá, tuyển chọn, bồi dưỡng, bố trí cán bộ công chức,
viên chức và chính sách đãi ngộ, thu hút những người có năng lực tham gia vào hoạt
động công vụ, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức.
- Định hướng công tác thanh tra có
trọng tâm, trọng điểm, gắn với nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của địa
phương; kết luận và xử lý các vấn đề rõ ràng, khách quan và nghiêm khắc để tạo
được sự đồng thuận của các cấp, các ngành và xã hội; phấn đấu giai đoạn 2016 - 2020
thực hiện 600 cuộc thanh tra, kiểm tra. Chủ động quan hệ tạo sự giúp đỡ của các
Bộ ngành Trung ương tích cực hỗ trợ địa phương giải quyết các vụ việc phức tạp,
góp phần ổn định tình hình chính trị xã hội; phấn đấu giải quyết các vụ việc
khiếu kiện đạt từ 90% trở lên. Tập trung tuyên truyền phổ biến giáo dục, thuyết
phục cho quần chúng nhân dân nắm vững các chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước về đất đai, bồi thường, giải tỏa,..., tăng cường đối thoại,
đối chất để giáo dục, thuyết phục quần chúng trong việc chấp hành pháp luật.
Tăng cường công tác đào tạo cán bộ nhất là cán bộ cơ sở về công tác tiếp dân,
xử lý đơn thư giải quyết khiếu nại, tố cáo, hòa giải cơ sở.
- Thực hiện có hiệu quả công tác cải
cách tư pháp, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên ngành đủ năng lực, trình độ hoàn
thành nhiệm vụ; củng cố, kiện
toàn tổ chức bộ máy, chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, nêu cao vai trò
trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác phổ
biến giáo dục pháp luật ngày càng sâu rộng trong nhân dân.
14. Công tác
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí:
Tiếp tục triển khai, tổ chức thực hiện
Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản liên quan của Bộ ngành Trung ương,
các Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình hành động của Thành ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân thành phố về công tác phòng, chống tham nhũng. Tăng cường
các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ
quan bảo vệc pháp luật trong việc đấu tranh, phòng ngừa, xử lý các hành vi tham
nhũng; nâng cao chất lượng hiệu quả trong việc nắm tình hình, phát hiện tham
nhũng, tập trung đi sâu vào những lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực,
tham nhũng. Tập trung công tác tuyên truyền để nâng cao vai trò đồng thuận của
xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng.
15. Công tác
quốc phòng, an ninh:
Tăng cường
bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, phòng chống, phát hiện và ngăn chặn có hiệu
quả âm mưu “Diễn biến hòa bình” bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Tập
trung nâng cao sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và sức mạnh chiến đấu
của các lực lượng vũ trang thành phố; xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức, có trình độ sẵn sàng chiến đấu cao, thật sự là công cụ tin cậy, chỗ
dựa vững chắc cho Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố trong đấu tranh
phòng chống có hiệu quả chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ và sẵn
sàng đối phó thắng lợi trong mọi tình huống. Xây dựng lực lượng quân sự, công
an các cấp vững mạnh toàn diện, đủ khả năng thực hiện theo chức năng và tham
mưu tốt cho cấp ủy, chính quyền về quốc phòng - an ninh ở địa phương. Tạo sự
đồng thuận, thống nhất cao của các cấp, các ngành trong giải quyết vấn đề an
ninh chính trị, trật tự xã hội và xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc, tạo
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, về trách nhiệm, phát huy được sức mạnh tổng
hợp trong xây dựng nền Quốc phòng toàn dân và thế trận chiến tranh nhân dân gắn
với thế trận an ninh nhân dân trong khu vực phòng thủ. Tiếp tục nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác giáo dục quốc phòng - an ninh, làm cho mọi người
nhận thức đúng đắn và đầy đủ về 2 nhiệm vụ chiến lược “Xây dựng và Bảo vệ Tổ
quốc”, qua đó nâng cao ý thức trách nhiệm của cả hệ thống chính trị với sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
1. Tiếp tục
thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh phát
triển kinh tế với tốc độ cao
- Tận dụng cơ hội, khai thác, phát huy
tối đa các tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế hiệu quả, chất lượng và có
sức cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, lĩnh vực, cơ cấu lao động theo hướng dịch vụ -
công nghiệp - nông nghiệp (công nghệ cao). Tiếp tục chuyển đổi mô hình
tăng trưởng kinh tế từ phát triển theo chiều rộng sang chiều sâu, đẩy mạnh ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ, kết hợp phát triển mô hình
tăng trưởng xanh, tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh
tranh của sản phẩm, doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát
triển đa dạng khu vực thương mại - dịch vụ, nhất là dịch vụ tài chính, thương
mại, du lịch và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao; khai thác có hiệu quả
các tiềm năng, lợi thế của thành
phố như: giao thông - vận tải, khoa học - công nghệ, thông tin - truyền thông….
Tiếp tục củng cố, đầu tư phát triển
mạng lưới bán buôn, bán lẻ; thúc đẩy sự phát triển thương mại của thành phố
theo hướng nâng dần vai trò trung tâm thương mại của vùng. Tiếp tục hỗ trợ
doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử. Tích cực tham gia hệ thống
phân phối nông sản hiện đại cả trong và ngoài nước, tăng cường quan hệ nhà cung
cấp - khách hàng, giữa các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản với các nhà phân
phối lớn và các công ty đa quốc gia để triển khai hệ thống phân phối nông sản
sạch trong các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ đầu mối hàng nông sản và
cung cấp cho các chuỗi siêu thị, cửa hàng của các công ty xuyên quốc gia ở nước
ngoài.
Đẩy mạnh thu hút và tạo điều kiện
thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển du lịch. Trong đó,
chú trọng mở rộng và phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch như: du lịch
di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên; du lịch nghỉ dưỡng,
mua sắm; du lịch chữa bệnh; du lịch miệt vườn; du lịch sinh thái; du lịch vui
chơi, giải trí; du lịch hội nghị, hội thảo (MICE). Đồng thời, xây dựng các
làng nghề truyền thống tạo nhiều điểm tham quan, mang đậm sắc thái văn
hóa đặc trưng vùng đất Tây Đô. Tiếp tục kêu gọi đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng như: trung tâm hội nghị, nhà hàng, khách sạn, resort, sân golf và
các dịch vụ khác đạt tiêu chuẩn cao cấp để phục vụ yêu cầu khách du lịch trong
và ngoài nước. Coi trọng việc tạo dựng môi trường an toàn, vệ sinh, văn minh
trong các hoạt động lễ hội, du lịch để thu hút và giữ chân du khách lưu trú..
- Phát triển
công nghiệp với tốc độ nhanh, chất lượng và hiệu quả. Chú trọng phát triển
năng lực nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các sản phẩm công nghiệp công nghệ
tiên tiến, giá trị gia tăng cao, vận hành hiệu quả Dự án Vườn ươm công nghệ
công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc tại Cần Thơ. Quan tâm phát
triển công
nghiệp phụ trợ, trước mắc xác định một vài ngành công nghiệp phụ trợ để ưu tiên
phát triển.
Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp hiện có, tiếp tục xây dựng khu
công nghệ cao theo quy hoạch. xây dựng các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu
quả cao, hình thành rõ nét là trung tâm công nghiệp công nghệ cao, tạo nền tảng
để trở thành thành phố công nghiệp. Đặc biệt chú ý đến không gian phát
triển công nghiệp, xử lý chất thải, bảo vệ cảnh quan, môi trường.
Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ
tiên tiến, tiếp cận nhanh công nghệ hiện đại, từng bước nâng cao trình độ thiết
kế, quy hoạch, chất lượng xây dựng. Xây dựng môi trường bất động sản có sức cạnh
tranh cao; Phát triển ngành xây dựng thành phố trở thành ngành kinh tế mạnh, có
trình độ kỹ thuật cao, có nguồn nhân lực bảo đảm tính cạnh tranh, có năng lực
về tài chính, bảo đảm nguồn lực triển khai các công trình dự án có quy mô lớn.
Tập trung đẩy nhanh, hoàn thành đúng tiến độ các công trình trọng điểm, góp
phần hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020
của thành phố Cần Thơ.
- Phát triển nông nghiệp bền vững, toàn diện
theo hướng đa
dạng, hiện đại, ứng
dụng công nghệ cao, đảm bảo chất lượng, để hội nhập quốc tế
theo chiều sâu và nâng cao thu nhập nông dân. Từng bước xây dựng
vùng sản xuất giống chuyên cho các sản phẩm chủ lực vùng ĐBSCL. Hình thành
mạng lưới khu, trạm nông nghiệp công nghệ cao có đủ năng lực nghiên cứu, thử
nghiệm, trình diễn, sản xuất và cung ứng các sản phẩm và dịch vụ khoa học và
công nghệ cao, tạo bước đột phá, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp của thành phố và
các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long chuyển dịch nhanh theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
2. Thực hiện
tốt các nhiệm vụ tái cơ cấu kinh tế, tập trung vào 3 lĩnh vực chủ yếu là tái cơ
cấu đầu tư công; tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tài
chính và tái cơ cấu doanh nghiệp; đồng thời đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá trong
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
đầu tư xây dựng; sử dụng các nguồn vốn đầu tư tập trung, đúng quy hoạch, kế
hoạch, chống thất thoát, lãng phí, đi đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát, xử
lý trách nhiệm. Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, trong đó ưu tiên bố trí vốn
ngân sách đầu tư các công trình, dự án kết cấu hạ tầng đô thị, cấp thoát nước,
xử lý ô nhiễm môi trường, kết cấu hạ tầng xã hội cấp thiết phục vụ nhu cầu an
sinh xã hội, xây
dựng nông thôn mới, cải thiện đời sống nhân dân và những công trình,
dự án có sức lan tỏa, có tác động lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội. Kiên
quyết khắc phục có hiệu quả tình trạng dàn trải, kém hiệu quả trong phân bổ và
sử dụng vốn đầu tư; đảm bảo chủ động trong việc cân đối nguồn lực, bố trí quy
hoạch, kế hoạch đầu tư của các ngành, các cấp.
- Khuyến khích,
kêu gọi sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài hoạt động trên địa bàn thành
phố, mở cửa thị trường tín dụng, các dịch vụ ngân hàng phù hợp với cam kết quốc
tế, áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh
và bảo đảm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển của thành phố và khu vực đồng
bằng sông Cửu Long. Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, giám sát; phát triển các công
cụ dự báo, phòng ngừa rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng trên địa bàn
thành phố.
- Tiếp tục thực hiện
rà soát, cơ cấu lại danh mục đầu tư và ngành nghề kinh doanh của các doanh
nghiệp nhà nước, tập trung vào các ngành nghề kinh doanh chính. Tăng cường quản
lý nhà nước và quản lý của chủ sở hữu, nhất là kiểm tra, giám sát việc tuân thủ
pháp luật và nâng cao khả năng quản trị doanh nghiệp; tăng cường kiểm tra, giám
sát tình trạng tài chính của các doanh nghiệp có vốn nhà nước, bảo đảm kỹ thuật
tài chính, lành mạnh hóa hệ thống tài chính doanh nghiệp.
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách,
tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi để thu hút đầu tư mới và mở rộng
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã đầu tư trên địa bàn thành phố. Tiếp
tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, minh bạch hóa các quy định liên quan đến
điều kiện kinh doanh, gia nhập thị trường của doanh nghiệp; hoàn thiện cơ chế
một cửa liên thông, một cửa hiện đại.
- Phát triển nhanh nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn kết phát triển nguồn nhân lực với phát
triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Có cơ chế, chính sách khuyến
khích đào tạo, phát triển tài năng sau đại học ở những ngành, lĩnh vực quan
trọng, bố trí sử dụng hợp lý và phát huy năng lực lượng được đào tạo phục vụ
cho thành phố.
- Tiếp tục triển khai
thực hiện có hiệu quả Đề án “Nâng cấp tổng thể kết cấu hạ tầng kinh
tế - kỹ thuật đến năm 2020”. Tập trung rà soát, hoàn chỉnh quy hoạch phát
triển đô thị, quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng, đảm bảo cho sự phát triển lâu
dài của thành phố theo hướng văn minh, hiện đại. Tăng cường huy động vốn đầu tư
từ các hình thức đầu tư thích hợp.
3. Phát
huy có hiệu quả các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đóng góp vào sự phát triển chung của
thành phố
- Tạo điều kiện cho
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động bình đẳng theo luật pháp
Nhà nước và cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền tự do
kinh doanh các lĩnh vực mà pháp luật không cấm; phát triển đồng bộ các loại thị
trường chủ yếu: tài chính, hàng hóa - dịch vụ, công nghệ, bất động sản, lao
động... Đổi mới, nâng cao vai trò, hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các doanh
nghiệp trong cơ chế kinh tế thị trường, trong đó chú trọng cơ chế hậu kiểm đối
với doanh nghiệp.
- Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi
kinh tế tư nhân phát triển; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn
vốn, công nghệ và thị trường, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Khuyến khích
phát triển doanh nghiệp lớn, thương hiệu mạnh hợp tác phát triển phù hợp với
nhiều hình thức hợp tác, liên kết đa dạng. Thu hút mạnh đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào lĩnh vực ưu tiên đầu tư của thành phố, nhất là công nghệ cao.
- Quan tâm đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động của kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã kiểu mới; đẩy
mạnh liên kết, hỗ trợ và hợp tác, dựa trên quan hệ lợi ích, áp dụng phương thức
quản lý tiên tiến. Xây dựng chính sách phù hợp hỗ trợ các hợp tác xã trong tiếp
cận nguồn vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ và hỗ
trợ phát triển thị trường.
- Đẩy mạnh xúc
tiến đầu tư và nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư nước ngoài; tăng cường cải
thiện chỉ số năng lực cạnh tranh; thực hiện tốt công tác quy
hoạch, chuẩn bị tốt dự án đầu tư và quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư, xây dựng
hình ảnh môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn nhà đầu tư. Tiếp tục
nghiên cứu cơ chế, chính sách đặc thù của thành phố để thu hút đầu tư.
- Đẩy mạnh cải cách
hành chính, trong đó chú trọng nâng cao vai trò phối hợp của các cơ quan chức
năng trong giải quyết các thủ tục đầu tư cho các doanh nghiệp; từng ngành, từng
lĩnh vực cần xây dựng kế hoạch cải tiến thủ tục hành chính.
- Tiếp tục khai thác
có hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông vận tải hiện có, nhất là cụm cảng Cần
Thơ, sân bay Cần Thơ và các tuyến lộ liên tỉnh, liên vùng để kết nối thành phố
Cần Thơ với
các vùng
trọng điểm trong nước, khu vực, quốc tế, góp phần thúc đẩy giao thương
hàng hóa giữa vùng đồng bằng sông Cửu Long với các đối tác trong và
ngoài nước, thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
4. Huy
động các nguồn lực, xây dựng và phát triển đô thị thành phố văn minh, hiện đại,
xanh, sạch, đẹp; phát triển hài hòa giữa đô thị và nông thôn
- Tăng cường huy
động vốn đầu tư từ các hình thức đầu tư thích hợp để đẩy nhanh phát triển kết
cấu hạ tầng. Tiếp tục đẩy
mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao và
môi trường; tiếp tục tranh thủ các nguồn tài trợ ODA, NGO, tập trung vào lĩnh
vực xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường như: hệ thống cấp
nước, thoát nước và xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn,… để đẩy nhanh xây
dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, hiện đại hóa hệ thống kết cấu
hạ tầng đô thị đáp ứng các tiêu chuẩn của đô thị loại I, là đô thị văn minh,
hiện đại.
- Tiếp tục tranh thủ các mối quan hệ
đối tác vận động tài trợ cho các dự án ưu tiên theo Quyết định số 2515/QĐ-UBND
ngày 13/8/2013 của UBND thành phố về việc phê duyệt Quy hoạch thu hút và sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ chính thức giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020
trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Đẩy mạnh công tác vận động viện trợ theo đúng
định hướng Chương trình số 05/CTr-UBND ngày 11/3/2014 của UBND thành phố về xúc
tiến vận động phi Chính phủ nước ngoài của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2014 - 2017
và Danh mục dự án kêu gọi viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2014 - 2017
ban hành kèm theo Quyết định số 2582/QĐ-UBND ngày 12/9/2014 của UBND thành phố.
- Rà soát, hoàn chỉnh quy hoạch phát
triển đô thị, quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng, đảm bảo cho sự phát triển lâu
dài, trên cơ sở quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050. Đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, chú trọng sự đồng đều giữa các quận,
huyện. Xây dựng và quản lý kiến trúc theo quy hoạch, nhất là quy hoạch đô thị
chuyên ngành như: khu đô thị mua sắm, khu đô thị du lịch, khu đô thị giải trí…
Quản lý và điều chỉnh hợp lý phân bố dân cư trên địa bàn; thiết lập trật tự kỷ
cương trong quản lý quy hoạch và quản lý đô thị một cách toàn diện; tuyên
truyền, vận động dân cư cùng tham gia xây dựng, quản lý đô thị sáng, xanh,
sạch, đẹp, nếp sống văn minh.
- Tăng cường phối hợp, hợp tác với các
tỉnh, thành trong vùng để kêu gọi đầu tư, hợp tác đầu tư xây dựng các tuyến
giao thông đường bộ, đường thủy mang tính kết nối liên vùng. Triển khai thực
hiện đầu tư, kêu gọi đầu tư và xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông phù hợp theo từng giai đoạn phát triển, mang tính hiện đại và bền
vững, đảm bảo kết nối giao thông đồng bộ liên hoàn, kết nối hệ thống quốc
lộ với hệ thống đường tỉnh, đường quận, huyện, phục vụ khai thác
hiệu quả Sân bay quốc tế Cần Thơ, kết nối các cụm cảng, khu đô thị, khu công
nghiệp.
5. Nâng cao
chất lượng hoạt động các lĩnh vực văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng sống
của nhân dân
- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, ứng
dụng những phương pháp dạy học tiên tiến theo lộ trình cải cách giáo dục chung
của cả nước để nâng cao toàn diện chất lượng dạy và học. Đẩy mạnh xã hội hóa
giáo dục một cách hiệu quả, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đến mở trường quốc
tế, trường chất lượng cao tại thành phố Cần Thơ. Liên kết và hợp tác với các cơ
sở giáo dục trong vùng, trong nước và quốc tế trong việc đào tạo và nghiên cứu
khoa học, mở một số ngành nghề đào tạo với trình độ ngang bằng các nước trong
khu vực và quốc tế.
- Tăng cường khuyến khích liên kết,
hợp tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ giữa doanh nghiệp, Trường
Đại học, Viện Nghiên cứu, cá nhân trong nước đối với các đối tác nước ngoài.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; xây dựng
các chính sách thu hút, trọng dụng, đãi ngộ cán bộ khoa học và công nghệ.
- Tập trung xây dựng môi trường văn
hóa lành mạnh. Tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân xây dựng đời sống
văn hóa mới; tiếp tục lãnh đạo thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”. Tập trung xây dựng hoàn thiện và triển khai thực
hiện Đề án xây dựng con người Cần Thơ “Trí tuệ, năng động, nhân ái, hào hiệp,
thanh lịch” đi vào thực tế cuộc sống. Gắn phát triển văn hóa với phát triển các
phong trào thể dục thể thao, cải thiện chất lượng sống của nhân dân. Đẩy mạnh
thực hiện hoạt động thể thao thành tích cao, quan tâm đào tạo đội ngũ huấn
luyện viên, vận động viên chuyên nghiệp đạt thành tích cao trong các giải
quốc gia, quốc tế, nhất là ở những bộ môn có thế mạnh của Thành phố.
- Huy động mọi nguồn lực để đáp ứng bộ
tiêu chí y tế hiện đại; tăng cường nghiên cứu khoa học,
hợp tác quốc tế, ứng dụng các thành tựu tiên tiến trong công tác khám, chữa
bệnh, góp phần nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân thành
phố và khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tập trung xây dựng các bệnh
viện tuyến thành phố trên địa bàn trở thành các trung tâm y học chuyên sâu,
chất lượng cao. Nâng cao năng lực các bệnh viện quận/huyện, các
phòng khám đa khoa khu vực. Tiếp tục hoàn thiện, nâng chất mạng lưới y tế cơ
sở, phục vụ tốt việc khám, chữa bệnh cho nhân dân. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán
bộ ngành y tế, cán bộ lãnh đạo, quản lý có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, có
tinh thần trách nhiệm cao. Xây dựng chính sách khuyến khích xã hội hóa các dịch
vụ y tế;
tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, thành lập
các bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, phòng khám đa khoa và chuyên khoa
ngoài công lập.
- Thực hiện tốt
công tác chăm sóc các đối tượng chính sách - người có công với nước; Tập trung
giải quyết việc làm, mở rộng các mô hình xã hội hóa trong lĩnh vực dạy nghề, nâng
cao tay nghề, tạo cơ hội cho người lao động tìm kiếm việc làm, theo sự điều
tiết của thị trường lao động. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh
tỷ trọng lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Thực hiện đồng bộ các
chính sách giảm nghèo, tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo
gắn với xây dựng nông thôn mới, để cải thiện điều kiện sống của người nghèo,
từng bước vươn lên thoát nghèo, thu hẹp dần khoản cách giàu, nghèo, giữa thành
thị với nông thôn.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin (CNTT) trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó
tập trung ưu tiên cho việc ứng dụng và phát triển chính quyền điện tử, thương
mại điện tử tại địa phương. Tạo môi trường thuận lợi để tăng cường hỗ trợ ứng
dụng CNTT trong các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn nhằm đẩy mạnh quá trình
đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, cải tiến quy trình sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Hình
thành và phát triển ít nhất một khu CNTT tập trung, vườn ươm doanh nghiệp CNTT
Tăng cường, nâng cao chất lượng thông
tin trên Cổng thông tin điện tử thành phố; chủ động tham gia tuyên truyền phản
bác các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch. Nâng cao chất lượng phát
thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản, làm tốt chức năng truyền thông, tiếng
nói của Đảng, Nhà nước và diễn đàn của nhân dân. Tăng cường quản lý, đầu tư,
tạo điều kiện cho các loại hình báo chí phát triển đúng hướng.
6. Tăng cường
công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến
đổi khí hậu trên địa bàn thành phố
- Quy hoạch, quản lý, khai thác và sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đất, tài nguyên nước và tài nguyên
khoáng sản, phù hợp với sự phát triển của thành phố. Hoàn thành xây dựng các
công trình xử lý chất thải rắn, nước, khí thải và các công trình bảo vệ môi
trường.
Tăng độ che phủ về cây xanh đô thị, tạo cân bằng hệ sinh thái đạt chuẩn chung. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá
tác động môi trường. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các
quy định pháp luật về bảo vệ môi trường với nhiều hình thức đa dạng, phong phú
cho tất cả các đối tượng trên địa bàn thành phố. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ môi trường; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Xây dựng hoàn thiện kế hoạch ứng phó
biến đổi khí hậu dài hạn giai đoạn 2015 - 2030, tầm nhìn 2050. Trước mắt,
nghiên cứu thực hiện các biện pháp chống ngập ở nội ô thành phố và củng cố hệ
thống cống thoát nước, đê bao sông, rạch, các khu vực dân cư vùng thấp, bảo vệ
sản xuất nông nghiệp; có kế hoạch di dời những hộ dân sống ven sông, rạch có
nguy cơ sạt lở. Chủ động liên kết, phối hợp với các tỉnh, thành, nhất là các
tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long về phòng ngừa, đối phó với tác động của triều
cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng.
7. Tăng cường
liên kết hợp tác phát triển vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu
Long, các tỉnh, thành trong cả nước và các bộ ngành Trung ương; đẩy mạnh công
tác đối ngoại, đáp ứng quá trình hội nhập quốc tế
- Triển khai thực
hiện có chất lượng các liên kết trong vùng đồng bằng sông Cửu
Long và
vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long. Xây dựng và
phát triển thành phố Cần
Thơ là một động lực thúc đẩy phát triển của vùng.
- Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương
và các tỉnh, thành trong vùng triển khai thực hiện các chương trình, dự án của
vùng thuộc các quy hoạch đã được phê duyệt, nhất là các dự án giao thông
có tính kết nối liên vùng
- Tăng cường liên kết, hợp
tác trong nước giữa thành phố Cần Thơ với thành phố Hồ Chí Minh
và
các tỉnh, thành cả
nước.
Quan tâm gắn kết, phối hợp nghiên cứu chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao của Trường Đại học Cần Thơ, các trường đại học
chuyên ngành, Học viện, Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu
tư và
nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư nước ngoài; đổi mới và nâng cao hiệu quả xúc tiến
tiến thương mại, tiềm kiếm và phát triển thị trướng xuất khẩu mới, có tiềm
năng;
thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố. Đề
xuất
mở các tuyến hàng không quốc tế đến Cần Thơ, nhằm phát huy tối đa
tiềm năng của thành phố trong việc hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục
tranh thủ các mối quan hệ đối tác vận động tài trợ cho các dự án ưu tiên đầu tư, tập trung chủ
yếu vào xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, khu công nghiệp, du lịch, công
nghiệp phụ trợ, công nghệ thông tin…
- Thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện
toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc thành
phố, quận, huyện theo hướng tinh gọn, giảm bớt đầu mối, đa ngành, đa lĩnh vực,
phát huy được hiệu lực, hiệu quả bộ máy quản lý hành chính nhà nước tại địa
phương. Triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Tiếp tục
thực hiện Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- Triển khai thực hiện Chương trình
tổng thể cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020; tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020 của các cơ
quan, đơn vị, địa phương.
- Công tác thanh tra có trọng tâm,
trọng điểm, gắn với nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương; kết
luận và xử lý các vấn đề rõ ràng, khách quan và nghiêm khắc để tạo được sự đồng
thuận của các cấp, các ngành và xã hội. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa
tham nhũng, tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan bảo vệc pháp luật
trong việc đấu tranh, phòng ngừa, xử lý các hành vi tham nhũng; nâng cao chất lượng
hiệu quả trong việc nắm tình hình, phát hiện tham nhũng. Tập trung công tác
tuyên truyền để nâng cao vai trò đồng thuận của xã hội trong công tác phòng,
chống tham nhũng.
- Thực hiện tốt công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân; tập trung rà soát, giải quyết các vụ việc tồn
đọng, kéo dài; tổ chức triển khai thực hiện các quyết định giải quyết khiếu
nại, tố cáo có hiệu lực pháp luật; thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả chế độ
tiếp dân định kỳ, gặp gỡ, đối thoại với nhân dân. Tăng cường công tác đào tạo
cán bộ nhất là cán bộ cơ sở về công tác tiếp dân, xử lý đơn thư giải quyết
khiếu nại, tố cáo, hòa giải cơ sở.
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở;
phát huy vai trò giám sát của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc đối với hoạt động của
cơ quan, cán bộ và công chức nhà nước. Tăng cường giám sát đội ngũ cán bộ, công
chức thực thi nhiệm vụ, xử lý nghiêm các trường hợp nhũng nhiễu, gây phiền hà
cho người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất
lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp các cấp; Quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn và đạo đức cán bộ ngành tư pháp, nội chính đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ; nâng cao chất lượng hoạt động các cơ quan tư pháp. Thực hiện đúng lộ
trình cải cách tư pháp đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW của
Bộ Chính trị khóa IX và Kết luận số 92-KL/TW của Bộ Chính trị khóa XI.
- Tiếp tục lãnh đạo quán triệt,
triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương khóa
XI,
Nghị
định số
55/2015/NĐ-CP của
Chính phủ về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”; Nghị quyết
số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị,
Nghị định số
152/NĐ-CP của Chính phủ
về xây dựng khu
vực phòng thủ.
Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, gắn với quy hoạch thế trận quân sự
khu vực phòng thủ; kiện toàn và nâng cao năng lực tham mưu của ban chỉ đạo các
cấp, tạo bước chuyển biến mới trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, gắn với
thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc. Đảm bảo công tác
tuyển sinh quân sự và tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, đạt chỉ tiêu, chất
lượng tốt. Chủ động nắm chặt tình hình liên quan đến an ninh trật tự, không để
bị động, bất ngờ.
- Quán triệt và tổ chức thực hiện tốt
Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới”. Đẩy mạnh
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, nhân rộng các mô hình nhân dân tự
quản và xây dựng khu dân cư an toàn về an ninh, trật tự. Kiên quyết không để
hình thành tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội đen”. Tăng cường các biện pháp
đảm
bảo trật
tự
an toàn giao thông, phấn đấu kiềm chế và làm giảm tai nạn giao thông trên cả
3 tiêu chí; đảm bảo trật
tự đô thị, trật tự công cộng.
- Thường xuyên tuyên truyền, kiểm tra,
hướng dẫn các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và hộ gia đình đề phòng
cháy, nổ. Tăng cường huấn luyện, diễn tập phối hợp phòng cháy, chữa cháy; bổ
sung phương tiện, thiết bị cho lực lượng chữa cháy các cấp đủ sức hoàn thành
tốt nhiệm vụ. Có kế hoạch và phương án chủ động tham gia phòng, chống lụt bão,
tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ xảy ra trên địa bàn.
VIII. CÁC
KHÂU ĐỘT PHÁ:
Để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp 5 năm 2016 - 2020, các cấp, các
ngành tập trung chỉ đạo thực hiện 03 khâu đột phá sau:
1. Xây dựng, đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao, đi đôi với chuẩn hóa đội ngũ cán
bộ chủ chốt ngang tầm nhiệm vụ; chú trọng phát huy phẩm chất năng động, sáng
tạo của cán bộ, công chức, lực lượng trí thức, chuyên gia giỏi trên các lĩnh
vực phát triển của thành phố.
2. Tập trung
huy động mọi nguồn lực, kết hợp vận dụng cơ chế, chính sách của Trung ương, đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là xây dựng hoàn chỉnh
hệ thống giao thông vận tải, sân bay, bến cảng... đồng bộ, hiệu quả, phục vụ
tốt yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
3. Tăng cường
ứng dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật trong công tác quản lý, điều hành kinh
tế - xã hội và các lĩnh vực đời sống của nhân dân thành phố. Khuyến khích các
tổ chức và cá nhân đầu tư, trang bị máy móc, thiết bị hiện đại; ứng dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh; đáp ứng yêu cầu
xuất khẩu hàng hóa; phát triển các ngành dịch vụ có giá trị cao, thu hút nhiều
dự án đầu tư vào thành phố.
IX. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
Trên cơ sở Nghị quyết 45-NQ/TW của Bộ
Chính trị; Nghị quyết của Chính phủ về phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Quyết định số 366/QĐ-TTg, Quyết định
số 492/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Nghị quyết số
08/2015/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần
Thơ về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp cơ bản của kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; các sở, ngành, địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ vận dụng xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể từng năm với các
nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp khả thi cao, sát hợp với tình hình thực tế của
địa phương, đơn vị.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố, các Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch này. Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân
thành phố để chỉ đạo giải quyết./.
(Đính kèm các phụ
lục)
PHỤ
LỤC I
Biểu
mẫu số 1
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu KH
2011 - 2015
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
Ước TH 2015
|
Ước thực hiện
2011 - 2015
|
So với mục tiêu KH
giai đoạn
2011 - 2015
|
A
|
Chỉ
tiêu kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
sản phẩm (GDP) theo chỉ tiêu của Đại hội Đảng
|
Tỷ đồng
|
|
50.343,07
|
55.730,71
|
62.036,75
|
69.546,38
|
78.085,15
|
112,24
|
Không đạt
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
Tỷ đồng
|
|
5.090,17
|
5.205,05
|
5.232,34
|
5.313,78
|
5.416,36
|
104,14
|
|
|
-
Công nghiệp và xây dựng
|
Tỷ đồng
|
|
18.156,61
|
18.528,58
|
23.177,64
|
25.612,22
|
28.505,72
|
111,39
|
|
|
-
Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
|
27.096,29
|
31.997,09
|
33.626,77
|
38.620,38
|
44.163,07
|
114,14
|
|
1
|
Tốc
độ tăng trưởng GDP theo chỉ tiêu của Đại hội Đảng bộ thành phố
|
%
|
16%
|
14,83
|
10,70
|
11,32
|
12,11
|
12,28
|
12,24
|
Không đạt
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
2,5 - 3
|
15,13
|
2,26
|
0,52
|
1,56
|
1,93
|
4,14
|
Đạt
|
|
-
Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
17,5 - 18
|
9,20
|
2,05
|
25,09
|
10,50
|
11,30
|
11,39
|
Không đạt
|
|
-
Dịch vụ
|
%
|
17 - 17,5
|
18,88
|
18,09
|
5,09
|
14,85
|
14,35
|
14,14
|
Không đạt
|
2
|
Tốc
độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố (GRDP) quy đổi theo Chỉ thị số
22/CT-TTg ngày 5/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ
|
%
|
|
4,60
|
3,95
|
6,95
|
7,08
|
6,76
|
5,88
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
|
9,22
|
3,25
|
0,90
|
0,01
|
1,39
|
2,65
|
|
|
-
Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
|
2,44
|
(1,10)
|
7,67
|
7,71
|
6,91
|
4,67
|
|
|
-
Dịch vụ
|
%
|
|
4,98
|
7,20
|
7,84
|
8,15
|
7,66
|
7,26
|
|
3
|
GDP
theo chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ TP (giá hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
-
|
55.905,77
|
67.153,46
|
77.811,26
|
90.346,16
|
99.526,96
|
390.743,61
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
Tỷ đồng
|
|
6.126,14
|
6.170,28
|
6.290,38
|
6.535,52
|
6.550,48
|
31.672,80
|
|
|
-
Công nghiệp và xây dựng
|
Tỷ đồng
|
|
18.720,67
|
21.960,83
|
28.281,58
|
35.615,05
|
34.798,28
|
139.376,41
|
|
|
-
Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
|
31.058,96
|
39.022,35
|
43.239,30
|
48.195,59
|
58.178,20
|
219.694,41
|
|
|
Cơ
cấu GDP theo chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ TP (giá hiện hành)
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Không đạt
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
5,94
|
10,96
|
9,19
|
8,08
|
7,23
|
6,58
|
6,58
|
Không đạt
|
|
-
Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
46,98
|
33,49
|
32,70
|
36,35
|
39,42
|
34,96
|
34,96
|
Không đạt
|
|
-
Dịch vụ
|
%
|
47,08
|
55,55
|
58,11
|
55,57
|
53,35
|
58,46
|
58,46
|
Đạt
|
4
|
GDP
theo chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ TP (giá hiện hành)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
GDP theo VNĐ
|
|
|
55.906
|
67.153
|
77.811
|
90.346
|
99.527
|
390.744
|
Không đạt
|
|
-
Tổng GDP qui USD
|
Tỷ USD
|
|
2,67
|
3,21
|
3,72
|
4,24
|
4,55
|
18,39
|
Đạt
|
|
Tỷ
giá USD bình quân
|
Đồng
|
|
20.911
|
20.911
|
20.937
|
21.296
|
21.895
|
|
|
|
-
GDP bình quân đầu người
|
Tr.đồng
|
71 - 72
|
46,23
|
55,04
|
63,15
|
72,73
|
79,38
|
79,38
|
Đạt
|
|
-
GDP bình quân đầu người qui USD
|
USD
|
|
2.211
|
2.632
|
3.016
|
3.415
|
3.626
|
3.626
|
Đạt
|
5
|
GRDP
quy đổi theo Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 5/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ (giá
hiện hành)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
GRDP theo VNĐ
|
Tỷ đồng
|
|
52.219
|
55.647
|
62.091
|
68.898
|
73.871
|
312.725
|
|
|
-
Tổng GRDP qui USD
|
Tỷ USD
|
|
2,497
|
2,661
|
2,966
|
3,235
|
3,374
|
14,73
|
|
|
-
GRDP bình quân đầu người
|
Tr.đồng
|
|
43,18
|
45,61
|
50,39
|
55,46
|
58,92
|
58,92
|
|
|
-
GRDP bình quân đầu người
|
USD
|
|
2.065
|
2.181
|
2.407
|
2.604
|
2.724
|
2.724
|
|
6
|
Cơ
cấu kinh tế GRDP
|
|
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
|
|
-
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
|
13,60
|
11,99
|
10,99
|
10,42
|
9,91
|
9,91
|
|
|
-
Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
|
33,06
|
31,68
|
31,46
|
31,71
|
31,76
|
31,76
|
|
|
-
Dịch vụ
|
%
|
|
53,34
|
56,33
|
57,54
|
57,87
|
58,33
|
58,33
|
|
|
Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
|
31.794,89
|
34.496,91
|
36.123,61
|
38.220,00
|
40.020,70
|
180.656,12
|
|
7
|
Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội so GDP theo chỉ tiêu của Đại hội Đảng các cấp
|
%
|
55
|
56,87
|
51,37
|
46,42
|
42,30
|
40,21
|
46,23
|
|
|
Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội so GRDP
|
%
|
|
60,89
|
61,99
|
58,18
|
55,47
|
54,18
|
57,77
|
|
8
|
Tỷ
lệ nợ chính quyền địa phương so tổng chi NSNN
|
%
|
|
5,90
|
5,35
|
4,69
|
6,68
|
6,25
|
5,76
|
|
9
|
Xuất
nhập khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
|
Tr.USD
|
7.000-7.100
|
1.469,55
|
1.199,31
|
1.279,21
|
1.220,00
|
1.200,80
|
6.368,87
|
Không đạt
|
|
Tốc
độ tăng xuất khẩu
|
%
|
16,9
|
34,35
|
(18,39)
|
6,66
|
(4,63)
|
(1,57)
|
1,88
|
Không đạt
|
|
-
Kim ngạch xuất khẩu/người
|
USD
|
|
1.215,3
|
982,9
|
1.038,1
|
982,1
|
957,7
|
957,7
|
|
|
-
Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
|
Tr.USD
|
5.300-5.350
|
513,86
|
345,02
|
391,20
|
380,00
|
387,50
|
2.017,58
|
|
|
Tốc
độ tăng nhập khẩu
|
%
|
16,1
|
8,64
|
(32,86)
|
13,38
|
(2,86)
|
1,97
|
(3,91)
|
|
|
-
Nhập siêu so với xuất khẩu
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Chỉ
số giá tiêu dùng
|
%
|
|
115,52
|
103,92
|
105,94
|
101,55
|
101,50
|
105,69
|
|
B
|
Chỉ
tiêu xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Dân số trung bình
|
Người
|
1.400.000
|
1.209.192
|
1.220.160
|
1.232.260
|
1.242.269
|
1.253.791
|
1.253.791
|
Không đạt
|
|
-
Tỷ lệ tăng dân số
|
%o
|
|
9,25
|
9,00
|
9,03
|
8,74
|
9,50
|
9,10
|
|
|
-
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn 2011 - 2015)
|
%
|
5
|
1,22
|
1,43
|
1,24
|
1,11
|
1,00
|
6,00
|
Vượt
|
|
-
Số lao động được tạo việc làm
|
Triệu người
|
250.000
|
51.300
|
51.447
|
50.898
|
51.090
|
60.220
|
264.955
|
Vượt
|
|
-
Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền
kinh tế
|
%
|
65
|
53,0
|
56,0
|
59,3
|
62,0
|
65,0
|
65,0
|
Đạt
|
|
-
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
|
%
|
4
|
4,52
|
3,60
|
3,28
|
3,20
|
3,15
|
3,15
|
Đạt
|
|
-
Tuổi thọ trung bình
|
Tuổi
|
|
72,80
|
73,85
|
74,18
|
75,5
|
75,54
|
75,54
|
|
|
-
Số thuê bao điện thoại/ 100 dân
|
%
|
|
268,83
|
241,16
|
161,27
|
116,68
|
123,26
|
123,26
|
|
|
-
Số thuê bao internet băng thông rộng/100 dân
|
%
|
|
-
|
-
|
5,50
|
6,95
|
7,24
|
7,24
|
|
|
-
Diện tích nhà ở bình quân sàn/người
|
m2
|
|
|
|
|
19,5
|
20
|
20
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Diện tích nhà ở bình quân tại đô thị
|
m2
|
|
|
|
|
20,2
|
21
|
21
|
|
|
+
Diện tích nhà ở bình quân tại nông thôn
|
m2
|
|
|
|
|
18,8
|
19
|
19
|
|
C
|
Chỉ
tiêu Tài nguyên - Môi trường và phát triển bền vững
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Tỷ lệ dân số được cung cấp nước hợp vệ sinh
|
%
|
Cơ bản
|
87,11
|
89,80
|
92,00
|
95,20
|
99,00
|
99,00
|
|
|
-
Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh
|
%
|
90,00
|
76,00
|
80,00
|
83,00
|
95,00
|
99,00
|
99,00
|
|
|
-
Tỷ lệ dân số được cung cấp nước sạch
|
%
|
88,00
|
55,68 (*)
|
56,82 (*)
|
58,00 (*)
|
69,80 (*)
|
77,21 (*)
|
91,63 (**)
|
|
|
-
Tỷ lệ dân số thành thị được cung cấp nước sạch
|
%
|
|
57,85
|
59,64
|
62,00
|
83,10
|
85,00
|
|
|
|
-
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
100
|
|
|
50
|
100
|
100
|
100
|
|
|
-
Thu gom chất thải rắn ở đô thị
|
%
|
90
|
|
85
|
80
|
80
|
90
|
90
|
|
|
-
Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
-
Tỷ lệ xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
|
%
|
100
|
0%
(có 7 cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng mới phát sinh)
|
0%
(Phát sinh thêm 2 khu công nghiệp gây ô nhiễm nghiêm trọng)
|
22,22%
|
33,33%
|
33,33%
|
|
|
Ghi chú: - Chỉ tiêu tỷ lệ xử lý triệt để
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong kế hoạch 5 năm 2010 -
2015.
- 9 cơ sở gây ô nhiễm môi trường mới phát
sinh đã có kế hoạch xây dựng nhà máy xử lý nước thải, dự kiến đến 2017 hoàn
tất.
- (*): không tính 25,92% tỷ lệ hộ dân sử
dụng nước giếng khoan lẽ (tương đương 43.000 giếng) đạt tiêu chuẩn nước sinh
hoạt (theo cách tính cũ).
- (**): Tính cả 25,92% tỷ lệ hộ dân nông
thôn sử dụng nước giếng khoan lẽ, đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt (theo cách
tính cũ) tương đương 14,42% hộ dân sử dụng nước sạch của thành phố.
|
Biểu
mẫu số 2
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NGÀNH NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu KH
2011 - 2015
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
Ước TH 2015
|
Ước thực hiện 2011 -
2015
|
So với mục tiêu kế
hoạch giai đoạn 2011 - 2015
|
1.
|
Tốc
độ tăng giá trị sản xuất theo Đại hội Đảng bộ TP
|
%
|
4,5 - 5
|
16,84
|
0,41
|
0,03
|
1,86
|
1,37
|
3,92
|
Không
đạt
|
|
Tốc
độ tăng giá trị sản xuất theo GRDP
|
%
|
|
8,9
|
2,0
|
(0,2)
|
(0,6)
|
1,9
|
2,71
|
|
2
|
Giá
trị tăng thêm theo đại hội đảng bộ thành phố - giá Hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
|
6.126,14
|
6.170,28
|
6.290,38
|
6.535,52
|
6.550,48
|
31.672,80
|
|
|
Giá
trị tăng thêm (GRDP - giá Hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
|
7.102,40
|
6.669,81
|
6.826,62
|
7.177,26
|
7.322,05
|
35.098,13
|
|
3
|
Sản
phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lương
thực có hạt
|
Nghìn tấn
|
987,0
|
1.295,2
|
1.325,3
|
1.376,6
|
1.373,2
|
1.408,6
|
|
Vượt
|
|
Trong
đó: Thóc
|
Nghìn tấn
|
980,00
|
1.289,71
|
1.319,81
|
1.370,35
|
1.367,71
|
1.403,16
|
|
|
|
Ngô
|
Nghìn tấn
|
7,00
|
5,49
|
5,47
|
6,20
|
5,49
|
5,46
|
|
|
|
-
Rau màu đậu các loại, cây công nghiệp ngắn ngày
|
Nghìn tấn
|
|
100,64
|
107,44
|
104,96
|
104,69
|
111,38
|
|
|
|
-
Cây ăn quả
|
Nghìn tấn
|
|
80,47
|
82,72
|
82,17
|
85,95
|
86,85
|
|
|
|
-
Thịt hơi các loại
|
Nghìn tấn
|
36,00
|
21,99
|
23,87
|
23,08
|
23,65
|
30,50
|
123,09
|
Không đạt
|
|
-
Trồng cây phân tán
|
Nghìn cây
|
|
1.100
|
1.100
|
1.426
|
1.117
|
1.212
|
5.955,37
|
|
|
-
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
-
Trứng
|
Nghìn quả
|
-
|
58.309
|
66.324
|
66.164
|
64.854
|
87.000
|
342.651,00
|
|
|
-
Sản lượng thủy hải sản
|
Nghìn tấn
|
210
|
202,46
|
203,55
|
187,25
|
201,62
|
190,07
|
|
Không đạt
|
|
-
Diện tích nuôi trồng thủy sản
|
Nghìn ha
|
16
|
13,18
|
14,50
|
12,87
|
13,20
|
13,16
|
|
Không đạt
|
Biểu
mẫu số 3
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NGÀNH CÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
tính
|
Mục tiệu KH
2011 - 2015
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
Ước TH 2015
|
Ước thực hiện
2011 - 2015
|
So với mục tiêu kế
hoạch giai đoạn 2011 - 2015
|
I
|
Giá
trị tăng thêm (theo ĐH Đảng - Giá Hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
|
15.593,13
|
18.399,64
|
24.391,01
|
31.062,45
|
29.762,14
|
119.208,36
|
|
-
|
Giá
trị tăng thêm (theo ĐH Đảng -Giá SS 2010)
|
Tỷ đồng
|
18-18,5%
|
14.749,96
|
15.550,00
|
19.923,54
|
21.971,88
|
24.311,05
|
112,07
|
Không đạt
|
-
|
Giá
trị tăng thêm (GRDP -Giá Hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
|
15.018,38
|
15.624,06
|
17.420,36
|
19.591,16
|
21.082,43
|
88.736,39
|
|
-
|
Giá
trị tăng thêm (GRDP-Giá SS 2010)
|
Tỷ đồng
|
|
13.119,87
|
13.232,63
|
14.259,61
|
15.393,59
|
16.498,79
|
105,50
|
|
II
|
Sản
phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thủy
hải sản đông lạnh
|
1.000Tấn
|
|
225
|
140
|
142
|
146
|
162
|
815
|
|
2
|
Gạo
xay xát và đánh bóng
|
1.000Tấn
|
|
3.546
|
2.577
|
4.723
|
4.930
|
4.865
|
20.641
|
|
3
|
Bia
các loại
|
Triệu lít
|
|
67
|
68
|
75
|
83
|
85
|
378
|
|
4
|
Nước
ngọt
|
Triệu lít
|
|
18
|
12
|
13
|
14
|
15
|
72
|
|
5
|
Thuốc
lá
|
1.000 gói
|
|
87.722
|
225.000
|
236.250
|
248.063
|
260.466
|
1.057.501
|
|
6
|
Quần
áo may sẵn
|
1.000 SP
|
|
22.312
|
8.684
|
9.206
|
9.758
|
10.343
|
60.303
|
|
7
|
Bao
bì PP
|
1.000 cái
|
|
58.413
|
64.683
|
65.955
|
64.324
|
74.665
|
328.040
|
|
8
|
Da
các loại
|
1.000 bia
|
|
3.490
|
4.467
|
4.598
|
4.731
|
4.873
|
22.159
|
|
10
|
Trang
in
|
Triệu trang
|
|
521
|
601
|
785
|
831
|
857
|
3.595
|
|
11
|
Hơi
Oxy
|
1.000 m3
|
|
1.339
|
1.272
|
1.348
|
1.429
|
1.512
|
6.900
|
|
12
|
Thuốc
trừ sâu
|
Tấn
|
|
1.230
|
5.775
|
12.963
|
14.201
|
14.519
|
48.688
|
|
13
|
Thuốc
viên
|
Triệu viên
|
|
3.601
|
4.373
|
5.386
|
5.592
|
5.600
|
24.552
|
|
14
|
Phân
NPK
|
1.000 Tấn
|
|
115
|
130
|
136
|
142
|
150
|
673
|
|
15
|
Xi
măng
|
1.000 tấn
|
|
803
|
782
|
821
|
932
|
902
|
4.240
|
|
16
|
Thép
|
1.000 tấn
|
|
119
|
87
|
92
|
96
|
101
|
495
|
|
17
|
Điện
sản xuất
|
1.000 Kwh
|
|
618.000
|
695.000
|
715.000
|
750.000
|
795.000
|
3.573.000
|
|
18
|
Nước
máy thương phẩm
|
1.000 m3
|
|
50.723
|
43.742
|
46.597
|
49.626
|
52.604
|
243.292
|
|
19
|
Tỷ
lệ xã có lưới điện
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Đạt
|
20
|
Tỷ
lệ số hộ nông thôn có lưới điện
|
%
|
98
|
95,24
|
96,39
|
97,61
|
98,00
|
98,00
|
98,00
|
Đạt
|
Biểu
mẫu số 4
NĂNG
LỰC TĂNG THÊM NGÀNH CÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Ngành công nghiệp
|
Đơn vị tính
|
Tổng công suất đến
hết năm 2010
|
Công suất tăng thêm
giai đoạn 2011 - 2015
|
Tổng công suất đến
hết năm 2015
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
Ước TH
2015
|
Tổng số
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11 = 4 + 10
|
1
|
Ngành
điện
|
1.000 Kwh
|
630.000
|
-12.000
|
77.000
|
20.000
|
35.000
|
45.000
|
165.000
|
795.000
|
2
|
Ngành
phân bón (NPK)
|
Tấn
|
104.344
|
10.849
|
14.666
|
6.493
|
5.648
|
6.000
|
43.656
|
148.000
|
3
|
Ngành
xi măng
|
Tấn
|
928.583
|
-125.088
|
-21.127
|
39.118
|
39.514
|
41.000
|
-26.583
|
902.000
|
4
|
Ngành
thép
|
Tấn
|
107.955
|
11.141
|
-31.741
|
4.368
|
4.277
|
5.000
|
-6.955
|
101.000
|
5
|
Ngành
CB nông lâm thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Tôm
các loại
|
Tấn
|
8.160
|
-1.221
|
-3.466
|
174
|
182
|
191
|
-4.140
|
4.020
|
5.2
|
Thủy
sản đông lạnh khác
|
Tấn
|
326.805
|
-109.089
|
-81.192
|
5.620
|
7.107
|
7.463
|
-170.091
|
156.714
|
5.3
|
Nước
mắm
|
1.000 lít
|
215
|
673
|
1.749
|
158
|
168
|
148
|
2.896
|
3.111
|
5.4
|
Nước
chấm
|
1.000 lít
|
217
|
33
|
55
|
15
|
16
|
17
|
136
|
353
|
5.5
|
Xay
xát gạo
|
1.000 tấn
|
5.513
|
-1.967
|
-969
|
2.146
|
207
|
-65
|
-648
|
4.865
|
5.6
|
Rau
quả các loại
|
Tấn
|
6.675
|
1.438
|
-1.318
|
361
|
379
|
399
|
1.259
|
7.934
|
5.7
|
Gỗ
xẻ các loại
|
1.000 m3
|
20
|
5
|
-10
|
2
|
2
|
3
|
2
|
22
|
6
|
Ngành
SX đồ uống
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.1
|
Bia
|
1.000 lít
|
61.058
|
6.771
|
663
|
6.011
|
8.467
|
2.030
|
23.942
|
85.000
|
6.2
|
Nước
ngọt
|
|
29.398
|
-11.521
|
-5.828
|
602
|
1.349
|
1.000
|
-14.398
|
15.000
|
7
|
Ngành
dệt may - da giày
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7.1
|
Quần
áo may sẵn
|
1.000 cái
|
53.223
|
-30.911
|
-13.628
|
522
|
552
|
592
|
-42.873
|
10.350
|
7.2
|
Da
các loại
|
1.000 bia
|
3.020
|
470
|
977
|
131
|
133
|
142
|
1.853
|
4.873
|
7.3
|
Cặp
túi da
|
1.000 cái
|
210
|
40
|
199
|
22
|
23
|
23
|
307
|
517
|
8
|
Ngành
SX giấy và SP từ giấy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8.1
|
Giấy
các loại
|
Tấn
|
44.889
|
4.800
|
-36.611
|
654
|
687
|
721
|
-29.749
|
15.140
|
8.2
|
Trang
in
|
Triệu trang
|
17.294
|
-16.773
|
80
|
30
|
31
|
33
|
-16.599
|
695
|
9
|
Ngành
SX bao bì (PP)
|
1.000 cái
|
55.386
|
3.027
|
6.270
|
3.234
|
3.328
|
3.420
|
19.279
|
74.665
|
10
|
Ngành
SX hóa chất- hóa dược
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10.1
|
Thuốc
trừ sâu
|
Tấn
|
8.200
|
-6.970
|
4.545
|
7.188
|
1.238
|
318
|
6.319
|
14.519
|
10.2
|
Phân
NPK
|
Tấn
|
104.344
|
10.849
|
14.666
|
6.493
|
5.648
|
8.000
|
45.656
|
150.000
|
10.3
|
Thuốc
viên các loại
|
Triệu viên
|
3.045
|
556
|
772
|
1.013
|
206
|
8
|
2.555
|
5.600
|
11
|
Ngành
SX xi măng
|
Tấn
|
928.583
|
-125.088
|
-21.127
|
39.118
|
39.514
|
44.000
|
-23.583
|
905.000
|
12
|
Ngành
SX thép
|
Tấn
|
107.955
|
11.141
|
-31.741
|
4.368
|
4.277
|
5.000
|
-6.955
|
101.000
|
13
|
Ngành
nước
|
1.000 m3
|
39.962
|
10.761
|
-6.981
|
2.855
|
3.029
|
2.978
|
12.642
|
52.604
|
14
|
Ngành
CN khai thác (Cát các loại)
|
1.000 m3
|
219
|
5.658
|
-5.863
|
5
|
-1
|
1
|
-200
|
19
|
Biểu
mẫu số 5
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NGÀNH DỊCH VỤ 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu KH
2011 - 2015
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
Ước TH 2015
|
Ước thực hiện 2011
- 2015
|
So với mục tiêu KH
giai đoạn
2011 - 2015
|
1.
|
Thương
mại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội
|
Tỷ đồng
|
291.500
|
47.175,0
|
55.522,0
|
61.519,0
|
71.726,1
|
81.249
|
317.191
|
Vượt
|
|
Tốc
độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội
|
%
|
20 - 20,5%
|
47,2
|
17,7
|
10,8
|
16,6
|
13,3
|
20,4
|
|
2.
|
Vận
tải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khối
lượng hàng hóa vận chuyển
|
Nghìn tấn
|
|
9.135
|
9.229
|
9.313
|
9.130
|
9.337
|
46.144
|
|
|
-
Tốc độ tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển
|
%
|
2,0
|
101,33
|
101,03
|
0,91
|
(1,96)
|
2,27
|
0,70
|
|
|
Khối
lượng hàng hóa luân chuyển
|
Nghìn tấn/km
|
|
1.791.501
|
1.809.953
|
1.826.967
|
2.175.245
|
2.217.010
|
9.820.676
|
|
|
-
Tốc độ tăng khối lượng hàng hóa luân chuyển
|
%
|
2,0
|
101,50
|
1,03
|
0,94
|
19,06
|
1,92
|
4,67
|
|
|
Số
lượt hành khách vận chuyển
|
Nghìn hk
|
|
12.416
|
12.472
|
12.522
|
12.286
|
12.536
|
62.232
|
|
|
-
Tốc độ tăng số lượt hành khách vận chuyển
|
%
|
0,50
|
1,03
|
0,45
|
0,40
|
(1,89)
|
2,04
|
0,88
|
|
|
Số
lượt hành khách luân chuyển
|
Nghìn hk/km
|
|
235.694
|
237.985
|
238.659
|
211.080
|
216.610
|
1.140.028
|
|
|
-
Tốc độ tăng số lượt hành khách luân chuyển
|
%
|
0,6-0,7
|
103,37
|
0,97
|
0,28
|
(11,56)
|
2,62
|
(1,02)
|
|
3.
|
Thông
tin - Truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Số thuê bao điện thoại
|
Thuê bao
|
|
3.250.658
|
2.942.570
|
1.987.284
|
1.450.436
|
1.532.772
|
1.532.772
|
|
|
-
Số thuê bao điện thoại/100 dân
|
Thuê bao
|
190,0
|
268,83
|
241,16
|
161,27
|
116,68
|
123,26
|
123,26
|
Vượt
|
|
-
Số thuê bao internet
|
Thuê bao
|
|
77.693
|
90.422
|
135.655
|
244.044
|
255.989
|
255.989
|
|
|
-
Số thuê bao internet/100 dân
|
Thuê bao
|
7,0
|
6,43
|
7,41
|
11,01
|
19,63
|
20,58
|
20,58
|
Vượt
|
|
-
Số thuê bao internet băng thông rộng/100 dân
|
Thuê bao
|
|
|
|
67.766
|
86.444
|
90.889
|
90.889
|
|
|
-
Số thuê bao internet băng thông rộng/100 dân
|
Thuê bao
|
|
0,00
|
0,00
|
5,50
|
6,95
|
7,24
|
7,24
|
|
4.
|
Du
lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Số lượt khách quốc tế đến địa phương
|
1000 người
|
1.120,0
|
170
|
190
|
211
|
220
|
207
|
999
|
Không đạt
|
|
-
Số lượt khách du lịch nội địa đến địa phương
|
1000 người
|
5.300,0
|
802
|
985
|
1.040
|
1.148
|
1.412
|
5.387
|
Vượt
|
Biểu
mẫu số 6
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH XUẤT NHẬP KHẨU 5 NĂM 2011 – 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu KH 2011 -
2015
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
Ước TH 2015
|
Ước thực hiện
2011 - 2015
|
So với mục tiêu KH
giai đoạn
2011 - 2015
|
I
|
Xuất
khẩu hàng hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
|
Triệu USD
|
7.000 - 7.100
|
1.469,6
|
1.199,3
|
1.279,2
|
1.220,0
|
1.200,8
|
6.368,9
|
Không đạt
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
16,9
|
34,35
|
-18,39
|
6,66
|
-4,63
|
-1,57
|
1,9
|
|
|
Trong
đó: Doanh nghiệp có vốn ĐTNN (không kể dầu thô)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Gạo
|
Tấn
|
|
702.046
|
690.954
|
759.881
|
475.250
|
695.305
|
|
|
|
Thủy
sản các loại
|
Tấn
|
|
188.256
|
152.362
|
166.525
|
160.800
|
129.857
|
|
|
|
Hàng
may mặc xuất khẩu
|
Triệu USD
|
|
98,80
|
105,44
|
117,62
|
115,00
|
118,00
|
|
|
|
Nông
sản chế biến
|
Triệu USD
|
|
8,40
|
10,34
|
14,09
|
12,30
|
15,00
|
|
|
|
Thuốc
uống các loại
|
Triệu USD
|
|
4,33
|
7,59
|
6,37
|
6,67
|
10,00
|
|
|
|
Thủ
công mỹ nghệ
|
Triệu USD
|
|
2,16
|
2,94
|
2,69
|
2,50
|
2,50
|
|
|
|
Dầu
thực vật
|
Triệu USD
|
|
30,58
|
20,99
|
34,57
|
30,00
|
35,00
|
|
|
|
Lông
vũ
|
Triệu USD
|
|
25,43
|
26,86
|
38,11
|
42,63
|
50,16
|
|
|
|
Hàng
hóa khác
|
Triệu USD
|
|
253,33
|
264,54
|
228,34
|
234,18
|
260,50
|
|
|
II
|
Nhập
khẩu hàng hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
|
Triệu USD
|
5.300-5.350
|
513,86
|
345,02
|
391,20
|
380,00
|
387,50
|
2.017,6
|
Không đạt
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
16,1
|
8,6
|
-32,9
|
13,4
|
-2,9
|
2,0
|
-3,9
|
|
|
Trong
đó: Doanh nghiệp có vốn ĐTNN
|
Tỷ USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mặt
hàng nhập khẩu chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nông
dược
|
Triệu USD
|
|
4,9
|
5,1
|
72,0
|
17,7
|
20,0
|
|
|
|
Nguyên
liệu tân dược
|
Triệu USD
|
|
31,1
|
34,8
|
36,8
|
32,9
|
35,0
|
|
|
|
Vải
các loại
|
1000 mét
|
|
8.166
|
1.031
|
2.616
|
8.500
|
9.000
|
|
|
|
Phân
bón các loại
|
Tấn
|
|
165.654
|
102.745
|
25.256
|
49.149
|
7.000
|
|
|
|
Sắt
thép
|
Tấn
|
|
11.000
|
0,00
|
0,00
|
12.800
|
13.000
|
|
|
|
Xăng
dầu
|
Triệu USD
|
|
132,40
|
19,34
|
18,73
|
35,20
|
40,00
|
|
|
|
Máy
móc thiết bị phụ tùng
|
Triệu USD
|
|
18,31
|
17,26
|
18,06
|
12,00
|
20,00
|
|
|
III
|
Nhập
siêu
|
Triệu USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhập
siêu/tổng kim ngạch xuất khẩu
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
mẫu số 7
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 5 NĂM 2011 -
2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu KH 2011 -
2015
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
Ước TH
2015
|
Ước thực hiện
2011 - 2015
|
So với mục tiêu kế
hoạch giai đoạn 2011 - 2015
|
I
|
GIÁO
DỤC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Giáo
dục mầm non
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Số học sinh mẫu giáo
|
Nghìn học sinh
|
44,807
|
40,706
|
42,027
|
40,985
|
40,287
|
43,500
|
43,500
|
Không đạt
|
2
|
Giáo
dục tiểu học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Số học sinh tiểu học
|
Nghìn học sinh
|
83,672
|
92,750
|
94,107
|
96,919
|
97,793
|
98,450
|
98,450
|
Vượt
|
3
|
Giáo
dục trung học cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Số học sinh trung học cơ sở
|
Nghìn học sinh
|
58,218
|
55,447
|
56,215
|
59,429
|
62,088
|
63,550
|
63,550
|
Vượt
|
4
|
Giáo
dục trung học phổ thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Số học sinh trung học phổ thông
|
Nghìn học sinh
|
30,978
|
25,789
|
26,619
|
25,212
|
25,068
|
27,000
|
27,000
|
Không đạt
|
II
|
ĐÀO
TẠO
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đại
học, cao đẳng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Tuyển mới đại học và cao đẳng chính quy
|
Nghìn người
|
|
17,501
|
19,278
|
19,081
|
22,905
|
24,100
|
102,865
|
|
|
Tốc
độ tăng tuyển mới đại học và cao đẳng chính quy
|
(%)
|
|
|
110,15
|
98,98
|
120,04
|
105,22
|
8,3
|
|
2
|
Dạy
nghề và trung cấp chuyên nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Tuyển mới trung cấp chuyên nghiệp
|
Nghìn người
|
90
|
17,414
|
20,946
|
20,030
|
17,000
|
16,000
|
91,390
|
Vượt
|
|
Tốc
độ tăng tuyển mới trung cấp chuyên nghiệp
|
%
|
2,0
|
3,05
|
20,28
|
(4,37)
|
(15,13)
|
(5,88)
|
(0,41)
|
|
|
-
Tuyển mới cao đẳng nghề và trung cấp nghề
|
Nghìn người
|
23,75
|
3,90
|
2,75
|
2,82
|
2,50
|
3,00
|
14,970
|
Không đạt
|
|
Tốc
độ tăng tuyển mới cao đẳng, trung cấp nghề
|
%
|
5,0
|
30,87
|
-29,49
|
2,55
|
(11,35)
|
20,00
|
(2,50)
|
|
|
-
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
|
%
|
50,0
|
44,98
|
47,23
|
48,89
|
50,07
|
50,76
|
50,76
|
Vượt
|
III
|
KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ
lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tỷ
lệ sáng chế đăng ký bảo hộ
|
Số lượng
|
5
|
1
|
1
|
6
|
1
|
1
|
10,0
|
Vượt
|
3
|
Tỷ
lệ đổi mới công nghệ
|
%
|
15
|
10
|
12
|
13
|
14
|
15
|
15,0
|
Đạt
|
Biểu
mẫu số 8
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu KH
2011 - 2015
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
Ước TH 2015
|
Ước thực hiện 2011
- 2015
|
So với mục tiêu KH
giai đoạn 2011 - 2015
|
A
|
DÂN
SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dân
số trung bình (năm cuối kỳ)
|
Người
|
1.400.000
|
1.209.192
|
1.220.160
|
1.232.260
|
1.242.269
|
1.253.791
|
1.253.791
|
Không đạt
|
|
Trong
đó: Dân số nông thôn
|
Người
|
|
409.333
|
410.953
|
413.303
|
415.172
|
417.363
|
417.363
|
|
|
-
Mức giảm tỷ lệ sinh (năm cuối kỳ)
|
%o
|
0,2 - 0,3
|
0,66
|
0,09
|
0,05
|
0,06
|
0,07
|
0,2
|
Đạt
|
|
-
Tỷ lệ tăng dân số (năm cuối kỳ)
|
%o
|
10,04 - 10,0
|
9,25
|
9,00
|
9,03
|
8,74
|
9,50
|
9,50
|
Vượt
|
B
|
LAO
ĐỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
|
Người
|
|
815.988
|
835.765
|
864.041
|
871.343
|
878.907
|
878.907
|
|
2
|
Lao
động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân
|
Người
|
|
595.006
|
636.428
|
650.342
|
657.864
|
667.970
|
667.970
|
|
|
Cơ
cấu lao động (năm cuối kỳ)
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Đạt
|
|
-
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
40 - 42
|
41,48
|
39,91
|
40,04
|
37,08
|
40,00
|
40,00
|
|
|
-
Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
22 - 23
|
21,35
|
19,95
|
19,62
|
21,38
|
23,00
|
23,00
|
|
|
-
Dịch vụ
|
%
|
36 - 37
|
37,17
|
40,14
|
40,34
|
41,54
|
37,00
|
37,00
|
|
3
|
Số
lao động được tạo việc làm
|
Người
|
250.000
|
51.300
|
51.447
|
50.898
|
51.090
|
60.220
|
264.955
|
Vượt
|
C
|
VĂN
HÓA
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
di tích được tu bổ
|
Di tích
|
30
|
10
|
06
|
09
|
02
|
03
|
30
|
Đạt
|
D
|
Y
TẾ (năm cuối kỳ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số
giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường của trạm y tế xã)
|
Giường
|
32,21
|
26,78
|
28,34
|
29,64
|
31,52
|
32,21
|
32,21
|
Đạt
|
|
-
Số giường bệnh quốc lập/1 vạn dân
|
Giường
|
30,19
|
24,02
|
26,43
|
27,75
|
29,65
|
30,19
|
30,19
|
Đạt
|
|
-
Số giường bệnh tư/1 vạn dân
|
Giường
|
2,02
|
2,75
|
1,91
|
1,89
|
1,87
|
2,02
|
2,02
|
Đạt
|
2
|
Số
bác sỹ/1 vạn dân
|
Bác sỹ
|
11,33
|
10,16
|
10,30
|
10,55
|
11,26
|
11,33
|
11,33
|
Đạt
|
3
|
Tỷ
suất chết của người mẹ trong thời gian thai sản trên 100.000 trẻ đẻ sống
|
Người
|
<20
|
6,35
|
6,01
|
14,73
|
-
|
10,50
|
10,5
|
Vượt
|
4
|
Tỷ
suất chết trẻ em dưới 1 tuổi
|
%o
|
10,00
|
0,51
|
0,24
|
0,74
|
0,64
|
1,40
|
1,40
|
Vượt
|
5
|
Tỷ
suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi
|
%o
|
15,00
|
1,71
|
0,36
|
0,96
|
1,07
|
1,60
|
1,60
|
Vượt
|
6
|
Tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi)
|
%
|
12,80
|
13,50
|
13,00
|
11,70
|
10,90
|
10,50
|
10,5
|
Vượt
|
7
|
Tỷ
lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế
|
%
|
100,0
|
77,6
|
88,2
|
97,65
|
100
|
100
|
100
|
Đạt
|
8
|
Tỷ
lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ 7 loại vaccine
|
%
|
95,0
|
97,3
|
99,0
|
95,8
|
95,0
|
95,0
|
96,42
|
Vượt
|
9
|
Tỷ
lệ xã có bác sỹ
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Đạt
|
10
|
Tỷ
lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
|
54,70
|
57,09
|
60,08
|
65,69
|
70,00
|
70,00
|
|
Biểu
mẫu số 9
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TOÀN XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
THEO NGUỒN VỐN
STT
|
Nguồn vốn
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu KH
2011 - 2015
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
Ước TH 2015
|
Ước thực hiện
2011 - 2015
|
So với mục tiêu KH
giai đoạn 2011 - 2015
|
|
TỔNG SỐ
|
Tỷ đồng
|
203.590,0
|
31.794,9
|
34.496,9
|
36.123,6
|
38.220,2
|
40.020,7
|
180.656,3
|
Không đạt
|
|
So
với GDP theo chỉ tiêu Đại hội Đảng các cấp
|
%
|
55,0
|
56,87
|
51,37
|
46,42
|
42,30
|
40,21
|
46,23
|
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
9,6
|
20,16
|
8,50
|
4,72
|
5,80
|
4,71
|
8,63
|
|
|
So
với GRDP theo quy đổi theo Chỉ thị số 22/CT-TTg
|
%
|
|
60,89
|
61,99
|
58,18
|
55,47
|
54,18
|
57,77
|
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
20,16
|
8,50
|
4,72
|
5,80
|
4,71
|
8,63
|
|
1
|
Vốn
đầu tư thuộc ngân sách nhà nước
|
Tỷ đồng
|
6.289
|
849,1
|
981
|
1.312,2
|
1.513,1
|
1.604,4
|
6.259,8
|
Không đạt
|
|
So
với tổng số
|
%
|
3,09
|
2,67
|
2,84
|
3,63
|
3,96
|
4,01
|
3,47
|
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
42,17
|
15,54
|
33,76
|
15,31
|
6,03
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Đầu tư trong cân đối NSĐP
|
Tỷ đồng
|
4.268,3
|
572,28
|
497,31
|
901,39
|
1.077,94
|
1.036,93
|
4.085,9
|
|
|
Trong
đó: Đầu tư từ nguồn thu SDĐ
|
Tỷ đồng
|
1.232,4
|
245,78
|
288,41
|
166,97
|
231,71
|
240,24
|
1.173,1
|
|
|
-
Bổ sung có mục tiêu từ NSTW (bao gồm vốn ODA, CT MTQG, Hỗ trợ có mục tiêu)
|
Tỷ đồng
|
2.021,0
|
276,80
|
483,70
|
410,85
|
435,18
|
567,46
|
2.174,0
|
|
2
|
Vốn
trái phiếu Chính phủ
|
Tỷ đồng
|
3.503,83
|
503,90
|
565,18
|
871,17
|
764,56
|
428,58
|
3.133,39
|
Không đạt
|
|
So
với tổng số
|
%
|
1,72
|
1,58
|
1,64
|
2,41
|
2,00
|
1,07
|
1,73
|
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
(31,66)
|
12,16
|
54,14
|
(12,24)
|
(43,94)
|
|
|
3
|
Vốn
tín dụng đầu tư nhà nước
|
Tỷ đồng
|
500,00
|
20,26
|
45,03
|
15,00
|
140,00
|
95,00
|
315,29
|
Không đạt
|
|
So
với tổng số
|
%
|
0,25
|
0,06
|
0,13
|
0,04
|
0,37
|
0,24
|
0,17
|
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
(88,22)
|
122,23
|
(66,69)
|
833,33
|
(32,14)
|
|
|
4
|
Vốn
đầu tư của doanh nghiệp nhà nước
|
Tỷ đồng
|
250,00
|
120,53
|
22,99
|
28,33
|
25,00
|
32,00
|
228,86
|
Không đạt
|
|
So
với tổng số
|
%
|
0,12
|
0,38
|
0,07
|
0,08
|
0,07
|
0,08
|
0,13
|
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
132,33
|
(80,92)
|
23,22
|
(11,76)
|
28,00
|
|
|
5
|
Vốn
đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân
|
Tỷ đồng
|
107.485,83
|
16.738,09
|
19.494,55
|
21.556,50
|
20.693,10
|
22.757,80
|
101.240,04
|
Không đạt
|
|
So
với tổng số
|
%
|
52,80
|
52,64
|
56,51
|
59,67
|
54,14
|
56,87
|
56,04
|
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
32,21
|
16,47
|
10,58
|
(4,01)
|
9,98
|
|
|
6
|
Vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (*)
|
Tỷ đồng
|
12.488,20
|
978,39
|
987,00
|
904,00
|
1.108,50
|
1.245,60
|
5.223,49
|
Không đạt
|
|
So
với tổng số
|
%
|
6,13
|
3,08
|
2,86
|
2,50
|
2,90
|
3,11
|
2,89
|
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
92,84
|
0,88
|
(8,41)
|
22,62
|
12,37
|
|
|
7
|
Vốn
huy động khác
|
Tỷ đồng
|
73.072,82
|
12.584,65
|
12.401,15
|
11.436,30
|
13.976,00
|
13.857,30
|
64.255,40
|
Không đạt
|
|
So
với tổng số
|
%
|
35,89
|
39,58
|
35,95
|
31,66
|
36,57
|
34,63
|
35,57
|
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
7,24
|
(1,46)
|
(7,78)
|
22,21
|
(0,85)
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xổ
số kiến thiết
|
Tỷ đồng
|
3.260,3
|
505,70
|
580,23
|
650,82
|
665,00
|
706,27
|
3.108,01
|
|
|
Các
bộ, ngành TW đầu tư trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
65.235,3
|
11.101,19
|
11.299,89
|
10.127,50
|
12.389,20
|
12.046,13
|
56.963,91
|
|
|
Các
nguồn vốn khác
|
Tỷ đồng
|
4.577,2
|
977,76
|
521,03
|
658,05
|
921,80
|
1.104,90
|
4.183,54
|
|
|
Ghi
chú: (*) Đầu tư trực tiếp nước ngoài là phần vốn góp của nhà đầu tư nước
ngoài.
|
|
Biểu
mẫu số 10
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
PHÂN THEO NGÀNH, LĨNH VỰC 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
TỔNG SỐ
|
Mục tiêu KH
2011 - 2015
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
Ước TH 2015
|
Ước thực hiện
2011 - 2015
|
So với mục tiêu
KH giai đoạn
2011 - 2015
|
|
TỔNG
SỐ
|
17.630,69
|
2.977,30
|
2.715,44
|
3.535,58
|
4.029,49
|
3.971,14
|
17.228,95
|
|
I
|
Lĩnh
vực kinh tế
|
|
1.064,69
|
823,00
|
1.423,83
|
1.770,10
|
798,58
|
5.880,20
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
|
35,76
|
30,31
|
40,27
|
43,93
|
20,11
|
34,13
|
|
1
|
Công
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
2
|
Nông,
lâm nghiệp và thủy sản
|
|
320,90
|
195,09
|
230,80
|
363,26
|
387,59
|
1.497,64
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
|
10,78
|
7,18
|
5,37
|
5,13
|
11,02
|
6,79
|
|
3
|
Giao
thông vận tải
|
|
739,16
|
624,21
|
1.169,98
|
1.398,18
|
410,18
|
4.341,70
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
|
24,83
|
22,99
|
33,50
|
36,18
|
17,75
|
27,50
|
|
4
|
Thông
tin và truyền thông
|
|
4,63
|
3,71
|
23,05
|
8,66
|
0,81
|
40,86
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
|
0,16
|
0,14
|
0,66
|
0,22
|
0,07
|
0,25
|
|
5
|
Kho
tàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Lĩnh
vực xã hội
|
|
1.829,33
|
1.781,21
|
2.001,62
|
2.002,85
|
2.897,06
|
10.512,06
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
|
61,44
|
65,60
|
56,61
|
49,70
|
72,95
|
61,01
|
|
6
|
Cấp
nước và xử lý rác thải, nước thải
|
|
71,31
|
48,18
|
73,07
|
84,48
|
110,08
|
387,12
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
|
2,40
|
1,77
|
2,07
|
2,10
|
2,77
|
2,25
|
|
7
|
Khoa
học, công nghệ
|
|
38,76
|
14,03
|
28,73
|
64,19
|
45,17
|
190,88
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
|
1,30
|
0,52
|
0,81
|
1,59
|
1,14
|
1,11
|
|
8
|
Tài
nguyên và Môi trường
|
|
|
|
|
25,00
|
25,00
|
50,00
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
|
-
|
-
|
-
|
0,62
|
0,63
|
0,29
|
|
9
|
Giáo
dục và đào tạo
|
|
405,36
|
482,77
|
677,15
|
918,89
|
1.184,34
|
3.668,52
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
|
13,62
|
17,78
|
19,15
|
22,80
|
29,82
|
21,29
|
|
10
|
Y
tế
|
|
416,25
|
564,96
|
556,31
|
481,49
|
609,53
|
2.628,54
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
|
13,98
|
20,81
|
15,73
|
11,95
|
15,35
|
15,26
|
|
11
|
Xã
hội
|
|
346,82
|
395,07
|
471,81
|
290,19
|
689,69
|
2.193,57
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
|
11,65
|
14,55
|
13,34
|
7,20
|
17,37
|
12,73
|
|
12
|
Văn
hóa
|
|
63,33
|
68,57
|
78,58
|
25,64
|
53,67
|
289,78
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
|
2,13
|
2,53
|
2,22
|
0,64
|
1,35
|
1,68
|
|
13
|
Thể
thao
|
|
112,06
|
84,19
|
34,22
|
1,65
|
4,05
|
236,17
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
|
3,76
|
3,10
|
0,97
|
0,04
|
0,10
|
1,37
|
|
14
|
Quản
lý nhà nước
|
|
375,44
|
123,43
|
81,75
|
111,33
|
175,53
|
867,48
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
|
12,61
|
4,55
|
2,31
|
2,76
|
4,42
|
5,04
|
|
III
|
Quốc
phòng
|
|
27,12
|
75,74
|
102,53
|
222,68
|
206,23
|
634,30
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
|
0,91
|
2,79
|
2,90
|
5,53
|
5,19
|
3,68
|
|
IV
|
An
ninh
|
|
56,17
|
35,49
|
7,60
|
33,86
|
69,27
|
202,39
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
|
1,89
|
1,31
|
0,22
|
0,84
|
1,74
|
1,17
|
|
Biểu
mẫu số 11
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu KH 2011 -
2015
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
Ước TH
2015
|
Ước TH
2011 - 2015
|
So với mục tiêu KH
giai đoạn 2011 - 2015
|
|
TỔNG THU NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN
|
Tỷ đồng
|
47.000 - 52.700
|
10.703
|
11.668
|
12.514
|
13.699
|
13.730
|
62.314
|
Đạt
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
19,49
|
9,02
|
7,25
|
9,47
|
0,23
|
8,92
|
|
A
|
TỔNG
THU CÂN ĐỐI (THU NSNN TW GIAO)
|
Tỷ đồng
|
38.000 - 41.500
|
5.709
|
5.865
|
6.888
|
7.711
|
8.767
|
34.940
|
Không đạt
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
15,5 - 18%
|
13,77
|
2,73
|
17,44
|
11,95
|
13,69
|
11,81
|
|
1
|
Thu
nội địa (không kể thu từ dầu thô)
|
Tỷ đồng
|
33.000 - 36.000
|
5.000,00
|
5.387,00
|
6.128,00
|
6.607,00
|
7.045,00
|
30.167,00
|
Không đạt
|
|
Tỷ
trọng thu nội địa trên tổng thu NSNN
|
%
|
18 - 20,5%
|
18,82
|
7,74
|
13,76
|
7,82
|
6,63
|
10,86
|
|
2
|
Thu
từ dầu thô
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ
trọng thu từ dầu thô trên tổng thu NSNN
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thu
từ xuất, nhập khẩu
|
Tỷ đồng
|
5.000 - 5.500
|
709
|
478,0
|
760,0
|
1.103,0
|
1.722,0
|
4.772,00
|
Không đạt
|
|
Tỷ
trọng thu từ xuất, nhập khẩu trên tổng thu NSNN
|
%
|
5 - 7%
|
(3,93)
|
-32,6
|
59,0
|
45,1
|
56,1
|
18,47
|
|
4
|
Thu
viện trợ không hoàn lại và quỹ dự trữ tài chính
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ
trọng thu viện trợ trên tổng thu NSNN
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
TỔNG
CHI NHÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
|
|
36.400 - 38.400
|
7.930
|
8.879,0
|
8.813,0
|
9.517,0
|
9.876,0
|
45.015,00
|
Đạt
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
15 - 17,4%
|
12,88
|
11,97
|
(0,74)
|
7,99
|
3,77
|
7,05
|
|
1
|
Chi
thường xuyên
|
Tỷ đồng
|
19,700 - 21.400
|
2.461,0
|
3.288,0
|
3.601,0
|
4.282,0
|
4.711,0
|
18.343,00
|
không đạt
|
|
Tỷ
trọng chi thường xuyên so với tổng chi
|
%
|
|
31,0
|
37,0
|
40,9
|
45,0
|
47,7
|
40,7
|
|
2
|
Chi
đầu tư phát triển (không kể chi trả nợ)
|
Tỷ đồng
|
15.600 - 19.300
|
2.340,6
|
2.769,0
|
2.887,7
|
3.098,2
|
3.734,0
|
14.829,45
|
Đạt
|
|
Tỷ
trọng chi đầu tư phát triển so với tổng chi
|
%
|
|
29,5
|
31,2
|
32,8
|
32,6
|
37,8
|
32,9
|
|
3
|
Chi
trả nợ, viện trợ
|
Tỷ đồng
|
|
427,4
|
331,0
|
338,3
|
226,9
|
418,2
|
1.741,7
|
|
|
Tỷ
trọng chi trả nợ, viện trợ so với tổng chi
|
%
|
|
5,39
|
3,73
|
3,84
|
2,38
|
4,23
|
3,87
|
|
Biểu
mẫu số 12
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu KH
2011 - 2015
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
Ước TH 2015
|
Ước thực hiện 2011
- 2015
|
So với mục tiêu kế
hoạch giai đoạn 2011 - 2015
|
1
|
Vốn
đầu tư thực hiện
|
Triệu USD
|
500,00
|
8,39
|
50,21
|
18,65
|
25,44
|
40,51
|
173,93
|
không đạt
|
|
Trong
đó: Vốn nước ngoài
|
Triệu USD
|
463,00
|
7,13
|
35,15
|
17,34
|
24,68
|
69,73
|
154,03
|
không đạt
|
2
|
Vốn
cấp mới và tăng thêm
|
Triệu USD
|
1.678,00
|
216,96
|
33,14
|
10,85
|
47,42
|
82,60
|
390,97
|
không đạt
|
3
|
Xuất
khẩu (không kể dầu thô)
|
Triệu USD
|
706,00
|
49,16
|
50,60
|
218,00
|
181,20
|
200,00
|
698,96
|
không đạt
|
4
|
Xuất
khẩu (kể cả dầu thô)
|
Triệu USD
|
706,00
|
49,16
|
50,60
|
218,00
|
181,20
|
200,00
|
698,96
|
|
5
|
Nhập
khẩu
|
Triệu USD
|
-
|
42,76
|
63,94
|
258,30
|
130,00
|
150,00
|
645,00
|
|
6
|
Nộp
ngân sách
|
Triệu USD
|
26,70
|
4,49
|
4,78
|
62,20
|
75,56
|
50,00
|
197,02
|
Vượt
|
7
|
Số
lao động cuối kỳ báo cáo
|
Người
|
|
5.000
|
4.890
|
5.000
|
6.511
|
7.370
|
|
|
Biểu
mẫu số 13
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP 5 NĂM 2011 - 2015
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
TH 2010
|
Mục tiêu KH
2011 - 2015
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
Ước TH 2015
|
Ước thực hiện
2011 - 2015
|
So với mục tiêu kế
hoạch giai đoạn
2011 - 2015
|
1
|
Tổng
số doanh nghiệp đăng ký thành lập
|
Doanh nghiệp
|
20.590
|
8.869
|
9.776
|
10.839
|
11.768
|
12.866
|
12.866
|
Không đạt
|
2
|
Số
doanh nghiệp đăng ký mới
|
Doanh nghiệp
|
10.412
|
1.004
|
907
|
1.063
|
929
|
1.098
|
5.001
|
Không đạt
|
3
|
Tổng
số vốn đăng ký của doanh nghiệp dân doanh thành lập mới
|
Nghìn tỷ đồng
|
63,1
|
5,4
|
6,7
|
3,9
|
3,0
|
4,6
|
23,6
|
Không đạt
|
4
|
Số
doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế (không tính các doanh nghiệp đã giải
thể)
|
Doanh nghiệp
|
|
8.819
|
9.726
|
10.782
|
11.713
|
12.786
|
12.574
|
|
5
|
Số
doanh nghiệp giải thể hàng năm
|
Doanh nghiệp
|
|
50
|
50
|
57
|
55
|
80
|
292
|
|
Biểu
mẫu số 14
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẮP XẾP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC 5 NĂM 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu 2011 -
2015
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
Ước TH 2015
|
Ước TH
2011 - 2015
|
So với mục tiêu KH
giai đoạn
2011 - 2015
|
I
|
Doanh
nghiệp nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số
doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
|
Doanh nghiệp
|
9
|
9
|
9
|
9
|
9
|
9
|
9
|
Đạt
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
|
Doanh nghiệp
|
3
|
9
|
9
|
9
|
8
|
4
|
4
|
Đạt
|
|
-
Doanh nghiệp > 50% vốn nhà nước
|
Doanh nghiệp
|
6
|
0
|
0
|
0
|
1
|
5
|
5
|
Đạt
|
2
|
Số
doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa
|
Doanh nghiệp
|
5
|
0
|
0
|
0
|
1
|
4
|
4
|
Đạt
|
3
|
Số
doanh nghiệp nhà nước thực hiện hình thức sắp xếp khác (Thoái vốn, giao bán,
hợp nhất, giải thể, phá sản)
|
Doanh nghiệp
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
4
|
Tổng
vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp
|
Triệu đồng
|
|
1.079.086
|
1.133.296
|
1.314.115
|
1.494.934
|
1.675.753
|
1.675.753
|
Đạt
|
5
|
Tổng
vốn điều lệ
|
Triệu đồng
|
|
832.678
|
832.678
|
832.678
|
1.162.261
|
1.162.261
|
1.162.261
|
Đạt
|
6
|
Đóng
góp ngân sách
|
Triệu đồng
|
|
700.833
|
820.241
|
994.129
|
1.168.017
|
1.341.905
|
1.515.793
|
Đạt
|
7
|
Tổng
doanh thu
|
Triệu đồng
|
|
3.606.616
|
3.246.645
|
3.194.311
|
3.246.645
|
3.298.979
|
3.351.313
|
Đạt
|
8
|
Tổng
lợi nhuận
|
Triệu đồng
|
|
390.665
|
416.538
|
446.943
|
477.348
|
507.753
|
538.158
|
Đạt
|
9
|
Tổng
nợ phải trả
|
Triệu đồng
|
|
2.389.950
|
2.198.627
|
2.270.987
|
2.343.347
|
2.415.707
|
2.488.067
|
Đạt
|
II
|
Doanh
nghiệp ngoài nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số
doanh nghiệp ngoài nhà nước đang hoạt động lũy kế đến kỳ báo cáo
|
Doanh nghiệp
|
20.590
|
8.869
|
9.776
|
10.839
|
11.768
|
12.866
|
12.866
|
Không đạt
|
2
|
Số
DN kinh doanh có lãi
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Số
lao động trong doanh nghiệp
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong
đó lao động nữ
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thu
nhập bình quân người lao động
|
Triệu đồng/ tháng/
người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổng
vốn đầu tư thực hiện
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Doanh
thu thuần
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Lợi
nhuận trước thuế
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Đóng
góp ngân sách nhà nước
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Tổng
ngân sách thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
mẫu số 15
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu KH
2011 - 2015
|
TH 2011
|
TH 2012
|
TH 2013
|
TH 2014
|
Ước thực hiện 2015
|
Ước thực hiện 2011
- 2015
|
So với mục tiêu KH
giai đoạn 2011 - 2015
|
I
|
Hợp
tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng
số hợp tác xã
|
HTX
|
250
|
210
|
218
|
213
|
209
|
211
|
211
|
Không
đạt
|
|
Trong
đó :
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
hợp xã thành lập mới
|
HTX
|
|
11
|
18
|
12
|
7
|
17
|
65
|
|
|
Số
hợp xã giải thể
|
HTX
|
|
31
|
10
|
17
|
6
|
10
|
74
|
|
2
|
Tổng
số thành viên hợp tác xã
|
Người
|
11.000
|
7.957
|
8.662
|
9.284
|
9.909
|
10.307
|
10.307
|
|
3
|
Tổng
số lao động trong hợp tác xã
|
Người
|
16.000
|
10.662
|
10.311
|
9.717
|
11.000
|
12.000
|
12.000
|
|
|
Trong
đó : Số lao động thành viên hợp tác xã
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Liên
hiệp hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng
số liên hiệp hợp tác xã
|
LH HTX
|
5
|
4
|
4
|
2
|
1
|
1
|
1
|
|
|
Trong
đó :
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
liên hiệp HTX thành lập mới
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
liên hiệp HTX giải thể
|
LH HTX
|
|
|
|
2
|
1
|
|
3
|
|
2
|
Tổng
số HTX thành viên
|
HTX
|
19
|
|
|
|
|
3
|
3
|
|
3
|
Tổng
số lao động trong liên hiệp hợp tác xã
|
Người
|
300
|
171
|
171
|
121
|
121
|
121
|
121
|
|
III
|
Tổ
hợp tác:
|
|
(*)
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng
số tổ hợp tác
|
THT
|
|
2.113
|
2.675
|
1.226
|
1.350
|
1.252
|
1.252
|
|
|
Trong
đó : Số tổ hợp tác đăng ký chứng thực
|
|
|
|
|
515
|
570
|
600
|
600
|
|
2
|
Tổng
số thành viên tổ hợp tác
|
Thành viên
|
|
57.051
|
60.350
|
51.394
|
36.000
|
36.000
|
36.000
|
|
|
Trong
đó : Số thành viên của tổ hợp tác đăng ký chứng thực
|
Người
|
|
|
|
15.900
|
16.200
|
16.500
|
16.500
|
|
3
|
Tổng
số lao động trong tổ hợp tác
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
lao động là thành viên tổ hợp tác
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
lao động là thành viên tổ hợp tác đăng ký chứng thực
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(*)
không đặt mục tiêu đối với Tổ hợp tác
|
Biểu
mẫu số 16
MỘT
SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THIÊN
NIÊN KỶ
|
Chỉ tiêu, chỉ số
|
Năm 2000
|
Năm 2010
|
Năm 2014
|
Ước TH năm 2015
|
Ghi chú
|
MDG1:
Xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực và thiếu đói
|
|
1
|
Tỷ
lệ hộ nghèo
|
9,64
|
4,63
|
2,84
|
1,84
|
|
3
|
Tỷ
lệ hộ thiểu đói
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
4
|
Tỷ
lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (thể nhẹ cân/tuổi) (%)
|
28,5
|
13,9
|
10,9
|
10,5
|
|
MDG2:
Phổ cập giáo dục tiểu học
|
|
1
|
Tỷ
lệ nhập học đúng tuổi bậc tiểu học
|
88
|
100
|
100
|
100
|
|
2
|
Tỷ
lệ học sinh hoàn thành bậc tiểu học
|
0
|
90,75
|
90,92
|
91,06
|
|
MDG3:
Tăng cường bình đẳng nam nữ và nâng cao vị thế cho phụ nữ
|
|
1
|
Tỷ
lệ học sinh nữ trong tổng số học sinh bậc tiểu học
|
45,31
|
47,80
|
48,37
|
48,50
|
|
2
|
Tỷ
lệ học sinh nữ trong tổng số học sinh bậc THCS
|
49,06
|
48,49
|
49,53
|
49,47
|
|
3
|
Tỷ
lệ học sinh nữ trong tổng số học sinh bậc THPT
|
51,13
|
54,53
|
53,03
|
53,27
|
|
4
|
Tỷ
lệ đại biểu nữ trong HĐND thành phố (so với tổng số đại biểu)
|
24,48
|
24,48
|
33,33
|
33,33
|
|
MDG4:
Giảm tử vong ở trẻ em
|
|
1
|
Tỷ
suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống
|
0
|
2,8
|
1,07
|
1,6
|
|
2
|
Tỷ
suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống
|
0
|
0,76
|
0,64
|
1,4
|
|
MDG5:
Tăng cường sức khỏe bà mẹ
|
|
1
|
Tỷ
số chết mẹ liên quan đến thai sản trên 100.000 trẻ đẻ sống
|
8,2
|
0
|
0
|
10,5
|
|
2
|
Tỷ
lệ các ca sinh có sự trợ giúp của cán bộ y tế
|
99,3
|
100
|
100
|
100
|
|
MDG6:
Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác
|
|
1
|
Số
người nhiễm HIV phát hiện mới trong năm
|
194
|
417
|
273
|
Khống chế tỷ lệ
nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư <0,5%
|
|
Lũy
kế số người nhiễm HIV
|
592
|
5.444
|
5.458
|
|
-
Tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm DTTS 15- 24 tuổi (%)
|
|
|
|
|
2
|
Số
bệnh nhân AIDS hiện còn sống
|
417
|
2.630
|
1.785
|
|
3
|
Số
bệnh nhân sốt rét được phát hiện (mắc/chết)
|
162/0
|
5/0
|
1/0
(ngoại lai)
|
1/0
(ngoại lai)
|
|
MDG7:
Đảm bảo bền vững về môi trường
|
|
1
|
Tỷ
lệ dân số được sử dụng nước sạch
|
|
80,00
|
69,80
|
77,21
|
|
2
|
Tỷ
lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch
|
|
67,00
|
50,6
|
61,96
|
|
MDG8:
Thiết lập quan hệ đối tác toàn cầu vì phát triển
|
|
1
|
Tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu (Tr.USD)
|
|
|
|
|
|
|
-
Xuất khẩu hàng hóa
|
154,819
|
1.093,822
|
1.220,000
|
1.200,80
|
|
|
-
Nhập khẩu hàng hóa
|
83,530
|
472,938
|
380,000
|
387,500
|
|
2
|
Tổng
số ODA và vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ cam kết cung cấp trong năm (Tỷ đồng)
|
88,375
|
1.137,732
|
3.295,822
|
47,854
|
|
*
Ghi chú: Các mục tiêu MDG2, MGD3: Cột số liệu năm 2000 là số liệu thực hiện
của năm 2004.
|
PHỤ
LỤC II
Biểu
mẫu số 1
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện 2011 -
2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
Mục tiêu KH 5 năm
2016 - 2020
|
A
|
Chỉ
tiêu kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tốc
độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(GRDP)
|
%
|
5,88
|
7,50
|
7,50
|
7,50
|
7,50
|
7,53
|
7,5 - 8
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
|
%
|
2,65
|
1,15
|
1,15
|
1,15
|
1,15
|
1,15
|
1,2
|
|
-
Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
4,67
|
7,67
|
7,83
|
7,99
|
7,82
|
8,22
|
7,9
|
|
-
Dịch vụ
|
%
|
7,26
|
8,51
|
8,36
|
8,19
|
8,22
|
7,99
|
8,2
|
|
GRDP
(giá hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
|
82.520
|
92.056
|
102.557
|
114.112
|
126.852
|
518.098
|
|
-
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
|
Tỷ đồng
|
|
7.697
|
8.079
|
8.470
|
8.868
|
9.274
|
42.388
|
|
-
Công nghiệp và xây dựng
|
Tỷ đồng
|
|
26.253
|
29.376
|
32.877
|
36.691
|
41.053
|
166.250
|
|
-
Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
|
48.570
|
54.601
|
61.211
|
68.553
|
76.525
|
309.460
|
2
|
GRDP
(giá hiện hành)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
GRDP theo VNĐ
|
Tỷ đồng
|
312.725
|
82.520
|
92.056
|
102.557
|
114.112
|
126.852
|
518.098
|
|
-
Tổng GRDP qui USD
|
Tỷ USD
|
14,73
|
3,6
|
3,9
|
4,3
|
4,6
|
5,0
|
21,51
|
|
-
GRDP bình quân đầu người
|
Tr.đồng
|
58,9
|
65,3
|
72,2
|
79,7
|
88,0
|
96,9
|
96,9
|
|
-
GRDP bình quân đầu người qui USD
|
USD
|
2.724,0
|
2.870
|
3.085
|
3.317
|
3.574
|
3.852
|
3.852
|
3
|
Cơ
cấu kinh tế
|
|
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
|
-
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
|
%
|
9,91
|
9,33
|
8,78
|
8,26
|
7,77
|
7,31
|
7,31
|
|
-
Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
31,76
|
31,81
|
31,91
|
32,06
|
32,15
|
32,36
|
32,36
|
|
-
Dịch vụ
|
%
|
58,33
|
58,86
|
59,31
|
59,68
|
60,08
|
60,33
|
60,33
|
4
|
Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội so GRDP
|
%
|
57,8
|
53,3
|
54,3
|
54,6
|
54,3
|
53,6
|
54,0
|
5
|
Tỷ
lệ nợ chính quyền địa phương so tổng chi NSNN
|
%
|
6,3
|
7,3
|
9,5
|
9,0
|
11,7
|
10,9
|
10,9
|
6
|
Xuất
nhập khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
|
Triệu USD
|
6.368,9
|
1.470,0
|
1.750,0
|
1.980,0
|
2.250,0
|
2.600,0
|
10.050,0
|
|
Tốc
độ tăng xuất khẩu
|
%
|
1,9
|
22,4
|
19,0
|
13,1
|
13,6
|
15,6
|
116,7
|
|
-
Kim ngạch xuất khẩu/người
|
USD
|
1.037
|
1.162
|
1.372
|
1.539
|
1.734
|
1.987
|
1.987
|
|
-
Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
|
Triệu USD
|
2.018
|
500
|
600
|
720
|
880
|
1.050
|
3.750
|
|
Tốc
độ tăng nhập khẩu
|
%
|
(3,9)
|
29,03
|
20,00
|
20,00
|
22,22
|
19,32
|
22,06
|
|
-
Nhập siêu so với xuất khẩu
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Chỉ
số giá tiêu dùng
|
%
|
|
105,0
|
105,0
|
105,0
|
105,0
|
105,0
|
105,0
|
B
|
Chỉ
tiêu xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Dân số trung bình
|
Người
|
1.253.791
|
1.264.627
|
1.275.509
|
1.286.438
|
1.297.414
|
1.308.436
|
1.308.436
-1.335.000
|
|
-
Tỷ lệ tăng dân số
|
‰
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10-12,6
|
|
-
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo (dự kiến theo chuẩn 2016 - 2020)
|
%
|
6,0
|
1,0
|
1,5
|
1,5
|
1,5
|
1,5
|
|
|
-
Số lao động được tạo việc làm
|
Người
|
264.955
|
50.200
|
50.200
|
50.200
|
50.200
|
50.200
|
251.000
|
|
-
Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền
kinh tế
|
%
|
65
|
67
|
69
|
71
|
73
|
75 - 80
|
75 - 80
|
|
+
Trong đó: tỷ lệ lao động nữ qua đào tạo
|
%
|
|
28
|
31
|
35
|
40
|
44
|
44
|
|
-
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
|
%
|
3,15
|
3,12
|
3,09
|
3,06
|
3,03
|
3,00
|
3,00
|
|
+
Trong đó: tỷ lệ nữ thất nghiệp ở khu vực thành thị
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Trong đó: tỷ lệ nữ thiếu việc làm khu vực nông thôn
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Tuổi thọ trung bình
|
Tuổi
|
75,68
|
75,81
|
75,95
|
76,09
|
76,23
|
76,37
|
76,37
|
|
-
Số thuê bao điện thoại/ 100 dân
|
Thuê bao
|
123,26
|
141,26
|
145,03
|
149,13
|
158,65
|
166,00
|
166,00
|
|
-
Số thuê bao internet băng thông rộng/100 dân
|
Thuê bao
|
7,24
|
16,42
|
17,05
|
18,04
|
19,21
|
20,83
|
20,83
|
|
-
Diện tích nhà ở bình quân sàn/người
|
m2
|
20,0
|
20,5
|
21,3
|
22,5
|
24,5
|
25,5
|
25,5
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Diện tích nhà ở bình quân tại đô thị
|
m2
|
21,0
|
22
|
23
|
25
|
28
|
29
|
29
|
|
+
Diện tích nhà ở bình quân tại nông thôn
|
m2
|
19,0
|
19
|
19,5
|
20
|
21
|
22
|
22
|
C
|
Chỉ
tiêu Tài nguyên - Môi trường và phát triển bền vững
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh
|
%
|
Cơ bản
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Tỷ lệ dân số được cung cấp nước sạch
|
%
|
77,21
|
79
|
80
|
81
|
82
|
83
|
83
|
|
-
Tỷ lệ dân số thành thị được cung cấp nước sạch
|
%
|
85
|
86
|
87
|
88
|
89
|
90
|
90
|
|
-
Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch
|
%
|
61,96
|
65
|
68
|
71
|
73
|
75
|
75
|
|
-
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
-
Thu gom chất thải rắn ở đô thị
|
%
|
90
|
90
|
90
|
91
|
92
|
93
|
93
|
|
-
Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
-
Tỷ lệ xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
|
%
|
33,33
|
33,33
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Biểu
mẫu số 2
KẾ
HOẠCH NGÀNH NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện
2011 - 2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
Mục tiêu KH 5 năm
2016 - 2020
|
1
|
Tốc
độ tăng giá trị sản xuất
|
%
|
2,71
|
0,5
|
0,7
|
0,9
|
0,9
|
0,8
|
0,8
|
2
|
Giá
trị tăng thêm giá HH
|
Tỷ đồng
|
35.098
|
7.697
|
8.079
|
8.470
|
8.868
|
9.274
|
42.388
|
3
|
Sản
phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lương
thực có hạt
|
Nghìn tấn
|
6.778,86
|
1.312,68
|
1.315,82
|
1.321,99
|
1.328,30
|
1.334,96
|
6.613,75
|
|
Trong
đó: Thóc
|
Nghìn tấn
|
6.750,75
|
1.307,88
|
1.309,54
|
1.315,35
|
1.321,06
|
1.327,29
|
6.581,12
|
|
Ngô
|
Nghìn tấn
|
28,11
|
4,80
|
6,28
|
6,64
|
7,24
|
7,67
|
32,63
|
|
-
Rau màu đậu các loại
|
Nghìn tấn
|
455,00
|
89,18
|
90,10
|
91,62
|
92,82
|
92,72
|
456,44
|
|
Trong
đó: Rau các loại
|
Nghìn tấn
|
447,76
|
87,40
|
88,15
|
89,60
|
90,80
|
90,70
|
446,65
|
|
Đậu
các loại
|
Nghìn tấn
|
7,25
|
1,78
|
1,95
|
2,02
|
2,02
|
2,02
|
9,79
|
|
-
Mè
|
Nghìn tấn
|
25,84
|
5,39
|
8,11
|
8,70
|
9,99
|
11,46
|
43,65
|
|
-
Cây ăn quả
|
Nghìn tấn
|
418,16
|
87,50
|
88,50
|
89,40
|
90,00
|
90,50
|
445,90
|
|
-
Thịt hơi các loại
|
Nghìn tấn
|
123,09
|
31,00
|
31,50
|
32,00
|
33,50
|
35,00
|
163,00
|
|
-
Trồng cây phân tán
|
Nghìn cây
|
5.955,00
|
1.000
|
950
|
900
|
850
|
800
|
4.500
|
|
-
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
-
Trứng
|
Nghìn quả
|
342.651
|
88.000
|
89.000
|
89.500
|
90.000
|
92.000
|
448.500
|
|
-
Sản lượng thủy hải sản
|
Nghìn tấn
|
984,95
|
200,00
|
200,00
|
230,00
|
240,00
|
241,50
|
1.111,50
|
|
Trong
đó nuôi trồng
|
Nghìn tấn
|
|
195,50
|
195,30
|
225,30
|
236,23
|
236,23
|
1.088,56
|
|
-
Diện tích nuôi trồng thủy sản
|
Nghìn ha
|
|
10,50
|
12,00
|
12,00
|
12,50
|
12,50
|
|
Biểu
mẫu số 3
KẾ
HOẠCH NGÀNH CÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện 2011 -
2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
Mục tiêu KH 5 năm
2016 - 2020
|
I
|
Giá
trị tăng thêm (GRDP -Giá HH)
|
Tỷ đồng
|
88.736
|
23.657
|
26.550
|
29.804
|
33.356
|
37.327
|
150.694
|
II
|
Sản
phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thủy
hải sản đông lạnh
|
1.000 Tấn
|
817
|
169
|
178
|
187
|
196
|
206
|
936
|
2
|
Gạo
xay xát và đánh bóng
|
1.000 Tấn
|
20.641
|
4.900
|
5.000
|
5.240
|
5.500
|
5.790
|
26.430
|
3
|
Bia
các loại
|
Triệu lít
|
358
|
90
|
96
|
103
|
110
|
118
|
516
|
4
|
Nước
ngọt
|
Triệu lít
|
72
|
16
|
18
|
19
|
20
|
21
|
94
|
5
|
Thuốc
lá
|
1.000 gói
|
1.057.501
|
274.010
|
288.260
|
302.670
|
317.800
|
333.690
|
1.516.430
|
6
|
Quần
áo may sẵn
|
1.000 SP
|
60.303
|
10.860
|
11.400
|
11.970
|
12.592
|
13.221
|
60.043
|
8
|
Da
các loại
|
1.000 bia
|
22.159
|
5.117
|
5.378
|
5.647
|
5.929
|
6.226
|
28.297
|
9
|
Giấy
các loại
|
Tấn
|
106.058
|
15.821
|
16.615
|
17.413
|
18.283
|
19.197
|
87.329
|
10
|
Trang
in
|
Triệu trang
|
4.026
|
900
|
940
|
982
|
1.025
|
1.070
|
4.917
|
11
|
Hơi
Oxy
|
1.000 m3
|
6.900
|
1.588
|
1.667
|
1.752
|
1.840
|
1.932
|
8.779
|
12
|
Thuốc
trừ sâu
|
Tấn
|
48.688
|
14.864
|
15.234
|
15.624
|
16.044
|
16.474
|
78.240
|
13
|
Thuốc
viên
|
Triệu viên
|
24.552
|
5.907
|
6.242
|
6.612
|
7.027
|
7.477
|
33.265
|
14
|
Phân
NPK
|
1.000 Tấn
|
671
|
155
|
163
|
171
|
180
|
189
|
858
|
15
|
Xi
măng
|
1.000 tấn
|
4.169
|
947
|
994
|
1.045
|
1.097
|
1.154
|
5.237
|
16
|
Thép
|
1.000 tấn
|
495
|
106
|
112
|
118
|
124
|
130
|
590
|
17
|
Điện
sản xuất
|
1.000 Kwh
|
3.573.000
|
834.750
|
877.000
|
920.850
|
966.000
|
1.014.000
|
4.612.600
|
18
|
Nước
máy thương phẩm
|
1.000 m3
|
243.292
|
55.230
|
57.900
|
60.790
|
63.800
|
66.990
|
304.710
|
19
|
Tỷ
lệ xã có lưới điện
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
20
|
Tỷ
lệ số hộ nông thôn có lưới điện
|
%
|
98
|
98,37
|
98,55
|
98,72
|
98,81
|
98,99
|
98,99
|
Biểu
mẫu số 4
NĂNG
LỰC TĂNG THÊM NGÀNH CÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Ngành công nghiệp
|
Đơn vị tính
|
Tổng công suất đến
hết năm 2015
|
Công suất tăng thêm
giai đoạn 2016 - 2020
|
Tổng công suất đến
hết năm 2020
|
KH
2016
|
KH
2017
|
KH
2018
|
KH
2019
|
KH 2020
|
Tổng số
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11 = 4 + 10
|
1
|
Ngành
điện
|
1.000 Kwh
|
795.000
|
44.000
|
42.000
|
40.000
|
49.000
|
52.000
|
227.000
|
1.022.000
|
2
|
Ngành
phân bón (NPK)
|
Tấn
|
148.000
|
6.220
|
6.555
|
6.925
|
7.550
|
8.750
|
36.000
|
184.000
|
3
|
Ngành
xi măng
|
Tấn
|
902.000
|
42.000
|
46.000
|
47.500
|
50.800
|
54.700
|
241.000
|
1.143.000
|
4
|
Ngành
thép
|
Tấn
|
101.000
|
5.000
|
5.500
|
5.800
|
6.300
|
6.800
|
29.400
|
130.400
|
5
|
Ngành
CB nông lâm thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Tôm
các loại
|
Tấn
|
4.020
|
201
|
207
|
222
|
237
|
258
|
1.125
|
5.145
|
5.2
|
Thủy
sản đông lạnh khác
|
Tấn
|
156.714
|
7.836
|
8.390
|
8.820
|
9.440
|
9.600
|
44.086
|
200.800
|
5.3
|
Nước
mắm
|
1.000 lít
|
3.111
|
149
|
155
|
165
|
175
|
195
|
839
|
3.950
|
5.4
|
Nước
chấm
|
1.000 lít
|
353
|
18
|
18
|
21
|
20
|
21
|
98
|
451
|
5.5
|
Xay
xát gạo
|
1.000 tấn
|
4.865
|
35
|
100
|
240
|
260
|
290
|
925
|
5.790
|
5.6
|
Rau
quả các loại
|
Tấn
|
7.934
|
421
|
455
|
470
|
510
|
530
|
2.386
|
10.320
|
5.7
|
Gỗ
xẻ các loại
|
1.000 m3
|
22
|
1
|
0
|
1
|
1
|
1
|
4
|
26
|
6
|
Ngành
SX đồ uống
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.1
|
Bia
|
1.000 lít
|
85.000
|
4.500
|
6.000
|
6.500
|
7.500
|
7.700
|
32.000
|
117.000
|
6.2
|
Nước
ngọt
|
|
15.000
|
750
|
850
|
900
|
850
|
900
|
4.250
|
19.250
|
7
|
Ngành
SX thuốc lá
|
1.000 gói
|
260.466
|
14.334
|
15.200
|
15.000
|
17.000
|
18.000
|
79.534
|
340.000
|
8
|
Ngành
dệt may - da giày
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8.1
|
Quần
áo may sẵn
|
1.000 cái
|
10.343
|
407
|
485
|
545
|
520
|
500
|
2.457
|
12.800
|
8.2
|
Da
các loại
|
1.000 bia
|
4.873
|
172
|
195
|
220
|
260
|
260
|
1.107
|
5.980
|
8.3
|
Cặp
túi da
|
1.000 cái
|
517
|
24
|
24
|
26
|
29
|
31
|
134
|
651
|
9
|
Ngành
SX giấy và SP từ giấy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.1
|
Giấy
các loại
|
Tấn
|
15.140
|
760
|
800
|
750
|
800
|
850
|
3.960
|
19.100
|
9.2
|
Trang
in
|
Triệu trang
|
857
|
43
|
40
|
42
|
43
|
45
|
213
|
1.070
|
10
|
Ngành
SX bao bì (PP)
|
1.000 cái
|
74.665
|
4.485
|
4.830
|
5.290
|
5.630
|
5.800
|
26.035
|
100.700
|
11
|
Ngành
SX hóa chất - hóa dược
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11.1
|
Thuốc
trừ sâu
|
Tấn
|
14.519
|
345
|
370
|
390
|
420
|
430
|
1.955
|
16.474
|
11.2
|
Phân
NPK
|
Tấn
|
148.000
|
7.000
|
8.000
|
8.800
|
8.200
|
10.000
|
42.000
|
190.000
|
11.3
|
Thuốc
viên các loại
|
Triệu viên
|
5.600
|
307
|
335
|
370
|
415
|
450
|
1.877
|
7.477
|
12
|
Ngành
SX xi măng
|
Tấn
|
902.000
|
49.500
|
53.300
|
60.200
|
65.000
|
70.000
|
298.000
|
1.200.000
|
13
|
Ngành
SX thép
|
Tấn
|
101.000
|
5.000
|
6.250
|
6.550
|
6.800
|
7.100
|
31.700
|
132.700
|
14
|
Ngành
nước
|
1.000 m3
|
52.604
|
2.686
|
2.930
|
3.280
|
3.500
|
3.770
|
16.166
|
68.770
|
15
|
Ngành
CN khai thác (Cát các loại)
|
1.000 m3
|
19
|
0
|
0
|
1
|
2
|
0
|
3
|
22
|
Biểu
mẫu số 5
KẾ
HOẠCH NGÀNH DỊCH VỤ 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện
2011 - 2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
Mục tiêu kế hoạch 5
năm 2016 - 2020
|
1.
|
Thương
mại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội
|
Tỷ đồng
|
317.191
|
91.972
|
109.677
|
130.860
|
155.704
|
186.612
|
710.400
|
|
Tốc
độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội
|
%
|
20,40
|
13,20
|
19,25
|
19,31
|
18,99
|
19,85
|
18-20
|
2.
|
Vận
tải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khối
lượng hàng hóa vận chuyển
|
Nghìn tấn
|
46.144
|
9.540
|
9.654
|
9.850
|
9.975
|
10.085
|
49.104
|
|
-
Tốc độ tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển
|
%
|
0,70
|
2,17
|
1,19
|
2,03
|
1,27
|
1,10
|
1,6
|
|
Khối
lượng hàng hóa luân chuyển
|
Nghìn tấn/km
|
9.820.676
|
1.881.060
|
1.906.037
|
1.931.387
|
1.958.813
|
1.987.803
|
9.665.100
|
|
-
Tốc độ tăng khối lượng hàng hóa luân chuyển
|
%
|
4,67
|
(15,15)
|
1,33
|
1,33
|
1,42
|
1,48
|
(2,16)
|
|
Khối
lượng hành khách vận chuyển
|
Nghìn Người
|
62.232
|
12.423
|
12.711
|
12.781
|
12.860
|
12.944
|
63.719
|
|
-
Tốc độ tăng khối lượng hành khách vận chuyển
|
%
|
0,88
|
(0,90)
|
2,32
|
0,55
|
0,62
|
0,65
|
0,64
|
|
Khối
lượng hành khách luân chuyển
|
Nghìn người/km
|
1.140.028
|
241.670
|
246.521
|
254.621
|
264.512
|
265.849
|
1.273.173
|
|
-
Tốc độ tăng khối lượng hành khách luân chuyển
|
%
|
(1,02)
|
11,57
|
2,01
|
3,29
|
3,88
|
0,51
|
4,18
|
3.
|
Thông
tin - Truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Số thuê bao điện thoại/100 dân
|
Thuê bao
|
123,26
|
141,26
|
145,03
|
149,13
|
158,65
|
166,00
|
166,00
|
|
-
Số thuê bao internet băng thông rộng/100 dân
|
Thuê bao
|
7,24
|
16,42
|
17,05
|
18,04
|
19,21
|
20,83
|
20,83
|
4.
|
Du
lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Số lượt khách quốc tế đến địa phương
|
Triệu lượt người
|
999
|
255
|
270
|
285
|
300
|
330
|
1.440
|
|
-
Số lượt khách du lịch nội địa
|
Triệu lượt người
|
5.387
|
1.195
|
1.430
|
1.565
|
1.700
|
1.820
|
7.710
|
Biểu
mẫu số 6
KẾ
HOẠCH XUẤT NHẬP KHẨU 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện 2011 -
2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
Mục tiêu
KH 5 năm
2016 - 2020
|
I
|
Xuất
khẩu hàng hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
|
Tr USD
|
6.368,9
|
1.470
|
1.750
|
1.980
|
2.250
|
2.600
|
10.050
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
1,9
|
22,4
|
19,0
|
13,1
|
13,6
|
15,6
|
116,7
|
|
Trong
đó: Doanh nghiệp có vốn ĐTNN (không kể dầu thô)
|
Tỷ USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Gạo
|
Tấn
|
|
750.000
|
800.000
|
850.000
|
900.000
|
950.000
|
|
|
Thủy
hải sản các loại
|
Tấn
|
|
140.000
|
150.000
|
160.000
|
170.000
|
180.000
|
|
|
Hàng
may mặc xuất khẩu
|
Triệu USD
|
|
110,2
|
128,0
|
148,7
|
172,6
|
200,3
|
|
|
Nông
sản chế biến
|
Triệu USD
|
|
16,80
|
19,50
|
22,60
|
26,20
|
30,00
|
|
|
Thuốc
uống các loại
|
Triệu USD
|
|
11,50
|
13,35
|
15,47
|
17,93
|
20,54
|
|
|
Thủ
công mỹ nghệ
|
Triệu USD
|
|
2,16
|
2,20
|
2,18
|
2,68
|
3,00
|
|
|
Sắt
thép, sản phẩm từ sắt, thép
|
Triệu USD
|
|
16,00
|
18,00
|
20,00
|
22,00
|
25,00
|
|
|
Lông
vũ
|
Triệu USD
|
|
54,20
|
58,90
|
72,30
|
75,90
|
78,20
|
|
|
Hàng
hóa khác
|
Triệu USD
|
|
280,50
|
305,0
|
330,0
|
360,0
|
400,0
|
|
II
|
Nhập
khẩu hàng hoá
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
|
Tr USD
|
2.017,6
|
500
|
600
|
720
|
880
|
1.050
|
3.750
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
(3,9)
|
29,0
|
20,0
|
20,0
|
22,2
|
19,3
|
22,1
|
|
Trong đó: Doanh nghiệp có vốn ĐTNN
|
Tỷ USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nông
dược
|
Triệu USD
|
|
24,0
|
28,8
|
34,6
|
41,5
|
50,0
|
|
|
Nguyên
liệu dược
|
Triệu USD
|
|
42,0
|
50,0
|
60,6
|
72,8
|
72,8
|
|
|
Vải
các loại
|
1000 mét
|
|
31.250
|
37.500
|
45.000
|
54.100
|
64.900
|
|
|
Phân
bón các loại
|
Tấn
|
|
35.000
|
38.000
|
40.000
|
42.000
|
45.000
|
|
|
Máy
móc thiết bị, phụ tùng
|
Triệu USD
|
|
45
|
54
|
65
|
78
|
80
|
|
III
|
Nhập
siêu
|
Tỷ USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhập
siêu/tổng kim ngạch xuất khẩu
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhập
siêu/tổng kim ngạch xuất khẩu
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
mẫu số 7
KẾ
HOẠCH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện 2011 - 20
15
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
Mục tiêu
KH 5 năm
2016 - 2020
|
I
|
GIÁO
DỤC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Giáo
dục mầm non
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Số học sinh mẫu giáo
|
Nghìn học sinh
|
43,500
|
44,000
|
45,000
|
46,200
|
47,400
|
48,600
|
48,600
|
2
|
Giáo
dục tiểu học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Số học sinh tiểu học
|
Nghìn học sinh
|
98,450
|
99,000
|
99,331
|
99,631
|
99,941
|
100,272
|
100,272
|
3
|
Giáo
dục trung học cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Số học sinh trung học cơ sở
|
Nghìn học sinh
|
63,550
|
64,000
|
65,000
|
66,000
|
67,000
|
68,500
|
68,500
|
4
|
Giáo
dục trung học phổ thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Số học sinh trung học phổ thông
|
Nghìn học sinh
|
27,000
|
27,300
|
28,000
|
29,000
|
30,000
|
31,000
|
31,000
|
II
|
ĐÀO
TẠO
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đại
học, cao đẳng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Tuyển mới đại học và cao đẳng chính quy
|
Nghìn người
|
102,865
|
25,500
|
27,500
|
29,500
|
31,500
|
33,500
|
147,500
|
|
Tốc
độ tăng tuyển mới đại học và cao đẳng chính quy
|
(%)
|
8,3
|
5,81
|
7,84
|
7,27
|
6,78
|
6,35
|
6,81
|
2
|
Dạy
nghề và trung cấp chuyên nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Tuyển mới trung cấp chuyên nghiệp
|
Nghìn người
|
91,390
|
17,00
|
18,00
|
19,00
|
20,00
|
21,00
|
95,00
|
|
Tốc
độ tăng tuyển mới trung cấp chuyên nghiệp
|
%
|
(0,41)
|
6,25
|
5,88
|
5,56
|
5,26
|
5,00
|
5,59
|
|
-
Tuyển mới cao đẳng nghề và trung cấp nghề
|
Nghìn người
|
14,970
|
2,520
|
2,70
|
3,30
|
3,50
|
3,70
|
15,72
|
|
Tốc
độ tăng tuyển mới cao đẳng, trung cấp nghề
|
%
|
(2,50)
|
(16,00)
|
7,14
|
22,22
|
6,06
|
5,71
|
4,28
|
|
-
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
65,0
|
67,00
|
69,00
|
71,00
|
73,00
|
75-80
|
75-80
|
III
|
KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ
lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tỷ
lệ sáng chế đăng ký bảo hộ
|
Số lượng
|
10
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
5
|
3
|
Tỷ
lệ đổi mới công nghệ
|
%
|
15
|
16
|
17
|
18
|
20
|
22
|
20
|
Biểu
mẫu số 8
KẾ
HOẠCH CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện
2011 - 2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
Mục tiêu KH 5 năm
2016 - 2020
|
A
|
DÂN
SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dân
số trung bình (năm cuối kỳ)
|
Người
|
1.253.791
|
1.264.627
|
1.275.509
|
1.286.438
|
1.297.414
|
1.308.436
|
1.308.436-1.335.000
|
|
Trong
đó: Dân số nông thôn
|
Người
|
417.363
|
420.488
|
423.597
|
426.840
|
429.963
|
433.354
|
|
|
-
Mức giảm tỷ lệ sinh (năm cuối kỳ)
|
%o
|
≤0,01
|
≤0,01
|
≤0,01
|
≤0,01
|
≤0,01
|
≤0,01
|
≤0,01
|
|
-
Tỷ lệ tăng dân số (năm cuối kỳ)
|
%
|
9,50
|
10,00
|
10,00
|
10,00
|
10,00
|
10,00
|
10,00
|
B
|
LAO
ĐỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
|
Người
|
878.907
|
886.503
|
894.132
|
901.793
|
909.487
|
917.214
|
917.214
|
2
|
Lao
động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân
|
Người
|
667.970
|
673.742
|
679.540
|
685.363
|
691.210
|
697.083
|
697.083
|
|
Cơ
cấu lao động (năm cuối kỳ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
40
|
39,5
|
38,0
|
37,0
|
36,0
|
35,0
|
33 - 35
|
|
-
Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
23
|
24,0
|
25,0
|
26,0
|
26,5
|
27,0
|
27 - 28
|
|
-
Dịch vụ
|
%
|
37
|
36,5
|
37,0
|
37,0
|
37,5
|
38,0
|
38 - 39
|
3
|
Số
lao động được tạo việc làm
|
Người
|
264.955
|
50.200
|
50.200
|
50.200
|
50.200
|
50.200
|
251.000
|
C
|
VĂN
HÓA
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
di tích được tu bổ
|
Di tích
|
|
|
|
|
|
|
|
D
|
TRẺ
EM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ
lệ xã, phường phù hợp với trẻ em
|
%
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
2
|
Tỷ
lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
Đ
|
Y
TẾ (năm cuối kỳ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số
giường bệnh/ 1 vạn dân (không tính giường của trạm y tế xã)
|
Giường
|
32,21
|
32,13
|
32,40
|
32,44
|
35,25
|
39,38
|
39,38
|
|
-
Số giường bệnh quốc lập/ vạn dân
|
Giường
|
30,19
|
30,13
|
30,42
|
30,47
|
33,30
|
35,77
|
35,77
|
|
-
Số giường bệnh tư/ vạn dân
|
Giường
|
2,02
|
2,00
|
1,98
|
1,97
|
1,95
|
3,62
|
3,62
|
2
|
Số
bác sỹ/ 1 vạn dân
|
Bác sỹ
|
11,33
|
11,51
|
11,81
|
12,20
|
12,36
|
12,59
|
12,59
|
3
|
Tỷ
suất chết của người mẹ trong thời gian thai sản trên 100.000 trẻ đẻ sống
|
Người
|
10,5
|
≤18
|
≤20
|
≤20
|
≤20
|
≤20
|
≤20
|
4
|
Tỷ
suất chết trẻ em dưới 1 tuổi
|
%o
|
1,40
|
≤1
|
≤1
|
≤1
|
≤1
|
≤1
|
≤1
|
5
|
Tỷ
suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi
|
%o
|
1,60
|
≤1,5
|
≤1,5
|
≤1,5
|
≤1,5
|
≤1,5
|
≤1,5
|
6
|
Tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi)
|
%
|
10,5
|
≤10,3
|
≤9,5
|
≤9
|
≤8,5
|
≤8
|
≤8
|
7
|
Tỷ
lệ trạm y tế xã đạt tiêu chí quốc gia (theo tiêu chí mới)
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
8
|
Tỷ
lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ 7 loại vaccine
|
%
|
96,42
|
95
|
95
|
95
|
95
|
95
|
95
|
9
|
Tỷ
lệ xã có bác sỹ
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
10
|
Tỷ
lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
70,0
|
73,0
|
74,2
|
75,4
|
76,2
|
85,0
|
85-90
|
Biểu
mẫu số 9
KẾ
HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TOÀN XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020 THEO NGUỒN VỐN
STT
|
Nguồn vốn
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện 2011 -
2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
Mục tiêu KH 5 năm
2016 - 2020
|
|
TỔNG SỐ
|
Tỷ đồng
|
180.656,40
|
44.000,00
|
50.000,00
|
56.000,00
|
62.000,00
|
68.000,00
|
280.000,00
|
|
So
với GRDP theo quy đổi theo Chỉ thị số 22/CT-TTg
|
|
57,80
|
53,32
|
54,31
|
54,60
|
54,33
|
53,61
|
54,04
|
|
Tốc
độ tăng
|
|
|
9,94
|
13,64
|
12,00
|
10,71
|
9,68
|
11,18
|
1
|
Vốn
đầu tư thuộc ngân sách nhà nước
|
Tỷ đồng
|
6.259,90
|
2.157,40
|
3.744,00
|
4.460,00
|
5.145,00
|
5.678,60
|
21.185,00
|
|
So
với tổng số
|
%
|
3,47
|
4,90
|
7,49
|
7,96
|
8,30
|
8,35
|
7,57
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
34,47
|
73,54
|
19,12
|
15,36
|
10,37
|
28,76
|
|
Trong
đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Đầu tư trong cân đối NSĐP
|
Tỷ đồng
|
4.085,90
|
1.710,00
|
1.854,00
|
2.003,00
|
2.164,00
|
2.337,00
|
10.068,00
|
|
Trong
đó: Đầu tư từ nguồn thu SDĐ
|
Tỷ đồng
|
1.173,10
|
350,00
|
385,00
|
416,00
|
450,00
|
486,00
|
2.087,00
|
|
-
Bổ sung có mục tiêu từ NSTW (bao gồm vốn ODA,CT MTQG, Hỗ trợ có mục tiêu)
|
Tỷ đồng
|
2.174,00
|
447,40
|
1.890,00
|
2.457,00
|
2.981,00
|
3.341,60
|
11.117,00
|
2
|
Vốn
trái phiếu Chính phủ
|
Tỷ đồng
|
3.133,40
|
123,35
|
786,00
|
880,00
|
950,00
|
1.170,65
|
3.910,00
|
|
So
với tổng số
|
%
|
1,73
|
0,28
|
1,57
|
1,57
|
1,53
|
1,72
|
1,40
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
(71,22)
|
537,21
|
11,96
|
7,95
|
23,23
|
22,26
|
3
|
Vốn
tín dụng đầu tư nhà nước
|
Tỷ đồng
|
315,30
|
244,19
|
295,00
|
350,00
|
405,00
|
476,23
|
1.770,42
|
|
So
với tổng số
|
%
|
0,17
|
0,55
|
0,59
|
0,63
|
0,65
|
0,70
|
0,63
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
157,04
|
20,81
|
18,64
|
15,71
|
17,59
|
38,04
|
4
|
Vốn
đầu tư của doanh nghiệp nhà nước
|
Tỷ đồng
|
228,90
|
|
|
|
|
|
-
|
|
So
với tổng số
|
%
|
0,13
|
|
|
|
|
|
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Vốn
đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân
|
Tỷ đồng
|
101.240,00
|
26.069,25
|
28.826,00
|
33.226,00
|
37.275,00
|
40.208,53
|
165.604,78
|
|
So
với tổng số
|
%
|
56,04
|
59,25
|
57,65
|
59,33
|
60,12
|
59,13
|
59,14
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
14,55
|
10,57
|
15,26
|
12,19
|
7,87
|
12,06
|
6
|
Vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (*)
|
Tỷ đồng
|
5.223,50
|
1.400,00
|
1.550,00
|
1.680,00
|
1.960,00
|
2.074,00
|
8.664,00
|
|
So
với tổng số
|
%
|
2,89
|
3,18
|
3,10
|
3,00
|
3,16
|
3,05
|
3,09
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
12,40
|
10,71
|
8,39
|
16,67
|
5,82
|
10,74
|
7
|
Vốn
huy động khác
|
Tỷ đồng
|
64.255,40
|
14.005,81
|
14.799,00
|
15.404,00
|
16.265,00
|
18.392,00
|
78.865,81
|
|
So
với tổng số
|
%
|
35,57
|
31,83
|
29,60
|
27,51
|
26,23
|
27,05
|
28,17
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
|
1,07
|
5,66
|
4,09
|
5,59
|
13,08
|
5,83
|
|
Trong
đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xổ
số kiến thiết
|
|
3.108,00
|
950,00
|
1.045,00
|
1.150,00
|
1.265,00
|
1.392,00
|
5.802,00
|
|
Các
bộ, ngành TW đầu tư trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
61.147,40
|
13.055,81
|
13.754,00
|
14.254,00
|
15.000,00
|
17.000,00
|
73.063,81
|
Biểu
mẫu số 10
KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ PHÂN THEO NGÀNH,
LĨNH VỰC 5 NĂM 2016 - 2020
Đơn vị: Tỷ đồng (giá
hiện hành)
|
Ngành, lĩnh vực
|
Thực hiện 2011 -
2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
Mục tiêu KH 5 năm
2016 - 2020
|
|
TỔNG
SỐ
|
17.228,950
|
3.230,750
|
5.575,000
|
6.490,000
|
7.360,000
|
8.241,250
|
30.897,000
|
|
Dự
phòng
|
|
266,000
|
289,900
|
315,300
|
342,900
|
372,900
|
1.587,000
|
|
Trả
nợ lãi và gốc các khoản vay
|
|
489,053
|
99,426
|
80,221
|
62,700
|
28,952
|
760,352
|
|
Quỹ
phát triển đất thành phố
|
|
105,000
|
115,500
|
124,800
|
135,000
|
145,800
|
626,100
|
|
Vốn
chuẩn bị đầu tư
|
|
50,000
|
30,000
|
30,000
|
30,000
|
25,000
|
165,000
|
I
|
Lĩnh
vực kinh tế
|
5.880,200
|
457,679
|
2.001,272
|
2.179,225
|
2.182,608
|
1.845,750
|
8.666,534
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
34,13
|
14,17
|
35,90
|
33,58
|
29,66
|
22,40
|
28,05
|
1
|
Công
nghiệp
|
|
12,250
|
13,500
|
13,500
|
12,750
|
6,000
|
58,000
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
|
0,38
|
0,24
|
0,21
|
0,17
|
0,07
|
0,19
|
2
|
Nông,
lâm nghiệp và thủy sản
|
1.497,640
|
159,500
|
496,834
|
510,700
|
560,700
|
600,630
|
2.328,364
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
8,69
|
4,94
|
8,91
|
7,87
|
7,62
|
7,29
|
7,54
|
3
|
Giao
thông vận tải
|
4.341,700
|
279,529
|
1.478,398
|
1.639,325
|
1.591,358
|
1.227,120
|
6.215,730
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
25,20
|
8,65
|
26,52
|
25,26
|
21,62
|
14,89
|
20,12
|
4
|
Thông
tin và truyền thông
|
40,860
|
6,400
|
12,540
|
15,700
|
17,800
|
12,000
|
64,440
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
0,24
|
0,20
|
0,22
|
0,24
|
0,24
|
0,15
|
0,21
|
5
|
Kho
tàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Lĩnh
vực xã hội
|
10.512,070
|
1.812,018
|
2.948,902
|
3.655,454
|
4.479,792
|
5.712,848
|
18.609,014
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
61,01
|
56,09
|
52,90
|
56,32
|
60,87
|
69,32
|
60,23
|
6
|
Cấp
nước và xử lý rác thải, nước thải
|
387,120
|
59,500
|
79,144
|
101,830
|
119,510
|
128,700
|
488,684
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
2,25
|
1,84
|
1,42
|
1,57
|
1,62
|
1,56
|
1,58
|
7
|
Khoa
học, công nghệ
|
190,880
|
24,600
|
86,340
|
95,000
|
93,920
|
102,630
|
402,490
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
1,11
|
0,76
|
1,55
|
1,46
|
1,28
|
1,25
|
1,30
|
8
|
Tài
nguyên và Môi trường
|
50,000
|
35,000
|
38,500
|
41,600
|
45,000
|
48,600
|
208,700
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
0,29
|
1,08
|
0,69
|
0,64
|
0,61
|
0,59
|
0,68
|
9
|
Giáo
dục và đào tạo
|
3.668,530
|
897,000
|
981,000
|
1.072,000
|
1.172,000
|
1.281,000
|
5.403,000
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
21,29
|
27,76
|
17,60
|
16,52
|
15,92
|
15,54
|
17,49
|
10
|
Y
tế
|
2.628,530
|
441,000
|
636,128
|
867,556
|
970,600
|
1.020,630
|
3.935,914
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
15,26
|
13,65
|
11,41
|
13,37
|
13,19
|
12,38
|
12,74
|
11
|
Xã
hội
|
2.193,570
|
280,500
|
984,600
|
1.334,972
|
1.977,446
|
3.003,018
|
7.580,536
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
12,73
|
8,68
|
17,66
|
20,57
|
26,87
|
36,44
|
24,53
|
12
|
Văn
hóa
|
289,790
|
41,737
|
104,690
|
107,796
|
68,680
|
88,700
|
411,603
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
1,68
|
1,29
|
1,88
|
1,66
|
0,93
|
1,08
|
1,33
|
13
|
Thể
thao
|
236,170
|
9,600
|
10,000
|
6,000
|
5,000
|
4,000
|
34,600
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
1,37
|
0,30
|
0,18
|
0,09
|
0,07
|
0,05
|
0,11
|
14
|
Quản
lý nhà nước
|
867,480
|
23,081
|
28,500
|
28,700
|
27,636
|
35,570
|
143,487
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
5,04
|
0,71
|
0,51
|
0,44
|
0,38
|
0,43
|
0,46
|
III
|
Quốc
phòng
|
634,290
|
35,000
|
48,000
|
60,000
|
77,000
|
65,000
|
285,000
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
3,68
|
1,08
|
0,86
|
0,92
|
1,05
|
0,79
|
0,92
|
IV
|
An
ninh
|
202,390
|
16,000
|
42,000
|
45,000
|
50,000
|
45,000
|
198,000
|
|
Tỷ
trọng so với tổng số (%)
|
1,17
|
0,50
|
0,75
|
0,69
|
0,68
|
0,55
|
0,64
|
Biểu
mẫu số 11
CÂN
ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện 2011 -
2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
Mục tiêu KH 5 năm
2016 - 2020
|
*
|
TỔNG THU NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN
|
|
62.314,00
|
13.551
|
15.844
|
17.326
|
19.393
|
21.259
|
87.373
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
7,1
|
7,33
|
16,92
|
9,35
|
11,93
|
9,62
|
11,0
|
A
|
TỔNG THU CÂN ĐỐI
(THU NSNN TW GIAO)
|
|
34.314
|
9.237
|
9.900
|
11.020
|
12.370
|
13.890
|
56.417
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
10,7
|
15,52
|
7,18
|
11,31
|
12,25
|
12,29
|
11,7
|
1
|
Thu
nội địa (chưa kể thu từ xổ số kiến thiết)
|
Tỷ đồng
|
30.167
|
7.535
|
8.781
|
9.834
|
11.113
|
12.558
|
49.821
|
|
Tỷ
trọng thu nội địa trên tổng thu NSNN
|
%
|
87,47
|
81,57
|
88,70
|
89,24
|
89,84
|
90,41
|
88,31
|
2
|
Thu
từ dầu thô
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ
trọng thu từ dầu thô trên tổng thu NSNN
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thu
từ xuất, nhập khẩu
|
Tỷ đồng
|
4.472
|
1.702
|
1.119
|
1.186
|
1.257
|
1.332
|
6.596
|
|
Tỷ
trọng thu từ xuất, nhập khẩu trên tổng thu NSNN
|
%
|
12,5
|
18,43
|
11,30
|
10,76
|
10,16
|
9,59
|
11,69
|
4
|
Thu
viện trợ không hoàn lại và quỹ dự trữ tài chính
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ
trọng thu viện trợ trên tổng thu NSNN
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
TỔNG CHI NSNN
|
|
45.015
|
9.660
|
11.982
|
13.302
|
15.186
|
16.842
|
66.972
|
|
Tốc
độ tăng
|
%
|
4,41
|
10,83
|
24,04
|
11,02
|
14,16
|
10,90
|
14,00
|
*
|
Trong
đó: chi từ nguồn thu cân đối ngân sách
|
|
|
6.826
|
7.908
|
8.857
|
10.008
|
11.310
|
44.909
|
|
Tốc
độ tăng
|
|
|
8,27
|
15,85
|
12,00
|
13,00
|
13,01
|
12,40
|
1
|
Chi
thường xuyên
|
Tỷ đồng
|
18.344
|
5.040
|
5.575
|
6.270
|
7.106
|
8.086
|
32.077
|
|
Tỷ
trọng chi thường xuyên so với tổng chi
|
%
|
43,2
|
52,2
|
46,5
|
47,1
|
46,8
|
48,0
|
47,9
|
2
|
Chi
đầu tư phát triển (không kể trả nợ)
|
Tỷ đồng
|
14.829
|
3.218
|
5.302
|
5.487
|
6.386
|
6.467
|
26.859
|
|
Tỷ
trọng chi đầu tư phát triển so với tổng chi
|
%
|
32,3
|
33,3
|
44,2
|
41,2
|
42,0
|
38,4
|
40,1
|
3
|
Chi
trả nợ, viện trợ
|
Tỷ đồng
|
1.741,7
|
489,1
|
569,0
|
935,3
|
965,3
|
1.453,4
|
4.412,1
|
|
Tỷ
trọng chi trả nợ, viện trợ so với tổng chi
|
%
|
3,9
|
5,1
|
4,7
|
7,0
|
6,4
|
8,6
|
6,6
|
Biểu
mẫu số 12
KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện
2011 - 2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
Mục tiêu KH 5 năm
2016 - 2020
|
1
|
Vốn
đầu tư thực hiện
|
Triệu USD
|
173,93
|
42,00
|
48,00
|
54,00
|
60,00
|
66,00
|
270,00
|
|
Trong
đó: Vốn nước ngoài
|
Triệu USD
|
154,03
|
37,80
|
43,20
|
48,60
|
54,00
|
59,40
|
243,00
|
2
|
Vốn
cấp mới và tăng thêm
|
Triệu USD
|
390,95
|
80,00
|
92,00
|
104,00
|
113,00
|
128,00
|
517,00
|
3
|
Xuất
khẩu (không kể dầu thô)
|
Triệu USD
|
698,96
|
199,32
|
219,25
|
241,18
|
265,29
|
291,82
|
1.216,86
|
4
|
Xuất
khẩu (kể cả dầu thô)
|
Triệu USD
|
698,96
|
199,32
|
219,25
|
241,18
|
265,29
|
291,82
|
1.216,86
|
5
|
Nhập
khẩu
|
Triệu USD
|
645,00
|
143,00
|
157,30
|
173,03
|
190,33
|
209,37
|
873,03
|
6
|
Nộp
ngân sách
|
Triệu USD
|
197,02
|
50,00
|
55,00
|
65,50
|
66,55
|
73,21
|
310,26
|
7
|
Số
lao động cuối kỳ báo cáo
|
Người
|
7.370,00
|
8.107,00
|
8.918,00
|
9.809,00
|
10.790,00
|
11.869,00
|
11.869,00
|
Biểu
mẫu số 13
ĐĂNG
KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện 2011 -
2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
Mục tiêu KH 5 năm
2016 - 2020
|
1
|
Tổng
số doanh nghiệp đăng ký thành lập
|
Doanh nghiệp
|
12.866
|
13.840
|
14.863
|
15.837
|
16.814
|
17.845
|
17.845
|
2
|
Số
doanh nghiệp đăng ký mới
|
Doanh nghiệp
|
5.001
|
974
|
1.023
|
974
|
977
|
1.031
|
4.979
|
3
|
Tổng
số vốn đăng ký của doanh nghiệp dân doanh thành lập mới
|
Nghìn tỷ đồng
|
23,6
|
3,6
|
4,6
|
3,6
|
4,3
|
3,8
|
19,9
|
4
|
Số
doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế (không tính các doanh nghiệp đã giải
thể)
|
Doanh nghiệp
|
12.574
|
13.785
|
14.811
|
15.780
|
16.754
|
17.765
|
17.541
|
5
|
Số
doanh nghiệp giải thể hàng năm
|
Doanh nghiệp
|
292
|
55
|
52
|
57
|
60
|
80
|
304
|
Biểu
mẫu số 14
KẾ
HOẠCH SẮP XẾP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC
5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện 2011 -
2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
Mục tiêu
KH 5 năm
2016 - 2020
|
I
|
Doanh
nghiệp nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số
doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
|
|
9
|
9
|
9
|
9
|
9
|
9
|
9
|
|
Trong
đó:
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
|
Doanh nghiệp
|
4
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
-
Doanh nghiệp > 50% vốn nhà nước
|
Doanh nghiệp
|
5
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
2
|
Số
doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa
|
Doanh nghiệp
|
4
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Số
doanh nghiệp nhà nước thực hiện hình thức sắp xếp khác (Thoái vốn, giao bán,
hợp nhất, giải thể, phá sản)
|
Doanh nghiệp
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Tổng
vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp
|
Triệu đồng
|
1.675.753
|
1.675.753
|
1.675.753
|
1.675.753
|
1.675.753
|
1.675.753
|
1.675.753
|
5
|
Tổng
vốn điều lệ
|
Triệu đồng
|
1.162.261
|
1.162.261
|
1.162.261
|
1.162.261
|
1.162.261
|
1.162.261
|
1.162.261
|
6
|
Đóng
góp ngân sách
|
Triệu đồng
|
1.515.793
|
1.894.741
|
2.368.427
|
2.960.533
|
3.700.667
|
4.625.833
|
5.782.291
|
7
|
Tổng
doanh thu
|
Triệu đồng
|
3.351.313
|
4.021.576
|
4.825.891
|
5.791.069
|
6.949.283
|
8.339.139
|
10.006.967
|
8
|
Tổng
lợi nhuận
|
Triệu đồng
|
538.158
|
672.698
|
840.872
|
1.051.090
|
1.313.862
|
1.642.328
|
2.052.910
|
9
|
Tổng
nợ phải trả
|
Triệu đồng
|
2.488.067
|
2.736.874
|
3.010.561
|
3.311.617
|
3.642.779
|
4.007.057
|
4.407.762
|
II
|
Doanh
nghiệp ngoài nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số
doanh nghiệp ngoài nhà nước đang hoạt động lũy kế đến kỳ báo cáo
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số
DN kinh doanh có lãi
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Số
lao động trong doanh nghiệp
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong
đó lao động nữ
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thu
nhập bình quân người lao động
|
Triệu đồng/ tháng/
người
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổng
vốn đầu tư thực hiện
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Doanh
thu thuần
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Lợi
nhuận trước thuế
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Đóng
góp ngân sách nhà nước
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Tổng
ngân sách thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
mẫu số 15
KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TỂ HỢP TÁC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC 5 NĂM 2016 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện 2011 -
2015
|
KH 2016
|
KH 2017
|
KH 2018
|
KH 2019
|
KH 2020
|
Mục tiêu KH
2016 - 2020
|
|
|
I
|
Hợp
tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng
số hợp tác xã
|
HTX
|
211
|
195
|
200
|
210
|
220
|
235
|
235
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
hợp xã thành lập mới
|
HTX
|
65
|
15
|
15
|
20
|
20
|
20
|
90
|
|
|
Số
hợp xã giải thể
|
HTX
|
84
|
31
|
10
|
10
|
10
|
5
|
66
|
|
2
|
Tổng
số thành viên hợp tác xã
|
Người
|
10.307
|
10.000
|
11.000
|
12.000
|
13.500
|
15.000
|
15.000
|
|
3
|
Tổng
số lao động trong hợp tác xã
|
Người
|
12.000
|
11.000
|
13.000
|
16.000
|
19.000
|
22.000
|
22.000
|
|
|
Trong
đó: Số lao động thành viên hợp tác xã
|
Người
|
|
8.000
|
9.000
|
10.000
|
11.000
|
12.000
|
12.000
|
|
II
|
Liên
hiệp hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng
số liên hiệp hợp tác xã
|
LH HTX
|
1
|
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số liên hiệp HTX thành lập mới
|
LH HTX
|
|
|
1
|
|
1
|
|
2
|
|
|
Số liên hiệp HTX giải thể
|
LH HTX
|
3
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
2
|
Tổng số HTX thành viên
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số lao động trong liên hiệp hợp tác xã
|
Người
|
121
|
|
350
|
350
|
750
|
750
|
750
|
|
III
|
Tổ
hợp tác:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số tổ hợp tác
|
THT
|
1.252
|
1.450
|
1.500
|
1.570
|
1.650
|
1.750
|
|
|
|
Trong
đó: Số tổ hợp tác đăng ký chứng thực
|
|
650
|
750
|
900
|
1.100
|
1.350
|
1.600
|
1.600
|
|
2
|
Tổng số thành viên tổ hợp tác
|
Thành viên
|
36.000
|
36.500
|
37.000
|
37.600
|
38.400
|
40.000
|
40.000
|
|
|
Trong đó: Số thành viên của tổ hợp tác đăng
ký chứng thực
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số lao động trong tổ hợp tác
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động là thành viên tổ hợp tác
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động là thành viên tổ hợp tác đăng
ký chứng thực
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
mẫu số 16
Một
số chỉ tiêu chủ yếu thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ
|
Chỉ
tiêu, chỉ số
|
Khả
năng đạt mục tiêu vào năm 2016
|
Khả
năng đạt mục tiêu vào năm 2017
|
Khả
năng đạt mục tiêu vào năm 2018
|
Khả
năng đạt mục tiêu vào năm 2019
|
Khả
năng đạt mục tiêu vào năm 2020
|
Ghi
chú
|
MDG1: Xóa bỏ tình
trạng nghèo cùng cực và thiếu đói
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo
(%)
|
1,0
|
1,5
|
1,5
|
1,5
|
1,5
|
|
2
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo
trong đồng bào DTTS phấn đấu hàng năm
|
2%
- 3%
|
2%
- 3%
|
2%
- 3%
|
2%
- 3%
|
2%
- 3%
|
|
3
|
Tỷ lệ hộ thiểu đói
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
4
|
Tỷ lệ suy dinh
dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (thể nhẹ cân/tuổi) (%)
|
≤10,3
|
≤9,5
|
≤9
|
≤8,5
|
≤8
|
|
Tỷ lệ suy dinh
dưỡng cân nặng/tuổi ở trẻ em DTTS dưới 5 tuổi
|
14
|
14
|
13
|
12
|
<10
|
|
MDG2: Phổ cập giáo
dục tiểu học
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ nhập học đúng
tuổi bậc tiểu học
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
Tỷ lệ trẻ em DTTS
nhập học đúng tuổi bậc tiểu học (%)
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
2
|
Tỷ lệ học sinh hoàn
thành bậc tiểu học
|
91,10
|
91,15
|
91,20
|
91,30
|
91,40
|
|
Tỷ lệ người DTTS
hoàn thành chương trình tiểu học (%)
|
98
|
98
|
100
|
100
|
100
|
|
3
|
- Tỷ lệ người DTTS
từ 10 tuổi trở lên biết chữ (%)
|
90
|
90
|
95
|
98
|
98
|
|
4
|
- Tỷ lệ mù chữ của
nữ DTTS (%)
|
<10
|
<10
|
<10
|
<10
|
<10
|
|
5
|
- Tỷ lệ học sinh nữ
DTTS ở bậc tiểu học, THCS, THPT (%)
|
45
|
45
|
>45
|
>45
|
>50
|
|
MDG3: Tăng cường
bình đẳng nam nữ và nâng cao vị thế cho phụ nữ
|
|
1
|
Tỷ lệ học sinh nữ
trong tổng số học sinh bậc tiểu học
|
48,52
|
48,52
|
48,53
|
48,55
|
48,56
|
|
2
|
Tỷ lệ học sinh nữ
trong tổng số học sinh bậc THCS
|
49,48
|
49,50
|
49,51
|
49,51
|
49,53
|
|
3
|
Tỷ lệ học sinh nữ
trong tổng số học sinh bậc THPT
|
53,10
|
53,15
|
53,17
|
53,17
|
53,19
|
|
4
|
- Tỷ lệ đại biểu
HĐND cấp xã có đông đồng bào DTTS sinh sống (%)
|
>10
|
|
|
|
>
10
|
|
- Tỷ lệ đại biểu
HĐND cấp huyện có đông đồng bào DTTS sinh sống (%)
|
>10
|
|
|
|
>
10
|
|
MDG4: Giảm tử vong
ở trẻ em
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ suất tử vong trẻ
em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống
|
≤1,5
|
≤1,5
|
≤1,5
|
≤1,5
|
≤1,5
|
|
- Tỷ suất tử vong
trẻ em DTTS dưới 5 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống (‰)
|
≤23
|
≤22
|
≤21
|
≤21
|
≤20
|
|
2
|
Tỷ suất tử vong trẻ
em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống
|
≤1
|
≤1
|
≤1
|
≤1
|
≤1
|
|
- Tỷ suất tử vong
trẻ em DTTS dưới 1 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống (‰)
|
<10
|
<10
|
<10
|
<10
|
<10
|
|
MDG5: Tăng cường
sức khỏe bà mẹ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ số chết mẹ liên
quan đến thai sản trên 100.000 trẻ đẻ sống
|
≤18
|
≤20
|
≤20
|
≤20
|
≤20
|
|
- Tỷ số chết mẹ
người DTTS/100.000 trẻ sơ sinh sống (1/100.000)
|
18
|
≤18
|
≤17
|
<17
|
16
|
|
2
|
Tỷ lệ các ca sinh
có sự trợ giúp của cán bộ y tế
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
- Tỷ lệ các ca sinh
của phụ nữ DTTS được cán bộ y tế đã qua đào tạo đỡ (%)
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
- Tỷ lệ phụ nữ DTTS
được khám thai ít nhất 3 lần trong kỳ mang thai (%)
|
>95
|
>95
|
>96
|
>97
|
>98
|
|
MDG6: Phòng chống
HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Khống chế tỷ lệ
nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư (%)
|
<0,5
|
<0,4
|
<0,4
|
<0,4
|
<0,4
|
|
3
|
Số bệnh nhân sốt
rét được phát hiện (mắc/chết)
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ DTTS mắc
sốt rét/1.000 dân (‰)
|
< 0,004
|
< 0,004
|
< 0,004
|
< 0,004
|
< 0,004
|
|
4
|
- Tỷ lệ DTTS mắc
lao/100.000 dân (‰)
|
< 10
|
< 10
|
< 10
|
< 10
|
< 10
|
|
MDG7: Đảm bảo bền
vững về môi trường
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ dân số được
sử dụng nước sạch
|
79
|
80
|
81
|
82,00
|
83,00
|
|
2
|
Tỷ lệ dân số nông
thôn được cung cấp nước sạch
|
65
|
68
|
71
|
73,00
|
75
|
|
3
|
- Tỷ lệ hộ DTTS
(nông thôn) được sử dụng nước hợp vệ sinh (%)
|
90
|
>90
|
>94
|
>97
|
99
|
|
4
|
- Tỷ lệ hộ DTTS
được sử dụng hố xí hợp vệ sinh (%)
|
50
|
> 50
|
>55
|
>60
|
>
70
|
|
MDG8: Thiết lập
quan hệ đối tác toàn cầu vì phát triển
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu (Tr.USD)
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xuất khẩu hàng
hóa
|
1.470,00
|
1.750,00
|
1.980,00
|
2.250,00
|
2.600,00
|
|
|
- Nhập khẩu hàng
hóa
|
500,00
|
600,00
|
720,00
|
880,00
|
1.050,00
|
|
2
|
Tổng số ODA và vốn
vay ưu đãi các nhà tài trợ cam kết cung cấp trong năm (Tỷ đồng)
|
5.285,10
|
469,66
|
1.523,10
|
40,86
|
40,86
|
|
[1] Trong số các chỉ tiêu cơ bản đạt có một
số chỉ tiêu thành phần gần đạt kế hoạch;
[2] Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP) bình quân đạt 5,88%/năm; trong đó, KV nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình
quân 2,65%/năm; KV
công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 4,67%/năm; KV
dịch vụ tăng bình quân 7,26%/năm.
[3] GRDP bình quân đầu người đến năm 2015
ước đạt 58,92 triệu đồng, quy USD đạt 2.724 USD.
[4] Cơ cấu kinh tế theo GRDP: Đến năm 2015, tỷ trọng khu vực nông,
lâm nghiệp, thủy sản chiếm 9,91%, khu vực công nghiệp - xây dựng
chiếm 31,76%, khu vực dịch vụ chiếm 58,33% trong cơ cấu GDP.
[5] Kế hoạch 47.000-52.700 tỷ đồng, nếu
không tính phần thu kết dư và thu chuyển nguồn (14.831 tỷ đồng) không đưa vào kế
hoạch thì chỉ vượt 1% chỉ tiêu Nghị quyết.
[6] Nếu chỉ tính trường
công lập thì đạt tỷ lệ 46,19% (188/407 trường), trong đó: tỷ lệ trường đạt
chuẩn quốc gia theo
các cấp học: Mầm non, mẫu giáo đạt 51,1%; tiểu học đạt 43,89%, THCS đạt 43,75% và THPT đạt tỷ lệ 42,86%.
[7] Đã đạt mức bảo hòa, Bộ Thông tin và
Truyền Thông đã chỉ đạo rà số thuê bao ảo nên kéo giảm xuống còn 123,3 máy/100
dân.
[8] Tính cả 25,92% tỷ lệ hộ dân nông thôn
sử dụng nước giếng khoan lẽ (43.000 giếng) đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt (theo
cách tính cũ) tương đương 14,42% hộ dân sử dụng nước sạch của TP thì đạt 91,63%
hộ dân sử dụng nước sạch (cơ bản đạt KH).
[9] Cụ thể như: Đề án "Phát triển mạng
lưới hệ thống cơ sở dạy nghề thành phố Cần Thơ giai đoạn 2012-2020”; “Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính ở các Sở, ban, ngành”; “Hợp tác
và xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành thuộc các lĩnh vực mũi nhọn cho phát
triển thành phố Cần Thơ giai đoạn 2001-2020”; “Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ giảng dạy ở các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học của
thành phố giai đoạn 2011-2020 với 04 Đề án nhánh của các trường: Trường Cao đẳng
Nghề Cần Thơ, Trường Cao đẳng Cần Thơ, Trường Cao đẳng Y tế, trường Trung cấp
Văn hóa - Nghệ thuật Cần Thơ”…;
[10] Trong đó có 1 Phó Giáo sư - Tiến sĩ;
03 tiến sĩ, 03 Thạc sĩ, 04 Bác sĩ chuyên khoa cấp I, 122 trường hợp tốt nghiệp
đại học về công tác tại các cơ quan, đơn vị của thành phố.
[11] Đã cử 36.695 cán bộ, công chức thành
phố đi đào tạo nâng cao nghiệp vụ, trong đó đào tao chuyên môn 5.085 lượt
(125 tiến sĩ, 875 thạc sĩ, 58 BSCKII, 146 BSCKI, 2.883 đại học, 523 cao đẳng và
474 trung cấp), đào tạo lý luận chính trị 3.306 lượt (520 cao cấp, 2.361 trung
cấp, 425 bồi dưỡng), bồi dưỡng kiến thức QLNN
3.410 lượt (71 CVCC, 713 CVC, 2.351 chuyên viên, 141 cán sự và 134 bồi dưỡng
khác), bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn theo vị trí việc làm và kỹ năng
lãnh đạo 22.480 lượt, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học 2.414 lượt. Tiếp tục thực hiện
Đề án đào tạo ở nước ngoài nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho thành phố
Cần Thơ giai đoạn 2005-2011; tính đến nay đã có 113 ứng viên đã về nước và được
phân công công tác, 02 ứng viên đang học tiếp tiến sĩ, 02 ứng viên do bệnh lý
nên không thể tiếp tục học; 04 ứng viên đã tốt nghiệp nhưng không về nước.
[12] Bao gồm: 05 trường Đại học, Viện
nghiên cứu lúa, các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các
trung tâm, các cơ quan quản lý… (trong đó có 70 tổ chức thuộc khu vực nhà nước
và 07 tổ chức thuộc khu vực tập thể và tư nhân.
[13] Các dự án trọng điểm đã xây dựng hoàn
thành đưa vào khai thác sử dụng: đường Mậu Thân - sân bay Trà Nóc, đường nối thị
xã Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang với thành phố Cần Thơ - giai đoạn 1, tuyến giao
thông Bốn Tổng - Một Ngàn…; các dự án giao thông quan trọng đang được triển
khai đầu tư xây dựng: Đường Thới Thuận - Thạnh Lộc; mở rộng đường Quang Trung -
Cái Cui; nâng cấp đường vào Khu công nghiệp phía Nam và cảng Cái Cui - giai đoạn
II…
[14] Cảng Cái Cui đang triển khai giai đoạn
2, đã hoàn thành đưa vào hoạt động Bến số 2 - cầu tàu 20.000DWT và khu hậu cần
logistics; duy trì triển khai dự án nạo vét, duy tu luồng Định An hàng năm.
[15] Có đường hạ cất cánh dài
3.000 m rộng 45 m có thể tiếp nhận các loại máy bay B777, B747 và các loại máy
bay tương đương, nhà ga hành khách công suất 3 triệu lượt khách/năm với trang thiết
bị hiện đại, đạt tiêu chuẩn phục vụ hành khách quốc tế.
[16] Thu nội địa 30.168 tỷ đồng,
tăng bình quân 10,9%; thu thuế xuất nhập khẩu 4.772 tỷ đồng, tăng bình
quân 18,5%/năm.
[17] Chi đầu tư phát triển 14.829
tỷ đồng (không kể chi trả nợ) , tăng bình quân 7,4%; chi thường xuyên 18.344 tỷ
đồng, tăng bình quân 19%.
[19] Bao gồm: lĩnh
vực công nghiệp 31.208 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 17,27%; xây dựng 16.929 tỷ đồng,
chiếm tỷ lệ 9,37%.
[20] Bao gồm: Bán
buôn, bán lẻ 40.993 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 22,69%; Thông tin-truyền thông 1.645
tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,82%; tài chính, ngân hàng, bảo hiểm 1.566 tỷ đồng, chiếm
tỷ lệ 0,87%; kinh doanh bất động sản 15.301 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 8,47%; hoạt
động khoa học và công nghệ 1.044 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,52%; hoạt động hành
chính, dịch vụ hỗ trợ 2.006 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1%; giáo dục và đào tạo 17.201
tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 9,52%; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 12.642 tỷ đồng,
chiếm tỷ lệ 7%; văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí 5.584 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ
3,09%; hoạt động dịch vụ khác 3.531 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,76%.
[21] Nông, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi
1.497,64 tỷ đổng, chiếm tỷ lệ 8,79%; giao thông vận tải 4.341,7 tỷ đồng, chiếm
tỷ lệ 25,2%; thông tin và truyền thông 40,86 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,24%
[22] Bao gồm: cấp
nước và xử lý chất thải 387 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 2,25%; khoa học công nghệ 191
tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,11%; tài nguyên và môi trường 50 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ
0,29%; giáo dục và đào tạo 3.668 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 21,3%; y tế 2.628 tỷ
đồng, chiếm tỷ lệ 15,26%; xã hội 12.193 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 12,73%; văn hóa
290 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,68%; thể thao 236 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,37%; quản
lý nhà nước 867 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 5,03%.
[23] Bao gồm: Ninh Kiều: 18 trường,
Cái Răng: 02 trường và Bình Thủy: 06 trường.
[24] Bao gồm: 02 trường tiểu học,
05 trường trung học phổ thông.
[25] Bao gồm: 02 trường đại học và
08 trường trung cấp chuyên nghiệp (Trường Đại học Tây Đô, trường Đại học Nam Cần
Thơ, trường Trung cấp Y dược MeKong, trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Nam
Trường Sơn, trường Trung cấp Miền Tây, trường Trung cấp Bách nghệ Cần Thơ, trường
Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ, trường Trung cấp Đại Việt và trường Trung
cấp Phạm Ngọc Thạch).
[26] Bao gồm: Bệnh viện Đa khoa
Hoàn Mỹ - Cửu Long, quy mô 150 giường với số vốn đầu tư 132 tỷ đồng; Bệnh viện
Quốc tế Phương Châu, quy mô 200 giường với số vốn đầu tư 380,169 tỷ đồng, giai
đoạn 1 xây dựng 100 giường đã vào hoạt động; Bệnh viện Thanh Quang , quy mô 33
giường với số vốn đầu tư 50 tỷ đồng; Bệnh viện mắt Sài Gòn - Cần Thơ (giai đoạn
I), quy mô 50 giường với số vốn đầu tư 110 tỷ đồng; Bệnh viện đa khoa Tâm Minh
Đức.
[27] Xây dựng đường đua xe thể
thao trong sân vận động Cần Thơ, 206 sân bóng đá mini, 341 sân bóng chuyền, 37
sân bóng rổ, 37 sân quần vợt, 446 sân cầu lông, 03 hồ bơi - 02 cụm hồ bơi và
công viên nước, 18 nhà thi đấu thể thao, phòng tập thể dục thể thao...
[28] Nhìn chung, các dự án FDI
trên địa bàn thành phố có quy mô nhỏ; riêng năm 2014, thành phố thu hút được dự
án lớn Trung tâm Thương mại Lotte - Hàn Quốc với vốn 31,3 triệu USD, là sự khởi
sắc trong thu hút đầu tư, thể hiện niềm tin của các nhà đầu tư đối với môi trường
đầu tư của thành phố Cần Thơ.
[29] Dự án Nâng cấp Đô thị TPCT;
Dự án Nâng cấp Đô thị ĐBSCL - Tiểu dự án TPCT; Dự án Thoát nước và Xử lý nước
thải; Dự án WB5; các dự án hạ tầng ưu tiên vay vốn WB; Trang thiết bị Bệnh viện
Đa khoa Cần Thơ, Bệnh viện Ung bướu,…
[30] Trong giai đoạn 2006 - 2012, thành phố Cần
Thơ đã ký kết hợp tác với các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long (Trà
Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bạc Liêu, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bến
Tre), mở rộng thêm với thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu và Trường Đại học
Cần Thơ. Đến nay, thành phố đã tổ chức sơ kết và ký kết chương trình hợp tác
giai đoạn 2011 - 2015 với tỉnh Hậu Giang và tỉnh Bến Tre; giai đoạn 2013 - 2015
với Trường Đại học Cần Thơ; giai đoạn đến năm 2020 với thành phố Hồ Chí Minh.
Tiếp tục chuẩn bị nội dung sơ kết giai đoạn 2006 - 2010 và ký kết thỏa thuận hợp
tác đến năm 2020 với tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Sóc Trăng trong năm 2014.
[31] Cụ thể: Năm 2011: kết quả việc
thực hiện miễn, giảm, gia hạn giảm 30% số thuế TNDN phải nộp 73,608 tỷ đồng và
gia hạn thuế TNDN phải nộp sau khi được giảm là 232,720 tỷ đồng; năm 2012: kết
quả thực hiện các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đảm bảo
an sinh xã hội nhằm hỗ trợ thị trường tháo gỡ khó khăn cho các tổ chức và cá
nhân sản xuất kinh doanh với tổng số tiền 544,369 tỷ đồng; năm 2013: kết quả thực
hiện việc gia hạn nộp thuế GTGT quý I, II, III/2013 là 40,495 tỷ đồng; thuế
TNDN quý I, II, III/2013 được gia hạn 52,894 tỷ đồng; giảm tiền thuê đất năm
2013 là 0,5 tỷ đồng; tiền sử dụng đất được gia hạn là 23,241 tỷ đồng và trong
năm 2014 ước giảm thu thuế GTGT trên 400 tỷ đồng.
[32] Ngành công nghiêp chế biến
nông sản, thực phẩm và đồ uống: năm 2011 giá trị sản xuất (giá SS 2010) đạt
37.687 tỷ đồng với 2.430 cơ sở, đến năm 2015: giá trị sản xuất (giá SS 2010) đạt
52.328 tỷ đồng với 2.835 cơ sở. Ngành công nghiệp cơ khí năm 2011 giá trị sản
xuất (giá SS 2010) đạt 3.646 tỷ đồng với 1.242 cơ sở, đến năm 2014: giá trị sản
xuất (giá SS 2010) đạt 3.157 tỷ đồng với 1.260 cơ sở; công nghiệp dệt may, da
giày: năm 2011 giá trị sản xuất (giá SS 2010) đạt 1.042 tỷ đồng với 2.515 cơ
sở, đến năm 2015: giá trị sản xuất (giá SS 2010) đạt 1.373 tỷ đồng với 2.527 cơ
sở; ngành sản xuất và phân phối điện: năm 2011 giá trị sản xuất (giá SS 2010) đạt
5.377 tỷ đồng với 65 cơ sở, đến năm 2015: giá trị sản xuất (giá SS 2010) đạt
7.450 tỷ đồng với 73 cơ sở…
[33] Trong giai đoạn 2011 - 2015, đã thu
hút doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư 06 Siêu thị, Trung tâm
thương mại với số vốn đầu tư 997,7 tỷ đồng; xây dựng mới 18 chợ và sửa chữa,
nâng cấp 07 chợ với số vốn đầu tư 148,5 tỷ đồng.
[34] Bao gồm: 68 chợ đô thị và 39
chợ nông thôn.
[35] Cụ thể là: Siêu thị Metro,
CoopMart, Vinatex, Vinmart, Vinatex, siêu thị Điện máy Sài Gòn Chợ lớn, siêu
thị Sách Hòa Bình, Trung tâm mua sắm Nguyễn Kim, Trung tâm thương mại Sense
City Cần Thơ, Trung tâm Thương mại BigC Cần Thơ, Trung tâm Thương mại Lotte Cần
Thơ, đang triển
khai đầu tư Trung tâm Vincom, tại quận NInh Kiều, siêu thị Co.op Mart tại quận
Thốt Nốt,…
[36] Cụ thể: Cánh đồng lớn vụ Hè
Thu 2011 (quy mô 400 ha tại huyện Vĩnh Thạnh); năm 2015 đạt diện tích 17.630 ha/vụ (75 cánh đồng),
12.545 hộ nông dân tham gia; giúp nông dân ứng dụng tốt và đồng bộ các giải
pháp kỹ thuật, thực hiện đầu tư cơ giới hóa, hiện đại hóa sản xuất tạo đà phát
triển theo hướng bền vững (lợi nhuận từ mô hình cánh đồng lớn cao hơn so với
ngoài mô hình trên 2,9 triệu đồng/ha).
[37] Phát triển
mô hình trồng Mè trên nền đất lúa kém hiệu quả, lợi nhuận từ trồng mè đạt 20
triệu đồng/ha (gấp 4 lần so với lợi nhuận từ vụ lúa Hè Thu), phát triển các mô
hình sản xuất có hiệu quả như mô hình trồng dưa hấu (lợi nhuận trên 43 triệu
đồng/ha); bắp ăn (lợi nhuận 32 triệu đồng/ha)
([38]) Trình độ đào tạo của giáo
viên mầm non và phổ thông công lập từ chuẩn trở lên: Ước năm 2015, mầm non đạt
98,1% (năm 2011 đạt 90,16%), tiểu học đạt 99,8% (năm 2011 đạt 97,3%), trung học
cơ sở đạt 100% (năm 2011 đạt 97,76%), trung học phổ thông đạt 99,7% (năm 2011 đạt
98,4%).
[39] Quy mô đào tạo sau đại học
ngày càng tăng: số học viên tiến sĩ tăng từ 126 học viên (năm học 2011-2012)
lên 303 học viên (ước thực hiện 2014-2015); thạc sĩ từ 2.516 học viên
(2011-2012) tăng lên 5.207 học viên (ước thực hiện 2014-2015); ước thực hiện
2014-2015, đại học đạt 88.354 sinh viên(chính quy: 46.771; vừa làm vừa học:
41.583), cao đẳng 18.483 sinh viên (chính quy: 10.554; vừa làm vừa học: 7.929),
trung cấp chuyên nghiệp 13.581 sinh viên (chính quy: 12.582; vừa làm vừa học:
729),…
[40] Đến nay,
trên địa bàn thành phố có 01 bệnh viện đa khoa, 11 bệnh viện chuyên khoa, 02
chi cục và 09 trung tâm chuyên ngành; tuyến quận, huyện có 02 trung tâm y tế,
06 bệnh viện đa khoa và 07 trung tâm y tế dự phòng. Ngoài ra còn có 07 đơn vị
(Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần
Thơ do Bộ Y tế quản lý, Bệnh viện Quân y 121 do Quân khu IX quản lý, Bệnh viện
Công an và 05 bệnh viện ngoài công lập).
[41] Chi trả trợ cấp đúng, đủ hàng
tháng gần 9 tỷ đồng cho trên 8.900 đối tượng là người có công với cách mạng; tổ
chức điều dưỡng hàng năm cho 960 người, tổ chức thăm và tặng quà của Chủ tịch
nước, quà địa phương cho đối tượng người có công với cách mạng nhân dịp Tết
Nguyên đán và ngày 27/7 hàng năm; đảm bảo 100% người nghèo trên địa bàn đều được
cấp thẻ bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh; nhân rộng 41 mô hình giảm nghèo gắn với
xây dựng nông thôn mới, có 364 hộ nghèo tham gia, giúp 864 lao động nghèo có việc
làm sau khi tham gia mô hình với kinh phí thực hiện từ nguồn hỗ trợ vốn vay ưu
đãi hơn 5 tỷ đồng; từ năm 2011 đến nay đã trợ cấp thường xuyên cho 113.626 đối
tượng bảo trợ xã hội với tổng kinh phí 217,6 tỷ đồng, bình quân hàng năm tăng từ
2.000 đến 2.500 đối tượng…
[42] Cụ thể: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xổ số kiến thiết Cần Thơ, vốn điều
lệ 477,6 tỷ đồng; Công ty TNHH một thành viên Nông nghiệp Cờ Đỏ, vốn điều lệ
68,287 tỷ đồng; Công ty TNHH một thành viên Xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp
Cần Thơ, vốn điều lệ 110,587 tỷ đồng; Công ty TNHH một thành viên Phát triển
và Kinh doanh Nhà thành phố Cần Thơ, vốn điều lệ 39,574
tỷ đồng; Công ty TNHH một thành viên Công trình đô thị thành phố Cần Thơ, vốn
điều lệ 60,264 tỷ đồng; Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Cần Thơ, vốn
điều lệ 125,172 tỷ đồng; Công ty TNHH một thành viên Nông súc sản Xuất nhập
khẩu Cần Thơ (Cataco) (doanh nghiệp đoàn thể), vốn điều lệ 57,173 tỷ đồng; Nông
trường Sông Hậu, vốn điều lệ 110,196 tỷ đồng; Công ty Cổ phần Cấp nước Cần Thơ 2, vốn điều lệ 113,4 tỷ đồng (trong đó Nhà nước chiếm 75% vốn điều lệ).
[43] Riêng Nông trường Sông Hâu và
Công ty TNHH MTV Nông nghiệp Cờ đang điều chỉnh phương án theo Nghị định số
118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 về sắp xếp, đổi mới và phát triển nâng cao hiệu
quả của công ty nông lâm nghiệm; Công ty TNHH MTV phát triển kinh doanh nhà
đang chờ phê duyệt phương án sử dụng đất để xác định giá trị doanh nghiệp, đồng
thời tiếp tục thực hiện xử lý tài chính đối với CTy TNHH MTV Nông súc sản Cần
Thơ để hoàn chỉnh đề án tái cơ cấu; Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Xổ số
kiến thiết Cần Thơ đang tiếp tục thực hiện tái cơ cấu.
[44] So cuối năm 2014: giảm 03 tổ
chức tín dụng do thực hiện sáp nhập (Ngân hàng TMCP Phát triển nhà ĐBSCL sáp nhập
vào Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển; Ngân hàng TMCP Mê Kông sáp nhập vào
Ngân hàng TMCP Hàng Hải; Ngân hàng TMCP Phương Nam sáp nhập vào Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín) và tăng 05 điểm giao dịch; so với đầu năm 2011: số tổ chức
tín dụng tương đương và tăng 28 điểm giao dịch.
[45] Tạo điều kiện cho 12 doanh
nghiệp và cơ sở sản xuất trên địa bàn thành phố tổ chức 85 phiên chợ “Hàng Việt
về nông thôn” ở các huyện, khu công nghiệp và chế xuất, khu dân cư để phục vụ
bà con mua sắm, với doanh số đạt được hơn 3 tỷ đồng.
[46] Đến nay, thành phố đã có quan
hệ xuất khẩu gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, tập trung các nước
khu vực Châu Á chiếm 50,6%, Châu Mỹ 19,2%, Châu Âu 13%, Châu Phi 7,78%, Châu Úc
2,63%,...
[47] Bao gồm: 181 khách sạn (số khách sạn đạt tiêu chuẩn
từ 1 đến 4 sao có 80 khách sạn,
trong đó có 04 khách sạn 4 sao và 07 khách sạn 3 sao), 06 nhà khách, 03 nhà nghỉ
du lịch và 10 điểm vườn có lưu trú (Homestay).
[48] giá trị sản xuất bình quân
trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp tăng từ 105 triệu đồng (2011) lên
110,3 triệu đồng vào năm 2015, lợi nhuận từ cây lúa hàng năm đề đạt từ 34-50%/tổng
chi phí năm 2014 đạt 48,5 triệu đồng/ha/năm.
[49] sử dụng nước sạch (theo tiêu chuản của
Bộ Y tế) đạt 61,96%, nếu tính thêm 25,92% tỷ lệ hộ sử dụng nước giếng khoan lẽ
(tương đương 43.000 giếng) đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt (theo cách tính cũ đầu
nhiệm kỳ 2010-2015) thì đạt 87,88% (KH 82%)
[50] Số trường học không ngừng
tăng lên, ước năm
2015 (so năm
2011), giáo dục mầm non tăng 43 trường (năm 2015 có 168 trường), giáo dục tiểu học tăng 04 trường (có 183 trường), trung học cơ sở tăng 01 trường (có 63 trường), trung học phổ thông tăng 09 trường (có 33 trường); trường trung cấp chuyên nghiệp
tăng 06 trường (có 14 trường), cao đẳng 03 trường, đại học tăng 02 trường (có 05
trường).
[51] Năm 2011; tỷ lệ huy động học
sinh đi học đúng độ tuổi: tiểu học đạt 100%, trung học cơ sở 81,88%, trung học
phổ thông 43,8% và đến năm 2015: tiểu học đạt 100%, trung học cơ sở 95,59%,
trung học phổ thông 67,22%.
[52] Cụ thể: Về lĩnh vực nông nghiệp:
chọn tạo được các giống lúa mang thương hiệu Cần Thơ (Cần Thơ 1, 2, 3) phục vụ
sản xuất lúa hàng hóa; xây dựng quy trình bảo quản tươi trái dâu đạt yêu cầu
khoa học và chất lượng;… Lĩnh vực y tế: Ứng dụng kỹ thuật PCR trong chẩn đoán
lao phổi M(-), lao ngoài phổi và lao kháng thuốc, kết quả rút ngắn thời gian
phát hiện vi khuẩn lao; xác định được tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân, SDD thấp
còi, tỷ lệ béo phì và thừa cân cho trẻ em dưới 5 tuổi tại thành phố Cần Thơ
mang giá trị ứng dụng cao. Lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội: Các kết quả
nghiên cứu góp phần bảo tồn văn hóa phi vật thể, đồng thời cũng là nguồn tư liệu
phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy. Lĩnh vực môi trường: Các kết quả
nghiên cứu giúp xây dựng các chính sách, kế hoạch phù hợp ứng phó với biến đổi
khí hậu, bảo vệ môi trường…
[53] Trong giai đoạn 2011-2015: Tổ
chức hỗ trợ cho 22 doanh nghiệp được đào tạo tư vấn áp dụng các công cụ cải tiến
năng suất chất lượng; đánh giá chứng nhận áp dụng các công cụ cải tiến năng suất
chất lượng; 04 doanh nghiệp đạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia; 04 sản phẩm được
chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy; xây dựng 20 tiêu chuẩn cơ sở.
[54] Dự án Nâng cấp Trung tâm
Thông tin tư liệu (nay là Trung tâm Khoa học và Công nghệ), Trung tâm Kỹ thuật
và Ứng dụng Công nghệ Cần Thơ (nay là Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng), thành lập Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ Cần Thơ.
[55] Ước đến cuối năm 2015, có 85/85 (100%)
số xã, phường có trạm y tế; 85/85 (100%) trạm y tế đạt Bộ Tiêu chí
quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020, 100% trạm y tế đã thực hiện khám chữa
bệnh BHYT; 100% trạm y tế có bác sĩ, nữ hộ sinh trung học, dược sĩ trung cấp và
cán bộ y học cổ truyền.
[56] Xây dựng mới 1247 căn, sửa chữa
741 căn nhà tình nghĩa.
[57] với 54 cơ quan báo, đài Trung ương có
Văn phòng đại diện,
[58] Đặc biệt tổ chức các hoạt động
Kỷ niệm 10 năm thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương và khai mạc Đại hội
TDTT; Đường hoa Cần Thơ lần đầu tiên được tổ chức tại thành phố Cần Thơ và đã đạt
được những kết quả đáng ghi nhận, thu hút sự quan tâm của đông đảo người dân thành
phố và các tỉnh lân cận đến tham quan…
[59] Trong 5 năm tu bổ 30 di tích.
[60] Số người luyện tập thể dục thể
thao ước đến năm 2015 đạt 26,4%; số gia đình thể thao đạt 55.600 gia đình, tăng 4,66% so với năm 2011;
số câu lạc bộ thể dục thể thao ước đạt 1.060 câu lạc bộ.
[61] Đại hội TDTT toàn quốc chu kỳ
4 năm/lần, Đoàn thể thao Cần Thơ từ thứ hạng 25/66 đơn vị tỉnh, thành, ngành
năm 2006, vươn lên xếp hạng 14/66 năm 2010 và năm 2014 xếp hạng 10/66 so với
các tỉnh, thành, ngành trong toàn quốc. Kết quả các kỳ ĐH TDTT vùng ĐBSCL xếp hạng
6/13 đơn vị tỉnh, thành năm 2009, hạng 2/13 năm 2011, hạng 3/13 năm 2013 và hạng
2/13 năm 2015.
[62] Cụ thể như: Điền kinh, Cờ
vua, Thể hình, Vovinam, Võ Cổ truyền, Karatedo,…
[63] Thực hiện Quyết định 29 của
Thủ tướng Chính phủ ước thực hiện đến cuối năm 2014 hỗ vốn sản xuất cho 409 hộ
với số vốn là 3,272 tỷ đồng; thực hiện Quyết định 102 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn với tổng
số tiền là 1,34 tỷ đồng với hộ nghèo là dân tộc thiểu số thuộc 02 xã (Thới Đông
và Thới Xuân), huyện Cờ Đỏ…
[64] Trong đó: Dân tộc Khmer
967/5.197 hộ, chiếm tỷ lệ 18,6% tổng số hộ Khmer (so năm 2011 chiếm 31,25%);
dân tộc Hoa có 50/3.357 hộ, chiếm tỷ lệ 1,48% (so năm 2011 chiếm tỷ lệ 2,32%).
[65] Từ năm 2011 đến nay đã tổ chức
30 đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm về lĩnh vực bảo vệ môi trường đối
với hơn 300 đơn vị cơ sở sản xuất kinh doanh, bệnh viện, trung tâm y tế.
[66] (trong đó: cấp sở là 1.327 thủ tục; cấp
huyện là 197 thủ tục và cấp phường là 148 thủ tục).
[67] như: lắp đặt hệ thống camera và trang
bị bảng điện tử đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với cán bộ, công
chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, triển khai dịch vụ “phát trả kết quả
hồ sơ hành chính công tận nhà”; Mô hình một cửa liên thông các TTHC: Đăng ký
khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi
(trước khi có văn bản chỉ đạo của trung ương) và thực hiện mô hình liên thông
02 thủ tục: đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú…
[68] Thu ngân sách nhà nước dự kiến 56.417 tỷ đồng; thu từ nguồn xổ số kiến thiết
5.330 tỷ đồng; dự kiến từ nguồn trợ cấp có mục tiêu từ ngân sách Trung ương
2.634 tỷ đồng; dự kiến tù nguồn ODA 7.342 tỷ đồng; từ nguồn huy động theo khoản
3 Điều 8 Luật ngân sách 5.600 tỷ đồng; từ nguồn kết dư và chuyển nguồn 10.050 tỷ
đồng.
Đến năm 2020, dự kiến tổng
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 21.259 tỷ đồng, gấp 1,55 lần so ước thực
hiện năm 2015; tổng
thu ngân sách nhà nước trung ương giao đạt 13.890 tỷ đồng, gấp 1,58
lần so ước thực hiện năm 2015, trong đó, thu nội địa 12.558 tỷ đồng. Thu
xổ số kiến thiết đạt 1.256 tỷ đồng, gấp 1,58 lần so ước thực hiện năm 2015.
Tổng chi ngân sách địa phương năm 2020 đạt 16.842 tỷ đồng, gấp 1,7 lần so ước
thực hiện năm 2015. Bao gồm: Tổng chi cân đối ngân sách nhà nước là 11.310 tỷ
đồng (trong đó: chi đầu tư phát triển 2.388 tỷ đồng chiếm 21,1% tổng chi cân
đối ngân sách; chi thường xuyên 8.086 tỷ đồng, chiếm 71,5% tổng chi cân đối
ngân sách; còn lại các khoản dự phòng ngân sách, dự trữ tài chính và chi khác
836 tỷ đồng, chiếm 7,4% tổng chi cân đối ngân sách); chi XDCB từ nguồn Trung
ương bổ sung có mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia và vốn ODA 2.613 tỷ
đồng; chi XDCB từ nguồn vốn xổ số kiến thiết 1.256 tỷ đồng; chi XDCB từ nguồn
huy động theo khoản 3 điều 8 Luật Ngân sách nhà nước (dự kiến tạm ứng KBNN và
vay tín dụng ưu đãi theo mục tiêu) 1.500 tỷ đồng; chi XDCB từ nguồn khác 163 tỷ
đồng.
[69] Trong đó chi từ nguồn cân đối
ngân sách 44.909
tỷ đồng; từ nguồn xổ số kiến thiết: 5.330 tỷ đồng; từ nguồn bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách Trung ương 9.976 tỷ đồng (trong đó nguồn ODA 7.342 tỷ đồng); từ
nguồn huy động theo khoản 3 Điều 8 Luật ngân sách 5.600 tỷ đồng.
[70] Chi từ nguồn cân đối ngân
sách 10.045; từ nguồn xổ số kiến thiết 5.330 tỷ đồng; từ nguồn trợ cấp có mục tiêu từ ngân sách
Trung ương dự kiến 9.689 tỷ đồng (trong đó bổ sung có mục tiêu 2.194 tỷ đồng,
chương trình mục tiêu Quốc gia 153 tỷ đồng và vốn ODA dự kiến 7.342 tỷ đồng); từ
nguồn huy động theo khoản 3 Điều 8 Luật ngân sách 5.600 tỷ đồng.
[71] Trong đó vốn đầu tư thuộc
ngân sách nhà nước ( kể cả vốn TW hỗ trợ có mục tiêu) 21.185 tỷ đồng, chiếm
7,57%; vốn Trái phiếu Chính phủ 3.910 tỷ đồng, chiếm 1,4%; vốn các bộ ngành TW
đầu tư trên địa bàn 73.063,8 tỷ đồng, chiếm 26,09%; vốn xổ số kiến thiết 5.802
tỷ đồng, chiếm 2,07% tổng vốn đầu tư.
[72] Theo các Quyết định
366/QĐ-TTg ngày 20/3/2009, Quyết định số 638/QĐ-TTg ngày 28/4/2011, Quyết định
số 11/2012/QĐ-TTg ngày 10/2/2012, gồm các dự án: Đường bộ cao tốc đoạn Mỹ Thuận
- Cần Thơ; Đường bộ cao tốc Châu Đốc (An Giang) - Cần Thơ - Sóc Trăng; Đường nối
thị xã Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang với thành phố Cần Thơ (giai đoạn 2); Nghiên cứu
đầu tư xây dựng tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ; Xây dựng Cảng
Cần Thơ là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I, công suất đến năm
2020 đạt từ 11,5 ÷ 13,5 triệu tấn/năm (gồm: Khu bến chính Cái Cui xây dựng hoàn
thành 04 cầu bến theo quy hoạch, tiếp nhận tàu có trọng tải từ 10.000 ÷ 20.000
DWT; Khu bến tổng hợp Hoàng Diệu, Bình Thủy: chỉ củng cố, nâng cấp không phát
triển mở rộng các bến tổng hợp hiện có, tiếp nhận tàu trọng tải đến 10.000 DWT;
Khu bến chuyên dùng Trà Nóc, Ô Môn: chỉ củng cố, nâng cấp không phát triển mở rộng
các bến tổng hợp hiện có, tiếp nhận tàu trọng tải từ 5.000 ÷ 10.000 DWT); Nạo
vét cải tạo các tuyến đường thủy nội địa quốc gia qua địa bàn thành phố: tuyến
kênh Cái Sắn, tuyến kênh Thị Đội - Ô Môn; xây dựng mới cảng thủy nội địa khu
công nghiệp Thốt Nốt trên sông Hậu.
[73] trong đó vốn ODA 8.624 tỷ đồng
và vốn đối ứng 2.536 tỷ đồng
[74] trong đó vốn ODA 7.152 tỷ đồng
và vốn đối ứng 2.320 tỷ đồng)
[75] Chương trình “Đổi mới công
nghệ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa TPCT giai đoạn 2013-2017”: dự kiến
đến cuối năm 2017 Chương trình kết thúc; kết quả thực hiện sẽ hỗ trợ khoảng 40
doanh nghiệp tham gia cải tiến, đổi mới công nghệ, thiết bị và thực hiện chuyển
giao công nghệ; khoảng 20 doanh nghiệp thành lập và sử dụng quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của thành phố nhằm đầu tư nâng cao năng lực và trình độ công
nghệ; hình thành được bộ cơ sở dữ liệu về công nghệ mới, công nghệ tiên tiến phục
vụ cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ,... Dự án “Nâng cao Năng suất và Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Cần Thơ đến năm
2020”: dự kiến đến cuối năm 2020 kết thúc; kết quả thực hiện nhằm hỗ trợ xây dựng
các mô hình doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật; áp dụng các hệ
thống quản lý chất lượng; các công cụ cải tiến năng suất chất lượng; nhân rộng
các mô hình điển hình tiến đến hình thành phong trào năng suất chất lượng,…
[76] Đến năm 2020, đạt tỷ lệ người
biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên là 99%; có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt
trình độ giáo dục phổ thông và tương đương.
[77] Dự kiến tuyển sinh mới đào tạo
cao đẳng, đại học, sau đại học chính quy ngày càng tăng: số học viên tiến sĩ
tăng từ 303 học viên (năm học 2014-2015) lên 940 học viên (năm học 2019-2020);
thạc sĩ từ 3.709 học viên tăng lên 3.893 học viên; đại học và cao đẳng từ
24.100 sinh viên tăng lên 33.500; trung cấp chuyên nghiệp từ 16.000 sinh viên
tăng lên 21.000 sinh viên,…
[78] Bảo đảm tối thiểu có 100% bệnh
viện đa khoa thành phố đạt hạng 1; 100% bệnh viên đa khoa quận/huyện đạt tiêu
chuẩn bệnh viện hạng 3 trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt tiêu chuẩn bệnh viện
hạng 2 và hạng 1, không còn bệnh viện không được xếp hạng.
[79] Phấn đấu đến năm 2020; công
nhận 250.000 hộ gia đình văn hóa; 630 ấp, khu vực văn hóa và có 79/85 xã, phường,
thị trấn văn hóa, đạt tỷ lệ 92,9%.
Quyết định 3640/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 3640/QĐ-UBND ngày 08/12/2015 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
1.558
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|