ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 364/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 20 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019
và định hướng đến năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 214/QĐ-UBND
ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục
thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm
2019 và định hướng đến năm 2021;
Trên cơ sở nội dung và kết quả
đánh giá các chỉ số thành phần của chỉ số PCI tỉnh
Quảng Ngãi năm 2018 theo công bố của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
ngày 28/3/2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Công văn số 642/SKHĐT-XTĐT ngày 09/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này bổ sung một số nội
dung của Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của
Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2019 và
định hướng đến năm 2021, ban hành kèm theo Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày
29/3/2019 của UBND tỉnh.
Điều 2. Bổ sung Khoản 3, Phần II, Mục C Kế hoạch hành động,
như sau:
“3. Nhiệm vụ và giải pháp nâng cao
các chỉ số thành phần của PCI Quảng Ngãi năm 2019 và các năm tiếp theo
3.1. Phân công cơ quan đầu mối, cơ
quan chủ trì phụ trách các chỉ tiêu cơ sở của 10 chỉ số thành phần PCI tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quyết định này.
3.2. Giải pháp nâng cao các chỉ số thành phần của PCI Quảng Ngãi năm 2019 và các năm tiếp
theo
a) Đối với Chỉ số Gia nhập thị trường
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối, chịu trách nhiệm toàn diện trong việc theo dõi, đôn đốc, phối hợp với
các sở, ban ngành, địa phương (theo Phụ lục đính kèm) xây dựng các giải pháp cụ thể, hiệu quả
để cải thiện chỉ số này. Đồng thời thực
hiện các giải pháp trọng tâm sau:
- Kiến nghị bãi bỏ hoặc đơn giản các
điều kiện kinh doanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn chỉnh các giấy phép đủ điều kiện hoạt động để sớm gia
nhập thị trường.
- Tăng cường hướng dẫn và hỗ trợ
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh qua phương thức mới (trực tuyến, bưu điện,...);
bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn và thái độ ứng xử cho công chức
làm ở bộ phận đăng ký kinh doanh.
- Tiếp tục đổi mới, cải cách thủ tục,
giảm thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp xuống dưới 02 ngày làm việc.
- Đầu tư có chiều sâu cho công nghệ
thông tin, nâng cấp phần mềm quản lý hồ sơ doanh nghiệp.
- Niêm yết đầy đủ, công khai, nhanh
chóng thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký doanh nghiệp khi có sự thay đổi,
điều chỉnh.
b) Đối với Chỉ số Tiếp cận đất đai
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm toàn diện trong việc theo dõi, đôn đốc, phối
hợp với các sở, ban ngành, địa phương (theo Phụ lục đính kèm) xây dựng
các giải pháp cụ thể, hiệu quả để cải thiện chỉ số này. Đồng
thời thực hiện các giải pháp trọng tâm sau:
- Minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn lực
đất đai cho nhà đầu tư, doanh nghiệp, các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo
quy định. Đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất để nhà đầu tư, doanh nghiệp có thể khai thác, giám sát thuận tiện; tạo sự
bình đẳng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp tiếp cận đất đai để phục vụ sản xuất,
kinh doanh.
- Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là thủ tục cấp Giấy chứng nhận Quyền
sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hướng đến việc giảm thời gian đăng
ký đất đai; giảm thời gian cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy nhanh công tác hỗ trợ bồi thường,
giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện dự án đầu tư.
- Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư phải thực hiện theo đúng chỉ đạo của
UBND tỉnh tại Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 03/4/2018 về việc tăng cường công tác
quản lý nhà nước để hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án sử dụng vốn ngoài ngân
sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi.
c) Đối với Chỉ số Tính minh bạch
Giao Sở Thông tin và Truyền thông là
cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm toàn diện trong việc theo dõi, đôn đốc, phối
hợp với cơ quan chủ trì phụ trách các chỉ tiêu cơ sở và các sở, ban ngành, địa
phương (theo Phụ lục đính kèm) xây dựng các giải pháp cụ thể, hiệu quả để cải thiện chỉ số này. Đồng thời thực hiện các giải pháp trọng tâm sau:
- Phát huy hiệu quả Cổng thông tin điện tử của tỉnh và sở, ban ngành, địa phương; thường
xuyên cập nhật, cung cấp đầy đủ các dữ liệu về quy hoạch,
cơ chế chính sách theo hướng ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu và có chỉ dẫn rõ ràng
để thuận tiện tra cứu.
- Nhanh chóng, kịp thời cung cấp
thông tin, văn bản khi có đề nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp (trong khoảng thời
gian từ 02 - 03 ngày làm việc).
- Đẩy mạnh xây dựng và phát triển
chính quyền điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan
nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Công khai, minh
bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
Trước mắt, tập trung đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong giải quyết thủ tục
hành chính đối với những lĩnh vực bức thiết, liên quan đến người dân và doanh
nghiệp.
- Cung cấp hầu hết các dịch vụ công
cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3 (tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
và các địa phương), đặc biệt chú trọng đến các lĩnh vực: đăng ký kinh doanh,
xây dựng, đất đai, đầu tư, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường, kê khai và
nộp thuế, kê khai hải quan, kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp,... Phối
hợp tích hợp các dịch vụ công trực tuyến lên Cổng dịch vụ
công Quốc gia.
d) Đối với Chỉ số Chi phí thời
gian
Giao Sở Nội vụ là cơ quan đầu mối, chịu
trách nhiệm toàn diện trong việc theo dõi, đôn đốc, phối hợp với cơ quan chủ
trì phụ trách các chỉ tiêu cơ sở và các sở, ban ngành, địa phương (theo Phụ
lục đính kèm) xây dựng các giải pháp cụ thể, hiệu quả để cải thiện chỉ số
này. Đồng thời thực hiện các giải pháp trọng tâm sau:
- Công khai niêm yết đầy đủ các quy
trình, bộ thủ tục hành chính, các loại phí, lệ phí tại Cổng thông tin điện tử tỉnh;
trụ sở, Bộ phận một cửa, Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm, hiệu quả Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND ngày 21/11/2018 của UBND tỉnh về
ban hanh Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; Chỉ thị số
20/CT-TTg ngày 13/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường cải cách hoạt động
kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện
kinh doanh.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo
đúng quy định của pháp luật, nhằm đạt 03 mục tiêu:
+ Giảm số lần và thời gian thanh tra;
+ Không thanh, kiểm tra trùng lặp;
+ Tăng tối đa số đoàn liên ngành,
thay vì mỗi đơn vị tiến hành riêng lẻ. Áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro trong
thực hiện thanh tra, kiểm tra.
đ) Đối với Chỉ số Chi phí không
chính thức
Giao Sở Nội vụ là cơ quan đầu mối, chịu
trách nhiệm toàn diện trong việc theo dõi, đôn đốc, phối hợp với cơ quan chủ
trì phụ trách các chỉ tiêu cơ sở và các sở, ban ngành, địa phương (theo Phụ
lục đính kèm) xây dựng các giải pháp cụ thể, hiệu quả để cải thiện chỉ số
này. Đồng thời thực hiện các giải pháp trọng tâm sau:
- Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 về việc tăng cường xử
lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân,
doanh nghiệp trong giải quyết công việc và Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày
04/4/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày
09/11/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho
doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm, hiệu quả việc kiểm
tra, giám sát, đồng thời xử lý nghiêm khắc các trường hợp
lợi dụng vị trí làm việc gây khó khăn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp; chú trọng
công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là những người trực tiếp giải
quyết các thủ tục cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Minh bạch thông tin trong việc đấu
thầu để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, nắm bắt thông tin; tổ chức thực hiện tốt
các quy định của pháp luật về đấu thầu, lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất.
- Niêm yết công khai, minh bạch các
thủ tục hành chính, mức thu các loại phí, lệ phí tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết thực hiện.
- Công khai thông tin đường dây nóng
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính. Thông báo công khai hằng tuần thông tin tiếp nhận và kết quả phản hồi qua đường dây nóng của các
đơn vị.
- Thực hiện có hiệu quả các văn bản
chỉ đạo của Chính phủ trong việc thực hiện cơ chế một cửa và một cửa liên thông
tại cơ quan nhà nước.
e) Đối với Chỉ số Cạnh tranh bình
đẳng
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối, chịu trách nhiệm toàn diện trong việc theo dõi, đôn đốc, phối hợp với
cơ quan chủ trì phụ trách các chỉ tiêu cơ sở và các sở, ban ngành, địa phương (theo
Phụ lục đính kèm)
xây dựng các giải pháp cụ thể, hiệu quả để cải thiện chỉ số này. Đồng thời thực hiện các giải pháp trọng tâm sau:
- Các cơ quan, đơn vị chú trọng thực
hiện sự bình đẳng, công bằng giữa các doanh nghiệp trong tiếp cận và thụ hưởng
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tiếp cận đất đai, tín dụng; bình đẳng trong giải quyết các vấn đề, khó khăn cho doanh
nghiệp trong nước và ngoài nước.
- Tăng cường hướng dẫn, phổ biến, giới
thiệu các chính sách mới của tỉnh để mọi thành phần kinh tế được tiếp cận và thụ
hưởng.
- Nâng cao vai trò của các Hiệp hội
doanh nghiệp để hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp trong việc
tiếp cận các nguồn lực, thủ tục và chính sách của tỉnh.
f) Đối với Chỉ số Tính năng động của chính quyền tỉnh
Giao Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan đầu
mối, cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
trong việc theo dõi, đôn đốc, phối hợp với cơ quan chủ trì phụ trách các chỉ
tiêu cơ sở và các sở, ban ngành, địa phương (theo Phụ lục đính kèm) xây
dựng các giải pháp cụ thể, hiệu quả để cải thiện chỉ số này. Đồng thời thực hiện các giải pháp trọng tâm sau:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các
chủ trương, chính sách của tỉnh đến các cấp, các ngành, các địa phương; đồng thời kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá cụ thể việc tổ chức thực
hiện đầy đủ, hiệu quả các chủ trương, chính sách của tỉnh.
- Xác định rõ trách nhiệm giải trình
của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp,
trong việc tổ chức triển khai thực hiện chủ trương và chỉ đạo của UBND tỉnh để đảm
bảo sự nhất quán trong thực hiện chủ trương, chính sách từ tỉnh đến cơ sở.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ
quan chủ trì) và các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức
đối thoại với doanh nghiệp theo định kỳ hàng quý trong năm; tiếp tục tổ chức hiệu
quả “Chương trình Cà phê doanh nhân và Hỗ trợ khởi nghiệp”, nhằm duy trì hoạt động
gặp gỡ định kỳ hàng tháng, tạo khí thế, động lực để doanh nghiệp tham gia nhiệt
tình với mục đích chính là tập trung tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp, kiến tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi và nâng cao năng
lực quản lý xã hội. Bên cạnh sự tham dự của lãnh đạo UBND tỉnh, tham mưu có kế
hoạch mời lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và lãnh đạo các địa phương cùng tham dự để
đồng hành cùng doanh nghiệp.
- Quán triệt đến từng cán bộ, công chức,
viên chức về quan điểm cần vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách trong việc
giải quyết các công việc nói chung, đặc biệt là tháo gỡ các khó khăn đối với cộng
đồng doanh nghiệp theo hướng tạo thuận lợi nhất cho doanh
nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
- Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo cán
bộ, công chức, viên chức nắm vững các chính sách, quy định
hiện hành trong khuôn khổ pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp kịp thời, hiệu quả.
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội
Doanh nhân trẻ tỉnh chủ động đề xuất các biện pháp tăng cường đối thoại thực chất
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, chủ động đề xuất các buổi đối thoại, tham vấn theo
chủ đề, theo nhóm doanh nghiệp đặc thù.
g) Đối với Chỉ số Dịch vụ Hỗ trợ
doanh nghiệp
Giao Sở Công Thương là cơ quan đầu mối,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện trong việc theo
dõi, đôn đốc, phối hợp với cơ quan chủ trì phụ trách các chỉ tiêu cơ sở và các
sở, ban ngành, địa phương (theo Phụ lục đính kèm) xây dựng các giải pháp
cụ thể, hiệu quả để cải thiện chỉ số này. Đồng thời thực
hiện các giải pháp trọng tâm sau:
- Nâng cao hiệu quả công tác thông
tin dự báo thị trường; công bố rộng rãi, hướng dẫn doanh nghiệp cách khai thác thông tin về doanh nghiệp đã đăng ký, mới thành lập để tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tìm kiếm đối tác kinh doanh cũng như thuận tiện trong các giao
dịch thương mại.
- Xây dựng các chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp khởi nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp về tư vấn
pháp lý, thông tin thị trường, tư vấn xây dựng chiến lược
kinh doanh, chiến lược sản phẩm, ứng dụng khoa học và công nghệ, xây dựng, quản
lý và quảng bá thương hiệu, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế, đào tạo lãnh đạo quản lý và người lao động.
- Tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp hiểu
rõ hơn về các quy định của pháp luật, các cơ chế chính sách hỗ trợ của Trung
ương và của tỉnh đã ban hành nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận, thụ
hưởng đầy đủ các chính sách. Tăng cường theo dõi, nắm bắt thông tin về kết quả
sản xuất kinh doanh, lao động, việc làm của các doanh nghiệp để có giải pháp hỗ
trợ hiệu quả.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư theo hướng
chuyển Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thành Trung tâm tư vấn, hỗ trợ và cung cấp dịch
vụ đầu tư.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương
mại. Gắn kết hoạt động xúc tiến thương mại với hoạt động khuyến công để tạo hiệu quả cao hơn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Hỗ trợ, thông tin cho các doanh nghiệp để tham dự các hội chợ
trong và ngoài nước.
- Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý điều hành; ứng dụng hệ
thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO; nghiên cứu, áp dụng thành tựu khoa học và
công nghệ, các phương pháp quản lý tiên tiến nhằm giảm chi
phí không chính thức, chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động, cải thiện
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, tập
huấn phổ biến kiến thức về hội nhập quốc tế, về chính sách liên quan hội nhập,
cam kết hội nhập quốc tế, nhất là trong khuôn khổ Cộng đồng
ASEAN và các Hiệp định thương mại tự do (FTA), Hiệp định đối tác toàn diện và
tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) cho các doanh nghiệp, đơn vị liên quan;
nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về các rào cản thương mại, để các doanh
nghiệp nắm bắt cơ hội và vượt qua những thách thức trong giai đoạn hội nhập sâu
rộng.
h) Đối với Chỉ số Đào tạo lao động
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm toàn diện trong việc theo dõi, đôn đốc,
phối hợp với cơ quan chủ trì phụ trách các chỉ tiêu cơ sở và các sở, ban ngành,
địa phương (theo Phụ lục đính kèm) xây dựng các giải pháp cụ thể, hiệu
quả để cải thiện chỉ số này. Đồng thời thực hiện các giải
pháp trọng tâm sau:
- Nâng tần suất và chất lượng các
phiên giao dịch việc làm, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động tiếp
cận với người lao động để tư vấn và tuyển chọn theo nhu cầu của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt công tác dự báo, khảo
sát nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp và nhà đầu tư để đào tạo lao động
phù hợp với nhu cầu hàng năm. Công tác đào tạo nghề phải luôn bám sát vào các
ngành nghề lĩnh vực có thế mạnh của tỉnh như: Công nghiệp,
chế biến thủy sản, rau quả, nông nghiệp,
dịch vụ nông nghiệp, du lịch.
- Đổi mới các hoạt động đào tạo và tổ
chức, quản lý đào tạo. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ động
xây dựng chương trình đào tạo trên cơ sở chuẩn đầu ra, có sự tham gia của doanh
nghiệp. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, giáo viên của
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo chuẩn ở các cấp độ quốc gia, khu vực ASEAN
và quốc tế. Tập trung đầu tư trang thiết bị theo ngành, nghề theo chuẩn, khuyến
khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nghiên cứu và chế tạo thiết bị tự phục vụ
dạy và học.
- Chủ động kết nối với các doanh nghiệp,
nhà đầu tư để tư vấn, hỗ trợ kết nối đào tạo nghề và cung ứng nguồn nhân lực.
Cung cấp thông tin thị trường lao động và cung ứng thực hiện các dịch vụ hỗ trợ
việc làm cho lao động trên các phương tiện thông tin đại chúng, thường xuyên tổ
chức các sàn giao dịch việc làm tại các huyện, thành phố trong tỉnh. Tổ chức tư
vấn và tuyên truyền về chính sách, thông tin thị trường lao động trong nước và
xuất khẩu lao động.
i) Đối với Chỉ số Thiết chế pháp
lý và An ninh trật tự
Giao Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối,
chịu trách nhiệm toàn diện trong việc theo dõi, đôn đốc, phối hợp với cơ quan
chủ trì phụ trách các chỉ tiêu cơ sở và các sở, ban ngành, địa phương (theo
Phụ lục đính kèm) xây dựng các giải pháp cụ thể, hiệu quả để cải thiện chỉ
số này. Đồng thời thực hiện các giải pháp trọng tâm sau:
- Nâng cao hiệu quả, chất lượng công
tác giải quyết tranh chấp và rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp qua Tòa án.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến pháp luật đến cơ quan, doanh nghiệp, người dân nhằm nâng cao
nhận thức, tinh thần “Thượng tôn pháp luật” trong hoạt động đầu tư, sản xuất,
kinh doanh, bảo vệ môi trường,...
- Nâng cao cảnh giác, kiên quyết đấu
tranh phòng chống các loại tội phạm gây mất an ninh trật tự xã hội, trộm cắp
tài sản, các nhóm côn đồ, xã hội đen đòi tiền bảo kê doanh nghiệp, giải quyết
triệt để nạn "tín dụng đen" đang có xu hướng phát triển,...
- Tăng cường các biện pháp, giải pháp
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp; triển khai các kênh thông
tin để tiếp nhận, phản hồi các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp
nhằm giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh.
3.3. Trách nhiệm của người đứng đầu
trong thực hiện nhiệm vụ nâng cao các chỉ số thành phần của PCI Quảng Ngãi
Người đứng đầu có trách nhiệm:
- Xem việc nâng cao PCI là nhiệm vụ
chính trị trọng tâm, có trách nhiệm nêu gương để làm thay đổi thực chất về nhận
thức, tư duy của cán bộ, công chức, viên chức từ “quản lý doanh nghiệp” sang
“phục vụ doanh nghiệp”, xây dựng nền hành chính nhà nước kiến tạo, phục vụ. Tuyệt
đối không để xảy ra tình trạng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị
mình gây phiền hà, sách nhiễu, kéo dài thời gian giải quyết công việc, giải quyết
không đúng quy định, không công bằng, không khách quan khi giải quyết công việc
liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
- Tham mưu đề xuất các biện pháp, giải
pháp mang tính sáng tạo, đột phá cho UBND tỉnh trong việc cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh và nâng cao các chỉ số thành phần PCI liên quan đến ngành,
lĩnh vực của cơ quan, đơn vị mình; cụ thể hóa thành các
chương trình hành động cụ thể để tập trung chỉ đạo, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
- Căn cứ kết quả đánh giá, xếp hạng
Chỉ số PCI của VCCI hàng năm, nếu Chỉ số PCI của tỉnh xếp hạng thấp hơn năm trước,
chỉ số thành phần nào bị giảm điểm, giảm bậc thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị
được giao phụ trách các chỉ số đó chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thực hiện
1. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các nội dung khác tại Quyết định số
214/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh không điều chỉnh
tại Quyết định này vẫn giữ nguyên hiệu lực thi hành.
2. Bãi bỏ
Quyết định số 321/QĐ/UBND ngày 31/7/2014 của UBND tỉnh về Quy định trách nhiệm
người đứng đầu trong việc cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi.
3. Các sở,
ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức
năng nhiệm vụ được giao:
- Tập trung chỉ đạo xây dựng chương
trình hành động cụ thể của cơ quan, đơn vị mình để tổ chức thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu tại Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 và
Quyết định này; đồng thời, gửi chương trình hành động
của cơ quan, đơn vị mình đến Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày
31/5/2019 để tổng hợp, theo dõi và báo cáo UBND tỉnh.
- Thực hiện nghiêm quy định chế độ
báo cáo, định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng cuối quý)
và báo cáo năm trước ngày 05 tháng 12, tổng hợp
báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện chương trình hành động
của cơ quan, đơn vị mình (những việc đã làm; tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân; nhiệm vụ, giải pháp) trong quý và cả năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng thời
gian quy định.
4. Trong
quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp, đề nghị gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo, đề
xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (báo cáo);
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- Các đơn vị thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, các P.N/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, P.TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
PHỤ LỤC:
BẢNG PHÂN CÔNG CƠ QUAN ĐẦU MỐI, CƠ QUAN CHỦ TRÌ PHỤ
TRÁCH CÁC CHỈ TIÊU CƠ SỞ CỦA 10 CHỈ SỐ THÀNH PHẦN PCI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 364/QĐ-UBND ngày 20/5/2019 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
TT
|
Ký hiệu
|
Chỉ tiêu
|
Cơ
quan đầu mối (ĐM) / chủ trì (CT)
|
Cơ
quan phối hợp
|
1
|
I
|
CSTP1: Gia nhập
thị trường
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư - ĐM
|
Các sở, ban ngành liên quan
|
I.1
|
Số ngày đăng ký doanh nghiệp (trung vị)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư - CT
|
|
I.2
|
Số ngày thay đổi ĐKDN (trung vị)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư - CT
|
|
I.3
|
Phải chờ hơn 1 tháng hoàn thành tất
cả các thủ tục để chính thức hoạt động (%
DN)
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư - CT
|
Các
sở, ban ngành liên quan
|
I.4
|
Phải chờ hơn 3 tháng hoàn thành tất cả các thủ tục để
chính thức hoạt động (% DN)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư -CT
|
Các sở, ban ngành liên quan
|
I.5
|
Tỉ lệ DN làm
thủ tục ĐKDN qua phương thức mới (trực tuyến, TTHCC, bưu điện (%))
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư -CT
|
Các sở, ban ngành liên quan
|
I.6
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Thủ tục được niêm yết công khai (%)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư -CT
|
Trung
tâm Phục vụ hành chính công
|
I.7
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ hướng
dẫn rõ ràng, đầy đủ (%)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư -CT
|
Trung
tâm Phục vụ hành chính công
|
I.8
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ am hiểu chuyên môn (%)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư -CT
|
Trung
tâm Phục vụ hành chính công
|
1.9
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ nhiệt
tình, thân thiện (%)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư - CT
|
Trung
tâm Phục vụ hành chính công
|
1.10
|
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Ứng dụng CNTT tốt (%)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư - CT
|
Trung
tâm Phục vụ hành chính công
|
2
|
II
|
CSTP
2: Tiếp cận đất đai
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường - ĐM
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
II.1
|
Tỷ lệ DN có mặt
bằng kinh doanh và có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (%)
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
II.2
|
Số ngày chờ đợi
để được cấp GCNQSDĐ (trung vị)
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường - CT
|
Cáp
sở, ban ngành, địa phương
|
II.3
|
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1=Rất cao; 5=Rất thấp)
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
II.4
|
DN không gặp cản
trở về tiếp cận/mở rộng mặt bằng kinh doanh (%)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
II.5
|
Khó khăn về thiếu quỹ đất sạch
(%)
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường - CT
|
Các
địa phương
|
II.6
|
Giải phóng mặt bằng chậm (%)
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường - CT
|
Các
địa phương
|
II.7
|
Việc cung cấp thông tin về đất
đai không thuận lợi, nhanh chóng (%)
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
II.8
|
Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng (% luôn luôn/nhiều khả năng)
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
II.9
|
Thay đổi khung giá đất của tỉnh phù
hợp với thay đổi giá thị trường (% Đồng ý)
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường - CT
|
Sở
Tài chính
|
II.10
|
DN thực hiện TTHC đất đai trong vòng 2 năm qua không gặp khó khăn (%)
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường - CT
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
II.11
|
Không có GCNQSDĐ do lo ngại TTHC rườm
rà/cán bộ nhũng nhiễu (%)
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
3
|
III
|
CSTP
3: Tính minh bạch
|
Sở Thông tin và
Truyền thông - ĐM
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
III.1
|
Tiếp cận tài liệu quy hoạch (1=Không thể; 5=Rất dễ)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
III.2
|
Tiếp cận tài liệu
pháp lý (1=Không thể; 5=Rất dễ)
|
Sở
Tư pháp - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
III.3
|
Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh (%)
|
Sở
Tài chính - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
III.4
|
Thông tin mời thầu được công khai
(%)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
III.5
|
Tỷ lệ DN nhận được thông tin, văn bản sau khi đề nghị CQNN của
tỉnh cung cấp (%)
|
Các sở, ban ngành, địa phương - CT
|
|
III.6
|
Số ngày để nhận được thông tin, văn bản sau khi đã đề nghị cung cấp (trung vị)
|
Các
sở, ban ngành, địa phương - CT
|
|
III.7
|
Cần có “mối quan
hệ” để có được các tài liệu của tỉnh
(%)
|
Văn
phòng UBND tỉnh - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
III.8
|
Thỏa thuận khoản thuế phải nộp với
CB thuế là công việc quan trọng (%)
|
Cục
Thuế tỉnh - CT
|
|
III.9
|
Dự liệu được việc thực thi của tỉnh
đối với QĐPL của TW (% chắc chắn)
|
Sở
Tư pháp - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
III.10
|
HHDN có vai
trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách, quy định của tỉnh
|
Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh - CT
|
|
III.11
|
Điểm số về độ mở và chất lượng
trang web của tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh - CT
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
III.12
|
Tỷ lệ DN truy cập vào website của tỉnh
(%)
|
Văn
phòng UBND tỉnh - CT
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
4
|
IV
|
CSTP
4: Chi phí thời gian
|
Sở
Nội vụ - ĐM
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
IV.1
|
Tỉ lệ DN dành
hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu
và thực hiện QĐPL
|
Sở
Tư pháp - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
IV.2
|
CBCC giải quyết công việc hiệu quả
(%)
|
Sở
Nội vụ - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
IV.3
|
CBCC thân thiện (%)
|
Sở
Nội vụ - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
IV.4
|
DN không phải đi lại nhiều lần để
hoàn tất thủ tục (%)
|
Sở
Nội vụ - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
IV.5
|
Thủ tục giấy tờ
đơn giản (%)
|
Sở
Nội vụ - CT
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
IV.6
|
Phí, lệ phí được niêm yết công khai (%)
|
Sở
Nội vụ - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
IV.7
|
Thời gian thực hiện TTHC được rút
ngắn hơn so với quy định (%)
|
Sở
Nội vụ - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
IV.8
|
Tỉ lệ DN bị
thanh, kiểm tra từ 5 cuộc trở lên
trong năm (%)
|
Thanh
tra tỉnh - CT
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
IV.9
|
Nội dung thanh, kiểm tra bị trùng lặp
(%)
|
Thanh
tra tỉnh - CT
|
Các sở,
ban ngành, địa phương
|
IV.10
|
Số giờ trung vị cho mỗi cuộc làm việc
với thanh tra, kiểm tra thuế
|
Cục
Thuế tỉnh - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
IV.11
|
Thanh, kiểm tra tạo cơ hội cho cán
bộ nhũng nhiễu DN (%)
|
Thanh
tra tỉnh - CT
|
Các sở,
ban ngành, địa phương
|
5
|
V
|
CSTP
5: Chi phí không chính thức
|
Sở Nội vụ - ĐM
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
V.1
|
Các DN cùng ngành thường phải trả thêm các khoản CPKCT
(% Đồng ý)
|
Sở
Nội vụ - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
V.2
|
Công việc đạt
được kết quả mong đợi sau khi trả CPKCT (% luôn luôn/hầu hết)
|
Sở
Nội vụ - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
V.3
|
Tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết TTHC cho DN là phổ biến (% Đồng ý)
|
Sở
Nội vụ - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
V.4
|
Các khoản CPKCT ở mức chấp nhận được (% Đồng
ý)
|
Sở
Nội vụ - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
V.5
|
Tỷ lệ DN có chi trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra (%)
|
Thanh
tra tỉnh - CT
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
V.6
|
Tỷ lệ DN phải chi
hơn 10% doanh thu cho các loại CPKCT (%)
|
Thanh
tra tỉnh - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
V.7
|
Tỷ lệ DN có chi
trả CPKCT trong thực hiện TTHC đất đai (%)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
V.8
|
Chi trả CPKCT là điều bắt buộc để
đảm bảo trúng thầu (% Đồng ý)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
V.9
|
DN lo ngại tình
trạng “chạy án” là phổ biến (%)
|
Tòa
án nhân dân tỉnh - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
6
|
VI
|
CSTP
6: Cạnh tranh bình đẳng
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư - ĐM
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VI.1
|
Việc tỉnh ưu ái cho các DNNN gây khó khăn
cho DN” (% Đồng ý)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VI.2
|
DNNN thuận lợi hơn trong tiếp cận đất đai (% Đồng ý)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VI.3
|
DNNN thuận lợi hơn trong tiếp cận các khoản vay (% Đồng ý)
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Chi nhánh Quảng Ngãi - CT
|
Các sở,
ban ngành, địa phương
|
VI.4
|
DNNN thuận lợi hơn trong cấp phép khai thác khoáng sản (% Đồng ý)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường - CT
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
VI.5
|
DNNN thuận lợi hơn trong việc thực
hiện các TTHC (% Đồng ý)
|
Trung
tâm Phục vụ hành chính công - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VI.6
|
DNNN thuận lợi
hơn trong việc có được các hợp đồng từ CQNN (% Đồng ý)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VI.7
|
DN FDI được ưu tiên giải quyết các khó
khăn hơn DN dân doanh (% Đồng ý)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VI.8
|
Tinh ưu tiên
thu hút FDI hơn là phát triển khu vực tư nhân (% Đồng ý)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VI.9
|
DN FDI thuận lợi hơn trong tiếp cận
đất đai (% Đồng ý)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VI.10
|
DN FDI có đặc
quyền trong miền/giảm thuế TNDN(% Đồng ý)
|
Cục
Thuế tỉnh - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VI.11
|
DN FDI thuận lợi
hơn trong thực hiện các TTHC (% Đồng ý)
|
Trung
tâm Phục vụ hành chính công - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VI.12
|
DN FDI trong hoạt động nhận được
nhiều quan tâm hỗ trợ hơn (% Đồng ý)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư-CT
|
Các sở,
ban ngành, địa phương
|
VI.13
|
Nguồn lực kinh doanh (hợp đồng, đất đai...) chủ yếu rơi vào DN thân quen CBCQ
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư-CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VI.14
|
Ưu đãi DN lớn
(nhà nước và tư nhân) là trở ngại cho bản thân DN (% Đồng ý)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư-CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
7
|
VII
|
CSTP
7: Tính năng động của
chính quyền tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh - ĐM
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VII.1
|
UBND tỉnh vận dụng
pháp luật linh hoạt nhằm tạo MTKD thuận lợi cho KTTN (%)
|
Văn
phòng UBND tỉnh - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VII.2
|
UBND tỉnh năng động, sáng tạo trong
giải quyết vấn đề mới phát sinh (%)
|
Văn phòng UBND tỉnh -CT
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
VII.3
|
Thái độ của chính quyền tỉnh với khu vực KTTN là tích cực (%)
|
Văn phòng UBND tỉnh -CT
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
VII.4
|
Có sáng kiến hay ở cấp tỉnh, nhưng chưa được thực thi tốt ở các sở/ngành (%)
|
Văn phòng UBND tỉnh - CT
|
Các sở,
ban ngành, địa phương
|
VII.5
|
Lãnh đạo tỉnh
có chủ trương đúng, nhưng chưa được thực hiện tốt ở cấp huyện/thị
|
UBND
các huyện, thành phố - CT
|
|
VII.6
|
Khi CS, PL TW có điểm chưa rõ, CQ tỉnh thường “đợi xin ý kiến chỉ đạo” hoặc “không”
|
Văn
phòng UBND tỉnh - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VII.7
|
Vướng mắc, khó khăn của DN được tháo gỡ kịp thời qua Đối thoại DN (%)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VII.8
|
DN nhận được phản hồi của CQNN tỉnh sau khi phản ánh khó khăn, vướng mắc(%)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VII.9
|
Tỷ lệ DN hài lòng với phản hồi/cách
giải quyết của CQNN tỉnh (%)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư -CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
8
|
VIII
|
CSTP
8: Dịch vụ Hỗ trợ
doanh nghiệp
|
Sở Công Thương - ĐM
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.1
|
Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong năm vừa qua
|
Sở
Công Thương - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.2
|
Tỉ lệ DN cung cấp
dịch vụ (CCDV) trên tổng số DN (%)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.3
|
Tỉ lệ DN CCDV
tư nhân và FDI trên tổng số DN CCDV
(%)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư -CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.4
|
DN từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm
thông tin thị trường (TTTT) (%)
|
Sở
Công Thương - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.5
|
DN đã sử dụng
nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm TTTT (%)
|
Sở
Công Thương - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.6
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch
vụ tìm kiếm TTTT (%)
|
Sở
Công Thương - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.7
|
DN từng sử dụng dịch vụ tư vấn về
pháp luật (TVPL) (%)
|
Sở
Tư pháp - CT
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.8
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân
cho dịch vụ TVPL (%)
|
Sở
Tư pháp - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.9
|
DN có ý định
tiếp tục sử dụng dịch vụ TVPL (%)
|
Sở
Tư pháp - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.10
|
DN từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm đối
tác kinh doanh (ĐTKD) (%)
|
Sở
Công Thương - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.11
|
DN đã sử dụng
nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm ĐTKD (%)
|
Sở
Công Thương - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.12
|
DN có ý định
tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm ĐTKD (%)
|
Sở
Công Thương - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.13
|
DN từng sử dụng dịch vụ xúc tiến
thương mại (XTTM) (%)
|
Sở
Công Thương - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.14
|
DN đã sử dụng
nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ XTTM (%)
|
Sở
Công Thương - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.15
|
DN có ý
định tiếp tục sử dụng dịch vụ XTTM (%)
|
Sở
Công Thương - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.16
|
DN từng sử dụng dịch vụ liên quan tới
công nghệ (%)
|
Sở
Khoa học và Công nghệ - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.17
|
DN đã sử dụng
nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ liên quan tới công nghệ
(%)
|
Sở
Khoa học và Công nghệ - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.18
|
DN có ý định
tiếp tục sử dụng dịch vụ liên quan tới công nghệ (%)
|
Sở
Khoa học và Công nghệ - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.19
|
DN từng sử dụng
dịch vụ đào tạo về kế toán, tài chính (KTTC) (%)
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo -CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.20
|
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ đào tạo về KTTC (%)
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.21
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ
đào tạo về KTTC (%)
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo -CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.22
|
DN từng sử dụng
dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh (QTKD) (%)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.23
|
DN đã sử dụng
nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ đào tạo về QTKD (%)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
VIII.24
|
DN có ý định
tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về QTKD (%)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
9
|
IX
|
CSTP
9: Đào tạo lao động
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội-ĐM
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
IX.1
|
Tỉ lệ DN đánh giá Giáo dục phổ thông tại tỉnh có chất lượng Tốt (%)
|
Sở Giáo
dục và Đào tạo - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
IX.2
|
Tỉ lệ DN đánh
giá Giáo dục dạy nghề tại tỉnh có chất lượng Tốt (%)
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
IX.3
|
DN từng sử dụng
dịch vụ Giới thiệu việc làm (GTVL) tại tỉnh (%)
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
IX.4
|
DN đã sử dụng
nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ GTVL (%)
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
IX.5
|
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch
vụ GTVL (%)
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
IX.6
|
Phần trăm tổng
chi phí kinh doanh dành cho Đào tạo lao động (%)
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
IX.7
|
Phần trăm tổng chi phí kinh doanh dành
cho Tuyển dụng lao động (%)
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
IX.8
|
Lao động tại tỉnh đáp ứng được nhu
cầu sử dụng của DN (%)
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
IX.9
|
Tỉ lệ lao động
qua đào tạo/số lao động chưa qua đào tạo (%)
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
IX.10
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên tổng
lực lượng lao động (%)
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
IX.11
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đang làm việc tại DN (%)
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
10
|
X
|
CSTP10:
Thiết chế pháp lý về An ninh trật tự
|
Sở
Tư pháp - ĐM
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
X.1
|
Tin tưởng HTPL
sẽ đảm bảo quyền tài sản/thực thi hợp đồng của DN(%)
|
Sở
Tư pháp - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
X.2
|
Hệ thống pháp
luật (HTPL) có cơ chế giúp DN tố cáo cán bộ nhũng nhiễu (%)
|
Sở
Tư pháp - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
X.3
|
Lãnh đạo tỉnh
sẽ không bao che và nghiêm túc kỷ luật cán bộ nhũng nhiễu
DN (%)
|
Sở
Nội vụ - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
X.4
|
DN sẵn sàng sử dụng tòa án để
giải quyết các tranh chấp (%)
|
Tòa án
nhân dân tỉnh -CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
X.5
|
Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ việc kinh tế đúng pháp luật (%)
|
Tòa
án nhân dân tỉnh -CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
X.6
|
Phán quyết của
Tòa án là công bằng (%)
|
Tòa án
nhân dân tỉnh - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
X.7
|
Tòa án các cấp ở tỉnh xét xử vụ việc kinh tế nhanh chóng (%)
|
Tòa
án nhân dân tỉnh -CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
X.8
|
Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng (%)
|
Cục Thi
hành án dân sự tỉnh - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
X.9
|
Các CQ trợ giúp pháp lý tại tỉnh hỗ
trợ DN nhanh chóng để khởi kiện (%)
|
Sở
Tư pháp - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
X.10
|
Các chi phí chính thức và CPKCT là
chấp nhận được khi GQTC qua Tòa án (%)
|
Tòa
án nhân dân tỉnh - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
X.11
|
Số lượng vụ việc
tranh chấp của DN dân doanh do Tòa án thụ lý/100 DN
|
Tòa
án nhân dân tỉnh - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
X.12
|
Tỷ lệ nguyên đơn ngoài quốc doanh/tổng
số nguyên đơn tại Tòa án tỉnh (%)
|
Tòa
án nhân dân tỉnh -CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
X.13
|
Tỷ lệ vụ việc kinh tế đã được giải quyết trong năm (%)
|
Tòa
án nhân dân tỉnh -CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
X.14
|
Tình hình an ninh trật tự tại tỉnh
là tốt (%)
|
Công
an tỉnh - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
X.15
|
Tỷ lệ DN bị mất trộm tài sản năm qua (%)
|
Công
an tỉnh - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
X.16
|
CQ công an hỗ trợ DN giải quyết hiệu quả vụ mất trộm tài sản (%)
|
Công
an tỉnh - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|
X.17
|
Phải trả tiền “bảo kê” cho băng nhóm côn đồ, xã hội đen để yên ổn làm ăn (%)
|
Công
an tỉnh - CT
|
Các
sở, ban ngành, địa phương
|