UBND
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
35/1998/QĐ-UB
|
Bắc
Ninh, ngày 10 tháng 06 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUI ĐỊNH TẠM THỜI VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ các qui định hiện hành của Chính phủ và Ban Vật giá Chính phủ về quản lý
giá;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo
Quyết định này qui định tam thời về phân cấp quản lý giá trên địa bàn tỉnh.
Điều 2: Giao
Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá chủ rì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn
và tổ chức thực hiện quyết định này.
Điều 3: Thủ
trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ
quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15/6/1998./.
|
TM.
UBND TỈNH BẮC NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Mộc
|
QUI ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/1998/QĐ-UBngày 10/6/1998 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Uỷ ban nhân dân
tỉnh thực hiện việc quản lý Nhà nước về giá trên phạm vi toàn tỉnh theo qui
định của pháp luật, theo phân cấp quản lý nhà nước về giá của Trung ương. Sở
Tài chính vật giá là cơ quan chuyên môn quản lý Nhà nước về giá tại địa phương.
UBND các huyện, thị xã trong tỉnh thực hiện việc quản lý Nhà nước về giá trên
phạm vi địa phương mình theo qui định của pháp luật, theo sự phân cấp quản lý
về giá của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính-Vật giá.
Điều 2: Nội
dung quản lý Nhà nước về giá:
1- Ban hành các qui định để thực
hiện việc quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.
2- Quyết định giá một số hàng
hoá, dịch vụ theo phân cấp của Trung ương.
3- Thẩm định giá mua sắm tài sản
thuộc sở hữu Nhà nước. Kiểm soát chi phí sản xuất, giá cả hàng hoá của các
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp
khác theo qui định của pháp luật.
4- Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm về giá theo qui định của pháp luật.
5- Kiến nghị với các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền về những chủ trương biện pháp để bình ổn giá cả và trợ giá
một số hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích phát triển sản xuất, ổn định đời sống
nhân dân trong tỉnh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 3: Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định giá một số hàng hoá, dịch vụ sau đây:
1- Giá thóc thuế sử dụng đất
nông nghiệp, giá thu thủy lợi phí.
1- Giá thóc thuế sử dụng đất
nông nghiệp, giá thu thủy lợi phí. khi giao đất; hợp thức hoá quyền sử dụng
đất; tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất.
3- Giá cho thuê mặt đất, mặt
nước đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo sự phân cấp
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4- Đơn giá đền bù các loại tài
sản trong trường hợp có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền.
5- Giá bán nước máy.
6- Cước vận chuyển hành khách ô
tô nội tỉnh; cước cầu phà trên địa bàn tỉnh.
7- Giá nhà ở và nhà làm việc
thuộc sở hữu nhà nước cho thuê hoặc nhượng bán.
8- Giá cho thuê hoặc nhượng bán
tài nguyên thuộc địa phương quản lý.
9- Ban hành đơn giá XDCB, phê
duyệt tổng dự toán và quyết toán công trình trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn
của Trung ương.
10- Qui định mức giá hoặc khung
giá bán lẻ, trợ giá, trợ cước vận chuyển cho những hàng hoá, dịch vụ được trợ
giá, trợ cước theo qui định của Trung ương.
Mục 2. NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH - VẬT GIÁ
Điều 4: Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Giám đốc Sở Tài chính vật giá tham mưu giúp UBND
tỉnh những vấn đề sau:
1- Tổ chức thực hiện chủ trương,
chính sách về giá cả do các cơ quan có thẩm quyền ban hành áp dụng tại địa
phương.
2- Ban hành theo thẩm quyền các
qui định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.
3- Đề xuất biện pháp giải quyết
các khiếu nại, kiến nghị về giá thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh.
3- Đề xuất biện pháp giải quyết
các khiếu nại, kiến nghị về giá thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh. nhân
dân trong tỉnh.
5- Đề xuất mức thu học phí ở các
cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục Quốc dân làm cơ sở trình Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành.
6- Tổ chức thực hiện thông tin,
dự báo về thị trường giá cả để phục vụ điều hành của UBND tỉnh và Trung ương.
Điều 5: Giám
đốc Sở Tài chính-Vật giá quyết định giá một số hàng hoá, dịch vụ sau:
1- Mức thu viện phí cụ thể theo
qui định của Trung ương.
2- Giá bán điện ở khu vực nông
thôn, huyện lỵ, thị trấn ngoài giá giới hạn của Nhà nước.
3- Giá mua hàng hoá thuộc quỹ dự
trữ của tỉnh, giá thu trả nợ Nhà nước.
4- Giá mua hàng hoá dịch vụ khác
có liên quan đến thu, chi ngân sách tỉnh không thuộc phạm vi Chủ tịch UBND tỉnh
quy định.
Điều 6: Giám
đốc Sở Tài chính-Vật giá có nhiệm vụ tổ chức thẩm định giá cá loại hàng hoá,
dịch vụ sau:
1- Giá mua sắm tài sản, thiết
bị, vật tư bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh; các thiết bị tài sản trong các dự án
đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương để làm cơ sở cấp phát
thanh toán.
2- Giá tài sản, hàng hoá theo
yêu cầu của các cơ quan Nhà nước liên quan đến việc giải quyết các vụ án hình
sự, dân sự, hành chính, kinh tế. Giá nhượng bán, thanh lý các tài sản thuộc
nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
3- Giá tài sản của các tổ chức
kinh tế, cá nhân tham gia vốn pháp định thành lập doanh nghiệp.
4- Giá tài sản hàng hoá của các
doanh nghiệp Nhà nước khi thực hiện cổ phần hoá, giải thể, chuyển hướng sản
xuất, trả nợ, tái đầu tư theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
5- Giá trị tài sản hàng hoá của
các tổ chức viện trợ cho tỉnh.
6- Các phương án giá hàng hoá,
dịch vụ của các đơn vị và các ngành hữu quan trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định.
Điều 7: Sở
Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện một
số nhiệm vụ sau:
1- Xây dựng, thẩm định các
phương án giá, hàng hóa, dịch vụ qui định tại Điều 3 của bản qui định này để
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2- Thẩm định giá tài sản của
phía Việt Nam và tài sản của phía nước ngoài góp vốn liên doanh ở các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc tỉnh quản lý.
3- Cùng Sở Xây dựng thông báo
giá vật liệu xây dựng, máy, thiết bị hàng tháng để làm căn cứ tính đơn giá xây
dựng cơ bản, tính dự toán và thanh quyết toán các công trình xây dựng cơ bản.
4- Cùng với cơ quan Thống kê
tỉnh tính chỉ số giá cả hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
5- Chứng nhận đăng ký giá cho
các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
Vật liệu xây dựng, bưu chính viễn thông và môt số lĩnh vực khác theo qui định
của pháp luật.
6- Tổ chức hiệp thương về giá
giữa người mua và người bán khi có yêu cầu theo hướng dẫn của Ban vật giá Chính
phủ.
7- Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ
giá cả cho các ngành, các cấp và các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Điều 8: Tổ
chức thanh tra, kiểm tra giá; điều tra, kiểm soát chi phí sản xuất, lưu thông,
giá cả hàng hoá dịch vụ của các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của địa
phương. Xử lý vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm về giá theo qui định của
pháp luật.
Mục 3. NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUANTRỰC THUỘC UBND TỈNH
Điều 9: Chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc thực hiện các chủ trưonưg, chính sách và các quyết định về giá
của cấp có thẩm quyền; các qui định về đăng ký giá, niêm yết giá, bình ổn giá
cả.
Điều 10: Tổ
chức thẩm định các phương án giá của các doanh nghiệp trực thuộc trước khi gửi
đến Sở Tài chính-Vật giá thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 11: Tham
gia Hội đồng thẩm định, xây dựng các phương án giá theo yêu cầu của UBND tỉnh.
Tham gia các cuộc thanh tra, kiểm tra giá do UBND tỉnh tổ chức.
Mục 4. NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CHỦ TỊCH UBND HUYỆN, THỊ XÃ
Điều 12: UBND các huyện,
thị xã có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách và
các quyết định giá của cấp có thẩm quyền trên địa bàn huyện, thị xã; chỉ đạo
việc thực hiện đăng ký giá, niêm yết giá, hiệp thương giá ở các đơn vị thuộc
huyện, thị xã quản lý.
Tổ chức thu thập thông tin, báo
cáo thị trường giá cả hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn huyện, thị xã theo qui
định của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính - Vật giá.
Điều 13: Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã quyết định giá một số hàng hoá, dịch vụ sau:
1- Giá bán tài sản thanh lý hoặc
chuyển nhượng của khối cơ quan hành chính sự nghiệp; tài sản thuộc nguồn vốn
ngân sách Nhà nước trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc huyện, thị xã quản lý
khi đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho thanh lý, không cần dùng, khi giải
thể sắp xếp lại sản xuất, cổ phần hoá theo chỉ đạo của tỉnh và hướng dẫn của Sở
Tài chính-Vật giá.
2- Định giá bán hàng hoá, tài
sản trong các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính thuộc huyện, thị xã xử
lý.
3- Qui định giá một số dịch vụ
như trông giữ xe máy, xe đạp, ô tô; vé qua đò thuộc huyện, thị xã quản lý.
Điều 14: Ngoài
việc quyết định giá một số hàng hoá, dịch vụ, UBND các huyện, thị xã còn có nhiệm
vụ:
1- Tổ chức thẩm định giá mua sắm
tài sản từ nguồn vốn ngân sách huyện, thị xã làm cơ sở cấp phát, thanh toán.
2- Giá đất dân cư khu vực nông
thôn để trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3- Tổ chức thanh tra, kiểm tra
xử lý các hành vi vi phạm về giá theo qui định của pháp luật; tiến hành điều
tra chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, giá mua, giá bán sản phẩm hàng hoá
thuộc diện bình ổn giá, trợ giá và bảo hộ giá theo kế hoạch của Sở Tài
chính-Vật giá.
Mục 5. NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP,CÁC TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều 15: Các doanh
nghiệp, các tổ cức và mọi cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các qui
định của Pháp luật về giá cả: Các qui định về bình ổn giá, đăng ký giá, niêm
yết giá. Có trách nhiệm hợp tác đầy đủ với các cơ quan chức năng trong các cuộc
kiểm tra, thanh tra về giá và hàng tháng báo cáo giá các loại hàng hoá, dịch vụ
theo yêu cầu của Sở Tài chính-Vật giá.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16: Các tổ chức và
cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn
tỉnh sẽ được khen thưởng theo chế độ hiện hành.
Các hành vi vi phạm pháp luật về
giá thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 17: Sở
Tài chính-Vật giá có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan tổ chức hướng
dẫn thực hiện quyết định này, trong quá trình thực hiện có vấn đề vướng mắc, Sở
Tài chính-Vật giá chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo về UBND tỉnh để nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung kịp thời.
Điều 18: Thủ
trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Giám
đốc các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
thực hiện nghiêm chỉnh các qui định của pháp luật về giá cả và bản qui định
này./.