THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 339/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT
ĐỀ ÁN TỔNG THỂ TÁI CƠ CẤU KINH TẾ GẮN VỚI CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG THEO
HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH GIAI ĐOẠN 2013 -
2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ
ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2011/QH13
ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
2012;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
24 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 và
phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011 - 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày
07 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11
năm 2012;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 -
2020 (sau đây gọi tắt là Đề án) với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU, QUAN
ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
1. Mục tiêu tổng
quát
Thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo lộ trình và bước đi phù hợp để đến năm 2020
cơ bản hình thành mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, bảo đảm chất lượng
tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo lập hệ thống đòn bẩy khuyến khích hợp lý, ổn định
và dài hạn, nhất là ưu đãi về thuế và các biện pháp khuyến khích đầu tư khác,
thúc đẩy phân bố và sử dụng nguồn lực xã hội chủ yếu theo cơ chế thị trường vào
các ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng suất lao động, năng suất
các yếu tố tổng hợp và năng lực cạnh tranh.
b) Hình thành và phát triển cơ cấu
kinh tế hợp lý trên cơ sở cải thiện, nâng cấp trình độ phát triển các ngành,
lĩnh vực, vùng kinh tế; phát triển các ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ cao, tạo
ra giá trị gia tăng cao từng bước thay thế các ngành công nghệ thấp, giá trị
gia tăng thấp để trở thành các ngành kinh tế chủ lực.
c) Từng bước củng cố nội lực của nền
kinh tế, chủ động hội nhập quốc tế và củng cố vị thế quốc gia trên trường quốc
tế, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
3. Quan điểm tái cơ
cấu kinh tế
a) Tiếp tục đổi mới tư duy, phân định
rõ vai trò, chức năng của Nhà nước và của thị trường theo hướng giảm thiểu các
rào cản, tạo động lực khuyến khích chuyển dịch, phân bổ và sử dụng các yếu tố sản
xuất, nhất là vốn và nguồn nhân lực lao động theo tín hiệu của thị trường. Nâng
cao năng lực và hiệu lực quản trị quốc gia, phát huy vai trò kiến tạo và hỗ trợ
phát triển của Nhà nước thông qua các cơ chế, chính sách, đòn bẩy kinh tế, giảm
thiểu sử dụng các biện pháp can thiệp hành chính.
b) Kết hợp hài hòa giữa giải quyết
các vấn đề quan trọng, cấp bách với các vấn đề cơ bản, dài hạn, hướng đến mục
tiêu phát triển bền vững; ưu tiên mục tiêu trung và dài hạn, chất lượng tăng
trưởng; gắn tăng trưởng kinh tế với kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc truyền
thống tiêu biểu, bảo vệ và thân thiện với môi trường, phát triển kinh tế xanh,
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng.
c) Thúc đẩy phát huy lợi thế cạnh
tranh của các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế và của các địa phương; coi trọng và
phát huy các lợi thế về nông nghiệp, phát triển mạnh kinh tế dịch vụ, du lịch;
hướng đến xây dựng cơ cấu kinh tế với các ngành kinh tế chủ lực làm trọng tâm
và phát triển đa dạng các loại hình và ngành, nghề kinh doanh, có khả năng
thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của tình hình phát triển kinh tế, xã hội
trong nước và ngoài nước theo mục tiêu tăng trưởng kinh tế xanh, ổn định và bền
vững.
d) Thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với
cải cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính ở các ngành, các cấp,
nhất là các cấp địa phương, cơ sở theo hướng bảo đảm sự chỉ đạo, tập trung, thống
nhất, của Trung ương và phát huy sự chủ động, sáng tạo của các cấp địa phương,
cơ sở.
đ) Tiếp tục mở cửa, tích cực và chủ động
hội nhập quốc tế; thu hút sự hưởng ứng và tham gia tích cực của người dân và các
thành phần kinh tế, nhất là khu vực tư nhân trong nước và nước ngoài để huy động
tối đa và sử dụng ngày càng hiệu quả hơn các nguồn lực cho phát triển kinh tế -
xã hội.
4. Định hướng tái cơ
cấu một số lĩnh vực chủ yếu
a) Duy trì môi trường kinh tế vĩ mô
thuận lợi, ổn định
- Thực hiện chính sách tiền tệ thận
trọng, hiệu quả; sử dụng linh hoạt, hiệu quả các công cụ của chính sách tiền tệ;
gắn kết chặt chẽ, đồng bộ với chính sách tài khóa nhằm bảo đảm thực hiện mục
tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô và bảo đảm tăng trưởng hợp lý, phù hợp với
đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội đất nước trong từng thời kỳ.
- Thực hiện chính sách tài khóa chặt
chẽ, hiệu quả, triệt để tiết kiệm. Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp thu, chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng tính công khai, minh bạch và
trách nhiệm giải trình; bảo đảm cân đối ngân sách nhà nước theo kế hoạch ngân
sách nhà nước trung hạn, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội đất nước; giảm
dần bội chi ngân sách nhà nước, duy trì tỷ lệ nợ công ở mức hợp lý, bảo đảm
lành mạnh hóa tài chính quốc gia.
- Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt
chẽ các mặt hàng nhập khẩu không khuyến khích, các mặt hàng trong nước đã sản
xuất được. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng trong nước.
- Tăng cường huy động nguồn lực phục
vụ cho mục tiêu đầu tư phát triển; các ngành, các cấp chủ động xây dựng, ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách, giải pháp tạo
môi trường thuận lợi để tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
vốn đầu tư.
- Tăng cường kiểm soát giá cả, thị
trường; bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu; theo dõi chặt chẽ diễn
biến thị trường trong và ngoài nước, kịp thời áp dụng các biện pháp điều tiết cung
cầu, bình ổn thị trường. Thực hiện nhất quán chủ trương quản lý giá theo cơ chế
thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đối với điện, than, xăng dầu, dịch vụ
công theo lộ trình với mức độ và thời gian điều chỉnh phù hợp để bảo đảm mục
tiêu kiểm soát lạm phát.
b) Thực hiện quyết liệt, hiệu quả các
trọng tâm tái cơ cấu kinh tế
- Về tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là
đầu tư công:
+ Huy động hợp lý các nguồn lực cho đầu
tư phát triển, bảo đảm tổng đầu tư xã hội khoảng 30% - 35% GDP, duy trì ở mức hợp
lý các cân đối lớn của nền kinh tế như: tiết kiệm, đầu tư và tiêu dùng, ngân
sách nhà nước, cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế, nợ công và nợ nước
ngoài quốc gia,…
+ Duy trì tỷ trọng đầu tư nhà nước hợp
lý, khoảng 35% - 40% tổng đầu tư xã hội; hàng năm tăng dần tiết kiệm từ ngân
sách nhà nước cho đầu tư; dành khoảng 20% - 25% tổng chi ngân sách cho đầu tư
phát triển. Đổi mới cơ bản cơ chế phân bố và quản lý sử dụng vốn, khắc phục
tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán và lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư nhà
nước.
+ Mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội
cho đầu tư tư nhân, nhất là tư nhân trong nước. Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho đầu tư tư nhân vào phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các
sản phẩm có lợi thế, có tiềm năng phát triển và các vùng kinh tế động lực.
- Về tái cơ cấu hệ thống tài chính -
ngân hàng, trọng tâm là các tổ chức tín dụng
+ Trong giai đoạn 2013 - 2015, tập
trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính của các tổ chức tín dụng, trước hết tập
trung xử lý nợ xấu của cả hệ thống các tổ chức tín dụng và từng tổ chức tín dụng,
tập trung phát triển các hoạt động kinh doanh chính, bảo đảm khả năng thanh
toán, chi trả và phát triển ổn định, bền vững, tập trung xử lý tình trạng sở hữu
chéo và tăng tính minh bạch trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.
+ Cơ cấu lại căn bản, triệt để và
toàn diện hệ thống các tổ chức tín dụng để đến năm 2020 phát triển được hệ thống
các tổ chức tín dụng đa năng theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững
chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô và loại hình, có khả năng cạnh
tranh cao hơn và dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến phù
hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng tốt hơn
nhu cầu về các dịch vụ tài chính, ngân hàng của nền kinh tế. Không để xảy ra đổ
vỡ và mất an toàn hoạt động tín dụng, ngân hàng; đảm bảo chi trả đầy đủ và kịp
thời cho người gửi tiền; giảm thiểu tổn thất, chi phí xử lý những vấn đề rủi ro
phát sinh của hệ thống các tổ chức tín dụng.
+ Nâng cao vai trò, vị trí chi phối,
dẫn dắt thị trường của các tổ chức tín dụng Việt Nam, bảo đảm các ngân hàng
thương mại nhà nước và các ngân hàng thương mại có cổ phần chi phối của Nhà nước
thực sự là lực lượng chủ lực, chủ đạo của hệ thống các tổ chức tín dụng. Phấn đấu
đến cuối năm 2015 hình thành được ít nhất từ một đến hai ngân hàng thương mại
nhà nước hoặc ngân hàng thương mại có cổ phần chi phối của Nhà nước chi phối đạt
trình độ khu vực về quy mô, quản trị, công nghệ và năng lực cạnh tranh.
+ Rà soát, đánh giá, phân loại để có
phương án xử lý thích hợp đối với các ngân hàng thương mại cổ phần, công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng khác, tập trung trước
hết vào các tổ chức tín dụng yếu kém hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của
pháp luật; giám sát chặt chẽ quá trình xây dựng và triển khai thực hiện phương
án tái cơ cấu đã được phê duyệt tại các tổ chức tín dụng. Tăng cường các thiết
chế an toàn; chấn chỉnh hoạt động quỹ tín dụng nhân dân và các tổ chức tín dụng
vi mô, củng cố và xử lý các tổ chức yếu kém; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ
chức này hoạt động bình thường, tiếp tục phát triển về quy mô, năng lực quản trị
điều hành và an toàn thanh khoản. Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức tín dụng
nước ngoài hoạt động và cạnh tranh bình đẳng tại Việt Nam; khuyến khích việc hợp
tác, liên kết với các tổ chức tín dụng Việt Nam trong phát triển sản phẩm, đổi
mới quản trị, hiện đại hóa ngân hàng và đặc biệt trong việc xử lý những vấn đề
khó khăn của các tổ chức tín dụng Việt Nam trong quá trình tái cơ cấu.
- Về tái cơ cấu doanh nghiệp, trọng
tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước
+ Thực hiện phân loại, sắp xếp lại
các doanh nghiệp nhà nước, tập trung vào các lĩnh vực chính gồm công nghiệp quốc
phòng, các ngành, lĩnh vực công nghiệp độc quyền tự nhiên hoặc cung cấp hàng
hóa, dịch vụ thiết yếu và một số ngành công nghiệp nền tảng, công nghệ cao có sức
lan tỏa lớn; Đẩy mạnh cổ phần hóa, đa dạng hóa sở hữu các doanh nghiệp nhà nước
mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% sở hữu. Đối với từng tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước, thực hiện cơ cấu lại danh mục đầu tư và ngành nghề kinh
doanh, tập trung vào các ngành nghề kinh doanh chính; đẩy nhanh thực hiện theo
nguyên tắc thị trường việc thoái vốn nhà nước đã đầu tư vào các ngành không phải
kinh doanh chính hoặc không trực tiếp liên quan đến ngành kinh doanh chính và vốn
nhà nước ở các công ty cổ phần mà Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần chi phối.
+ Đổi mới, phát triển và tiến tới áp
dụng đầy đủ khung quản trị hiện đại theo thông lệ tốt của kinh tế thị trường đối
với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước. Thực hiện nghiêm pháp luật, kỷ
cương hành chính nhà nước và kỷ luật thị trường, đổi mới hệ thống đòn bẩy khuyến
khích bảo đảm doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường và cạnh
tranh bình đẳng như các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
+ Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng
cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân;
khuyến khích hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân có tiềm lực
mạnh, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
c) Đẩy mạnh tái cơ cấu các ngành sản
xuất, dịch vụ, điều chỉnh chiến lược thị trường, tăng nhanh giá trị nội địa,
giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp và của nền
kinh tế
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong nội bộ từng ngành thực hiện
chuyển dần từ tiểu ngành, sản phẩm hoặc công đoạn sản xuất sử dụng công nghệ thấp,
năng suất thấp và giá trị gia tăng thấp sang tiểu ngành, sản phẩm hoặc công đoạn
sản xuất có hàm lượng khoa học công nghệ cao, sử dụng công nghệ sạch, thân thiện
với môi trường, có năng suất và giá trị gia tăng cao.
- Khai thác và tận dụng tốt lợi thế của
nền nông nghiệp nhiệt đới; xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn
theo hình thức trang trại, gia trại, khu nông nghiệp công nghệ cao đạt các tiêu
chuẩn quốc tế phổ biến về an toàn vệ sinh thực phẩm; kết nối sản xuất nông nghiệp
với công nghiệp chế biến, bảo quản và xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm trên thị trường,
với chuỗi giá trị toàn cầu đối với các sản phẩm có lợi thế và khả năng cạnh
tranh trên thị trường thế giới như: cà phê, cao su, lúa gạo, cá da trơn, tôm, hạt
tiêu, hạt điều, các loại hải sản khác, các loại rau, quả nhiệt đới,... Duy trì
quy mô và phương thức sản xuất đa dạng, phù hợp với điều kiện thực tế của từng
vùng đối với các sản phẩm, nhóm sản phẩm có nhu cầu nội địa lớn nhưng khả năng
cạnh tranh trung bình như các sản phẩm chăn nuôi, đường,...
- Thực hiện tái cơ cấu sản xuất công
nghiệp cả theo ngành kinh tế kỹ thuật, vùng và giá trị mới, tăng hàm lượng khoa
học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm; chuyển mạnh từ gia
công, lắp ráp là chủ yếu sang chế tạo và chế tác, kết nối với mạng sản xuất và
chuỗi cung ứng giá trị toàn cầu đối với các ngành, sản phẩm hiện có lợi thế cạnh
tranh như chế biến lương thực, thực phẩm, thủy và hải sản, nước giải khát, may
mặc, giày da và các sản phẩm da,... Tập trung phát triển một số ngành ưu tiên
và công nghiệp hỗ trợ như hóa dầu, điện tử và công nghiệp công nghệ thông tin,
luyện kim, cơ khí chế tạo, công nghiệp xanh và năng lượng tái tạo, phụ tùng ô
tô, máy nông nghiệp,... để cải thiện và nâng cấp trình độ phát triển của nền
kinh tế.
- Đa dạng hóa loại hình dịch vụ và
nâng cao trình độ phát triển của các ngành dịch vụ; tập trung phát triển các
ngành, sản phẩm dịch vụ có lợi thế cạnh tranh như: dịch vụ thương mại, dịch vụ
xây dựng, khách sạn, nhà hàng, du lịch, viễn thông, tài chính - ngân hàng, dịch
vụ logistics, giáo dục và đào tạo, chăm sóc y tế, các loại dịch vụ sản xuất
nông nghiệp; đồng thời, hình thành một số trung tâm dịch vụ du lịch với sản phẩm
du lịch chất lượng cao, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, có
năng lực cạnh tranh tầm khu vực và quốc tế.
- Tiếp tục đa dạng hóa thị trường
tiêu thụ trong và ngoài nước; coi trọng và phát triển mạnh thị trường trong nước
kết hợp với tăng cường xúc tiến thương mại, mở các thị trường mới (Ấn Độ, các
nước Nam Á khác, châu Phi và Trung Đông, Mỹ La-tinh); ưu tiên khai thác và tận
dụng tối đa các cơ hội từ các thị trường xuất khẩu trọng điểm, chiến lược (Hoa
Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU, ASEAN, Úc); tập trung khai thác hiệu quả các thị
trường truyền thống (Nga, Đông Âu).
d) Tiếp tục tái cơ cấu, xây dựng và
phát triển cơ cấu vùng kinh tế hợp lý
- Phát huy tiềm năng và lợi thế của từng
vùng với tầm nhìn dài hạn để thực hiện phân bổ lại các ngành sản xuất, dịch vụ
hợp lý, tạo sự khác biệt về cơ cấu kinh tế giữa các địa phương và giữa các
vùng.
- Tăng cường phối hợp, bổ sung và kết
nối giữa các địa phương trong vùng và giữa các vùng để cùng phát triển khắc phục
tình trạng đầu tư trùng lặp, thiếu liên kết giữa các địa phương trong vùng.
- Tiếp tục ưu tiên phát triển vùng
kinh tế trọng điểm, tạo động lực lôi kéo và lan tỏa phát triển đến các địa
phương trong vùng, đến các vùng khác và cho cả nền kinh tế; lựa chọn và huy động
nguồn lực để tập trung phát triển một số khu kinh tế, khu công nghiệp tạo thành
các trung tâm kinh tế mạnh về kinh tế biển.
II. GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cải thiện và nâng cao năng
lực cạnh tranh của môi trường kinh doanh quốc gia
a) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến các lĩnh vực đột phá chiến
lược, bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới
kết hợp với tăng cường hiệu quả, hiệu lực tổ chức triển khai thực hiện.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, tạo cơ sở pháp lý vững chắc thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế; nghiên
cứu xây dựng các dự án Bộ luật dân sự (sửa đổi), Bộ luật hình sự (sửa đổi), Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật (hợp nhất).
- Nâng cao chất lượng xây dựng các dự
án Luật, Pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường và nâng cao chất
lượng công tác thẩm định đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Kiểm soát chặt chẽ và bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của các văn bản quy phạm
pháp luật.
- Triển khai đồng bộ cơ chế theo dõi
thi hành pháp luật, trong đó đề cao trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong việc theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực thi
pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính
sách về môi trường kinh doanh theo hướng:
- Tháo bỏ rào cản, bãi bỏ hoặc bổ
sung, sửa đổi các quy định lạc hậu, không phù hợp với cơ chế thị trường, với hội
nhập kinh tế quốc tế; tạo cơ chế khuyến khích đầu tư đủ hấp dẫn và khả thi, trước
hết là các ưu đãi về thuế và các biện pháp khuyến khích đầu tư khác để mở rộng
và tăng thêm cơ hội đầu tư và kinh doanh cho khu vực kinh tế tư nhân; nâng cao
hiệu lực và chất lượng quản trị quốc gia để cải thiện và nâng cấp chất lượng
môi trường kinh doanh.
- Tiếp tục đơn giản hóa, giảm thủ tục
hành chính; giảm chi phí thực thi thủ tục hành chính và pháp luật đối với nhân
dân và doanh nghiệp.
- Không xây dựng, ban hành các quy định
cấm hoặc hạn chế quyền kinh doanh của người dân và doanh nghiệp vì lý do yếu
kém về năng lực và trình độ quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan;
các quy định không phù hợp với điều kiện và cuộc sống thực tế của đa số nhân
dân và doanh nghiệp; khắc phục tình trạng ban hành quy định mới không bảo đảm
tính khả thi, không thực hiện được hoặc thực hiện không hiệu quả, gây tổn hại đến
lợi ích chính đáng của nhân dân và doanh nghiệp.
c) Các Bộ: Xây dựng, Tài nguyên và
Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ được
giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan thực hiện rà soát, sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển lành mạnh, bền vững thị trường
bất động sản theo hướng:
- Bảo đảm phát triển các khu đô thị,
các dự án kinh doanh bất động sản phù hợp với quy hoạch được duyệt và nhu cầu của
thị trường; có cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích phát triển nhà ở xã hội,
cải thiện điều kiện nhà ở cho nhân dân, trước hết là người nghèo, đối tượng
chính sách ở các đô thị.
- Đối với các dự án xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, chỉnh trang đô thị, thực hiện quy hoạch
cả phần diện tích đất bên cạnh công trình kết cấu hạ tầng, vùng phụ cận để thu
hồi đất, tạo nguồn lực từ đất đai đầu tư cho các công trình này, hỗ trợ hợp lý
người có đất bị thu hồi và tăng thu ngân sách nhà nước. Ưu tiên cho người bị
thu hồi đất ở được giao đất hoặc mua nhà trên diện tích đất đã thu hồi mở rộng
theo quy định của pháp luật.
- Rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch
sử dụng đất nông nghiệp; thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý quy hoạch,
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch sử dụng đất; nghiên cứu và
có giải pháp phù hợp để thúc đẩy phát triển thị trường bất động sản, tạo thuận
lợi cho việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Trong giai đoạn 2013 - 2015, tập
trung xử lý tồn kho về bất động sản, điều chỉnh cơ cấu nguồn cung phù hợp với
nhu cầu thực tế của nhân dân về nhà ở, nhất là phân khúc thị trường nhà ở xã hội;
rà soát, đánh giá và phân loại các dự án đô thị và nhà ở; đơn giản hóa thủ tục
hành chính, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục chuyển đổi, điều chỉnh cơ cấu
dự án, quy mô căn hộ; tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm xây dựng phù hợp với
nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư, nhất là các nhu cầu về nhà ở xã hội.
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan:
- Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách
quản lý ngoại tệ và vàng; triển khai đồng bộ các giải pháp khắc phục tình trạng
đô-la hóa nền kinh tế, giảm dần và tiến tới xóa bỏ việc sử dụng ngoại tệ, vàng
làm phương tiện thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam, tập trung ngoại tệ vào hệ thống
các tổ chức tín dụng.
- Từng bước tự do hóa thận trọng các
giao dịch vốn phù hợp với cam kết quốc tế, đồng thời bảo đảm kiểm soát có hiệu
quả luồng chu chuyển ngoại tệ trong nền kinh tế và qua biên giới và các rủi ro
liên quan đến các luồng vốn vào - ra.
- Tổ chức quản lý chặt chẽ, đồng bộ
và có hiệu quả các thị trường tiền tệ, đặc biệt là thị trường phái sinh tiền tệ,
thị trường ngoại tệ và thị trường vàng để huy động tối đa các nguồn lực cho đầu
tư phát triển; bảo đảm các hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng được thực hiện
một cách an toàn, lành mạnh và đúng pháp luật.
- Đổi mới cơ chế phân bổ tín dụng đầu
tư của Nhà nước theo hướng đảm bảo tiếp cận công bằng, bình đẳng và minh bạch đối
với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế.
đ) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan liên quan:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
cơ chế, chính sách, quy định pháp lý về tài chính, ngân sách nhà nước, bảo đảm
công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các ngành, các cấp, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước.
- Nghiên cứu, xây dựng và thực hiện lộ
trình cải cách phù hợp về chính sách phí sử dụng kết cấu hạ tầng theo hướng bảo
đảm khả năng thu hồi chi phí đầu tư để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho việc
huy động vốn đầu tư từ khu vực tư nhân và đầu tư nước ngoài vào các dự án cơ sở
hạ tầng.
- Tái cơ cấu thị trường chứng khoán
và các định chế tài chính liên quan theo hướng: cơ cấu lại, đa dạng hóa và nâng
cao chất lượng các loại hàng hóa trên thị trường chứng khoán; cơ cấu lại cơ sở
các nhà đầu tư theo hướng đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tư, mở rộng cơ sở nhà đầu
tư có tổ chức, chuyên nghiệp; sắp xếp lại các tổ chức kinh doanh chứng khoán và
kinh doanh bảo hiểm theo hướng nâng cao năng lực tài chính, chất lượng dịch vụ
và phòng ngừa rủi ro; phát triển thị trường chứng khoán với tiêu chí niêm yết,
giao dịch, công bố thông tin, hệ thống quản trị điều hành, quản trị rủi ro theo
chuẩn mực chung và phù hợp với thông lệ quốc tế.
e) Các Bộ, cơ quan, địa phương theo
chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục mở cửa thị trường các
ngành, lĩnh vực kinh doanh độc quyền tự nhiên hoặc do các tập đoàn, tổng công
ty nhà nước thống lĩnh hoặc giữ thị phần chi phối; hạn chế dần và kiểm soát có
hiệu quả vị thế độc quyền hoặc thống lĩnh thị trường của các doanh nghiệp trong
các ngành, lĩnh vực này; xem xét, theo dõi sát diễn biến kinh tế vĩ mô, đẩy
nhanh thực hiện lộ trình áp dụng cơ chế giá thị trường trong cung ứng các dịch
vụ công, dịch vụ hạ tầng.
- Tiếp tục kế thừa và phát huy kết quả
Đề án 30 về đơn giản hóa thủ tục hành chính; tiếp tục đột phá về đơn giản hóa
và hợp lý hóa hệ thống thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực quản lý nhà nước
như quản lý và sử dụng đất, đầu tư và xây dựng, hải quan, thuế, quảng cáo, vận
tải hàng hóa và xuất nhập khẩu, vệ sinh, an toàn thực phẩm,...
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp hệ
thống thông tin quốc gia về doanh nghiệp, tiếp tục nâng cao chất lượng, đơn giản
hóa thủ tục và giảm chi phí đăng ký doanh nghiệp.
g) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trực tiếp chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
về cải cách và chất lượng thể chế trong phạm vi ngành, lĩnh vực và địa phương
thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước được giao.
2. Nâng cao chất
lượng quy hoạch, gắn chiến lược với quy hoạch, kế hoạch, nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước đối với quy hoạch
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ
quan quản lý ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các
Bộ, cơ quan liên quan và các địa phương:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện các quy định pháp lý về quy hoạch; khẩn trương xây dựng trình Quốc hội
ban hành Luật quy hoạch. Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới quy trình và phương pháp
lập quy hoạch, bảo đảm phù hợp với thực tế.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực,
vùng, địa phương theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và liên kết giữa các
loại quy hoạch; bảo đảm cụ thể hóa những mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của
các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và tính gắn kết
hệ thống giữa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước,
quy hoạch ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương phù hợp với tình hình và yêu cầu thực
tiễn phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
- Đổi mới, nâng cao tính liên kết, đồng
bộ giữa các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị, quy hoạch xây
dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất theo hướng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất phải tổng hợp, cân đối, phân bổ hợp lý, sử dụng hiệu quả đất đai cho
các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ và đơn vị hành chính; quy hoạch xây dựng và
quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất phải phù hợp với các chỉ tiêu, tiến độ
sử dụng đất được phân bổ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thực hiện lồng
ghép; quản lý chặt chẽ yêu cầu bảo vệ môi trường vào các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện các giải pháp phù hợp nhằm
nâng cao chất lượng xây dựng, bảo đảm chế tài thực hiện các quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, vùng, quy hoạch sử dụng
đất và quy hoạch đô thị; tăng cường tính công khai, minh bạch đối với các loại
quy hoạch.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
tuân thủ quy hoạch ở các Bộ, cơ quan, địa phương, nhất là sự kết hợp giữa quy
hoạch vùng với quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội; giảm thiểu tình trạng điều chỉnh sớm và với tần suất cao các quy hoạch
đã được duyệt, nhất là quy hoạch cơ sở hạ tầng đô thị; thực hiện đúng trình tự,
thủ tục về xây dựng, thẩm định và phê duyệt theo quy định đối với các trường hợp
sửa đổi, bổ sung quy hoạch.
- Tổng hợp, báo cáo về công tác quy
hoạch, tình hình triển khai các quy hoạch và kịp thời đề xuất với cấp có thẩm
quyền xử lý những tồn tại trong công tác quản lý và thực hiện quy hoạch.
b) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương rà soát, đánh giá, kiến nghị sửa đổi, bổ
sung hoặc sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền đối với quy hoạch phát triển hạ tầng
giao thông phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã được
Đại hội Đảng XI thông qua, Nghị quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
c) Các Bộ, cơ quan, địa phương theo
chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực,
sản phẩm, quy hoạch vùng, địa phương và các quy hoạch khác để thực hiện các nội
dung, định hướng tái cơ cấu kinh tế, nhất là tái cơ cấu ngành, lĩnh vực sản xuất
và dịch vụ, bảo đảm phù hợp với từng vùng, phát huy tiềm năng lợi thế của địa
phương, gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo phát triển bền vững.
- Rà soát, cập nhật quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất các cấp theo hướng sử dụng hiệu quả nhất nguồn đất đai phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội. Rà soát việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã
được giao đất, có biện pháp xử lý phù hợp đối với các dự án sai quy hoạch; kiên
quyết thu hồi hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền thu hồi đất đối với những dự án
đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm so với quy định của pháp luật đất
đai, bất động sản.
- Trong giai đoạn 2013 - 2015, tập
trung hoàn thiện và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát
triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch đô thị, khu công nghiệp, quy hoạch ngành, lĩnh
vực và sản phẩm quan trọng thuộc diện ưu tiên phát triển; xóa bỏ tình trạng quy
hoạch treo trước năm 2015.
- Hàng năm, xây dựng báo cáo về thực
trạng công tác quy hoạch, công khai, minh bạch hóa quy hoạch, kết quả thực hiện
quy hoạch và các vấn đề liên quan gửi Bộ kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
d) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền phê duyệt quy hoạch và các cơ quan liên quan theo nhiệm vụ được phân
công:
- Chịu trách nhiệm về chất lượng quy
hoạch, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện quy hoạch và đánh giá kết quả thực
hiện quy hoạch theo quy định.
- Đình chỉ ngay các hành vi vi phạm
quy hoạch đã được phê duyệt, thực hiện các biện pháp xử lý hoặc đề xuất biện
pháp xử lý với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Đổi mới cơ chế,
chính sách huy động, phân bổ, sử dụng vốn đầu tư
a) Thực hiện quyết liệt, hiệu quả tái
cơ cấu đầu tư công:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
+ Tiếp tục rà soát, hoàn thiện pháp
luật, cơ chế chính sách phân cấp, quản lý đầu tư công. Xây dựng, trình ban hành
Luật đầu tư công theo hướng thống nhất quản lý các loại vốn đầu tư nhà nước,
bao gồm vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, tín dụng đầu
tư của Nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp; tăng cường kỷ luật,
minh bạch và trách nhiệm giải trình trong sử dụng vốn đầu tư nhà nước, bảo đảm
kiểm soát chặt chẽ nợ công, bảo đảm trong giới hạn an toàn và giữ vững an ninh
tài chính quốc gia.
+ Thực hiện quyết liệt, nhất quán, hiệu
quả kế hoạch đầu tư trung hạn; trong đó tập trung vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước cho các dự án, công trình trọng điểm, quan trọng quốc gia; dành một phần
thỏa đáng vốn ngân sách nhà nước để tham gia các dự án hợp tác công - tư, vốn đối
ứng ODA và kinh phí giải phóng mặt bằng. Đối với những dự án quan trọng quốc
gia có hiệu quả cao và tác động lan tỏa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội
trong vùng, liên vùng, khuyến khích thực hiện theo các hình thức đầu tư kết hợp
công - tư (PPP, BOT, BT, BO,...) hoặc phát hành trái phiếu, tăng cường huy động
và bảo đảm cân đối đủ vốn để triển khai thực hiện.
+ Không phân bổ và thực hiện đầu tư mới
vào các ngành, lĩnh vực mà khu vực tư nhân có khả năng và sẵn sàng đầu tư kinh
doanh như các dịch vụ thương mại, khách sạn, nhà hàng, kinh doanh bất động sản,
lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng và một số ngành, lĩnh vực khác.
+ Xây dựng và áp dụng quy trình hợp
lý, chặt chẽ và có hiệu quả về xác định, thẩm định, lựa chọn, phân bổ vốn đầu
tư và thực hiện dự án đầu tư nhà nước; chỉ lựa chọn những dự án đáp ứng tiêu
chí về hiệu quả kinh tế - xã hội; tập trung bố trí đủ vốn đầu tư thực hiện các
dự án quan trọng, cấp bách; khắc phục hiệu quả tình trạng đầu tư dàn trải, phân
tán, thiếu đồng bộ và kém hiệu quả.
+ Thực hiện công khai hóa, minh bạch
hóa thông tin về đầu tư; tăng cường thẩm quyền và năng lực của hệ thống giám
sát đối với đầu tư công, khuyến khích và tạo điều kiện cho hoạt động giám sát của
cộng đồng đối với các dự án đầu tư công, hoạt động đầu tư công. Tăng cường chấp
hành pháp luật, cơ chế chính sách, nâng cao trách nhiệm kiểm tra, thanh tra,
giám sát trong đầu tư công.
- Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện rà soát và lựa chọn các dự án
giao thông quan trọng quốc gia ưu tiên đầu tư và bố trí đủ vốn đảm bảo hoàn
thành trong thời hạn sớm nhất; trường hợp cân đối không đủ số vốn cần thiết,
thì nghiên cứu áp dụng các hình thức đầu tư kết hợp công - tư (PPP, BT, BOT,
BO,...) hoặc phát hành trái phiếu để huy động vốn đầu tư; rà soát, cắt giảm,
đình hoãn các dự án chưa bố trí được vốn hoặc không chuyển đổi để thực hiện đầu
tư theo các hình thức khác.
- Các Bộ, cơ quan, địa phương theo
trách nhiệm, thẩm quyền chịu trách nhiệm rà soát lại tất cả các dự án đầu tư
thuộc phạm vi quản lý, kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư
theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và chương trình đã được phê duyệt; chỉ được quyết
định đầu tư khi dự án đã được lựa chọn theo đúng quy trình và thứ tự ưu tiên,
đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối, bố trí đủ vốn hoàn thành dự án đầu
tư ở từng cấp ngân sách.
b) Đổi mới cơ chế huy động nguồn lực,
chế độ ưu đãi, khuyến khích đầu tư, cơ chế quản lý đầu tư, mở rộng cơ hội thu
hút đầu tư tư nhân trong nước và đầu tư nước ngoài
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ quản lý
ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
liên quan và các địa phương:
- Xác định và công bố danh mục các dự
án hạ tầng khả thi, có khả năng thu hồi vốn, xác định cơ chế chính sách đặc thù
cho từng dự án cho giai đoạn 2013 - 2015 và các năm tiếp theo để thu hút, huy động
tư nhân đầu tư phát triển hạ tầng theo các hình thức đầu tư kết hợp công - tư
thích hợp (PPP, BT, BOT, BO,...).
- Ban hành cơ chế đấu thầu quyền thăm
dò và khai thác các loại khoáng sản, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án
có sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất đối với các dự án phát triển kinh tế,
xã hội, đảm bảo sử dụng khoáng sản, đất đai, tài nguyên một cách tiết kiệm, hiệu
quả và bền vững.
- Quy định cụ thể điều kiện để nhà đầu
tư được giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án phát triển kinh tế, xã hội; có
chế tài đồng bộ, cụ thể để xử lý nghiêm, dứt điểm các trường hợp đã được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, nhưng sử dụng lãng phí, không đúng mục đích, đầu cơ đất,
chậm đưa đất vào sử dụng; không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất,
giá trị đã đầu tư vào đất đối với các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp
luật về đất đai.
- Bổ sung, thay đổi danh mục ngành,
nghề khuyến khích đầu tư theo hướng chỉ bao gồm các ngành nghề ưu tiên phát triển
đã được xác định phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu nội
bộ ngành kinh tế - kỹ thuật; thực hiện ưu đãi đầu tư như nhau đối với dự án đầu
tư mới và đầu tư mở rộng, đầu tư nâng cấp trong các ngành, nghề khuyến khích đầu
tư.
- Thực hiện chế độ ưu đãi và khuyến
khích đầu tư đủ lớn về quy mô, đa dạng về công cụ và hình thức để thúc đẩy, hỗ
trợ và thu hút các nhà đầu tư có chất lượng cao, đảm bảo phát triển các ngành
ưu tiên phát triển; các biện pháp ưu đãi đầu tư đều phải có mục tiêu, thời hạn
và điều kiện ràng buộc, chế tài cụ thể, rõ ràng.
c) Tăng cường quản lý nhà nước về đầu
tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ
quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Chỉ chấp thuận đầu tư và cấp phép
xây dựng công trình đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình có đủ các điều
kiện theo quy định (địa điểm đầu tư và quy mô sử dụng đất phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị, quy hoạch phát triển hạ tầng
kỹ thuật; đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
có hiệu quả kinh tế - xã hội đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật,...).
Trường hợp diện tích đất quy hoạch để đầu tư phát triển công nghiệp có hạn,
không đáp ứng đủ nhu cầu của nhà đầu tư, thì ưu tiên giao đất, cho thuê đất đối
với dự án thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển.
- Xây dựng quy trình hợp lý, liên
thông giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư - xây dựng từ chấp thuận chủ
trương đầu tư, đánh giá tác động môi trường, thẩm định và chấp thuận dự án đầu
tư, thỏa thuận về giao đất, cho thuê đất,... đến cấp giấy phép xây dựng; thực
hiện cơ chế dịch vụ một cửa liên thông trong việc thực hiện các thủ tục hành
chính.
- Nâng cao thẩm quyền, tăng cường
năng lực và thực hiện có hiệu quả giám sát của các Bộ, cơ quan Trung ương liên
quan về quản lý đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm dự án đầu tư được chấp thuận
đáp ứng đầy đủ tiêu chí, thực hiện đúng tiến độ, có hiệu quả kinh tế - xã hội;
tăng cường công khai hóa thông tin và trách nhiệm giải trình của các cơ quan quản
lý nhà nước hữu quan về đầu tư và các vấn đề có liên quan.
d) Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
và bảo đảm chất lượng các dự án đầu tư nước ngoài
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ
quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Xây dựng và thực hiện chiến lược vận
động và xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển các ngành, nghề ưu
tiên phát triển, đẩy nhanh tốc độ tái cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Xây dựng tiêu chí cụ thể đánh giá,
thẩm định và lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư nước ngoài nhằm đạt được các mục
tiêu: thúc đẩy chuyển giao công nghệ, đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ;
có khả năng tạo ra ngoại tệ đủ bù đắp nhu cầu chi ngoại tệ của dự án, bao gồm cả
chuyển vốn và lợi nhuận ra nước ngoài, góp phần giảm thâm hụt và tiến tới cân bằng
cán cân thương mại; sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ
môi trường; tăng tỷ trọng giá trị gia tăng nội địa,...
- Xây dựng và thực hiện các gói giải pháp
ưu đãi và hỗ trợ cụ thể, linh hoạt trên cơ sở đàm phán, thỏa thuận với các tập
đoàn đa quốc gia để thu hút đầu tư của các tập đoàn này vào các ngành công nghệ
cao, giá trị gia tăng cao, xây dựng mạng sản xuất và chuỗi cung ứng nội địa
liên kết với hoạt động sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia.
- Đổi mới hệ thống quản lý, vận động
và xúc tiến đầu tư nước ngoài; tăng cường năng lực và hiệu lực giám sát thực hiện
đầu tư sau đăng ký hoặc đã được chấp thuận. Củng cố công tác giám sát, theo dõi
và quản lý thực hiện đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng
các giải pháp:
+ Duy trì mối liên hệ thường xuyên với
các nhà đầu tư để kịp thời nắm bắt các vướng mắc, khó khăn gặp phải trong quá
trình đầu tư. Cơ quan xúc tiến đầu tư phải là đầu mối một cửa, chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan khác đề xuất các giải pháp tháo gỡ hoặc hỗ trợ kịp thời
đối với các khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư.
+ Tăng cường năng lực, xây dựng hệ thống
thông tin quốc gia, thống nhất toàn quốc về đầu tư nước ngoài.
+ Giám sát thường xuyên và kịp thời
phát hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài sử dụng sai mục đích, kém hiệu
quả các ưu đãi đầu tư, nhất là đất đai và cơ sở hạ tầng; kịp thời thu hồi và
chuyển giao các nguồn lực cho những dự án hiệu quả hơn; định kỳ đánh giá kết quả
thu hút và hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư nước ngoài.
+ Nâng cao năng lực quản lý và thực
hiện các giải pháp chống chuyển giá ngay từ khi triển khai các công trình, dự
án.
4. Tái cơ cấu hệ
thống các tổ chức tín dụng, trọng tâm là các ngân hàng thương mại
a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Thực hiện đầy đủ, nhất quán và có
hiệu quả các giải pháp theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
giai đoạn 2011 - 2015”.
- Chỉ đạo và thực hiện các giải pháp
thuộc thẩm quyền hoặc theo quy định của pháp luật để ngăn chặn gia tăng và giảm
dần nợ xấu như yêu cầu và giám sát hiệu quả việc trích lập đầy đủ quỹ dự phòng,
sử dụng quỹ dự phòng, lợi nhuận và vốn chủ sở hữu để xử lý nợ xấu đối với từng
tổ chức tín dụng,...
- Yêu cầu các tổ chức tín dụng khẩn
trương xây dựng, trình phương án tái cơ cấu phù hợp với thực trạng cụ thể của từng
tổ chức tín dụng; chỉ đạo và giám sát các tổ chức tín dụng triển khai thực hiện
có hiệu quả phương án tái cơ cấu, đảm bảo đạt được các mục tiêu và định hướng
tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng theo Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ
chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015” nói trên.
- Từng bước áp dụng các nguyên tắc và
tiêu chí đánh giá ngân hàng theo thông lệ quốc tế. Tập trung xử lý nợ xấu, tăng
cường kiểm tra, kiểm soát để nâng cao chất lượng, giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Đánh giá, xác định đúng thực trạng nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng và
của từng tổ chức tín dụng; trên cơ sở đó xây dựng phương án tổng thể xử lý nợ xấu
nhằm làm sạch và cơ cấu lại hoạt động của các tổ chức tín dụng theo hướng lành
mạnh, hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2015 giảm nợ xấu của ngân hàng thương mại nhà
nước xuống dưới 3% tổng dư nợ tín dụng (theo chuẩn phân loại nợ và chuẩn mực kế
toán của Việt Nam).
- Đánh giá và xác định đầy đủ thực trạng
sở hữu chéo hiện nay trong hệ thống các ngân hàng thương mại và tổ chức tài
chính; thực hiện các giải pháp ngăn chặn và loại trừ ảnh hưởng chi phối tiêu cực
và vi phạm pháp luật của các cổ đông, nhóm cổ đông chi phối trong huy động,
phân bổ và sử dụng vốn tín dụng ngân hàng; hạn chế các hành vi thâu tóm, lũng
đoạn và chi phối các ngân hàng thương mại cổ phần gây rủi ro đối với từng ngân
hàng và toàn hệ thống ngân hàng.
- Tăng cường công tác quản lý, cấp
phép hoạt động và mở rộng mạng lưới của các ngân hàng thương mại; tiếp tục hoàn
thiện các cơ chế, chính sách về quản lý, thanh tra, giám sát đối với hoạt động
ngân hàng.
- Khuyến khích, tạo điều kiện và bảo
đảm việc theo đuổi và thực hành các chuẩn mực về quản trị ngân hàng, đặc biệt
là quản trị rủi ro tại các tổ chức tín dụng, phù hợp với thông lệ quốc tế và điều
kiện thực tế của Việt Nam.
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan liên quan:
- Đẩy mạnh tái cơ cấu và nâng cao hiệu
quả hoạt động của thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm thông qua cơ cấu
lại, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm trên thị trường; cơ cấu lại
các nhà đầu tư; sắp xếp lại và nâng cao năng lực tổ chức kinh doanh trên thị
trường; bảo đảm chuẩn mực công bố và minh bạch hóa thông tin.
- Thực hiện các giải pháp phù hợp
tháo gỡ khó khăn và để đẩy mạnh huy động vốn qua thị trường vốn, thị trường chứng
khoán.
- Thực hiện giải pháp bảo vệ các nhà
đầu tư nhỏ cùng với việc tăng cường hiệu lực, chế tài thực thi quy định pháp luật
trên thị trường chứng khoán.
5. Tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước; nâng cao chất
lượng doanh nghiệp tư nhân
a) Thực hiện mạnh mẽ, nhất quán tái
cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan, địa phương:
+ Đôn đốc các Bộ, cơ quan, địa
phương, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước thực hiện đầy đủ Quyết định số
929/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước giai đoạn 2011 - 2015”.
+ Từ năm 2013, đăng tải công khai
thông tin tổng hợp về hoạt động đầu tư của chủ sở hữu nhà nước và tình hình hoạt
động của khu vực doanh nghiệp nhà nước hàng năm trên trang thông tin điện tử của
Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan.
+ Xây dựng Báo cáo thường niên “Thực
trạng kinh doanh vốn chủ sở hữu nhà nước, bảo toàn và phát triển giá trị vốn
nhà nước và tài sản sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp” trình Chính phủ, Quốc hội
và tổ chức công bố theo thẩm quyền từ năm 2013 theo quy định của Luật Doanh
nghiệp.
- Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ được giao thực hiện đầy đủ và triệt để Quyết định số 929/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
giai đoạn 2011 - 2015”, Quyết định số 704/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới quản trị doanh nghiệp theo thông lệ
kinh tế thị trường.
- Các tập đoàn, tổng công ty nhà nước,
doanh nghiệp nhà nước căn cứ yêu cầu và điều kiện cụ thể chủ động xây dựng, thực
hiện đề án tái cơ cấu nâng cao năng suất, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, nâng
cao năng lực cạnh tranh của cả doanh nghiệp và sản phẩm trên các mặt:
+ Tái cơ cấu danh mục ngành nghề kinh
doanh và đầu tư, tập trung vào các ngành, nghề chính có năng lực phù hợp và lợi
thế cạnh tranh.
+ Tái cơ cấu vốn và tài sản, củng cố
và tăng cường tính bền vững tài chính của doanh nghiệp, đối phó có hiệu quả với
các biến động bất lợi của thị trường.
+ Tái cơ cấu, đổi mới quy trình sản
xuất, đổi mới đa dạng hóa và khác biệt hóa sản phẩm, xây dựng và phát triển
thương hiệu sản phẩm.
+ Tái cơ cấu, đổi mới tổ chức quản
lý, đổi mới và tăng cường hiệu lực quản trị nội bộ.
+ Tái cơ cấu thị trường, vừa giữ vững
vị trí cạnh tranh ở thị trường truyền thống, vừa phát triển các thị trường mới,
chú ý tận dụng tối đa các cơ hội của thị trường trong nước.
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu.
b) Thực hiện các chương trình quốc
gia về phát triển, nâng cao chất lượng các doanh nghiệp dân doanh
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ
quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường chỉ đạo, bảo đảm
thực hiện hiệu quả các chương trình quốc gia về phát triển, nâng cao chất lượng
các doanh nghiệp dân doanh, bao gồm: Chương trình hỗ trợ đổi mới và nâng cao
năng lực công nghệ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chương trình đào tạo và
nâng cao năng lực quản lý cho các chủ sở hữu và người quản lý doanh nghiệp;
Chương trình hỗ trợ nâng cao hiệu lực quản trị công ty; Chương trình hỗ trợ
nâng cao chất lượng sản phẩm (với các dịch vụ tuyên truyền, giới thiệu và hướng
dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng, dịch vụ thử nghiệm, kiểm nghiệm,
đánh giá và chứng nhận chất lượng sản phẩm dịch vụ,...); Chương trình hỗ trợ kết
nối doanh nghiệp, kết nối trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức dịch vụ
phát triển kinh doanh với các doanh nghiệp nhỏ và vừa,...
- Các Bộ, cơ quan, địa phương tăng cường
chỉ đạo, bảo đảm thực hiện hiệu quả, thiết thực Cuộc vận động “Người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; nâng cao ý thức tiêu dùng hàng Việt Nam và hỗ trợ
tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Đổi mới mô hình phát triển doanh
nghiệp
Từng bước đổi mới và chuyển đổi mô
hình phát triển doanh nghiệp dựa trên các trụ cột gồm: thị trường và sản phẩm mục
tiêu, khoa học công nghệ, nhân lực, vốn và đất đai.
6. Thực hiện hiệu quả
các chương trình đồng bộ hỗ trợ phát triển các cụm sản xuất liên ngành; đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu, nâng cao hiệu quả và liên kết giữa các ngành, lĩnh vực,
vùng kinh tế
a) Thực hiện hiệu quả các chương
trình đồng bộ hỗ trợ phát triển các cụm sản xuất liên ngành
Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện các chương trình đồng bộ
hỗ trợ phát triển các cụm sản xuất liên ngành đối với các sản phẩm ưu tiên phát
triển với sự chỉ đạo tập trung, thống nhất từ Trung ương về mục tiêu, nguồn lực,
cơ chế và cách thức thực hiện, theo dõi, đánh giá và bổ sung, điều chỉnh,... nhằm
tăng hàm lượng khoa học, công nghệ, tăng tỷ lệ giá trị nội địa và nâng cao năng
lực cạnh tranh.
- Có cơ chế, chính sách phù hợp, đặc
biệt là các ưu đãi về thuế và các giải pháp hỗ trợ khác để tập trung phát triển
mạng sản xuất và chuỗi cung ứng các sản phẩm cụ thể được ưu tiên phát triển.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp
chính sách theo hướng phối hợp và kết hợp các chính sách có liên quan để hỗ trợ
những công đoạn cần thiết nhất, đảm bảo kết nối được tất cả các công đoạn và
các bên có liên quan trong chuỗi sản xuất, kết nối doanh nghiệp trong nước với
các doanh nghiệp nước ngoài, kết nối sản xuất trong nước với mạng sản xuất và
chuỗi cung ứng toàn cầu; trong đó tập trung vào các lĩnh vực: cải cách, đơn giản
hóa thủ tục hành chính; hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ;
khuyến khích, ưu đãi và xúc tiến đầu tư; xúc tiến thương mại và hỗ trợ xuất khẩu,
tiêu thụ sản phẩm; phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng chuyên biệt, hạ tầng
ngoài các khu công nghiệp; dịch vụ thu thập, tập hợp và cung cấp thông tin thị
trường; hỗ trợ đào tạo kỹ năng lao động, nâng cao chất lượng nhân lực phù hợp với
yêu cầu của các công đoạn trong chuỗi sản xuất; xây dựng và áp dụng các tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, các tiêu chuẩn môi trường
theo ngành hoặc theo tiêu chuẩn quốc tế, cung cấp dịch vụ thẩm định, đánh giá
và xác nhận tiêu chuẩn, quy chuẩn để kết nối có hiệu quả những công đoạn sản xuất
trong chuỗi giá trị; cung cấp dịch vụ thí nghiệm, thử nghiệm các sản phẩm mới,...
- Thực hiện các biện pháp hỗ trợ đa dạng,
linh hoạt phù hợp với điều kiện và yêu cầu cụ thể của từng bộ phận trong mạng sản
xuất và lợi ích của các bên có liên quan; kết nối có hiệu quả các sản phẩm thượng
nguồn và các sản phẩm hạ nguồn tạo thành chuỗi cung ứng giá trị từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ.
- Kết hợp, phối hợp và lồng ghép
chính sách phát triển ngành với chính sách phát triển vùng; hình thành mối liên
kết giữa các địa phương trong vùng thông qua các liên kết ngành.
b) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu, nâng
cao hiệu quả và liên kết giữa các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế
Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ được giao:
- Rà soát, thực hiện các cơ chế,
chính sách để thúc đẩy phát triển từng ngành, từng vùng kinh tế, liên kết
ngành, liên kết vùng.
- Tập trung chỉ đạo tái cơ cấu sản xuất,
ưu tiên phát triển những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, áp dụng công nghệ
cao, công nghệ thông tin, công nghệ sạch, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả
và bảo vệ môi trường.
- Thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp
chế biến nông, lâm, thủy sản, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp có giá trị gia
tăng cao.
- Thực hiện các biện pháp đồng bộ để
thu hút đầu tư vào các lĩnh vực giá trị gia tăng cao, công nghệ cao, các ngành
có lợi thế so sánh.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến
lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ; khuyến khích đầu tư phát triển các
ngành dịch vụ có lợi thế và giá trị gia tăng cao như du lịch, viễn thông, công
nghệ thông tin, hàng không, tài chính, ngân hàng, phân phối, logistic,...
- Rà soát kỹ, thực hiện các giải pháp
phù hợp để nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao…
7. Phát triển sản xuất
nông nghiệp theo hướng tăng quy mô, hiện đại, nâng cao chất lượng, giá trị gia
tăng và bền vững kết hợp với xây dựng nông thôn mới
Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ được giao:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc kiến
nghị sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất
nông nghiệp trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng miền; duy trì
3,8 triệu ha đất trồng lúa đảm bảo an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và
lâu dài; bảo đảm thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển xanh và ứng phó hiệu
quả với biến đổi khí hậu; loại bỏ các dự án treo, hoàn thiện và nâng cao chất
lượng quản lý nhà nước, đảm bảo sử dụng có hiệu quả và bền vững đất đai, tài
nguyên và khoáng sản.
- Rà soát, đánh giá lại quy hoạch rừng,
duy trì hợp lý diện tích rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, đổi mới cơ chế và tổ chức
quản lý rừng theo hướng nâng cao quyền tự chủ cho các hộ gia đình và doanh nghiệp,
chuyển đổi số diện tích rừng còn lại sang phát triển vùng rừng nguyên liệu tập
trung, phát triển và khai thác rừng một cách có hiệu quả, bền vững nâng cao thu
nhập và đời sống của người lao động lâm nghiệp.
- Rà soát, quy hoạch và quản lý vùng
nuôi an toàn môi trường, an toàn thực phẩm; điều tra ngư trường, phân tích nguồn,
trữ lượng hải sản và giám sát mức độ đánh bắt, bảo vệ nguồn lợi và môi trường.
- Tăng hợp lý tỷ trọng vốn đầu tư của
ngân sách nhà nước phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; phát triển dịch vụ
khuyến nông, đào tạo phát triển sinh kế, nâng cao chất lượng sống của nhân dân
và cộng đồng; khuyến khích sáng kiến và sự tham gia của các thành phần kinh tế
vào phát triển nông thôn. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản
(bao gồm các lĩnh vực nông, lâm, thủy sản) theo hướng hiện đại, chế biến tinh,
chế biến sâu; giảm dần và tiến tới hạn chế xuất khẩu nông sản thô.
- Thúc đẩy, tạo thuận lợi về thể chế
và các hình thức đa dạng, linh hoạt để nông dân, hộ gia đình góp giá trị quyền
sử dụng đất cùng doanh nghiệp (mà có thể cho phép không làm thay đổi địa vị
pháp lý về quyền tài sản của người nông dân đối với đất đã góp) nhằm tập trung,
tích tụ ruộng đất cho tổ chức sản xuất nông nghiệp quy mô lớn với kỹ thuật và
quy trình sản xuất hiện đại, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm theo chuẩn mực quốc tế.
- Phát triển và đa dạng hóa các hình
thức cung cấp dịch vụ khuyến nông, giúp nông dân thay đổi và nâng cao chất lượng
giống cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thất thoát sau
thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ nông dân kết nối, tiếp cận với
dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, kết nối với các doanh nghiệp chế biến,
hệ thống tiêu thụ sản phẩm, qua đó, từng bước hình thành mạng sản xuất và chuỗi
cung ứng kết nối sản xuất, chế biến, phân phối và bán sản phẩm; kết nối công
nghiệp phục vụ nông nghiệp với sản xuất nông nghiệp, kết nối “bốn nhà” trong mạng
sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp chủ yếu trên cùng địa bàn.
- Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới, tiếp tục cải thiện chất lượng sống ở nông thôn thông qua:
+ Tiếp tục ưu tiên đầu tư phát triển
hạ tầng nông thôn, kết nối các làng xã đến thị trấn, trung tâm tỉnh, thành phố.
+ Phát triển các khu đô thị nhỏ, các
cụm dân cư với cách thức tổ chức cuộc sống tương tự như dân cư thành thị.
+ Nâng cấp, phát triển cả về quy mô
và chất lượng dịch vụ y tế tuyến cơ sở, nhất là cấp huyện; tuyên truyền, thuyết
phục để khôi phục niềm tin của người dân vào chất lượng các dịch vụ y tế tuyến
cơ sở bằng các kết quả thiết thực.
+ Hỗ trợ, đầu tư tập trung và đồng bộ
(cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, chương trình, giáo trình, đào tạo và bồi dưỡng
giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề,...) theo các nghề trọng điểm đã được quy
hoạch đối với các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề.
+ Bảo tồn, tôn tạo và phát huy các
giá trị di sản văn hóa, chuyển đổi các làng nghề có điều kiện thành các điểm du
lịch, kết nối các tuyến du lịch trong vùng và giữa các vùng lân cận.
+ Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường do lối sản xuất thủ công truyền thống, công nghệ thấp ở các làng nghề; xử
lý có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường từ rác thải, chất thải do hoạt động
trồng trọt, chăn nuôi ở khu vực nông thôn.
8. Phát huy lợi thế
của từng vùng, chuyển đổi và hình thành cơ cấu vùng kinh tế hợp lý, đa dạng về
ngành, nghề và trình độ phát triển
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ
quan quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tập trung đầu tư hoàn thành kết cấu
hạ tầng đồng bộ; chủ động xúc tiến đầu tư, lựa chọn các nhà đầu tư và dự án đầu
tư có chất lượng cho phát triển khu công nghệ cao tại các thành phố lớn, trước
hết là thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.
- Ưu tiên tập trung đầu tư phát triển
các khu kinh tế ven biển, bao gồm: Khu kinh tế Chu Lai - Dung Quất, khu kinh tế
Đình Vũ - Cát Hải, thành phố Hải Phòng; khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa;
khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh; khu kinh tế đảo Phú Quốc và cụm đảo Nam An
Thới, tỉnh Kiên Giang; đồng thời, xem xét tập trung phát triển một số khu kinh
tế cửa khẩu.
- Rà soát, đánh giá lại Quy hoạch
phát triển các khu công nghiệp trên toàn quốc theo Quyết định số 1107/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020, thực hiện bổ sung, sửa đổi phù hợp theo hướng:
+ Xây dựng và phát triển các khu công
nghiệp cụ thể bảo đảm phù hợp và thống nhất với định hướng phát triển kinh tế -
xã hội của từng vùng và cả nước; có mục tiêu và định hướng về bố trí ngành và sản
phẩm một cách rõ ràng, đảm bảo phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch điểm dân cư, quy hoạch sử dụng tài nguyên, giá cả lao động và yêu cầu
về bảo vệ môi trường của từng khu vực.
+ Các khu công nghiệp phải đảm bảo tự
cung cấp hoặc gắn kết hữu cơ với các khu dân cư, thành phố, khu đô thị với các
điều kiện sinh hoạt hiện đại, các loại dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, vui chơi,
giải trí đa dạng,..., bảo đảm phục vụ đời sống của người lao động.
+ Các khu công nghiệp tại thành phố
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng tập trung thu hút các dự án đầu
tư sử dụng công nghệ cao, sử dụng nhiều vốn, có hiệu suất đầu tư trên một đơn vị
diện tích đất và lao động ở mức cao, ít gây ô nhiễm môi trường. Xem xét chuyển
một số khu công nghiệp hiện có thành khu công nghiệp chuyên ngành liên hoàn kết
nối mạng công nghiệp hỗ trợ cung ứng các sản phẩm thượng nguồn, trung gian để
phát triển một số ngành ưu tiên phát triển tại các vùng kinh tế trọng điểm;
chuyển dần các dự án đầu tư, các nhà máy sản xuất công nghệ thấp, sử dụng nhiều
lao động sang các vùng khác hoặc các địa phương kém phát triển hơn trong vùng
kinh tế.
- Xây dựng thể chế, cơ chế hợp lý
phát triển vùng kinh tế trọng điểm kết hợp với thực hiện các chương trình quốc
gia về phát triển các ngành ưu tiên phát triển, các chương trình hỗ trợ, nâng
cao chất lượng doanh nghiệp. Tăng cường công tác chỉ đạo điều phối các vùng
kinh tế trọng điểm, bảo đảm phát huy lợi thế của từng vùng, của từng địa phương
trong tùng vùng và tăng cường liên kết giữa các ngành, lĩnh vực trong từng
vùng, từng địa phương trong vùng và giữa các vùng kinh tế trọng điểm.
b) Ủy ban nhân dân các các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
- Chủ động, sáng tạo trong phát triển
kinh tế - xã hội địa phương trên cơ sở phát huy lợi thế riêng có của địa
phương, của từng vùng; đồng thời, thiết lập cơ chế phối hợp phát triển kinh tế
- xã hội giữa các địa phương, khắc phục tình trạng cạnh tranh không lành mạnh
hoặc sao chép cơ cấu kinh tế và đầu tư theo phong trào.
- Thực hiện phối hợp và hợp tác giữa
các địa phương trong vùng một cách có hiệu quả với các hình thức và nội dung
thích hợp như: Phối hợp và hợp tác nghiên cứu xác định các lợi thế so sánh và lợi
thế cạnh tranh của từng địa phương và của cả vùng kinh tế; trao đổi thông tin
và phối hợp nghiên cứu xây dựng và triển khai quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
phát triển hạ tầng và nguồn nhân lực, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội địa phương, quy hoạch phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp và các quy
hoạch phát triển khác; trao đổi thông tin, phối hợp thẩm định và lựa chọn các dự
án đầu tư quan trọng, dự án có tác động liên quan đến các địa phương khác trong
vùng; hợp tác, phối hợp xây dựng và phát triển mạng sản xuất quy mô vùng kinh tế.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong cùng một vùng kinh tế phải lấy ý kiến của các địa phương
khác trong vùng về dự thảo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch
phát triển khác và phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ, cơ quan liên quan về phối
hợp phát triển kinh tế vùng trước khi trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
- Tổ chức giao ban định kỳ sáu tháng
hoặc đột xuất để thông báo, chia sẻ thông tin về tình hình phát triển kinh tế -
xã hội của vùng, các vấn đề phát sinh cần giải quyết và khả năng, cơ chế và
công cụ phối hợp thúc đẩy phát triển kinh tế của từng địa phương nói riêng và của
toàn vùng nói chung.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình
hỗ trợ phát triển trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các vùng dân tộc thiểu số,
các vùng biên giới, hải đảo.
- Củng cố, nâng cao vai trò, thẩm quyền
và tính chuyên trách của Ban Chỉ đạo phát triển vùng thành cơ quan điều phối
phát triển vùng kinh tế.
9. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận lợi cho tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng
a) Tăng cường đào tạo nghề theo nhu cầu
thực tế của thị trường và yêu cầu, địa chỉ cụ thể của người sử dụng lao động
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan:
- Xây dựng khung trình độ kỹ năng nghề
quốc gia; xây dựng các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho các nghề phổ biến;
ban hành danh mục nghề bắt buộc phải qua đào tạo; có chính sách, cơ chế và hướng
dẫn cụ thể để các trường, trung tâm và tổ chức dạy nghề thực hiện đào tạo nghề
theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; tiếp nhận, chuyển giao các bộ tiêu chuẩn
kỹ năng nghề, chương trình đào tạo và công nghệ đào tạo từ các nước tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới để áp dụng đào tạo cho các nghề trọng điểm cấp độ
khu vực và quốc tế.
- Thực hiện đấu thầu, đặt hàng hoặc
giao nhiệm vụ dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề không phân biệt hình thức sở hữu
theo nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp; ưu tiên đặt hàng các nghề nặng nhọc,
độc hại, nghề mà thị trường có nhu cầu nhưng khó tuyển sinh, các nghề có chi
phí đào tạo cao và các nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các ngành ưu tiên phát
triển và công nghiệp hỗ trợ. Khuyến khích, tạo thuận lợi để doanh nghiệp và các
tổ chức đào tạo thực hiện hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong đào tạo, nâng cao kỹ
năng cho lao động của doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện theo lộ trình
việc phân bổ chi ngân sách nhà nước cho hoạt động dạy nghề đối với các cơ sở dạy
nghề công lập theo kết quả đầu ra, theo mức độ thỏa mãn yêu cầu của học viên và
của người sử dụng lao động,... Mở rộng áp dụng cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ dạy
nghề đối với các cơ sở dạy nghề (không phân biệt hình thức sở hữu) từ nguồn
ngân sách nhà nước; nghiên cứu việc chuyển một số cơ sở dạy nghề công lập thành
đơn vị cung cấp dịch vụ công, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và tự bù đắp chi phí
và hoạt động theo mô hình doanh nghiệp xã hội.
- Xây dựng và vận hành hệ thống thông
tin thị trường lao động, cơ sở dữ liệu quốc gia về thị trường lao động, nâng
cao năng lực dự báo, kế hoạch hóa nguồn nhân lực dựa trên các tín hiệu của thị
trường.
- Tiếp tục mở rộng quy mô đào tạo mới
và đào tạo lại đội ngũ lao động, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 70% vào
năm 2020; khuyến khích khu vực tư nhân, doanh nghiệp tham gia dạy nghề; khuyến
khích doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp quy mô lớn, tự đào tạo lao động phục
vụ nhu cầu của bản thân, các doanh nghiệp bạn hàng, đối tác, các doanh nghiệp
có liên quan khác.
b) Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ cao, nhất là cán bộ kỹ thuật, công nghệ và quản lý cho các ngành ưu
tiên phát triển
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan:
- Thực hiện định kỳ đào tạo lại, cập
nhật, nâng cao phẩm chất, năng lực và kiến thức quản lý kinh tế vĩ mô cho cán bộ
chủ chốt, nhất là người đứng đầu của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng và Đoàn
thể, doanh nghiệp.
- Thực hiện đào tạo nghề trình độ cao
theo tiêu chuẩn quốc tế phổ biến, hình thành đội ngũ lao động có trình độ cao,
đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước; đảm nhận
và thay thế dần các vị trí công việc mà hiện nay chuyên gia nước ngoài đang đảm
nhiệm.
- Chọn và gửi các sinh viên xuất sắc
để đào tạo đại học và sau đại học theo các chương trình thích hợp tại các trường
đại học, cơ quan nghiên cứu hàng đầu trên thế giới, góp phần tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao cho các ngành ưu tiên phát triển.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, các viện
nghiên cứu đào tạo, nâng cao trình độ và kỹ năng của người lao động (bao gồm cả
các chuyên gia, cán bộ kỹ thuật và quản lý các cấp) theo nhu cầu thực tế của
phát triển sản xuất kinh doanh trong các ngành, nghề ưu tiên phát triển.
c) Gia tăng số lượng và chất lượng
lao động nghề cho phát triển nông nghiệp và nông thôn
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Mở rộng các hình thức đào tạo nghề
gắn với chuyển giao công nghệ mới, chuyển giao các kỹ thuật và quy trình sản xuất
mới cho các hộ nông dân; nhân rộng các mô hình tốt trong đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, đào tạo nghề cho các làng nghề, các vùng sản xuất chuyên canh, tạo
cơ hội việc làm cho lao động nông thôn.
- Khuyến khích và hỗ trợ các hình thức
phối hợp đa dạng giữa các trung tâm đào tạo lớn ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Huế, thành phố Cần Thơ với các địa
phương khác trong đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở các vùng nông
thôn, nhất là các kỹ năng nghề nghiệp theo yêu cầu của doanh nghiệp.
d) Đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng
giáo dục đại học
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan liên quan:
- Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục đại
học theo hướng nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước, đồng thời gia
tăng huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho giáo dục đại học.
- Mở rộng và nâng cao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các trường đại học trong tuyển sinh, xây dựng nội dung và
chương trình, phương pháp giảng dạy,...
- Xây dựng và thực thi có hiệu quả
các quy định về yêu cầu, điều kiện và tiêu chí chất lượng giáo dục áp dụng đối
với tất cả các trường trong cả nước.
- Nâng cao năng lực và hiệu lực kiểm
tra, đánh giá và giám sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan có liên quan
đối với chất lượng dịch vụ giáo dục đại học.
- Thực hiện đánh giá độc lập về uy
tín, chất lượng và xếp hạng các trường đại học; coi đó là một trong số các tiêu
chí quan trọng phân bố chi phí từ ngân sách nhà nước cho các trường đại học.
đ) Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu
quả chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực
Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ được giao thực hiện đầy đủ và nhất quán Chiến lược phát triển
nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 theo Quyết định số 597/QĐ-TTg ngày 19
tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ và Quy hoạch phát triển nhân lực Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ.
10. Phát triển khoa học và công nghệ
thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế, gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan:
- Có cơ chế, chính sách phù hợp để
phát huy vay trò và coi khoa học và công nghệ là đòn bẩy của quá trình tái cơ cấu
kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng; gắn các mục tiêu, nhiệm vụ khoa
học và công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng
ngành và từng cấp; kế hoạch ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ là một
nội dung của quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, địa phương, tập đoàn và tổng
công ty nhà nước.
- Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ tổ chức,
cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học công nghệ, trọng tâm là đổi mới cơ chế
xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách, cơ chế đầu tư và tài chính. Đẩy mạnh thực
hiện cơ chế đặt hàng của nhà nước đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đồng
thời với áp dụng phương thức khoán kinh phí, mua sản phẩm khoa học và công nghệ,
huy động và khuyến khích đầu tư xã hội cho khoa học công nghệ.
- Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động
nghiên cứu và phát triển tại các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp quy mô lớn,
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, hỗ trợ và bảo trợ cho hoạt động khoa học và
công nghệ; bắt buộc các tập đoàn, tổng công ty nhà nước thành lập quỹ nghiên cứu
và phát triển trực tiếp phục vụ cho các nhu cầu về phát triển, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ của chính doanh nghiệp.
- Xây dựng chính sách khuyến khích,
trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ; thực hiện chế độ đãi ngộ hợp lý đối với
cán bộ khoa học và công nghệ được giao nhiệm vụ quốc gia về khoa học và công
nghệ, chuyên gia đầu ngành và cán bộ khoa học và công nghệ trẻ, tài năng. Áp dụng
cơ chế thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước; huy động,
điều động cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao vào làm việc tại các tổ chức
khoa học và công nghệ trọng điểm. Khuyến khích và hỗ trợ cán bộ khoa học và
công nghệ thương mại hóa kết quả nghiên cứu, thành lập doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, hợp tác với các doanh nghiệp và hộ sản xuất trong chuyển giao và đổi
mới công nghệ.
- Tăng cường hội nhập quốc tế về khoa
học và công nghệ, thu hút đầu tư nước ngoài phát triển khoa học và công nghệ tại
Việt Nam. Thí điểm xây dựng một số viện nghiên cứu tiên tiến có vốn nước ngoài
tại Việt Nam. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức xã hội về vai
trò của khoa học và công nghệ trong quá trình tái cơ cấu gắn với chuyển đổi mô
hình tăng trưởng.
- Xây dựng, trình Chính phủ ban hành
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
b) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm
vụ được giao ưu tiên phân bố nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ,
trước hết là các chương trình, đề án khoa học công nghệ quốc gia và nâng cao
năng lực khoa học, công nghệ quốc gia; xây dựng một số tổ chức khoa học và công
nghệ quốc gia mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng thí nghiệm trọng điểm,
sàn giao dịch công nghệ quốc gia và vùng; chú trọng nghiên cứu và phát triển
công nghệ nền, công nghệ sản phẩm; ưu tiên ứng dụng các thành tựu mới về khoa học
công nghệ cho lĩnh vực quốc phòng, an ninh,...
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Khẩn trương xây dựng và triển khai
thực hiện ngay trong nửa đầu năm 2013 Chương trình hành động tái cơ cấu theo
lĩnh vực, ngành hoặc vùng lãnh thổ thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước được giao;
trong đó các đề án, chương trình tái cơ cấu kinh tế phải thể hiện đầy đủ các nội
dung: mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng, nội dung và các giải pháp cụ thể, lộ
trình thời hạn thực hiện, cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện và các vấn
đề liên quan; đồng thời rà soát để bổ sung các nhiệm vụ cần thiết trong chương
trình xây dựng văn bản pháp luật và chương trình công tác liên quan.
b) Quán triệt, tuân thủ và thể hiện đầy
đủ, nhất quán các mục tiêu, quan điểm, nội dung, các rủi ro và thách thức đối với
tái cơ cấu trong các văn bản pháp luật, chính sách được phân công soạn thảo và
các đề án, chương trình tái cơ cấu kinh tế cụ thể của từng Bộ, cơ quan, địa
phương, đơn vị cơ sở. Chủ động chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng, phê duyệt hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án, các văn bản pháp luật liên quan của
từng Bộ, cơ quan, địa phương.
c) Thành lập Ban Chỉ đạo tái cơ cấu
do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương làm Trưởng ban để thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện, tham
mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền, tổng hợp, điều phối và kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện tái cơ cấu của từng Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
d) Chú trọng tăng cường phối hợp triển
khai thực hiện giữa các Bộ, cơ quan, địa phương; đồng thời phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thể, tạo sự đồng
thuận và sức mạnh tổng hợp thực hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình
tăng trưởng; tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng
và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, giải pháp tái cơ cấu kinh tế,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng; đồng thời tăng cường kiểm tra giám sát đối với
quá trình thực hiện tái cơ cấu của các ngành, các cấp; nêu cao ý thức cộng đồng,
đồng thời phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi
cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
đ) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ và kết quả thực hiện tái cơ cấu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
Hàng quý, tổ chức giao ban kiểm điểm tình hình thực hiện tái cơ cấu và xây dựng
báo cáo tình hình, kết quả thực hiện tái cơ cấu trong ngành, lĩnh vực và địa
phương thuộc thẩm quyền quản lý, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư là cơ quan tham mưu, điều phối của Chính phủ về triển khai thực hiện Đề
án có trách nhiệm:
a) Tham mưu, tổng hợp cho Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện và chế độ thông tin, báo cáo về triển khai thực hiện Đề án.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án; xây dựng tiêu chí giám sát
tăng trưởng kinh tế theo mô hình mới. Kiểm tra, giám sát, đánh giá về việc thực
hiện nhiệm vụ tái cơ cấu kinh tế của các ngành, lĩnh vực, địa phương, các tập
đoàn và tổng công ty nhà nước; kịp thời đề xuất với các Bộ, cơ quan, địa phương
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những khó khăn, vướng
mắc phát sinh.
c) Tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, các cấp có thẩm quyền về tình hình triển khai, kết quả thực hiện
Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 -
2020 và đề xuất sửa đổi, bổ sung Đề án trong trường hợp cần thiết.
3. Bộ Thông tin và
Truyền thông, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, các cơ quan
thông tin đại chúng của Trung ương và địa phương chủ động phối hợp với các Bộ,
cơ quan, các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp thường xuyên cung cấp
thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính sách, tình hình và kết quả tái cơ
cấu, nhất là những biện pháp, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao.
4. Văn phòng Chính
phủ, Bộ Tư pháp theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp theo dõi, giám sát
đảm bảo các đề án, văn bản quy phạm pháp luật phục vụ tái cơ cấu kinh tế gắn với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng được soạn thảo theo đúng tiến độ; chủ trì thẩm
tra, thẩm định đảm bảo nội dung dự thảo đề án, văn bản quy phạm pháp luật phù hợp
với mục tiêu, quan điểm, định hướng và giải pháp tái cơ cấu thể hiện trong Quyết
định này.
5. Thanh tra Chính
phủ, Bộ Công an, các cơ quan bảo vệ pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm nắm tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử
lý nghiêm minh các hành vi vi phạm luật trong quá trình tái cơ cấu kinh tế gắn
với chuyển đổi mô hình tăng trưởng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng ban
Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng thành viên
các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và PTDN;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP; các Vụ: TH, KTN, TKBT, PL, QHQT, TCCV,
NC, KGVX, ĐMDN, V.I, V.III, Công báo, Cổng TTĐT;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|