BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3218/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 04
năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ
Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cẩu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
36/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công
nghiệp nhẹ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp
Dệt May Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu
sau đây:
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển ngành dệt may theo hướng
hiện đại, hiệu quả và bền vững; chuyển mạnh sản xuất từ
gia công sang mua nguyên liệu, bán thành phẩm, đảm bảo
nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các mặt hàng xuất
khẩu;
- Lấy xuất khẩu làm phương thức cơ sở
cho sự phát triển của ngành, đồng thời đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường nội địa.
Tập trung phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ
liệu, nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm trong
ngành;
- Phát triển ngành dệt may phải gắn với bảo vệ môi trường và xu thế dịch chuyển lao
động nông nghiệp, nông thôn. Phát triển các khu, cụm công
nghiệp sợi dệt nhuộm tập trung để tạo điều kiện xử lý môi trường. Chuyển các doanh nghiệp dệt may sử dụng nhiều lao động
về các vùng nông thôn, đồng thời phát triển thị trường thời trang dệt may tại các đô thị và thành phố lớn;
- Phát triển nguồn nhân lực cả về số
lượng và chất lượng cho sự phát triển bền vững của ngành dệt may, trong đó chú
trọng đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân
lành nghề nhằm tạo ra đội ngũ doanh nhân giỏi, cán bộ,
công nhân lành nghề, chuyên sâu;
- Huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển dệt may, kêu gọi những nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào những lĩnh vực mà các doanh nghiệp trong
nước còn yếu và thiếu kinh nghiệm.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
- Xây dựng ngành
công nghiệp dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn, hướng
về xuất khẩu và có khả năng đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng cao; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng
cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc vào nền kinh tế
khu vực và thế giới;
- Đảm bảo cho ngành dệt may phát triển
bền vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng, quản lý lao động, quản lý môi trường theo các chuẩn mực quốc tế;
- Phân bố dệt
may ở các vùng phù hợp: thuận lợi về nguồn cung cấp lao động, giao thông, cảng
biển;
- Đến năm 2020,
ngành dệt may xây dựng được một số thương hiệu nổi tiếng.
b) Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2013 đến 2015: tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành đạt
12% đến 13%/năm, trong đó ngành dệt tăng 11% đến 12%/năm,
ngành may tăng 13% đến 14%/năm. Tăng trưởng xuất khẩu đạt 10% đến 11%/năm. Tăng trưởng thị trường nội địa đạt 9% đến
10%/năm;
Giai đoạn 2016 đến 2020: tốc độ tăng
trưởng về giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành đạt 12% đến 13%/năm, trong đó
ngành dệt tăng 13% đến 14%/năm, ngành
may tăng 12% đến 13%/năm. Tăng trưởng xuất khẩu đạt 9% đến
10%/năm. Tăng trưởng thị trường nội địa đạt 10% đến
12%/năm;
Giai đoạn 2021 đến 2030: tốc độ tăng
trưởng về giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành đạt 9% đến 10%/năm. Trong đó ngành dệt tăng 10% đến 11%/năm, ngành may tăng 9% đến
10%/năm. Tăng trưởng xuất khẩu đạt 6% đến 7%/năm. Tăng trưởng thị
trường nội địa đạt 8% đến 9%/năm;
Cơ cấu ngành dệt, ngành may trong cơ
cấu toàn ngành dệt may: đến năm 2015, ngành dệt chiếm tỷ trọng 45%, ngành may chiếm tỷ trọng 55%; năm
2020, tỷ trọng ngành dệt tăng lên 47%, ngành may giảm còn 53%; năm 2030, ngành
dệt tăng lên 49%, ngành may còn 51% trong toàn bộ cơ cấu
ngành dệt may.
Bảng:
Các mục tiêu cụ thể của ngành dệt may đến năm 2030
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
Năm
2015
|
Năm
2020
|
Năm
2030
|
1. Kim ngạch XK
|
Tỷ
USD
|
23-24
|
36-38
|
64-67
|
Tỷ lệ XK so cả nước
|
%
|
15-16
|
13-14
|
9-10
|
2. Sử dụng lao động
|
1.000
ng
|
2.500
|
3.300
|
4.400
|
3. Sản phẩm chủ yếu
|
|
|
|
- Bông xơ
|
1000
Tấn
|
8
|
15
|
30
|
- Xơ, sợi tổng hợp
|
1000
Tấn
|
400
|
700
|
1.500
|
- Sợi (kéo từ xơ cắt ngắn)
|
1000
Tấn
|
900
|
1.300
|
2.200
|
- Vải các loại
|
Tr. m2
|
1.500
|
2.000
|
4.500
|
- Sản phẩm may
|
Tr.
SP
|
4.000
|
6.000
|
9.000
|
4. Tỷ lệ nội địa hóa
|
%
|
55
|
65
|
70
|
3. Định hướng
phát triển sản phẩm và bố trí quy hoạch
a) Định hướng phát triển các sản phẩm,
lĩnh vực quan trọng
Thứ nhất: tăng cường cho ngành
may xuất khẩu để tận dụng cơ hội thị trường
- Đa dạng hóa và
nâng cao đẳng cấp mặt hàng may mặc, phát triển các mặt hàng có giá trị gia tăng
cao;
- Nâng cao năng lực của các doanh
nghiệp trong dịch chuyển phương thức sản xuất kinh doanh: từ
hình thức gia công từ khâu đầu đến khâu cuối (CMT) sang các hình thức khác như
gia công từng phần (OEM), mua nguyên liệu - sản xuất - bán thành phẩm (FOB) hoặc
thiết kế - sản xuất - cung cấp sản phẩm và dịch vụ liên
quan (ODM), tiến tới sản xuất sản phẩm với thương hiệu riêng (OBM);
- Nâng cao năng suất lao động, nâng
cao năng lực trong quản lý doanh nghiệp, thiết kế mẫu, quản
lý chất lượng, xúc tiến thương mại;
- Dịch chuyển sản xuất may mặc từ các
thành phố lớn về các địa phương có nguồn lao động và thuận
lợi giao thông.
Thứ hai: xây dựng Chương trình
sản xuất vải phục vụ xuất khẩu phát triển
các sản phẩm dệt kỹ thuật, sản phẩm dệt phục vụ y tế
- Phát triển các mặt hàng dệt kim, dệt
thoi là sản phẩm có khả năng gắn kết các khâu sản xuất sợi, may mặc nhằm phát
huy các lợi thế của các hiệp định thương mại như TPP, FTA,...; phát triển các sản
phẩm dệt kỹ thuật, sản phẩm dệt phục vụ y tế;
- Tập trung vào các khâu trọng yếu nhằm
tăng chất lượng sản phẩm và lòng tin
khách hàng, trong đó khâu dệt nhuộm, hoàn tất là quan trọng nhất;
- Các dự án đầu tư sản xuất sợi, dệt,
nhuộm, cần lựa chọn công nghệ phù hợp theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm và ít gây ô nhiễm môi trường;
- Quy hoạch các
nhà máy dệt nhuộm, hoàn tất vào một số địa điểm nhất định để thuận lợi cho khâu cung cấp nước và xử lý nước thải. Đầu tư các cụm
công nghiệp dệt may đồng bộ hiện đại theo hướng chuỗi giá trị: sản xuất nguyên liệu, phụ liệu và may sản
phẩm dạng FOB, ODM.
Thứ ba: phát triển nguồn nguyên liệu xơ bông,
các loại cây có xơ sợi, xơ sợi nhân tạo và
phụ liệu
- Triển khai chương trình phát triển
cây bông, trong đó chú trọng xây dựng các vùng trồng bông có tưới nhằm tăng
năng suất và chất lượng bông xơ trong nước, cung cấp cho ngành dệt;
- Lựa chọn, đầu tư bổ sung các nhà
máy sản xuất xơ sợi nhân tạo, từng bước chủ động đáp ứng nhu cầu của ngành dệt về chủng loại, chất lượng, số
lượng, nhằm mục tiêu tăng tỷ lệ nội địa hóa.
b) Quy hoạch theo vùng, lãnh thổ
Quy hoạch dệt may theo vùng lãnh thổ
được phân bố ở các khu vực với những định hướng chính:
- Khu vực 1: Vùng Đồng bằng sông Hồng
+ Hà Nội là trung tâm về thiết kế thời
trang, trung tâm sản xuất mẫu mã, cung cấp dịch vụ, nguyên phụ liệu, công nghệ
dệt may, tiếp tục phát triển một số doanh nghiệp may các sản phẩm cao cấp, sản phẩm mẫu có chất lượng cao, giá trị gia tăng cao;
+ Phát triển các nhà máy sợi, dệt,
nhuộm tại các khu công nghiệp, khu chế xuất đã có cơ sở hạ tầng như Phố Nối - tỉnh
Hưng Yên; Hòa Xá, Bảo Minh - tỉnh Nam Định; Phúc Khánh, Nguyễn Đức Cảnh - tỉnh
Thái Bình; Tràng Duệ - thành phố Hải Phòng; Châu Sơn - tỉnh Hà Nam;...
+ Phát triển cụm công nghiệp dệt may tại khu công nghiệp Hải Yên - tỉnh Quảng Ninh;
+ Phát triển nhà máy sản xuất thiết bị
phụ tùng cơ khí cho ngành dệt may tại khu công nghiệp Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Khu vực 2: Vùng Trung du và miền
núi phía Bắc
+ Tiếp tục phát
triển các nhà máy sợi, dệt, nhuộm tại các khu công nghiệp
Thụy Vân, Trung Hà, Tam Nông - tỉnh Phú Thọ, khu công nghiệp
Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên đồng thời phát triển các nhà máy may tại các tỉnh Thái Nguyên, Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Giang, Bắc Cạn;
+ Định hướng sản xuất sợi, dệt, nhuộm cung cấp cho ngành may trong nước, đồng thời xuất khẩu thông qua cửa khẩu quốc tế;
+ Phát triển
vùng trồng bông, nguyên liệu tơ tằm tại
các tỉnh Sơn La, Điện Biên.
- Khu vực 3: Vùng Bắc Trung Bộ
+ Phát triển mạnh đầu tư sợi, dệt,
nhuộm tại các khu công nghiệp Bỉm Sơn B, Ghép Quảng Xương - tỉnh Thanh Hóa; khu
sợi, dệt tại Nam Đàn, khu công nghiệp dệt nhuộm tập trung tại Diễn Châu - tỉnh
Nghệ An; khu sợi dệt Hồng Lĩnh, khu công nghiệp dệt nhuộm tập trung - tỉnh Hà
Tĩnh; khu sợi, dệt, nhuộm - tỉnh Quảng Bình; cụm công nghiệp Đông Ái Tử - tỉnh
Quảng Trị; khu công nghiệp Phong Điền, Tứ Hạ, Phú Bài - tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Phân bố các nhà máy may tại các
vùng ven đô, các thị trấn, thị tứ của các tỉnh trong khu vực
này;
+ Đầu tư phát triển vùng nguyên liệu
bông xơ tại các tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình;
+ Phát triển nhà
máy sản xuất xơ sợi nhân tạo gắn với khu hóa dầu ở Nghi
Sơn - tỉnh Thanh Hóa.
- Khu vực 4: Vùng Duyên hải Nam Trung
bộ
+ Định hướng đầu tư công nghiệp dệt
may phân bố theo trục quốc lộ Bắc - Nam với một số khu, cụm
công nghiệp tại các tỉnh Đà Nẵng, Bình Định, Phú Yên;
+ Xây dựng các khu công nghiệp trọng
điểm, trong đó các nhà máy sợi, dệt, nhuộm tập trung tại các khu công nghiệp
Hòa Khánh - thành phố Đà Nẵng; Tây An, Đông Quế Sơn, Thăng Bình - tỉnh Quảng Nam; Dung Quất - tỉnh Quảng Ngãi, Nhơn Hội
- tỉnh Bình Định; An Phú - tỉnh Phú Yên; Tân Đức - tình
Bình Thuận;
+ Đầu tư phát triển vùng nguyên liệu bông xơ tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận;
+ Phát triển mội số nhà máy sản xuất
nguyên phụ liệu may; thiết bị phụ tùng cơ khí cho ngành dệt may tại khu vực này.
- Khu vực 5:
Vùng Đông Nam Bộ
+ Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm
thiết kế thời trang, trung tâm sản xuất mẫu mã, cung cấp dịch
vụ, nguyên phụ liệu, công nghệ dệt may;
+ Phát triển, đầu tư mở rộng các nhà
máy sợi, dệt, nhuộm tại các khu công nghiệp, khu chế xuất đã có cơ sở hạ tầng như khu công nghiệp Bình An, Đồng An 1, Đại
Đăng - tỉnh Bình Dương; Nhơn Trạch, An Phước, Dầu Giây,
Long Khánh, Long Bình, Sông Mây 2, Gò Dầu - tỉnh Đồng Nai; Lê Minh Xuân, Tân Thới
Hiệp, Củ Chi, Vĩnh Lộc 1; khu chế xuất Linh Trung, Tân Thuận - thành phố Hồ Chí
Minh;
+ Phát triển cụm công nghiệp dệt may ở
Tân Khai, Việt Kiều, Đồng Xoài, Chơn Thành 1, Bắc Đông Phú - tỉnh Bình Phước;
khu công nghiệp Bourbon - An Hòa, Phước Đông - Bời Lời, Trảng
Bàng - tỉnh Tây Ninh; khu công nghiệp Đất Đỏ - tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu;
+ Phát triển một số nhà máy sản xuất
nguyên phụ liệu may; thiết bị phụ tùng cơ khí cho ngành dệt may tại khu vực này.
- Khu vực 6: Vùng Đồng bằng sông Cửu
Long
Định hướng sản xuất sợi, dệt, nhuộm tại khu công nghiệp Xuyên Á - tỉnh Long An. Phát triển
sản xuất may xuất khẩu và tiêu thụ nội địa tại các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Cần Thơ, Bạc Liêu, Kiên Giang.
- Khu vực 7: Vùng Tây nguyên
Định hướng đẩy mạnh chuyên môn hóa các cây nguyên liệu dệt như bông, dâu tằm,...
gắn liền với chế biến, tạo ra các sản phẩm cho thị trường
xuất khẩu và nội địa. Đồng thời kết hợp phát triển các cơ
sở may phục vụ nội địa hoặc làm vệ tinh cho đơn vị may xuất khẩu.
4. Hệ thống các giải pháp và
chính sách thực hiện quy hoạch
a) Các chính sách và giải pháp thị
trường
Đa dạng hóa thị
trường xuất khẩu, mở rộng thị trường nội địa. Tiếp tục xuất
khẩu tại các thị trường truyền thống như: Hoa Kỳ, Châu Âu,
Nhật Bản và gia tăng xuất khẩu vào các thị trường mới, những
thị trường ngách như Hàn Quốc, khối BRIC, khối ASEAN, khối châu Phi, Canada, Thổ Nhĩ Kỳ,...
Các cơ quan quản lý Nhà nước:
- Tập trung khả năng và cơ hội đàm
phán mở rộng thị trường dệt may, tăng cường vai trò của các đại diện thương mại tại nước ngoài, xây dựng chiến lược xúc tiến thương mại
phù hợp với các nhà bán lẻ, các nhà mua hàng quốc tế;
- Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, xuất nhập khẩu theo hướng đơn giản hóa các thủ tục; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, trốn thuế;
- Tăng cường công tác phổ biến pháp
luật thương mại quốc tế giúp các doanh nghiệp vượt qua các rào cản của các nước nhập khẩu.
Các doanh nghiệp trong ngành Dệt May:
Tổ chức và mở rộng mạng lưới bán lẻ
trong nước, đổi mới phương thức tiếp thị xuất khẩu, quan
tâm đến việc xây dựng, quảng bá thương hiệu, hình ảnh của ngành dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế.
b) Các chính sách và giải pháp về đầu
tư
- Xây dựng các bản
đồ quy hoạch dệt may, danh mục các dự án khuyến khích đầu tư một cách chi tiết hơn;
- Khuyến khích đầu tư xây dựng các khu công nghiệp dệt nhuộm tập trung đảm bảo các điều
kiện hạ tầng về điện, cấp nước, xử lý nước thải, đáp ứng các yêu cầu về môi trường
và nguồn lao động có khả năng được đào tạo;
- Khuyến khích đầu tư sản xuất vải, sản
phẩm dệt kỹ thuật, y tế và phụ liệu phục vụ ngành may; ưu tiên đầu tư cho dự án sản xuất bông có tưới; nghiên cứu khả năng sản xuất các sản phẩm hóa dầu phục vụ cho dệt may;
- Quan tâm đầu tư về cung cấp dịch vụ,
thương mại để phát triển mạng lưới tiêu thụ;
- Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện hệ thống
hạ tầng giao thông vận tải như bến cảng, đường bộ, đường sắt, hình thành các
kho tàng, điểm tập trung hàng hóa ở các vùng kinh tế trọng
điểm.
c) Các chính sách và giải pháp về quản
lý ngành
- Nhanh chóng hình thành các cụm dệt may, tạo mạng liên kết sản xuất giữa các
doanh nghiệp trong ngành, phát triển chuỗi giá trị của ngành;
- Nâng cao năng lực quản lý chuỗi giá
trị, hình thành nên các liên minh và các tổ chức hợp tác giữa các công ty dọc
theo chuỗi cung ứng từ cung ứng nguyên liệu đến phân phối
sản phẩm may mặc;
- Tăng cường hợp tác, học hỏi chuyên
môn, kinh nghiệm từ các nhà quản lý, các chuyên gia kỹ thuật nước ngoài nhằm giải quyết các khó khăn cho một số công ty, hoặc
điều hành các dự án mới, công nghệ mới;
- Tích cực áp dụng những công cụ giải
pháp nâng cao năng suất, chất lượng; sản xuất theo tiêu
chuẩn; khai thác hiệu quả những tiện ích của công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử;
- Nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động
của Hiệp hội Dệt May Việt Nam và Hiệp hội Bông Sợi Việt Nam.
d) Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Tiếp tục thực hiện Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may. Nội dung bao gồm đào tạo về kỹ thuật, công nghệ và các kỹ năng mềm
trong lĩnh vực quản trị, phát triển sản phẩm, thiết kế và nghiên cứu thị trường,
đào tạo nghề;
- Xây dựng kế hoạch
đào tạo lao động ngành dệt may theo hướng hình thành cụm để phục vụ chiến lược
nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn ngành;
- Củng cố hệ thống đào tạo chuyên
ngành dệt may, thành lập trường đại học chuyên ngành về công
nghệ dệt may và thời trang;
- Hiệp hội Dệt May Việt Nam là đầu mối
để phối hợp và liên kết với các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo
trong và ngoài nước triển khai Chương trình đạo tạo nguồn nhân lực cho ngành.
đ) Các giải pháp về khoa học và công
nghệ
- Nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới,
các nguyên liệu mới để tạo ra các sản phẩm dệt có tính năng khác biệt, triển khai các
chương trình sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn và bảo
vệ cho người tiêu dùng; áp dụng các phần mềm trong thiết kế, quản lý sản xuất
và chất lượng sản phẩm dệt may;
- Tăng cường quản lý chất lượng, thử nghiệm, chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực;
xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật sản phẩm dệt may phù hợp và hài hòa
với quốc tế; nâng cao năng lực tư vấn, nghiên cứu triển khai, chuyển giao công nghệ, khả năng thiết kế và sáng tác mẫu
của các Viện nghiên cứu;
- Nhà nước hỗ trợ một phần cho công
tác nghiên cứu thiết kế mẫu, kiểm tra chất lượng sản phẩm,
khắc phục các rào cản kỹ thuật thương
mại của các nước nhập khẩu; hỗ trợ
nâng cấp các trung tâm giám định, kiểm tra chất lượng sản phẩm dệt may;
- Tăng cường hợp tác quốc tế để học hỏi
các kinh nghiệm quản lý, chuyển giao các công nghệ hiện đại.
e) Các giải pháp
về cung ứng nguyên phụ liệu
- Xây dựng các trung tâm cung ứng
nguyên phụ liệu tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn để cung ứng kịp thời cho các doanh nghiệp trong ngành;
- Thu hút đầu tư nước ngoài và huy động
các nguồn vốn để đầu tư sản xuất các sản phẩm từ hóa dầu (xơ, sợi, hóa
chất, thuốc nhuộm,...);
- Phát triển vùng trồng nguyên liệu bông xơ có tưới; Nhà nước hỗ trợ đầu
tư cơ sở hạ tầng trong vùng quy hoạch phục vụ cho cây
nguyên liệu.
f) Các giải pháp bảo vệ môi trường
- Xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ trong ngành dệt may theo hướng sản xuất “thân
thiện với môi trường”, sản xuất sạch hơn, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu
quả cao các hóa chất, chất phụ trợ, thuốc nhuộm, hơi, điện, nước,...
- Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ về môi trường để đáp ứng các yêu cầu về môi trường và rào cản kỹ thuật trong hội nhập
kinh tế quốc tế.
g) Các giải pháp về tài chính
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế
trong và ngoài nước góp vốn tham gia đầu tư. Khuyến khích các doanh nghiệp
tham gia thị trường chứng khoán để tạo kênh
huy động vốn;
- Nhà nước hỗ trợ
một phần kinh phí từ ngân sách cho hoạt động nghiên cứu,
đào tạo và đầu tư cơ sở vật chất, kỹ
thuật nhằm nâng cao năng lực cho các Viện nghiên cứu và các cơ sở đào tạo cho
ngành Dệt May theo nguyên tắc phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã
tham gia;
- Các dự án đầu tư xử lý môi trường của
các doanh nghiệp trong ngành Dệt May được vay vốn tín dụng
của nhà nước, vốn ODA và vốn của quỹ
môi trường.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, các địa
phương công bố, tuyên truyền, hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy hoạch; kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch; kiến nghị với các
cấp có thẩm quyền
điều chỉnh cơ chế, chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế trong quá trình
thực hiện Quy hoạch.
2. Các Bộ: Kế hoạch
và Đầu tư; Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Khoa học và Công nghệ;
Tài nguyên và Môi trường; Lao động Thương binh và Xã hội; Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam; Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo thẩm quyền chức năng được giao, phối hợp
với Bộ Công Thương trong việc tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch này.
3. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan sắp xếp, tìm
nguồn vốn trong và ngoài nước, vốn ODA và FDI để đáp ứng
nhu cầu đầu tư phát triển ngành công nghiệp dệt may.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Công
Thương và các Bộ, ngành cụ thể hóa Quy hoạch trên địa bàn tỉnh, thành phố phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Phối hợp với Bộ Công Thương kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Quy hoạch.
5. Hiệp hội Dệt May Việt Nam nghiên cứu,
đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước điều chỉnh các
chính sách, cơ chế để phát triển ngành công nghiệp Dệt May theo Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban
hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí Thư trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Website Bộ Công Thương;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ Công Thương;
- Các Vụ, Cục, Viện NCCLCSCN thuộc BCT;
- Tập đoàn Dệt May Việt Nam, Hiệp hội Dệt May Việt Nam, Hiệp hội Bông Sợi
Việt Nam;
- Lưu: VT, CNN.
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|