ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
32/2011/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 29 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 664/TTr-SCT ngày 19 tháng 7 năm 2011 về việc đề nghị
ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại
tỉnh Ninh Thuận và Báo cáo thẩm định số 766/BC-STP ngày 13 tháng 7 năm 2011 của
Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, quản
lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Ninh Thuận; gồm 04 Chương
và 18 Điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể
từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan tỉnh chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Nghị
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG
MẠI TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc xây
dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh
Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Chương trình).
2. Quy chế này áp dụng đối với
các đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình, các đơn vị tham gia thực hiện Chương
trình, cơ quan quản lý Chương trình và cơ quan cấp kinh phí hỗ trợ.
Điều 2. Mục
tiêu Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh
Chương trình xúc tiến thương mại
của tỉnh là chương trình được xây dựng trên cơ sở định hướng phát triển xuất khẩu;
thị trường trong nước; thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào
các dân tộc phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng
thời kỳ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm:
1. Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại, phát triển xuất khẩu, thị trường trong nước và thương mại miền núi,
vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào các dân tộc.
2. Góp phần nâng cao năng lực sản
xuất, kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
3. Gắn kết các hoạt động xúc tiến
thương mại, đầu tư và du lịch của tỉnh.
Điều 3. Đơn
vị chủ trì thực hiện Chương trình
1. Đơn vị chủ trì thực hiện
chương trình: Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại tỉnh Ninh Thuận, các
cơ quan, đơn vị trong tỉnh có thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại có đề án
xúc tiến thương mại đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu, điều kiện và tiêu chí quy định
tại Quy chế này.
2. Đơn vị chủ trì phải đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có khả năng huy động các nguồn
lực để tổ chức thực hiện Chương trình;
c) Nắm rõ nhu cầu xúc tiến
thương mại của doanh nghiệp;
d) Có kinh nghiệm, năng lực
trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại;
đ) Thực hiện Chương trình nhằm
mang lại lợi ích cho cộng đồng doanh nghiệp, không nhằm mục đích lợi nhuận.
3. Đơn vị chủ trì được tiếp nhận
kinh phí hỗ trợ để triển khai thực hiện Chương trình và có trách nhiệm quyết
toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Đơn
vị tham gia thực hiện Chương trình
Đơn vị tham gia thực hiện Chương
trình là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các hợp tác xã, cơ sở sản
xuất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được thành lập theo quy định của pháp luật hiện
hành. Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình được hỗ trợ nguồn kinh phí thực hiện
theo quy định tại Quy chế này, chịu trách nhiệm nâng cao hiệu quả các đề án xúc
tiến thương mại mà đơn vị tham gia.
Điều 5. Cơ
quan quản lý Nhà nước về Chương trình
1. Sở Công Thương là cơ quan được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm quản lý Chương trình, chịu trách nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh phổ biến định hướng phát
triển xuất khẩu, thị trường trong nước, thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa
theo chiến lược, quy hoạch và các đề án phát triển ngành được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng đề án xúc
tiến thương mại theo quy định tại Quy chế này;
c) Quy định tiêu chí đối với đề
án xúc tiến thương mại phù hợp mục tiêu, yêu cầu của Chương trình;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch xúc tiến thương mại của tỉnh hằng năm;
đ) Đánh giá, thẩm định các đề án
xúc tiến thương mại thuộc Chương trình; phê duyệt các đề án xúc tiến thương mại
nằm trong kế hoạch xúc tiến thương mại của tỉnh hằng năm đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt nhưng chưa gửi đề án;
e) Tổ chức triển khai, giám sát,
kiểm tra việc thực hiện các đề án thuộc Chương trình;
g) Quản lý kinh phí xúc tiến
thương mại của tỉnh;
h) Tổng hợp đánh giá kết quả,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan về tình hình thực hiện
Chương trình.
2. Giám đốc Sở Công Thương ra
quyết định thành lập và ban hành quy chế làm việc của Hội đồng thẩm định Chương
trình (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định). Thành phần Hội đồng thẩm định
bao gồm đại diện các sở, ban, ngành có liên quan, do một lãnh đạo Sở Công
Thương làm Chủ tịch. Hội đồng có nhiệm vụ thẩm định các đề án, kế hoạch xúc tiến
thương mại của đơn vị chủ trì xây dựng, tổng hợp vào kế hoạch xúc tiến thương mại
của tỉnh hằng năm và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trường hợp đề án
phát sinh ngoài kế hoạch xúc tiến thương mại của tỉnh hằng năm, Hội đồng thẩm định
thực hiện thẩm định đề án và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bổ sung. Hội
đồng có thể mời và tham khảo ý kiến chuyên gia trong quá trình thẩm định.
Điều 6. Kinh
phí thực hiện Chương trình
1. Kinh phí thực hiện Chương
trình được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách Nhà nước do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao hằng năm;
b) Đóng góp của các tổ chức,
doanh nghiệp tham gia Chương trình;
c) Tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ
kinh phí cho Chương trình theo nguyên tắc:
a) Kinh phí thực hiện Chương
trình được giao trong dự toán chi ngân sách hằng năm của Sở Công Thương;
b) Hỗ trợ đơn vị tham gia thực
hiện Chương trình thông qua đơn vị chủ trì thực hiện chương trình.
Điều 7. Quản
lý kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh
1. Sở Công Thương xây dựng kế hoạch,
dự toán kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh và tổng hợp vào dự toán ngân sách
hằng năm của Sở Công Thương, trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt và Sở Tài chính thông báo dự toán chi ngân sách Nhà nước cho
Chương trình, Giám đốc Sở Công Thương tiến hành phê duyệt từng đề án nằm trong
kế hoạch xúc tiến thương mại của tỉnh hằng năm và kinh phí được hỗ trợ theo
nguyên tắc không vượt quá dự toán được phê duyệt.
3. Căn cứ quyết định phê duyệt đề
án của Giám đốc Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại ký
hợp đồng thực hiện các đề án thuộc Chương trình với các đơn vị chủ trì và
thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo hợp đồng đã ký; thực hiện trực tiếp các
đề án thuộc Chương trình do Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại chủ
trì.
4. Kinh phí xúc tiến thương mại
của tỉnh do ngân sách cấp chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch được bổ sung để sử
dụng trong năm tiếp theo.
5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Công Thương hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết
toán các khoản kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ
MỨC HỖ TRỢ
Điều 8. Nội dung
Chương trình xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu và mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ 70% chi phí thông tin
thương mại, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất
khẩu trọng điểm theo các mặt hàng trọng yếu của tỉnh như nông sản, dệt may, thủy
sản chế biến, thủ công mỹ nghệ, gia súc và các sản phẩm từ gia súc.
2. Hỗ trợ 70% chi phí tuyên truyền
xuất khẩu:
a) Quảng bá hình ảnh các mặt
hàng trọng yếu, chỉ dẫn địa lý nổi tiếng của tỉnh ra thị trường nước ngoài;
b) Mời đại diện cơ quan truyền
thông nước ngoài đến tỉnh Ninh Thuận để viết bài, làm phóng sự trên báo, tạp
chí, truyền thanh, truyền hình, internet nhằm quảng bá cho xuất khẩu Ninh Thuận
theo hợp đồng trọn gói.
3. Thuê chuyên gia trong và
ngoài nước để tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát
triển xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài, chi phí gồm:
a) Hỗ trợ 70% chi phí hợp đồng
trọn gói với chuyên gia tư vấn;
b) Hỗ trợ 100% chi phí đơn vị chủ
trì tổ chức cho chuyên gia trong và ngoài nước gặp gỡ, phổ biến kiến thức và tư
vấn cho doanh nghiệp (bao gồm thuê hội trường, tài liệu, biên dịch, phiên dịch,
thuê phương tiện đi lại).
4. Đào tạo, tập huấn ngắn hạn
trong và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại:
a) Hỗ trợ 50% chi phí đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất;
b) Hỗ trợ 100% chi phí đối với
Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại.
5. Tổ chức, tham gia hội chợ triển
lãm thương mại:
a) Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức,
tham gia hội chợ triển lãm tại nước ngoài (gồm chi phí gian hàng, trang trí tổng
thể khu vực hội chợ, gian hàng của tỉnh, tổ chức lễ khai mạc, tổ chức hội thảo,
trình diễn sản phẩm, công tác phí cho cán bộ của đơn vị chủ trì đi nước ngoài
thực hiện công tác tổ chức). Hỗ trợ công tác phí cho 01 người của đơn vị chủ
trì đi theo đoàn thực hiện công tác tổ chức đối với đoàn có dưới 05 doanh nghiệp,
hỗ trợ 02 người cho đoàn có từ 05 đến 10 doanh nghiệp, hỗ trợ 03 người cho đoàn
có từ 11 đến 15 doanh nghiệp và 04 người cho đoàn có từ 16 đến 25 doanh nghiệp
và 05 người cho đoàn từ 26 doanh nghiệp trở lên trong các trường hợp sau:
- Hội chợ triển lãm đa ngành có
quy mô tối thiểu là 6 gian hàng quy theo gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) và tối
thiểu 3 doanh nghiệp tham gia.
- Hội chợ triển lãm chuyên ngành
có quy mô tối thiểu 4 gian hàng quy theo gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) và tối
thiểu 2 doanh nghiệp tham gia;
b) Hỗ trợ 50% chi phí tổ chức hội
chợ triển lãm định hướng xuất khẩu tại tỉnh (gồm chi phí cấu thành gian hàng, kể
cả chi phí thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng, dịch vụ điện nước, vệ sinh, an
ninh, bảo vệ, khai mạc, bế mạc, hội thảo, quản lý, …) trong các trường hợp sau:
- Hội chợ triển lãm đa ngành có
quy mô tối thiểu là: 200 gian hàng tiêu chuẩn và 100 doanh nghiệp tham gia.
- Hội chợ triển lãm chuyên ngành
có quy mô tối thiểu là: 150 gian hàng tiêu chuẩn và 75 doanh nghiệp tham gia;
c) Hỗ trợ 100% chi phí tuyên
truyền, quảng bá và mời khách đến giao dịch khi tổ chức các hội chợ, triển lãm
nêu tại điểm a và điểm b khoản 5 Điều này.
6. Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức
đoàn giao dịch thương mại tại nước ngoài (gồm chi phí vé máy bay, chi phí tổ chức
hội thảo và gặp gỡ giao dịch thương mại; chi phí tuyên truyền, quảng bá và mời
khách đến giao dịch với các đoàn giao dịch thương mại của Ninh Thuận tại nước
ngoài; công tác phí cho cán bộ của đơn vị chủ trì đi nước ngoài thực hiện công
tác tổ chức). Hỗ trợ cho mỗi một doanh nghiệp là 01 người; hỗ trợ công tác phí
cho 01 người của đơn vị chủ trì đi theo đoàn thực hiện công tác tổ chức đối với
đoàn có dưới 05 doanh nghiệp, hỗ trợ 02 người cho đoàn có từ 05 đến 10 doanh
nghiệp, hỗ trợ 03 người cho đoàn có từ 11 đến 15 doanh nghiệp và 04 người cho
đoàn có từ 16 đến 25 doanh nghiệp và 05 người cho đoàn từ 26 doanh nghiệp trở
lên trong các trường hợp sau:
a) Đoàn đa ngành có tối thiểu 9
doanh nghiệp tham gia, tối đa không quá 3 ngành;
b) Đoàn chuyên ngành có tối thiểu
4 doanh nghiệp tham gia.
7. Hỗ trợ 70% chi phí tổ chức hoạt
động xúc tiến tổng hợp (thương mại kết hợp đầu tư và du lịch) nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hoá, dịch vụ của Ninh Thuận ra nước ngoài; đồng thời thu hút đầu tư,
khách du lịch nước ngoài đến Ninh Thuận.
8. Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức
đoàn doanh nghiệp nước ngoài đến Ninh Thuận giao dịch mua hàng (gồm chi phí tổ
chức giao dịch thương mại: chi phí thuê và trang trí hội trường, trang thiết bị,
phiên dịch, biên dịch, in ấn tài liệu, tuyên truyền quảng bá; công tác phí cho
cán bộ đơn vị chủ trì đi cùng đoàn để thực hiện công tác tổ chức và chi phí ăn ở,
đi lại tại Việt Nam cho doanh nghiệp nước ngoài). Hỗ trợ công tác phí cho 01
người của đơn vị chủ trì đi theo đoàn thực hiện công tác tổ chức đối với đoàn
có dưới 05 doanh nghiệp, hỗ trợ 02 người cho đoàn có từ 05 đến 10 doanh nghiệp,
hỗ trợ 03 người cho đoàn có từ 11 đến 15 doanh nghiệp và 04 người cho đoàn có từ
16 đến 25 doanh nghiệp và 05 người cho đoàn từ 26 doanh nghiệp trở lên.
9. Hỗ trợ 100% chi phí (mỗi
doanh nghiệp là 01 người) đối với các hoạt động xúc tiến thương mại đã thực hiện
và có hiệu quả trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu, gồm chi phí vé máy bay
khứ hồi, ăn ở và chi phí gian hàng (nếu có).
10. Các hoạt động xúc tiến
thương mại khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 9. Nội
dung Chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước và mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ 50% chi phí tổ chức
các hội chợ, triển lãm hàng tiêu dùng tổng hợp hoặc vật tư, máy móc, thiết bị
phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, giới thiệu các sản phẩm của doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh đến người tiêu dùng theo quy mô thích hợp với địa
bàn của tỉnh.
2. Hỗ trợ 70% chi phí tổ chức
các hoạt động bán hàng: thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn,
các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị thông qua các doanh nghiệp kinh doanh theo
ngành hàng, hợp tác xã, tổ hợp tác xã cung ứng dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo
các đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hỗ trợ 100% chi phí điều tra,
khảo sát, nghiên cứu thị trường trong nước; xây dựng cơ sở dữ liệu các mặt hàng
quan trọng, thiết yếu; nghiên cứu phát triển hệ thống phân phối, cơ sở hạ tầng
thương mại. Các ấn phẩm để phổ biến kết quả điều tra, khảo sát, phổ biến pháp
luật, tập quán, thói quen mua sắm.
4. Hỗ trợ 100% chi phí tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hoá và dịch vụ trong tỉnh đến người
tiêu dùng trong nước qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử,
truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông tin khác.
5. Hỗ trợ 50% chi phí tổ chức
các sự kiện xúc tiến thương mại thị trường trong nước tổng hợp: tháng khuyến mại,
tuần “hàng Việt Nam”, chương trình “hàng Việt”, chương trình giới thiệu sản phẩm
mới.
6. Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo,
tập huấn ngắn hạn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham
gia các khoá đào tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động trong
những ngành đặc thù; đào tạo kỹ năng phát triển thị trường trong nước cho các
đơn vị chủ trì; hợp tác với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng chương
trình phát triển thị trường trong nước.
7. Các hoạt động xúc tiến thương
mại thị trường trong nước khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 10. Nội
dung Chương trình xúc tiến thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và vùng đồng
bào các dân tộc và mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ 100% chi phí phát triển
hệ thống phân phối hàng Việt từ khu vực sản xuất đến miền núi, vùng sâu, vùng
xa và vùng đồng bào các dân tộc.
2. Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, tiêu thụ hàng hoá, đặc biệt là nông sản
cho miền núi, vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào các dân tộc.
3. Hỗ trợ 100% chi phí các hoạt
động xúc tiến thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào các dân tộc
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương III
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
Điều 11.
Xây dựng đề án xúc tiến thương mại của tỉnh
1. Các đơn vị chủ trì xây dựng đề
án xúc tiến thương mại của tỉnh theo mẫu do Sở Công Thương quy định.
2. Các đề án xúc tiến thương mại
của tỉnh phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với nhu cầu thực tế của
doanh nghiệp;
b) Phù hợp với định hướng xuất
khẩu của tỉnh và mặt hàng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với quy hoạch phát
triển các vùng kinh tế, mặt hàng của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Phù hợp với nội dung Chương
trình quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Quy chế này;
đ) Đảm bảo tính khả thi về:
phương thức triển khai; thời gian, tiến độ triển khai; nguồn nhân lực, tài
chính và cơ sở vật chất kỹ thuật;
e) Đối với các đề án mà quá
trình thực hiện kéo dài qua 2 năm tài chính, đơn vị chủ trì phải xây dựng nội
dung và kinh phí cho từng năm.
Điều 12. Tiếp
nhận, đánh giá, thẩm định và phê duyệt kế hoạch
1. Đơn vị chủ trì gửi kế hoạch,
đề án xúc tiến thương mại đến Hội đồng thẩm định trước ngày 01 tháng 7 của năm
trước năm kế hoạch.
2. Hội đồng thẩm định căn cứ vào
mục tiêu, yêu cầu, nội dung quy định tại Quy chế này và tiêu chí lực chọn đánh
giá nội dung kế hoạch, đề án của đơn vị chủ trì và tổng hợp vào kế hoạch xúc tiến
thương mại của tỉnh hằng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 13. Điều
chỉnh và chấm dứt thực hiện đề án
1. Trường hợp có điều chỉnh,
thay đổi nội dung hoặc chấm dứt thực hiện đề án đã được phê duyệt, các đơn vị
chủ trì phải có văn bản giải thích rõ lý do và kiến nghị phương án điều chỉnh gửi
Hội đồng thẩm định.
2. Trường hợp xét thấy cần thay
đổi nội dung đề án cho phù hợp với yêu cầu và tình hình cụ thể, trên cơ sở văn
bản đề nghị của đơn vị chủ trì, Hội đồng thẩm định trình Giám đốc Sở Công
Thương xem xét, quyết định.
3. Trường hợp đơn vị chủ trì
không thực hiện đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ đề án đã được phê duyệt hoặc
xét thấy nội dung đề án không còn phù hợp, Hội đồng thẩm định trình Giám đốc Sở
Công Thương xem xét, quyết định chấm dứt việc thực hiện đề án.
4. Trường hợp không thực hiện được
hoặc không hoàn thành đề án xúc tiến thương mại của tỉnh trong năm kế hoạch,
đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo Hội đồng thẩm định để trình Giám đốc Sở
Công Thương xem xét, quyết định.
5. Sau khi có quyết định điều chỉnh
hoặc chấm dứt thực hiện đề án, Sở Công Thương thực hiện việc điều chuyển kinh
phí còn dư (nếu có) để bổ sung cho các đề án đã phê duyệt phát sinh tăng kinh
phí, các đề án mới.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 14.
Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Công Thương
1. Chủ trì hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện Chương trình, bảo đảm
Chương trình được thực hiện theo đúng yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến độ và
quy định của pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng
hợp việc thực hiện Chương trình; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề
ngoài quy định của Quy chế này hoặc vượt thẩm quyền.
4. Tổng kết việc thực hiện quy
chế; báo cáo Ủy ban nhân tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung quy chế
trong trường hợp cần thiết.
5. Không tiếp nhận đề án trong
năm tiếp theo đối với đơn vị chủ trì vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều 16 Quy chế này.
6. Đình chỉ tham gia Chương
trình trong 3 năm kế tiếp trong trường hợp đơn vị chủ trì vi phạm nghĩa vụ quy
định tại khoản 5 Điều 16 Quy chế này.
Điều 15.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
Các cơ quan liên quan có trách
nhiệm phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị chủ trì trong việc tổ chức hiệu
quả các đề án xúc tiến thương mại của tỉnh nhằm tăng cường hợp tác kinh tế,
thương mại, đầu tư và du lịch trong nước và nước ngoài.
Điều 16.
Trách nhiệm của đơn vị chủ trì
1. Tổ chức thực hiện các đề án
được phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán trong hợp đồng đã
ký; đảm bảo sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội
dung chi theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
2. Đối với đề án có nhiều đơn vị
tham gia Chương trình, đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp và phân công các
đơn vị tham gia thực hiện từng nội dung của đề án.
3. Có trách nhiệm lựa chọn đơn vị
tham gia phù hợp với tiêu chí đã cam kết trong đề án. Nội dung tham gia của
doanh nghiệp phải phù hợp với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
4. Khi thực hiện xong đề án, các
đơn vị chủ trì phải gửi báo cáo tình hình thực hiện đề án về Hội đồng thẩm định
trong thời gian 15 ngày kể từ khi kết thúc đề án; đồng thời thông báo cho các
cơ đơn vị tham gia đề án thực hiện các báo cáo liên quan.
5. Cung cấp đầy đủ tài liệu,
thông tin trung thực liên quan đến tình hình thực hiện đề án và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.
Điều 17. Xử
lý vi phạm
1. Các tổ chức và cá nhân có
hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật
hiện hành.
2. Sở Công Thương không xem xét
các đề án xúc tiến thương mại trong năm tiếp theo của các đơn vị chủ trì Chương
trình không thực hiện thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo hợp đồng quy định
tại Quy chế này.
Điều 18.
Trong quá trình khiển khai thực hiện quy chế, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về
Sở Công Thương để nghiên cứu, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định điều chỉnh cho phù hợp./.