ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
29/2006/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 15 tháng 3 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CƯỚC VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ BẰNG Ô TÔ TẢI ĐỂ
THANH TOÁN CƯỚC VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ, TÀI SẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003
Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10
đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
X thông qua ngày 26/4/2002.
Căn cứ Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 15/12/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh giá.
Căn cứ Thông tư số
15/2004/TT-BTC ngày 09/3/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh giá.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 242/TTr-TC ngày 20/02/2006;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu cước vận chuyển
hàng hoá bằng ô tô tải (Phụ lục số 1) và Bảng hướng dẫn tính cước vận chuyển
hàng hoá bằng ô tô tải (Phụ lục số 2) để thanh toán cước vận chuyển hàng hoá,
tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô tải được quy định tại
Điều 1 là mức cước tối đa và đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Các cơ quan, đơn
vị tham gia vận tải hàng hóa căn cứ điều kiện khai thác và chi phí thực tế để
thanh toán cước vận tải nhưng không được vượt mức cước tối đa đã được qui định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 127/2004/QĐ-UB ngày 08/12/2004 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông vận tải, Thương
mại và Du lịch, Trưởng ban Ban Dân tộc và Miền núi, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu VP, K7, K2, K14 (CT. 30 b).
|
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
|
BẢNG PHỤ LỤC SỐ 1
VỀ BIỂU CƯỚC VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG ÔTÔ TẢI
(Kèm theo Quyết định số: 29/2006/QĐ-UBND ngày 15/3/2006 của UBND tỉnh)
I. Biểu cước
vận chuyển hàng hóa bằng ô tô
1. Đơn giá cước cơ bản đối với
hàng bậc 1:
- Hàng bậc 1 bao gồm: đất, cát,
sỏi, đá xay, gạch các loại.
Đơn vị: đồng/tấn.km
Cự
ly (km)
|
Mức
cước vận tải đường loại 1
|
Mức
cước vận tải đường loại 2
|
Mức
cước vận tải đường loại 3
|
Mức
cước vận tải đường loại 4
|
Mức
cước vận tải đường loại 5
|
Mức
cước vận tải đường loại 6
|
1
|
6.258
|
7.447
|
10.947
|
15.873
|
23.016
|
33.374
|
2
|
3.464
|
4.123
|
6.060
|
8.787
|
12.742
|
18.475
|
3
|
2.492
|
2.966
|
4.359
|
6.321
|
9.166
|
13.290
|
4
|
2.039
|
2.427
|
3.567
|
5.172
|
7.500
|
10.875
|
5
|
1.788
|
2.128
|
3.128
|
4.535
|
6.576
|
9.536
|
6
|
1.616
|
1.923
|
2.826
|
4.098
|
5.942
|
8.616
|
7
|
1.490
|
1.773
|
2.606
|
3.779
|
5.479
|
7.945
|
8
|
1.391
|
1.656
|
2.434
|
3.529
|
5.117
|
7.420
|
9
|
1.311
|
1.560
|
2.293
|
3.325
|
4.821
|
6.991
|
10
|
1.245
|
1.482
|
2.178
|
3.158
|
4.579
|
6.640
|
11
|
1.188
|
1.414
|
2.079
|
3.014
|
4.370
|
6.337
|
12
|
1.135
|
1.351
|
1.986
|
2.879
|
4.175
|
6.054
|
13
|
1.082
|
1.287
|
1.892
|
2.743
|
3.978
|
5.768
|
14
|
1.032
|
1.228
|
1.806
|
2.619
|
3.797
|
5.505
|
15
|
987
|
1.175
|
1.727
|
2.503
|
3.630
|
5.264
|
16
|
945
|
1.125
|
1.654
|
2.398
|
3.477
|
5.042
|
17
|
916
|
1.090
|
1.603
|
2.324
|
3.369
|
4.885
|
18
|
893
|
1.063
|
1.562
|
2.265
|
3.285
|
4.763
|
19
|
867
|
1.032
|
1.516
|
2.199
|
3.188
|
4.623
|
20
|
838
|
997
|
1.466
|
2.126
|
3.083
|
4.470
|
21
|
804
|
957
|
1.407
|
2.040
|
2.958
|
4.289
|
22
|
774
|
921
|
1.353
|
1.962
|
2.845
|
4.126
|
23
|
746
|
887
|
1.304
|
1.891
|
2.742
|
3.976
|
24
|
721
|
858
|
1.261
|
1.828
|
2.650
|
3.843
|
25
|
698
|
830
|
1.220
|
1.769
|
2.566
|
3.720
|
26
|
675
|
804
|
1.181
|
1.713
|
2.483
|
3.601
|
27
|
653
|
777
|
1.142
|
1.656
|
2.401
|
3.482
|
28
|
631
|
750
|
1.103
|
1.599
|
2.319
|
3.363
|
29
|
609
|
724
|
1.065
|
1.544
|
2.239
|
3.247
|
30
|
590
|
702
|
1.033
|
1.497
|
2.171
|
3.148
|
31-35
|
572
|
681
|
1.001
|
1.452
|
2.105
|
3.053
|
36-40
|
556
|
662
|
973
|
1.411
|
2.046
|
2.967
|
41-45
|
544
|
648
|
952
|
1.381
|
2.002
|
2.903
|
46-50
|
533
|
634
|
932
|
1.351
|
1.960
|
2.841
|
51-55
|
523
|
623
|
915
|
1.327
|
1.924
|
2.790
|
56-60
|
514
|
612
|
900
|
1.304
|
1.891
|
2.743
|
61-70
|
506
|
602
|
885
|
1.283
|
1.861
|
2.698
|
71-80
|
500
|
594
|
874
|
1.267
|
1.837
|
2.664
|
81-90
|
494
|
588
|
864
|
1.253
|
1.816
|
2.634
|
91-100
|
489
|
582
|
856
|
1.241
|
1.800
|
2.610
|
>
100
|
486
|
579
|
850
|
1.233
|
1.788
|
2.593
|
2. Đơn giá cước cơ bản đối với
hàng bậc 2: Được tính bằng 1,10 lần cước hàng bậc 1.
Hàng bậc 2 bao gồm: Ngói, lương
thực đóng bao, đá các loại (trừ đá xay), gỗ cây, than các loại, các loại quặng,
sơn các loại, tranh, tre, nứa, lá, bương, vầu, hóp, sành, sứ, các loại thành phẩm
và bán thành phẩm bằng gỗ (cửa, tủ, bàn, ghế, chấn song …), các thành phẩm và
bán thành phẩm kim loại (thanh, thỏi, dầm, tấm, lá, dây, cuộn, ống (trừ ống nước)
…).
3. Đơn giá cước cơ bản đối với
hàng bậc 3: Được tính bằng 1,30 lần cước hàng bậc 1.
Hàng bậc 3 bao gồm: Lương thực rời,
xi măng, vôi các loại, phân bón các loại (trừ phân động vật), xăng dầu, thuốc
trừ sâu, trừ dịch, thuốc chống mối mọt, thuốc thú y, sách, báo, giấy viết, giống
cây trồng, nông sản phẩm, các loại vật tư, máy móc, thiết bị chuyên ngành, nhựa
đường, cột điện, ống nước (bằng thép, bằng nhựa).
4. Đơn giá cước cơ bản đối với
hàng bậc 4: Được tính bằng 1,40 lần cước hàng bậc 1.
Hàng bậc 4 bao gồm: Nhựa nhũ tương,
muối các loại, thuốc chữa bệnh, phân động vật, bùn, các loại hàng dơ bẩn, kính
các loại, hàng tinh vi, hàng thuỷ tinh, xăng dầu chứa bằng phi.
5. Trường hợp vận chuyển các mặt
hàng không có tên trong danh mục 4 bậc hàng nêu trên thì chủ hàng và chủ phương
tiện căn cứ vào đặc tính của mặt hàng tương đương để xếp vào bậc hàng thích hợp
khi tính cước vận chuyển.
II. Các trường
hợp được tăng, giảm cước so với mức cước cơ bản do địa phương quy định:
1. Cước vận chuyển hàng hoá trên
một số tuyến đường khó khăn vùng cao của tỉnh miền núi, phải sử dụng phương tiện
3 cầu chạy bằng xăng được cộng thêm 30% mức cước cơ bản.
2. Cước vận chuyển hàng hoá bằng
phương tiện có trọng tải từ 3 tấn trở xuống (trừ xe công nông và các loại xe
tương tự) được cộng thêm 30% mức cước cơ bản.
3. Cước vận chuyển hàng hoá kết
hợp chiều về: Một chủ hàng vừa có hàng đi vừa có hàng về trong một vòng quay
phương tiện được giảm 10% tiền cước của số hàng vận chuyển chiều về.
4. Cước vận chuyển hàng bằng
phương tiện có thiết bị xếp dỡ hàng:
4.1. Hàng hoá vận chuyển bằng
phương tiện có thiết bị tự đổ (xe ben), phương tiện có thiết bị nâng hạ (xe
reo) được cộng thêm 15% mức cước cơ bản.
4.2. Hàng hoá vận chuyển bằng
phương tiện có thiết bị hút xả (xe Stec) được cộng thêm 20% mức cước cơ bản.
4.3 Ngoài giá cước quy định tại
điểm 4.1 và 4.2 nói trên, mỗi lần sử dụng:
a/ Thiết bị tự đổ, thiết bị hút
xả: được cộng thêm 2.500đ/tấn hàng;
b/ Thiết bị nâng hạ: được cộng
thêm 3.000đ/tấn hàng.
5. Đối với hàng hoá chứa trong
Container: bậc hàng tính cước là hàng bậc 3 cho tất cả các loại hàng chứa trong
Container. Trọng lượng tính cước là trọng tải đăng ký của Container.
6. Trường hợp vận chuyển hàng
thiếu tải: Cước vận chuyển tính như sau:
a/ Nếu hàng hoá vận chuyển chỉ xếp
được dưới 50% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng lượng tính cước bằng
80% trọng tải đăng ký phương tiện.
b/ Nếu hàng hoá vận chuyển chỉ xếp
được từ 50% đến 95% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng lượng tính cước
bằng 90% trọng tải đăng ký phương tiện.
c/ Nếu hàng hoá vận chuyển xếp
được 95% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng lượng tính cước bằng trọng
lượng hàng hoá thực chở.
7. Trường hợp vận chuyển hàng
quá khổ hoặc quá nặng bằng phương tiện vận tải thông thường: Cước vận chuyển được
cộng thêm 20% mức cước cơ bản.
8. Vận chuyển hàng siêu trường,
siêu trọng phải sử dụng phương tiện vận tải đặc chủng: áp dụng Biểu cước do Bộ
Giao thông Vận tải quy định./.
BẢNG PHỤ LỤC SỐ 2
VỀ HƯỚNG DẪN TÍNH CƯỚC VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG Ô TÔ TẢI
(Kèm theo Quyết định số: 29/2006/QĐ-UND ngày 15/3/2006 của UBND tỉnh)
1. Phạm vi
áp dụng:
Những quy định về cước vận tải
hàng hoá bằng ô tô tại Quyết định này được áp dụng trong các trường hợp sau:
1.1. Xác định cước vận chuyển
thanh toán từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Trường hợp thực hiện cơ chế đấu thầu
đối với cước vận chuyển hàng hoá thì áp dụng theo mức cước trúng thầu.
1.2. Xác định đơn giá trợ cước
hàng năm cho các đơn vị trong tỉnh thực hiện chính sách miền núi theo Nghị định
số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/03/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền
núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc;
1.3. Là căn cứ để các đơn vị
tham khảo trong quá trình thương thảo hợp đồng cước vận chuyển hàng hoá ngoài
các trường hợp nêu trên.
2. Những
quy định chung:
2.1. Trọng lượng hàng hoá tính
cước: Là trọng lượng hàng hoá thực tế vận chuyển kể cả bao bì (trừ trọng lượng
vật liệu kê, chèn lót, chằng buộc). Đơn vị trọng lượng tính cước là Tấn (T).
2.2. Một số quy định về hàng hoá
vận chuyển bằng ô tô như sau:
a/ Quy định về hàng thiếu tải:
Trường hợp chủ hàng có số lượng hàng hoá cần vận chuyển nhỏ hơn trọng tải đăng
ký của phương tiện hoặc có số lượng hàng hoá đã xếp đầy thùng xe nhưng vẫn chưa
sử dụng hết trọng tải đăng ký của xe.
b/ Quy định về hàng quá khổ,
hàng quá nặng:
- Hàng quá khổ là loại hàng mà mỗi
kiện hàng không tháo rời ra được khi xếp lên xe và có một trong các đặc điểm
sau:
+ Có chiều dài dưới 12m và khi xếp
lên xe vượt quá chiều dài quy định của thùng xe.
+ Có chiều rộng của kiện hàng dưới
2,5m và khi xếp lên xe vượt quá chiều rộng quy định của thùng xe.
+ Có chiều cao quá 3,2m tính từ
mặt đất.
- Hàng quá nặng là loại mà mỗi
kiện hàng không tháo rời ra được khi xếp lên xe và có trọng lượng trên 10 tấn đến
dưới 20 tấn.
- Đối với một kiện hàng vừa quá
khổ, vừa quá nặng: chủ phương tiện chỉ được thu một mức cước quá khổ hoặc quá nặng.
Đối với một kiện hàng vừa quá khổ, vừa thiếu tải chủ phương tiện được thu một mức
cước tối đa không vượt quá mức cước tính theo trọng tải phương tiện dùng để vận
chuyển. Những trường hợp trên do chủ phương tiện tự chọn.
2.3. Khoảng cách tính cước:
- Khoảng cách tính cước là khoảng
cách thực tế cước vận chuyển có hàng.
- Nếu khoảng cách vận chuyển từ
nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng có nhiều tuyến vận chuyển khác nhau thì khoảng
cách tính cước là khoảng cách tuyến ngắn nhất.
Trường hợp trên tuyến đường ngắn
nhất không đảm bảo an toàn cho phương tiện và hàng hoá thì khoảng cách tính cước
là khoảng cách thực tế vận chuyển, nhưng hai bên phải ghi vào hợp đồng vận chuyển,
hoặc chứng từ hợp lệ khác.
- Đơn vị khoảng cách tính cước
là kilômét (viết tắt là Km).
- Khoảng cách tính cước tối thiểu
là 1Km.
- Quy tròn khoảng cách tính cước:
Số lẻ dưới 0,5 Km không tính, từ 0,5Km đến dưới 1 Km được tính là 1 Km.
2.4. Loại đường tính cước:
a/ Loại đường tính cước được
chia làm 05 loại theo bảng phân cấp loại đường của Bộ Giao thông vận tải; Đường
do địa phương quản lý thì UBND tỉnh căn cứ vào tiêu chuẩn quy định phân cấp loại
đường của Bộ Giao thông Vận tải để công bố loại đường áp dụng trong phạm vi
trong tỉnh.
b/ Đối với tuyến đường mới khai
thông chưa xếp loại, chưa công bố cự ly thì hai bên chủ hàng và chủ phương tiện
căn cứ vào tiêu chuẩn hiện hành của Bộ Giao thông Vận tải để thoả thuận về loại
đường, cự ly và ghi vào hợp đồng vận chuyển.
c/ Vận chuyển hàng hoá trên đường
nội thành, nội thị do mật độ phương tiện các loại và người đi lại nhiều, tốc độ
phương tiện giảm, thời gian chờ đợi nhiều, năng suất phương tiện thấp, chi phí
vận tải cao, được tính cước theo đường loại 3 cho các mặt hàng.
d/ Đơn giá cước cơ bản vận chuyển
hàng hoá trên đường xấu hơn đường loại 5 thì các đơn vị tham gia vận tải hàng
hóa căn cứ điều kiện khai thác và chi phí vận chuyển thực tế có văn bản trình
UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
3. Các quy
định về cước cơ bản tại mục I Biểu cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô thuộc Phụ
lục số 1:
3.1. Đơn giá cước cơ bản tại mục
I Biểu cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô thuộc Phụ lục số 1 trong Quyết định
này được quy định cho hàng bậc 1, vận chuyển trên 5 loại đường ở 41 cự ly.
- Đơn giá cước cơ bản đối với
hàng bậc 2, bậc 3, bậc 4 được tính theo hệ số đối với đơn giá cước cơ bản của
hàng bậc 1.
- Đơn vị tính cước là Đồng/ Tấn
Kilômet (đ/T.Km).
3.2. Phương pháp tính cước cơ bản
theo các cự ly:
a/ Vận chuyển hàng hoá trên cùng
01 loại đường: Vận chuyển hàng hoá ở cự ly nào, loại đường nào thì sử dụng đơn
giá cước ở cự ly, loại đường đó để tính cước.
Ví dụ 1: Vận chuyển 10 tấn hàng
bậc 1, cự ly 30Km, trên đường loại 1. Tính cước cơ bản như sau:
Áp dụng đơn giá cước ở cự ly
30km, hạng bậc 1, đường loại 1 là 590đ/T.km. Cước được thu là: 590đ/T.km x 30km
x 10 T = 177.000đồng
b/ Vận chuyển hàng hoá trên chặng
đường gồm nhiều loại đường khác nhau thì dùng đơn giá cước cho khoảng cách toàn
chặng đường, ứng với từng loại đường để tính cước cho từng đoạn đường rồi cộng
lại.
Ví dụ 2: Vận chuyển 10 tấn hàng
bậc 1, khoảng cách vận chuyển 140km; trong đó gồm 70km đường loại 1, 30km đường
loại 2, 40km đường loại 3, và 5km đường loại 5. Tính cước cơ bản như sau:
+ Dùng đơn giá cước ở cự ly trên
100km của đường loại 1, hàng bậc 1, để tính cước cho 70km đường loại 1:
486đ/T.km x 70km x 10tấn =
592.200đồng
+ Dùng đơn giá cước ở cự ly trên
100km của đường loại 2, hàng bậc 1 để tính cước cho 30km đường loại 2:
579đ/T.km x 30km x 10tấn =
173.700đồng
+ Dùng đơn giá cước ở cự ly trên
100km của đường loại 3, hàng bậc 1 để tính cước cho 40km đường loại 3:
850đ/T.km x 40 x 10tấn =
340.000đồng
+ Dùng đơn giá cước ở cự ly trên
100km của đường loại 5, hàng bậc 1 để tính cước cho 5km đường loại 5:
1.788đ/T.km x 5km x 10tấn =
89.400đồng
+ Cước toàn chặng đường là:
592.200đ + 173.700đ + 340.000đ +
89.400đ = 1.195.300đồng
4. Các loại chi
phí khác ngoài cước vận chuyển hàng hoá quy định tại Phụ lục số 1:
4.1. Chi phí huy động phương tiện:
Quãng đường huy động có chiều
dài dưới 3km không tính tiền huy động. Khi phương tiện vận tải được huy động từ
bãi đỗ xe (của đơn vị vận tải, đội xe) đi xa trên 3km đến địa điểm khác làm việc
trong một thời gian. Xong công việc phương tiện vận tải lại vể nơi xuất phát
ban đầu thì được tính một lần tiền huy động phương tiện (trừ trường hợp bên chủ
hàng không bố trí được chỗ ở cho công nhân lái phương tiện và chỗ để phương tiện).
Tiền huy động phương tiện được
tính theo công thức sau:
Tiền
huy động phương tiện
|
=
|
[(Tổng
số KM xe chạy - 3Km xe chạy đầu x 2) - (số Km xe chạy có hàng x 2)] x đơn giá
cước hàng bậc 1, đường loại 1 ở cự ly trên 100Km x Trọng tải đăng ký phương
tiện.
|
4.2. Chi phí phương tiện chờ đợi:
- Thời gian xếp dỡ làm thủ tục
giao nhận trong một chuyến vận chuyển là 1 giờ, quá thời gian quy định trên,
bên nào gây nên chậm trễ thì bên đó phải trả tiền chờ đợi (kể cả chủ phương tiện
đưa xe đến thiếu so với khối lượng vận chuyển ghi trong hợp đồng).
- Tiền chờ đợi quy định cho các
loại xe là 15.000đ/tấn-xe-giờ và 6.000đ/tấn-mooc-giờ
- Việc quy tròn số lẻ như sau:
Dưới 15 phút không tính; Từ 15 phút đến 30 phút tính 30 phút; Trên 30 phút tính
là 01 giờ.
4.3. Chi phí chèn lót, chằng buộc
hàng hoá:
Những hàng hoá (hàng cồng kềnh,
tinh vi, dễ vỡ, hàng nặng, hàng rời …) khi vận chuyển đòi hỏi phải chèn lót, chằng
buộc thì ngoài tiền cước, chủ phương tiện được thu thêm tiền chèn lót, chằng buộc
bao gồm tiền công, khấu hao vật liệu công cụ.
Phí chèn lót, chằng buộc do chủ
hàng và chủ phương tiện thoả thuận ghi vào hợp đồng vận chuyển.
Chủ phương tiện vận tải chịu
trách nhiệm cung cấp vật liệu dụng cụ, nhận lực để thực hiện các công việc chèn
lót, chằng buộc hàng hoá.
4.4. Phí đường, cầu, phà:
Trường hợp phương tiện vận chuyển
trên đường có thu phí đường, cầu, phà thì chủ hàng phải thanh toán tiền phí đường,
cầu, phà cho chủ phương tiện theo đơn giá do Nhà nước quyết định.
4.5. Chi phí vệ sinh phương tiện:
Phương tiện vận tải đưa đến xếp
hàng hoá phải được quét dọn sạch sẽ; vệ sinh thông thường do bên vận tải đảm
nhiệm không tính tiền.
Trường hợp vận chuyển hàng hoá
là các loại vôi, xi măng rời, hàng dơ bẩn … thì chủ hàng phải trả tiền làm vệ
sinh cho bên chủ phương tiện theo giá thoả thuận giữa hai bên.
5. Một số ví
dụ tính cước vận chuyển hàng hoá băng ô tô tải:
Ví dụ 1: Vận chuyển 12 tấn muối
iốt trên quãng đường miền núi có cự ly 30km đường loại 5, sử dụng phương tiện
có trọng tải nhỏ (3tấn), cước vận chuyển tính như sau:
- Mức cước cơ bản:
2.171đ/T.km x 1,4 (hàng bậc 4) x
30km x 12tấn = 1.094.184đồng
- Các quy định được cộng thêm tiền
cước:
1.094.184đồng x 30% = 328.255đồng
- Tổng số tiền cước vận chuyển
là: 1.094.184đ + 328.255đ = 1.422.439đồng
Ví dụ 2: Vận chuyển 25 tấn xăng
bằng xe Stec (có sử dụng thiết bị hút xả), có cự ly 42km đường loại 2, cước vận
chuyển tính như sau:
- Mức cước cơ bản:
648đ/T.km x 1,3 (hàng bậc 3) x
42km x 25tấn = 884.520đồng
- Các quy định được cộng thêm tiền
cước:
884.520đồng x 20% =
176.904đồng
- Tổng số tiền cước vận chuyển
là: 884.520đ + 176.904đ = 1.061.424đồng
Ví dụ 3: Vận chuyển 22 tấn phân
hoá học trên quãng đường có cự ly 85km (trong đó 5km đường loại 3, 30km đường
loại 4 và 50km đường loại 5), xe có trọng tải 10 tấn nhưng chỉ chở được 8tấn (hệ
số sử dụng trọng tải bằng 80%), sử dụng phương tiện 3 cầu chạy bằng xăng, cước
vận chuyển tính như sau:
- Mức cước cơ bản:
(864đ/T.km x 5km + 1.253đ/T.km x
30km + 1.816đ/T.km x 50km) x 1,3 (Hệ số hàng bậc 3) = 172.523đ/tấn
- Các quy định được cộng thêm tiền
cước:
172.523đ/tấn x 30% = 51.757đ/tấn
- Tiền cước một tấn hàng là:
172.523đ/tấn + 51.757đ/tấn =
224.280đ/tấn
- Do hàng vận chuyển chỉ xếp được
80% trọng tải đăng ký phương tiện, áp dụng quy định tại điểm b khoản 6/II Phụ lục
1 tiền cước 1 tấn là:
(224.280đ/T.km x 10tấn x 90%):
8tấn (thực chở) = 252.315đ/tấn
- Tổng tiền cước là:
252.315đ/tấn x 22 tấn =
5.550.930đ/tấn
Ví dụ 4: Xe ô tô 10 tấn được điều
từ bãi đỗ xe (điểm A) đến địa điểm B cự ly dài 50km, để vận chuyển hàng từ điểm
B đi đến điểm C có cự ly dài 100km, sau khi xong việc xe trở về điểm đỗ A, tiền
huy động phí được tính như sau:
- Tổng số km xe chạy từ A đến C
là: 150km x 2 = 300km
- Số km phải trừ theo quy định
là: 3km x 2 = 6km
- Số km xe chạy có hàng là từ B
đến C là: 100km x 2 = 200km
- Đơn giá cước hàng bậc 1, đường
loại 1, cự ly 100km là: 443đ/T.km
- Tiền huy động phí là: (300km-
6km-200km) x 443đ/T.km = 41.642đồng./.