ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2735/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 26 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI HUYỆN PHONG ĐIỀN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định 1533/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Thông tư số
03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Kết luận của Ban Thường
vụ Thành ủy Cần Thơ về nội dung điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của huyện Phong Điền (theo Thông
báo số 104-TB/VPTU ngày 09 tháng 6 năm 2016 của Văn phòng Thành ủy);
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện Phong Điền tại Tờ trình số 408/TTr.UBND ngày 26 tháng 7 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt nội dung Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội huyện Phong Điền đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với
những nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững, gắn với
việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
2. Phát huy đồng bộ sức mạnh tổng hợp của thành
phố, của huyện và của các thành phần kinh tế trong quá trình phát triển. Tập
trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị sinh thái, khai thác nội lực là
nhân tố quyết định, nguồn lực bên ngoài là quan trọng. Phát triển kinh tế - xã
hội huyện Phong Điền phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với phát triển kinh tế
- xã hội của thành phố Cần Thơ và toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long.
3. Ưu tiên đầu tư vào các lĩnh vực tạo thế và lực
cho sự phát triển như kết cấu hạ tầng đô thị sinh thái, lĩnh vực và sản phẩm chủ
lực, công nghệ và nhân lực; đầu tư có trọng điểm vào các lĩnh vực có tiềm năng,
lợi thế cạnh tranh.
4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng: Thương
mại - dịch vụ - du lịch; Nông nghiệp sinh thái chất lượng cao; Công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp. Gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế với chuyển dịch cơ cấu
lao động, nâng cao năng suất lao động.
5. Gắn kết phát triển kinh tế, xây dựng và quản
lý cơ sở hạ tầng với phát triển văn hóa - xã hội; xem phát triển, xây dựng và
quản lý cơ sở hạ tầng là nhiệm vụ trọng tâm, phát triển văn hóa xã hội là nhiệm
vụ thường xuyên; phát triển kinh tế là nhiệm vụ nền tảng và liên tục.
6. Gắn kết phát triển kinh tế với sử dụng tiết
kiệm nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái. Gắn kết phát triển kinh tế
với đẩy mạnh thực hiện chính sách an sinh xã hội, nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo, khoa học và công nghệ, chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
7. Gắn kết phát triển kinh tế với đảm bảo quốc
phòng, an ninh; ổn định vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Trong phát triển kinh tế, lấy lĩnh vực Nông nghiệp
làm cơ sở; lĩnh vực Thương mại - Dịch vụ - Du lịch làm khâu đột phá. Xây dựng kết
cấu hạ tầng hiện đại, tạo tiền đề vững chắc trong thu hút đầu tư và phát triển
du lịch. Phát huy tối đa mọi nguồn lực, tiềm năng và lợi thế so sánh, phấn đấu
đến năm 2020, Phong Điền trở thành đô thị sáng, xanh, sạch, đẹp và an toàn.
Phát triển phải gắn với giữ gìn, tôn tạo cảnh quan môi trường sinh thái và phát
huy các giá trị truyền thống dân tộc. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội,
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển khoa học và công nghệ. Giữ
vững quốc phòng an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể đến
năm 2020
a) Lĩnh vực kinh tế
- Tổng giá trị sản xuất tăng bình
quân 10 - 11% giai đoạn 2016 - 2020 (theo giá so sánh năm 2010).
- Giá trị tăng thêm (VA) bình quân
đầu người đạt 70 - 75 triệu đồng/người (tương đương 3.000 - 3.100 USD/người).
- Cơ cấu giá trị sản xuất: khu vực Nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 12 - 13%, khu vực Công nghiệp -
Xây dựng chiếm 21 - 22%; khu vực Thương mại - Dịch vụ
chiếm 66 - 67%.
- Thu ngân sách đạt 2.500 - 2.600
tỷ đồng; trong đó thu trên địa bàn đạt từ 300 - 350 tỷ đồng; thu trợ cấp ngân sách cấp trên từ 2.000 - 2.250 tỷ đồng. Chi ngân sách
dự kiến 2.500 - 2.600 tỷ đồng; trong đó chi xây dựng cơ bản đạt từ 1.300 -
1.500 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai
đoạn 2016 - 2020 khoảng 19.000 - 20.000 tỷ đồng.
b) Lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Duy trì tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên dưới 1% giai đoạn 2016 - 2020. Quy mô dân số của huyện khoảng
105.000 người.
- Giảm tỷ lệ hộ
nghèo bình quân 1,0%/năm giai đoạn 2016 - 2020.
- Tăng tỷ lệ lao
động qua đào tạo lên 75,8%, trong đó đào tạo nghề 55,6%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 8,6%.
- Tỷ lệ trường học
các cấp đạt chuẩn quốc gia từ 80 - 85%.
- Tỷ lệ các hộ
gia đình sử dụng nước sạch đạt 85%.
- Tỷ lệ thu gom
và xử lý rác thải đạt trên 95%.
- Tỷ lệ bao phủ bảo
hiểm y tế đạt trên 90% tổng số dân.
- Thực hiện đầu
tư nâng chất các tiêu chí nông thôn mới đã đạt, đảm bảo 100% xã và huyện Phong
Điền đạt và vượt các tiêu chí nông thôn mới.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
Phong Điền trở thành một trung tâm du lịch, dịch vụ
chất lượng cao của thành phố Cần Thơ; là đô thị sáng, xanh, sạch, đẹp, điểm đến
an toàn và thân thiện. Cơ cấu giá trị sản xuất với tỷ trọng khu vực dịch vụ trên 65%; lấy phát triển du lịch, các ngành dịch vụ chất lượng
cao làm nền tảng; phát triển nông nghiệp đô thị ứng dụng công nghệ cao
và bền vững, gắn với các loại hình du lịch đặc
trưng.
Phong Điền trở thành đô thị văn minh, hiện đại,
mang nét đặc trưng của một đô thị vùng sông nước. Kết cấu hạ tầng đô thị được
xây dựng đồng bộ, hiện đại. Hệ thống giao thông đối ngoại và đối nội thuận lợi
với các loại hình vận tải hiện đại; phát triển hạ tầng du lịch, công nghệ thông tin và truyền thông, mạng lưới cấp điện,
cấp thoát nước và các công trình bảo vệ môi trường, công sở, khu dân cư,... Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, an toàn; giữ vững quốc
phòng, an ninh. Xây dựng hệ thống hành chính đô thị thông minh,
thân thiện.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Lĩnh vực nông nghiệp
Đẩy nhanh tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững gắn với xây dựng
nông thôn mới; hình thành các tiểu vùng chuyên canh với những sản phẩm đặc
trưng mũi nhọn, có lợi thế so sánh cao như: vùng rau chuyên canh chất lượng cao
gắn với du lịch; vùng cây ăn quả đặc trưng gắn với nuôi trồng thủy sản; gia cầm
đặc trưng gắn với du lịch ẩm thực,…
Phát triển nông nghiệp gắn với du
lịch, tạo thị trường tiêu thụ nông sản. Thực hiện phân công lại lao động nông
thôn, khai thác tối đa tiềm năng đa dạng của Phong Điền, nâng cao hiệu quả sản
xuất nông nghiệp. Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản gắn liền với phát triển
các ngành, nghề nông thôn.
Phấn đấu giá trị sản xuất khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 2,43%/năm giai đoạn 2016-2020 và
duy trì 1,65%/năm giai đoạn 2021 - 2030. Tỷ trọng giá trị sản xuất khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 12,67% vào năm 2020 và còn 4,49% vào năm
2030. Đến năm 2020, giá trị sản xuất của khu vực I đạt 992 tỷ đồng và tăng lên
1.168 tỷ đồng vào năm 2030 (theo giá cố định năm 2010).
a) Trồng trọt
Phát huy ưu thế về sinh thái, ứng
dụng quy trình sản xuất sinh học bền vững theo hướng VietGAP, tạo vành đai thực
phẩm xanh. Gắn phát triển trồng trọt với phát triển du lịch nông nghiệp. Hình
thành vùng sản xuất chuyên canh các sản phẩm đặc trưng, vùng cây ăn trái đặc sản,
vườn tạo cảnh quan - hoa kiểng, cá kiểng kết hợp vườn cây ăn trái. Gắn phát triển
trồng trọt với lĩnh vực sơ chế, đóng gói, bảo quản, chế biến phục vụ tiêu thụ
và xuất khẩu, nhất là tại các siêu thị, chợ trong vùng. Giảm dần diện tích sản
xuất lúa, duy trì diện tích thể hiện nghề sản xuất truyền thống gắn với sản xuất
lúa chất lượng cao. Ghép đất trồng bắp vào vùng rau, thực phẩm theo hướng tăng
diện tích rau màu đáp ứng yêu cầu vành đai thực phẩm của Thành phố. Đến năm
2020, diện tích lúa gieo trồng 8.800ha, bắp 500ha, rau các loại 2.300ha, dừa
500ha, cây ăn trái 5.000ha.
b) Chăn nuôi
Phát triển theo hướng tập trung an
toàn sinh học, gắn với du lịch ẩm thực, đảm bảo môi trường để phát triển dịch vụ
du lịch. Chuyển đổi phương thức chăn nuôi truyền thống hộ gia đình quy mô nhỏ
sang chăn nuôi trang trại, gia trại theo phương thức công nghiệp - bán công
nghiệp, tạo điều kiện ứng dụng công nghệ nuôi tiên tiến, an toàn sinh học, tăng
sức cạnh tranh sản phẩm, chủ động phòng chống dịch bệnh kịp thời và có hiệu quả,
xử lý tốt chất thải chăn nuôi, đảm bảo mỹ quan và vệ sinh môi trường đô thị. Từng
bước di dời các cơ sở giết mổ tập trung ra khỏi khu vực đô thị. Tăng cường kiểm
soát dịch bệnh, đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn sản phẩm.
Phấn đấu đến năm 2020, có trên 50%
tổng đàn gia súc, gia cầm thực hiện phương thức nuôi công nghiệp hoặc bán công
nghiệp. Quy mô đàn gia súc khoảng 10 - 11 ngàn con, đàn gia cầm ổn định khoảng
200 - 250 ngàn con.
c) Thủy sản
Khai thác và sử dụng hiệu quả diện
tích đất, mặt nước và các nguồn lực của huyện để phát triển ngành thủy sản ổn định
và bền vững. Phát triển vùng nuôi thủy sản gắn với bảo vệ môi trường; thực hiện
nuôi quảng canh, xen canh, lồng ghép ao, mương, vườn du lịch sinh thái.
Chuyển đổi từ sử dụng thức ăn tự tạo
sang sử dụng thức ăn công nghiệp, nhằm tăng năng suất, chất lượng và thân thiện
với môi trường. Ưu tiên nuôi những đối tượng có giá trị xuất khẩu và khả năng cạnh
tranh cao trên thị trường, nhân rộng các mô hình nuôi có giá trị kinh tế cao
như: thủy đặc sản, cá cảnh... Để nâng cao giá trị sản xuất và duy trì tốc độ
tăng trưởng ngành. Quy hoạch đến năm 2020, diện tích nuôi thủy sản 750ha, sản
lượng đạt 13.010 tấn.
2. Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng
a) Công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
Đẩy mạnh thu hút đầu tư nhằm khai
thác nguồn lực bên ngoài để phát triển các ngành công nghiệp tiềm năng, có lợi
thế phát triển, giải quyết nhiều việc làm như công nghiệp chế biến lương thực
thực phẩm, công nghiệp hỗ trợ,… Phát huy sức mạnh của mọi thành phần kinh tế,
nhất là kinh tế ngoài quốc doanh, đảm bảo đáp ứng tiêu chí đô thị sinh thái, bảo
vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Khôi phục, chú trọng phát
triển và khai thác hiệu quả các ngành, nghề truyền thống của địa phương; khôi
phục và phát triển các làng nghề nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn gắn với phát triển du lịch làng nghề.
Phấn đấu giá trị sản xuất ngành
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề tăng bình quân 12,24%/năm giai
đoạn 2016 - 2020 và 12,76%/năm giai đoạn 2021-2030. Đến năm 2020, giá trị sản
xuất của ngành đạt 1.153 tỷ đồng và tăng lên 3.835 tỷ đồng vào năm 2030 (theo
giá cố định năm 2010).
b) Xây dựng
Tập trung đầu tư xây dựng hoàn chỉnh
hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, cơ sở thương mại - dịch vụ - du lịch gắn với xây dựng nông thôn mới; đẩy
mạnh đô thị hóa, ưu tiên thực hiện những công trình trọng điểm, đóng vai trò
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Khuyến khích và hỗ trợ thành lập các công
ty xây dựng, công ty tư vấn đủ năng lực tham gia đấu thầu các công trình quy mô
lớn. Đa dạng hóa hoạt động xây dựng từ khảo sát thiết kế, tư vấn xây dựng, dịch
vụ xây dựng, thi công xây lắp, giám sát công trình,… Tăng cường công tác quản
lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng, quản lý kiến trúc và chất lượng công trình;
thiết lập trật tự kỷ cương trong công tác quản lý quy hoạch và quản lý đô thị một
cách toàn diện.
Phấn đấu giá trị sản xuất ngành
xây dựng tăng bình quân 7,54%/năm giai đoạn 2016 - 2020 và đạt 7,60%/năm giai
đoạn 2021 - 2030. Đến năm 2020, giá trị sản xuất ngành xây dựng đạt 326 tỷ đồng
và tăng lên 680 tỷ đồng vào năm 2030 (theo giá cố định năm 2010).
3. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ
a) Thương mại
Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
thương mại theo hướng hiện đại, tiện lợi nhằm đáp ứng tốt nhu cầu giao dịch,
trao đổi hàng hóa, nhất là hệ thống các chợ và trung tâm thương mại. Góp phần
đưa Phong Điền trở thành một trong những trung tâm thương mại - dịch vụ - du lịch
quan trọng của thành phố Cần Thơ.
Phấn đấu giá trị sản xuất khu vực
thương mại - dịch vụ tăng bình quân 12,77%/năm giai đoạn 2016 - 2020 và
12,49%/năm giai đoạn 2021 - 2030 (theo giá so sánh năm 2010). Đến năm 2020, tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ của huyện đạt 12.652 tỷ đồng và tăng
lên 74.475 tỷ đồng vào năm 2030 (theo giá hiện hành).
b) Du lịch - dịch vụ
Phát triển đa dạng hóa các sản phẩm
du lịch đặc thù, kết hợp du lịch nhân văn như tham quan các điểm di tích văn
hóa, lịch sử, biểu diễn nghệ thuật truyền thống, ẩm thực với du lịch sinh thái
nghỉ dưỡng, du lịch miệt vườn sông nước, du lịch dã ngoại phục vụ ăn uống tại
chỗ, du lịch giải trí cuối tuần, du lịch hội nghị, tổ chức sự kiện (du lịch
MICE)...
Đầu tư tôn tạo, trùng tu các điểm
di tích văn hóa, lịch sử trên địa bàn gắn với phát triển du lịch tâm linh, du lịch
về nguồn. Huy động xã hội hóa đầu tư xây dựng hạ tầng du lịch, tạo điều kiện
thu hút đầu tư các dự án khu du lịch, khách sạn kết hợp với trung tâm hội nghị,
nhà hàng đủ điều kiện thu hút du khách lưu trú dài ngày. Đẩy mạnh xúc tiến, quảng
bá du lịch. Xây dựng thương hiệu du lịch mạnh với những sản phẩm đặc trưng của
địa phương. Phấn đấu đến năm 2020, đón khoảng 900 ngàn lượt khách.
Phát triển các ngành dịch vụ khác
theo hướng hiện đại như vận tải - kho bãi, tài chính - ngân hàng, nông nghiệp,
cung ứng lao động,...
4. Lĩnh vực giáo dục - đào tạo
Thực hiện tốt các chủ trương,
chương trình cải cách, đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo, nhất là ở bậc học mẫu giáo,
mầm non. Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trường lớp, hoàn chỉnh trang
thiết bị dạy và học, đảm bảo theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa”. Phấn đấu 100% trường phổ thông có thư viện,
phòng bộ môn, phòng chức năng đạt chuẩn. Giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng 15 trường
đạt chuẩn quốc gia; phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ trường phổ thông đạt chuẩn quốc
gia đạt 80 - 85%.
Đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên
theo hướng chuẩn hóa, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống và trình độ chuyên môn. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, phương pháp giáo dục tiên tiến trong công tác quản lý
và giảng dạy. Phấn đấu mỗi đơn vị trường học đều có trang thông tin điện tử.
Đến năm 2020, tỷ lệ huy động trẻ đến
lớp đạt 50%, trong đó trẻ từ 3 - 5 tuổi đạt 95%; huy động học sinh đến lớp đúng
độ tuổi bậc tiểu học đạt 100%, bậc trung học cơ sở đạt 98% và bậc trung học phổ
thông đạt 70%.
5. Lĩnh vực y tế và chăm sóc sức
khỏe
Tiếp tục đầu tư nâng cấp Bệnh viện
đa khoa huyện Phong Điền quy mô 100 giường; khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát
triển mạng lưới y tế. Nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng sử dụng thành thạo
các trang thiết bị, công nghệ hiện đại trong chẩn đoán và điều trị bệnh cho đội
ngũ y bác sỹ. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi thu hút bác sỹ có trình độ chuyên
môn cao. Hiện đại hóa trang thiết bị và phương tiện vận chuyển cấp cứu ở tuyến
y tế huyện và các tuyến y tế cơ sở.
Duy trì và nâng cao chất lượng
100% các xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; đảm bảo 100% trạm y tế xã, thị
trấn có bác sỹ, y sỹ sản, nhi và thầy thuốc đông y; tất cả các ấp (khu vực) có
nhân viên y tế cộng đồng; các trường học có từ 1 - 2 cán bộ y tế. Phấn đấu đến
năm 2020, số bác sỹ bình quân/vạn dân đạt 4,5 bác sỹ; số giường bệnh/vạn dân đạt
9,5 giường; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 8,6%, suy dinh dưỡng
chiều cao còn 12,2%; tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng đầy đủ đạt trên 99%; tỷ lệ
bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 90% tổng dân số.
6. Lĩnh vực văn hóa - thể dục
thể thao
a) Văn hóa
Tiếp tục tập trung đầu tư xây dựng
hoàn chỉnh các công trình văn hóa như: khu trung tâm văn hóa huyện, thư viện
huyện, nhà truyền thống, công viên dọc sông, công viên cây xanh khu hành chính
huyện. Huy động mọi nguồn vốn đầu tư nâng cấp, xây mới các thiết chế văn hóa cấp
xã, ấp theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục nâng cao chất lượng các
hoạt động văn hóa, duy trì 100% xã/thị trấn đạt chuẩn văn hóa; 100% ấp (khu vực)
đạt chuẩn văn hóa; 100% cơ quan, trường học có đời sống văn hóa tốt; 100% các
cơ quan ban, ngành, đoàn thể các xã, thị trấn đạt cơ quan có đời sống văn hóa tốt.
b) Thể dục thể thao
Tiếp tục tập trung đầu tư xây dựng
các công trình nhà thi đấu, tập luyện thể dục thể thao cấp huyện, sân thể thao
cấp xã, ấp. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thể dục
thể thao tại các khu dân cư, khu du lịch, nhất là các sân bóng đá mini, sân
bóng chuyền, cầu lông, quần vợt, hồ bơi tư nhân,... Nâng tỷ lệ người thường
xuyên luyện tập thể dục thể thao lên 45% vào năm 2020.
7. Lĩnh vực lao động - việc làm
và an sinh xã hội
a) Đào tạo nghề và giải quyết
việc làm
Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, phát
triển theo hướng đáp ứng nhu cầu của xã hội. Nắm chắc cung - cầu lao động, làm
căn cứ xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp,
các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Phấn đấu đến
năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75,8%, trong đó đào tạo nghề được cấp
chứng chỉ đạt 55,6%. Huy động các nguồn lực cho chương trình giải quyết việc
làm từ khâu hướng nghiệp, đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm đến hỗ trợ
thanh niên khởi nghiệp. Phấn đấu giai đoạn 2016 - 2020, giải quyết việc làm cho
2.000 - 2.500 lao động/năm; giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp xuống dưới 3% vào
năm 2020.
b) Giảm nghèo
Giải quyết tốt các vấn đề an sinh
xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân. Thực hiện đồng bộ các biện
pháp, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo bền vững. Mở
rộng đào tạo nghề, hỗ trợ khởi nghiệp, cung cấp tín dụng ưu đãi cho người
nghèo. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tổ chức dạy nghề, tạo việc
làm cho đối tượng hộ nghèo, người tàn tật, neo đơn. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ
nghèo bình quân 1%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo
còn dưới 1,8% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020).
8. Lĩnh vực xây dựng nông thôn
mới
Xây dựng nông thôn mới toàn diện,
đồng bộ, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đáp ứng yêu cầu hiện đại
hóa nông thôn về sản xuất nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,
thương mại - dịch vụ và hệ thống kết cấu hạ tầng. Thực hiện lồng ghép chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới với các chương trình mục tiêu
quốc gia khác như giảm nghèo, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn... Phấn
đấu đến năm 2020, duy trì và nâng chất các tiêu chí nông thôn mới của cấp xã và
cấp huyện.
9. Lĩnh vực quy hoạch xây dựng
kết cấu hạ tầng
a) Giao thông
- Giao thông đường bộ: Các công trình thực hiện gồm:
+ Đường nối Cần Thơ - Vị Thanh (Quốc
lộ 61C): Đoạn qua Phong Điền dài 10,2km, lộ trình đi dọc và cách kênh Xáng Xà
No khoảng 1,3km.
+ Đường nối Quốc lộ 91 - Nam Sông
Hậu: Đoạn qua Phong Điền (xã Giai Xuân) dài 4,2km, được xây dựng theo tiêu chuẩn
đường phố chính.
+ Đường tỉnh 917: Đoạn qua Phong
Điền dài 2,3km, toàn tuyến đạt chuẩn đường cấp III đồng bằng.
+ Đường tỉnh 918: Đoạn qua Phong
Điền dài 16,2km, đạt chuẩn đường cấp III đồng bằng.
+ Đường tỉnh 923 (Lộ Vòng Cung):
Đoạn qua Phong Điền dài 16km, toàn tuyến đạt chuẩn đường cấp III đồng bằng.
+ Đường tỉnh 926: Đoạn thuộc địa
phận Phong Điền dài 8,8km, hiện trạng đạt cấp V đồng bằng. Giai đoạn sau năm
2020 sẽ nâng cấp và cải tạo đạt chuẩn đường cấp III đồng bằng.
+ Đường tỉnh 932: Đoạn qua địa bàn
huyện dài 5,6km, hiện trạng đạt cấp V đồng bằng. Giai đoạn sau năm 2020, đầu tư
xây dựng tuyến đạt chuẩn đường cấp III đồng bằng.
+ Đường Nguyễn Văn Cừ: Xây dựng
theo chuẩn đường đô thị và chia thành 03 đoạn: Đoạn 1 dài 5,4km; Đoạn 2 dài
2km; Đoạn nối đoạn 1 - đoạn 2 dài 2km.
- Hệ thống đường nội thị: Định hướng trong giai đoạn quy hoạch sẽ đầu tư nhựa hóa và xây dựng vỉa
hè, trồng cây xanh, phối hợp đồng bộ với hệ thống điện, nước để tạo thành hệ thống
cơ sở hạ tầng hoàn thiện, phát triển bền vững.
- Hệ thống giao thông nông
thôn:
+ Hệ thống đường huyện: Đến năm
2020, đầu tư nâng cấp các tuyến đường hiện hữu đạt chuẩn cấp IV. Đồng thời, mở
mới một số tuyến đạt chuẩn đường cấp IV đồng bằng, cụ thể: Tuyến Trường Long -
Vàm Bi dài 5,6km, tuyến Phan Văn Trị dài 4km, tuyến Trà Niền - Đường tỉnh 918
dài 4,4km, tuyến Tân Thới - Trường Long dài 4,5km.
+ Hệ thống đường xã, ấp, xóm: Các
tuyến đường nối từ trung tâm hành chính xã đến nhà thông tin ấp, đường liên ấp
quy hoạch xây dựng đạt chuẩn đường giao thông nông thôn cấp A hoặc tối thiểu cấp
B; Các tuyến đường nối từ ấp đến xóm, đường liên xóm quy hoạch xây dựng đạt chuẩn
đường giao thông nông thôn cấp B hoặc tối thiểu cấp C. Phấn đấu đến năm 2020,
100% các tuyến đường giao thông nông thôn được xây dựng đảm bảo đạt chuẩn nông
thôn mới.
- Bến xe:
+ Bến xe Phong Điền: Vị trí trên
đường nối từ đường Nguyễn Văn Cừ nối dài về trung tâm huyện, xây dựng đạt tiêu
chuẩn cấp II, diện tích 11.000m2.
+ Bến xe buýt Mỹ Khánh: Vị trí bên
phải điểm cuối đường Nguyễn Văn Cừ, trước rạch Trường Tiền, dự kiến quy mô diện
tích 3.000 m2.
- Giao thông đường thủy
Phát triển đồng bộ giữa bến bãi,
tuyến luồng và đội tàu vận tải; gắn kết các tuyến giao thông đường thủy với
giao thông đường bộ. Đầu tư tu bổ, nạo vét ổn định độ sâu luồng lạch, duy trì cấp
đường hiện nay của các tuyến đường thủy, cải tạo âu thuyền, lắp đặt hoàn chỉnh
và bảo dưỡng thường xuyên hệ thống phao tiêu, biển báo trên các tuyến chính, đảm
bảo lưu thông an toàn cho tàu thuyền và kết hợp với các dự án thủy lợi, nuôi trồng
thủy sản. Dự kiến giai đoạn 2021 - 2030, đầu tư xây mới bến tàu trên sông Cần
Thơ đạt chuẩn bến thủy nội địa hàng hóa kết hợp vận tải hành khách, diện tích
khoảng 1ha.
b) Thủy lợi
Xây dựng hệ thống đê bao kết hợp với
đường giao thông nông thôn, hệ thống cống, bờ bao đảm bảo chủ động tiêu úng, kiểm
soát và khai thác lũ cả năm đối với diện tích cây ăn trái, diện tích nuôi trồng
thủy sản, diện tích lúa sản xuất 3 vụ và kiểm soát lũ tháng 8 đối với diện tích
sản xuất còn lại. Từng bước đầu tư xây dựng hệ thống kè dọc sông Cần Thơ, kênh
Trà Niền và các tuyến kênh trọng yếu khác; ưu tiên đầu tư xây dựng đoạn đi qua
thị trấn Phong Điền, đảm bảo các tuyến kênh được sử dụng đa mục tiêu: Giao
thông thủy, kênh dẫn nước và góp phần tạo cảnh quan sinh thái cho đô thị Phong
Điền.
c) Năng lượng
- Hệ thống cấp điện
Từng bước đầu tư nâng cấp, cải tạo,
phát triển lưới điện cao thế, trung thế, hạ thế; xây mới và tăng cường công suất
cho các trạm biến áp; đảm bảo đến năm 2020 cơ bản có 100% hộ dân được sử dụng
điện an toàn.
- Hệ thống chiếu sáng công cộng
Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa lĩnh
vực chiếu sáng công cộng, vận động Nhân dân đầu tư hệ thống đèn chiếu sáng dọc
các tuyến đường giao thông nông thôn. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ các tuyến đường
chính tại khu trung tâm huyện và các trung tâm xã được chiếu sáng đạt 80%.
d) Cấp, thoát nước và xử lý
rác thải
- Cấp nước sạch
Đầu tư xây dựng 02 công trình cấp
nước đạt công suất 20 m3/giờ; nâng cấp, mở rộng 09 hệ thống cấp nước
có công suất 10 m3/giờ; xây dựng thêm 39km đường ống dẫn nước. Tiếp
tục đầu tư xây mới các trạm cấp nước công suất nhỏ cung cấp nước sinh hoạt cho
các khu dân cư vùng sâu vùng xa; tiếp tục nâng cấp, mở rộng các trạm hiện hữu
đã xuống cấp hoặc quá tải phù hợp với tình hình phát triển từng giai đoạn cụ thể.
Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ số hộ sử dụng nước sạch lên 85% với định mức cấp
nước bình quân 120 lít/người/ngày.đêm.
- Thoát và xử lý nước thải
Ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống
thoát và xử lý nước thải tại khu vực trung tâm huyện. Đối với các khu trung tâm
xã và các khu dân cư tập trung, trên cơ sở quy hoạch xây dựng chi tiết, từng bước
triển khai thực hiện các dự án thoát nước đồng bộ với các công trình kết cấu hạ
tầng. Ở từng khu vực xây dựng 02 hệ thống thoát nước mưa và thoát nước thải
sinh hoạt riêng biệt. Đối với các cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phải
xây dựng hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn.
- Thu gom và xử lý rác thải
Bố trí bãi trung chuyển rác theo
xã hoặc cụm xã, quy mô khoảng 0,2 - 0,3 ha (theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới).
Tăng cường đầu tư cơ sở, phương tiện chuyên dụng để thu gom, vận chuyển rác thải
đưa về khu xử lý tập trung của thành phố; đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nhằm
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thu gom và xử
lý rác thải đạt trên 95%.
10. Lĩnh vực cải cách hành
chính
Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành
chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả lĩnh vực quản lý nhà nước, tạo
môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư mới và mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã đầu tư trên địa bàn. Phấn đấu
đến năm 2020, sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp
công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt trên 80%; sự hài lòng của
người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước
đạt trên 90%.
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; phấn
đấu đến năm 2020 có trên 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các
cơ quan hành chính Nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; hầu hết các dịch
vụ công được cung cấp trực tuyến đạt mức độ 3 và 4. Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực phục vụ
Nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của địa phương; có 100% các cơ quan
hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
11. Lĩnh vực quốc phòng - an
ninh
a) Quốc phòng
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn
dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân, xây dựng Phong Điền trở thành khu vực
phòng thủ vững chắc, trong đó tập trung xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững
mạnh và thế trận lòng dân vững chắc. Đầu tư xây dựng các công trình quân sự
theo quy hoạch thế trận khu vực phòng thủ. Nâng cao chất lượng công tác huấn
luyện, tăng cường khả năng sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng vũ trang địa
phương. Tiếp tục xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh về chính trị,
tư tưởng, tổ chức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Đảm bảo công tác tuyển chọn và giao quân hằng năm đạt 100% chỉ tiêu được giao;
xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt từ 1,2 - 1,4% tổng dân số.
b) An ninh
Xây dựng thế trận an ninh vững chắc,
bảo đảm ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội toàn Thành phố nói chung và huyện Phong Điền
nói riêng. Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong
tình hình mới. Phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội,
kiềm chế tai nạn giao thông, phòng chống cháy nổ; giữ gìn trật tự, kỷ cương,
văn minh đô thị. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh trật tự, hiệu quả
phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc kết hợp với phong trào xây dựng gia
đình văn hóa.
IV. ĐỊNH HƯỚNG
CHIA TÁCH VÀ PHÂN KHU CHỨC NĂNG
1. Định hướng chia tách đơn vị
hành chính và thành lập quận
Định hướng sau năm 2020 sẽ thực hiện
việc chia tách bao gồm:
- Chia tách xã Nhơn Nghĩa thành xã
Nhơn Nghĩa và xã Vàm Xáng.
- Chia tách xã Trường Long thành
xã Trường Long và xã Trường Phú.
- Chia tách xã Giai Xuân thành xã
Giai Xuân và xã Tân Xuân.
Định hướng phát triển kinh tế - xã
hội, đẩy mạnh đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo tiền đề quan trọng; đảm bảo
khi đầy đủ các điều kiện thuận lợi sẽ kiến nghị các cấp có thẩm quyền thống nhất
chủ trương nâng cấp huyện Phong Điền trở thành quận trực thuộc thành phố.
2. Định hướng phân khu chức
năng
a) Khu vực phát triển đô thị
tập trung: (toàn bộ thị trấn Phong Điền, một phần
xã Mỹ Khánh và xã Tân Thới dọc sông Cần Thơ)
Là đầu mối của các tuyến giao
thông đường thủy, đường bộ quan trọng, có cơ sở hạ tầng phát triển tương đối đồng
bộ, là khu vực có các cơ quan hành chính cấp huyện và khu du lịch Mỹ Khánh,… Có
lợi thế rất lớn trong phát triển đô thị, thương mại - dịch vụ và du lịch.
b) Khu vực phát triển vành
đai nông nghiệp gắn với du lịch sinh thái
- Vùng I: (gồm toàn bộ thị trấn Phong Điền, xã Nhơn Ái,
xã Mỹ Khánh và một phần các xã Nhơn Nghĩa, Trường Long, Giai Xuân, Tân Thới)
Phát triển vườn cây ăn trái gắn với
du lịch sinh thái, với diện tích khoảng 6.476ha, chiếm 51,7% tổng diện tích tự
nhiên. Hiện trạng phần lớn là vườn cây ăn trái xen trong đất thổ cư và đất vườn
tạp. Định hướng phát triển kinh tế trang trại với cây ăn trái là chủ lực. Phát
triển nông nghiệp gắn kết với hình thành và phát triển các loại hình du lịch
sinh thái nghỉ dưỡng, dã ngoại miệt vườn mang đặc trưng của vùng đồng bằng sông
Cửu Long. Khuyến khích đầu tư các điểm du lịch sinh thái miệt vườn, tận dụng hoạt
động thường ngày của người dân như: đi thuyền, chèo ghe, chài lưới, đánh bắt thủy
sản, thu hoạch trái cây,… Để khai thác du lịch, với các loại hình du lịch tiềm
năng như homestay, farmstay.
- Vùng II: (gồm một phần các xã Giai Xuân, Tân Thới, Trường Long, Nhơn Nghĩa)
Phát triển vườn cây ăn trái, lúa
chất lượng cao, rau màu và nuôi thủy sản với diện tích khoảng 6.050ha, chiếm
48,3% tổng diện tích tự nhiên. Định hướng phát triển sản xuất lúa đặc sản chất
lượng cao kết hợp nuôi cá nước ngọt, chăn nuôi gia súc; hình thành các vùng
chuyên canh rau màu tập trung, sản xuất hiện đại.
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải pháp về huy động và sử
dụng hiệu quả vốn đầu tư
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Là
nguồn vốn quan trọng, quyết định những công trình có ý nghĩa đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội theo phương hướng, mục tiêu đề ra. Nguồn vốn ngân sách
Nhà nước bao gồm vốn của huyện, thành phố và trung ương để thực hiện đầu tư
phát triển. Nguồn vốn này phải được ưu tiên sử dụng cho các công trình hạ tầng
quan trọng, các công trình trọng điểm như giao thông, thủy lợi, cấp điện, cấp
nước, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, các công trình phúc lợi xã hội như y tế,
văn hóa, giáo dục,… Và các dự án thuộc các nhóm ngành công nghiệp, thương mại
đòi hỏi vốn đầu tư lớn, khó thu hồi vốn hoặc có thời gian thu hồi vốn kéo dài,
nhóm ngành có khả năng ảnh hưởng, tác động lan tỏa đến các ngành khác.
- Nguồn vốn tín dụng: Vốn tín dụng
đầu tư dài hạn, vốn tín dụng từ các quỹ hỗ trợ đầu tư sẽ tập trung cho một số
đơn vị sản xuất kinh doanh theo đối tượng ưu tiên, nhất là các doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả thuộc các ngành như nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, chế biến nông, thủy sản, sản xuất hàng hóa xuất khẩu,…
- Nguồn vốn đầu tư từ các doanh
nghiệp ngoài nhà nước, hộ gia đình, cá nhân, vốn nhàn rỗi trong dân: Đẩy mạnh
phát huy nguồn nội lực trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong phát
triển nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nông thôn, xây dựng nông
thôn mới,… Bằng việc vận dụng tối đa các chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ về vốn,
kỹ thuật, đất đai và công tác xúc tiến thị trường. Đồng thời với việc tranh thủ
tối đa các nguồn ngoại lực có khả năng thu hút đầu tư.
- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
(ODA, FDI): Thiết lập các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, dự án phát triển xã hội
hướng tới người nghèo, người dân tộc để thu hút nguồn vốn ODA. Đồng thời, nâng
cao năng lực cạnh tranh, nhất là cơ sở hạ tầng và chất lượng nguồn nhân lực để
thu hút nguồn vốn FDI đầu tư vào địa bàn.
2. Giải pháp về cải cánh hành
chính
Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây
dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả. Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Trang thông tin điện
tử huyện. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước, hướng tới xây dựng nền hành chính điện tử, đáp
ứng yêu cầu điều hành xã hội trong tình hình mới. Thực hiện tốt các chính sách
ưu đãi đầu tư, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp giải phóng mặt bằng, đào tạo nhân
lực, ứng dụng công nghệ mới, bảo vệ môi trường,...; động viên tinh thần kinh
doanh của các doanh nghiệp, tạo cơ hội bình đẳng cho các thành phần kinh tế
cùng phát triển.
3. Giải pháp về đào tạo, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tăng cường đầu tư cho sự nghiệp
giáo dục - đào tạo và dạy nghề; khuyến khích, hỗ trợ đào tạo nghề tại chỗ, ưu
tiên đào tạo nhân lực phục vụ phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, đào tạo
lao động cung cấp cho các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn và các địa phương
lân cận. Tổ chức, hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên, quân nhân xuất ngũ; đào tạo,
tập huấn nhân rộng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp,
nuôi thủy sản cho nông dân.
- Đào tạo nhân lực gắn với nhu cầu
thị trường lao động và xuất khẩu lao động. Công tác đào tạo phải lấy chất lượng
làm đầu, đảm bảo người học có đầy đủ kỹ năng nhà tuyển dụng yêu cầu. Tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện đào tạo các
ngành nghề có nhu cầu lao động lớn, nhu cầu cấp thiết về nhân lực; mở rộng quy
mô tuyển sinh đào tạo. Tăng cường liên kết đào tạo với các trường đại học, cao
đẳng lớn, có uy tín trong khu vực và cả nước.
- Nâng cao năng lực của đội ngũ
nhân lực quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp về chuyên môn nghiệp vụ và khả
năng ngoại ngữ, hiểu biết pháp luật quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc
tế.
4. Giải pháp về triển khai ứng
dụng khoa học - công nghệ
Khuyến khích, hỗ trợ đối với doanh
nghiệp khoa học công nghệ, đặc biệt là các doanh nghiệp khoa học kỹ thuật đầu
tư vào nông nghiệp nông thôn theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ. Nghiên cứu huy động các nguồn vốn nhằm tăng
chi ngân sách cho khoa học - công nghệ trong giai đoạn đột phá 2016 - 2020, tạo
tiền đề phát triển đến năm 2030. Tăng cường hợp tác để tiếp nhận các nguồn vốn
hỗ trợ, nhất là trong lĩnh vực y tế sức khỏe, môi trường, năng lượng và chính
sách lao động.
5. Giải pháp về mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm
- Tăng cường nghiên cứu thị trường,
xây dựng chính sách tiếp cận, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường. Đẩy mạnh xây dựng
thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của huyện, nhất là các sản phẩm nông nghiệp
chất lượng cao.
- Tăng cường liên kết giữa chính
quyền, doanh nghiệp với người sản xuất, trọng tâm là liên kết giữa doanh nghiệp
với người sản xuất trong chuỗi sản xuất, cung ứng hàng hóa. Chính quyền đóng
vai trò trung gian, hỗ trợ và tạo kênh tiếp xúc, gặp gỡ, trao đổi giữa doanh
nghiệp với người sản xuất tại địa phương.
- Hỗ trợ nâng cao sức cạnh tranh hội
nhập cho doanh nghiệp. Đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống kiểm soát và quản lý chất
lượng sản phẩm theo hướng chuẩn quốc tế để nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển các
ngành, nghề mới, sản phẩm mới thông qua các chính sách hỗ trợ, giảm chi phí cho
doanh nghiệp.
6. Giải pháp về liên kết vùng
và hợp tác với các sở, ngành thành phố
Tăng cường liên kết với các địa
phương lân cận, xem đây là một trong những giải pháp trọng tâm để khai thác tiềm
năng, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chuỗi giá trị hàng hóa, dịch
vụ. Phối hợp với các quận, huyện khác để phát triển theo quy hoạch thống nhất,
khai thác hiệu quả lợi thế của từng địa phương. Hợp tác, liên kết phát triển giữa
huyện và các địa phương khác trên cơ sở vừa kinh doanh, vừa hỗ trợ hợp tác; kết
hợp hài hòa lợi ích của mỗi địa phương với lợi ích chung của toàn thành phố; đảm
bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Hợp tác tập trung vào các lĩnh
vực có tiềm năng như liên kết hình thành các tuyến du lịch; phát triển các vùng
sản xuất nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu; xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng. Phối hợp chặt chẽ trong việc lập quy hoạch và đầu tư xây dựng
các công trình do cấp trên quản lý trên địa bàn huyện.
7. Giải pháp về bảo vệ môi trường
Thực hiện chương trình quản lý môi
trường trong quá trình thực hiện quy hoạch để giám sát, cảnh báo tác động môi
trường từ các hoạt động kinh tế - xã hội, có biện pháp ứng phó, xử lý kịp thời.
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá
nhân và cộng đồng, đặc biệt là các doanh nghiệp. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi
trường; khuyến khích các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia giữ gìn vệ sinh
môi trường, phòng chống và xử lý ô nhiễm. Khuyến khích cộng đồng tham gia giám
sát môi trường đối với các dự án đầu tư, xây dựng cơ chế bảo vệ môi trường ở
các xã, ấp, khu dân cư. Xây dựng các mô hình tự chủ, tự quản về giữ gìn vệ sinh
môi trường tại cộng đồng dân cư.
Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội huyện Phong Điền đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là
cơ sở cho việc lập, trình phê duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch
ngành, lĩnh vực, sản phẩm và các dự án đầu tư trên địa bàn huyện Phong Điền.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân huyện Phong Điền tổ chức
công bố nội dung quy hoạch đến các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể, doanh
nghiệp và Nhân dân trên địa bàn; nghiên cứu và triển khai thực hiện quy hoạch;
xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng
năm; lập các quy hoạch, dự án cụ thể phù hợp với quy hoạch đã được duyệt. Đổi mới
tổ chức, quản lý và cải cách hành chính phù hợp, tạo môi trường thuận lợi, khuyến
khích thu hút đầu tư theo định hướng của quy hoạch.
Điều 4. Các Sở, ban ngành thành phố có trách nhiệm hỗ trợ Ủy ban
nhân dân huyện Phong Điền đạt được những mục tiêu đề ra trong quy hoạch. Trong quá
trình thực hiện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Phong Điền có trách nhiệm kiểm
tra, theo dõi, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết
định việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của huyện Phong Điền và của thành phố Cần Thơ.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ
trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Phong Điền
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
(Đính kèm Phụ lục: Danh mục các dự án ưu tiên
đầu tư đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU
TIÊN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2735/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm
2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
STT
|
Tên công
trình
|
Địa điểm
|
Quy mô đầu
tư
|
Vốn đầu tư
(tỷ đồng)
|
Nguồn vốn
|
Năm thực hiện
|
I
|
LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Trường Mầm non Xà No
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
Cấp III
|
11,51
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
1.2
|
Trường Trung học cơ sở Tân Thới
|
Xã Tân Thới
|
Cấp III
|
11,68
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
1.3
|
Trường Mầm non Giai Xuân
|
Xã Giai Xuân
|
Cấp III
|
11,83
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2
|
Công trình khởi công mới
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Xây mới Trường tiểu học TT Phong Điền 1
|
TT Phong Điền
|
Cấp III
|
39,32
|
Ngân sách thành
phố
|
2016-2018
|
2.2
|
Trường Trung học cơ sở Nhơn Ái
|
Xã Nhơn Ái
|
Cấp III
|
37,47
|
Ngân sách thành
phố
|
2017-2020
|
2.3
|
Trường Trung học cơ sở thị trấn Phong Điền
|
TT Phong Điền
|
Cấp III
|
68,46
|
Ngân sách thành
phố
|
2017-2020
|
2.4
|
Trường Mầm non Tân Nhơn
|
Xã Tân Thới
|
Cấp III
|
14,84
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
2.5
|
XD mở rộng trường Trung học cơ sở Nhơn Nghĩa
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
Cấp III
|
14,97
|
Ngân sách huyện
|
2017-2019
|
2.6
|
NCMR trường Tiểu học Nhơn Nghĩa 1
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
Cấp III
|
7,08
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
2.7
|
XD trường Mầm non Nhơn Nghĩa
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
Cấp III
|
14,27
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
2.8
|
XD cổng hàng rào, đường dẫn, nhà bảo vệ trường
Trung học cơ sở Trường Long
|
Xã Trường Long
|
Cấp IV
|
1,14
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
2.9
|
Trường Tiểu học Tân Thới 2
|
Xã Tân Thới
|
Cấp III
|
24,67
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
2.10
|
Nâng cấp trường Mầm non Trường Long
|
Xã Trường Long
|
Cấp IV
|
8,42
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
2.11
|
NC mở rộng trường Mầm non Trường Hòa
|
Xã Trường Long
|
Cấp IV
|
11,87
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
2.12
|
NC mở rộng trường Tiểu học Trường Long 1
|
Xã Trường Long
|
Cấp IV
|
13,92
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
2.13
|
Nâng cấp trường TH Mỹ Khánh 1
|
Xã Mỹ Khánh
|
Cấp IV
|
4,80
|
Ngân sách huyện
|
2017-2019
|
2.14
|
Nâng cấp trường THCS Mỹ Khánh
|
Xã Mỹ Khánh
|
Cấp IV
|
4,40
|
Ngân sách huyện
|
2017-2019
|
2.15
|
NC mở rộng trường TH Thị Trấn P.Điền 2
|
TT Phong Điền
|
Cấp IV
|
14,79
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
2.16
|
Nâng cấp trường TH Nhơn Nghĩa 2
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
Cấp IV
|
3,00
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
2.17
|
Nâng cấp trường MN Tân Xuân
|
Xã Tân Thới
|
Cấp IV
|
4,45
|
Ngân sách huyện
|
2018-2020
|
2.18
|
Nâng cấp trường MN Mỹ Khánh
|
Xã Mỹ Khánh
|
Cấp IV
|
4,50
|
Ngân sách huyện
|
2018-2020
|
2.19
|
Nâng cấp trường TH Mỹ Khánh 2
|
Xã Mỹ Khánh
|
Cấp IV
|
4,65
|
Ngân sách huyện
|
2018-2020
|
2.20
|
XD bổ sung trường MN Trường Tây
|
Xã Trường Long
|
Cấp III
|
6,00
|
Ngân sách huyện
|
2019-2021
|
2.21
|
XD trường MN Thới Thạnh
|
Xã Giai Xuân
|
Cấp III
|
7,00
|
Ngân sách huyện
|
2020-2022
|
2.22
|
XD bổ sung trường TH Nhơn Ái 1
|
Xã Nhơn Ái
|
Cấp III
|
4,00
|
Ngân sách huyện
|
2019-2021
|
2.23
|
Nâng cấp trường MN Tân Thới
|
Xã Tân Thới
|
Cấp IV
|
4,50
|
Ngân sách huyện
|
2020-2022
|
2.24
|
Nâng cấp trường TH Lộ Vòng Cung
|
Xã Tân Thới
|
Cấp IV
|
4,50
|
Ngân sách huyện
|
2020-2022
|
2.25
|
Nâng cấp trường MN Trường Phú
|
Xã Trường Long
|
Cấp IV
|
5,50
|
Ngân sách huyện
|
2020-2022
|
2.26
|
XD trường TH Trường Long 4
|
Xã Trường Long
|
Cấp III
|
7,00
|
Ngân sách huyện
|
2020-2022
|
2.27
|
Nâng cấp trường TH Giai Xuân 1
|
Xã Giai Xuân
|
Cấp IV
|
5,00
|
Ngân sách huyện
|
2020-2022
|
2.28
|
Nâng cấp trường TH Giai Xuân 2
|
Xã Giai Xuân
|
Cấp IV
|
5,00
|
Ngân sách huyện
|
2020-2022
|
2.29
|
Nâng cấp trường MN Mỹ Phước
|
Xã Mỹ Khánh
|
Cấp IV
|
4,50
|
Ngân sách huyện
|
2020-2022
|
2.30
|
Nâng cấp trường MN Mỹ Thuận
|
Xã Mỹ Khánh
|
Cấp IV
|
4,50
|
Ngân sách huyện
|
2020-2022
|
2.31
|
Nâng cấp trường TH Nhơn Ái 3
|
Xã Nhơn Ái
|
Cấp IV
|
5,00
|
Ngân sách huyện
|
2020-2022
|
2.32
|
Nâng cấp trường MN Vàm Xáng
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
Cấp IV
|
4,50
|
Ngân sách huyện
|
2020-2022
|
2.33
|
XD bổ sung trường MN Trường Đông
|
Xã Trường Long
|
Cấp III
|
4,00
|
Ngân sách huyện
|
2020-2022
|
2.34
|
Nâng cấp trường THCS Trường Long
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
Cấp IV
|
5,00
|
Ngân sách huyện
|
2020-2022
|
2.35
|
Cung cấp, lắp đặt thiết bị trường TH Trường
Long 3
|
Xã Trường Long
|
Mua sắm TTB
|
1,00
|
Ngân sách huyện
|
|
2.36
|
Cung cấp và lắp đặt thiết bị trường TH Tây Đô
|
Xã Trường Long
|
Mua sắm TTB
|
1,00
|
Ngân sách huyện
|
|
II
|
LĨNH VỰC Y TẾ
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình khởi công mới
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Cung cấp lắp đặt thiết bị và sửa chữa hệ thống
phòng cháy chữa cháy Bệnh viện Đa khoa huyện Phong Điền
|
TT Phong Điền
|
TB và NCSC
|
0,58
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
2.2
|
NCSC các trạm Y tế xã, thị trấn
|
Các xã, TT
|
Cấp IV
|
7,00
|
Ngân sách huyện
|
2017-2019
|
2.3
|
Nâng cấp mở rộng trạm Y tế xã Tân Thới
|
Xã Tân Thới
|
Cấp IV
|
1,27
|
Ngân sách huyện
|
|
III
|
LĨNH VỰC GIAO THÔNG
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Tuyến GTNT Ba Cao - Giai Xuân
|
Xã Giai Xuân
|
Cấp IV
|
10,80
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
1.2
|
Nâng cấp sửa chữa đường Nguyễn Văn Cừ - Mỹ
Khánh
|
Xã Mỹ Khánh
|
Cấp II
|
14,07
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
1.3
|
Đường vào khu di tích lịch sử Giàn Gừa
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
Cấp IV
|
13,88
|
Ngân sách huyện
|
2013-2015
|
1.4
|
Nâng cấp tuyến GTNT vàm Rạch Sung - Ngã Ba Bào
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
Cấp IV
|
14,48
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
1.5
|
Nâng cấp tuyến GTNT Vàm Trà Ếch - cầu Chữ Y
|
Xã Trường Long
|
Cấp IV
|
11,48
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2
|
Công trình khởi công mới
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Đường nối Cần Thơ - Vị Thanh (QL 61C)
|
|
10,2km
|
663,00
|
Ngân sách trung
ương
|
2019-2024
|
2.2
|
Đường nối QL91 - Nam Sông Hậu
|
|
4,2km
|
273,00
|
Ngân sách trung
ương
|
2021-2025
|
2.3
|
Đường tỉnh 917
|
|
2,3km
|
80,50
|
Ngân sách thành
phố
|
2021-2025
|
2.4
|
Đường tỉnh 918
|
|
16,2km
|
567,00
|
Ngân sách thành
phố
|
2021-2025
|
2.5
|
Đường tỉnh 923 (Lộ Vòng Cung)
|
|
15,6km
|
300,00
|
Ngân sách thành
phố
|
2018-2023
|
2.6
|
Đường tỉnh 926
|
|
8,8km
|
132,00
|
Ngân sách thành
phố
|
2021-2024
|
2.7
|
Đường tỉnh 932
|
|
5,6km
|
84,00
|
Ngân sách thành
phố
|
2021-2024
|
2.8
|
Đường Nguyễn Văn Cừ nối dài
|
|
9,4km
|
300,00
|
Ngân sách thành
phố
|
2016-2020
|
2.9
|
Đường Trường Long - Vàm Bi
|
|
5,6km
|
33,60
|
Ngân sách thành
phố
|
2018-2023
|
2.10
|
Tuyến Trà Niên - ĐT 918
|
|
4,4km
|
22,00
|
Ngân sách huyện
|
2018-2023
|
2.11
|
Tuyến Tân Thới - Trường Long
|
|
4,5km
|
22,50
|
Ngân sách huyện
|
2018-2023
|
2.12
|
Nâng cấp lộ chợ Phong Điền
|
TT Phong Điền
|
NCSC
|
2,83
|
Ngân sách huyện
|
2013-2015
|
2.13
|
Nâng cấp mở rộng đường vào trường cấp 2 và 3
thị trấn Phong Điền
|
TT Phong Điền
|
Dài 500m, rộng
17,5 bằng BTNN. Cầu dài 40m, rộng 7m bằng BTCT
|
14,91
|
Ngân sách huyện
|
2015-2017
|
2.14
|
Nâng cấp SC đường Phan Văn Trị (đoạn dưới dốc
cầu Tây Đô)
|
TT Phong Điền
|
Cấp II
|
7,57
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
2.15
|
Cầu GTNT trên tuyến liên xã Giai Xuân
|
Xã Giai Xuân
|
03 cầu, 01 cống
|
5,27
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2.16
|
Tuyến Đình Thần - Ngã Cái
|
Xã Giai Xuân
|
NCMR dài 2.100m,
rộng 4m, BTXM
|
7,24
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2.17
|
NC tuyến GTNT vàm Bà Hiệp - Giàn Gừa
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
NCMR dài
2.700m, rộng 4m, BTXM
|
9,96
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2.18
|
Nâng cấp tuyến GTNT Vàm Bi - Kênh Mới
|
Xã Trường Long
|
Dài 4.000m, rộng
4m
|
14,85
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2.19
|
Nâng cấp tuyến GTNT Ông Hào - Trường Hà
|
Xã Trường Long
|
Dài 3.800m, rộng
4m
|
8,10
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2.20
|
Nâng cấp tuyến GTNT Cây Cẩm - Bòng Bọng
|
Xã Trường Long
|
Dài 4.000m, rộng
4m
|
14,94
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2.21
|
Tuyến Tân Hưng - TT Phong Điền
|
Xã Giai Xuân
|
NCMR dài
2.800m, rộng 4m, BTXM
|
8,40
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2.22
|
Nâng cấp lộ GTNT tuyến Xẻo Cui - Trà Bét
|
Xã Tân Thới
|
Dài 2.200m, rộng
4m
|
6,37
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2.23
|
Xây dựng cầu rạch Ba Cui, đường dẫn vào cầu
vàm Rạch Sơn Đại và cầu Rạch Tre
|
TT Phong Điền
|
Dài 23m, rộng
3m, BTCT. Đường dẫn dài 178,5m, rộng 4m, BTXM
|
1,11
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
2.24
|
Nâng cấp cầu Rạch Vinh
|
Xã Mỹ Khánh
|
|
3,00
|
Ngân sách huyện
|
2017-2019
|
2.25
|
Nâng cấp cầu Rạch Nhum
|
Xã Mỹ Khánh
|
|
3,00
|
Ngân sách huyện
|
2017-2019
|
2.26
|
Bến xe buýt Phong Điền
|
|
1,1ha
|
2,20
|
Ngân sách thành
phố
|
2018-2020
|
2.27
|
Bến xe buýt Mỹ Khánh
|
|
0,3ha
|
0,60
|
Ngân sách thành
phố
|
2020-2022
|
IV
|
LĨNH VỰC THỦY LỢI
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình khởi công mới
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Nâng cấp hệ thống đê bao kết hợp giao thông
nông thôn
|
Các xã, TT
|
76,5km
|
229,50
|
Ngân sách huyện
|
2016-2030
|
2.2
|
Xây dựng 10 cống thuộc dự án Ô Môn - Xà No
giai đoạn II
|
Xã Nhơn Ái
|
10 cống
|
12,00
|
Ngân sách thành
phố
|
2018-2023
|
2.3
|
Đầu tư kè bờ sông để chống xói lở và tăng vẻ đẹp
cảnh quan đô thị đối với các dòng sông lớn như: sông Trà Niên, sông Cần Thơ,…
|
|
30km
|
360,00
|
Ngân sách thành
phố
|
2021-2030
|
2.4
|
Nâng cấp và duy tu hệ thống
thủy lợi xã Tân Thới
|
Xã Tân Thới
|
Cấp IV
|
3,13
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2.5
|
Nâng cấp và duy tu hệ thống thủy lợi xã Nhơn
Ái
|
Xã Nhơn Ái
|
Cấp IV
|
1,28
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2.6
|
Nâng cấp hệ thống cống, đập phục vụ sản xuất nông
nghiệp TT Phong Điền (HM: Xây dựng cống hở ấp N.Lộc 2, hệ thống đập trên địa
bàn các ấp)
|
TT Phong Điền
|
Nạo vét dài
7.500m và XD 43 cống tròn
|
3,74
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2.7
|
Nâng cấp và xây dựng hệ thống thủy lợi trên địa
bàn ấp Thới Thạnh và Thới An B
|
Xã Giai Xuân
|
Kênh TL nội đồng
|
5,40
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2.8
|
Nâng cấp và xây dựng hệ thống cống phục vụ mô
hình cánh đồng mẫu xã Trường Long
|
Xã Trường Long
|
Cấp IV
|
2,87
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2.9
|
Nạo vét kênh ranh ấp Trường Thọ xã Trường Long
|
Xã Trường Long
|
Cấp IV
|
1,46
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2.10
|
Nạo vét kênh thủy lợi giữa xã Trường Long
|
Xã Trường Long
|
Cấp IV
|
0,46
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2.11
|
Nạo vét kênh thủy lợi vườn xã Trường Long
|
Xã Trường Long
|
Cấp IV
|
0,61
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2.12
|
Xây dựng hệ thống cống bảo vệ sản xuất khu vực
ấp Nhơn Thuận, Tân Thuận xã Nhơn Nghĩa (Công Út Hòa, Rạch Quạ và 14 đập)
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
02 cống hở, 14
cống tròn
|
2,50
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
2.13
|
Gia cố đê bao và xây dựng cống bọng xã Nhơn Ái
năm 2015
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
Chiều dài tuyến
1.410m; 20 cống đập
|
1,03
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
2.14
|
Nạo vét và XD cống bọng kênh thủy lợi T.Trấn
Phong Điền năm 2016
|
TT Phong Điền
|
Cấp IV
|
3,50
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
2.15
|
Nâng cấp cống xã Trường Long
|
Xã Trường Long
|
Cấp IV
|
1,12
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
V
|
LĨNH VỰC CẤP NƯỚC
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình khởi công mới
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Xây dựng thêm 02 công trình cấp nước
|
|
20m3/h
|
3,20
|
Ngân sách huyện+Xã
hội hóa
|
2017-2022
|
2.2
|
Nâng cấp mở rộng 9 hệ thống cấp nước
|
|
10m3/h
|
4,50
|
Ngân sách huyện+Xã
hội hóa
|
2017-2022
|
VI
|
LĨNH VỰC CUNG CẤP ĐIỆN, CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình khởi công mới
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Trạm biến áp Phong Điền 110/22kV
|
|
2x63MVA
|
2,50
|
Ngân sách thành
phố
|
2018-2023
|
2.2
|
Đường dây đấu nối trạm 110kv Phong Điền
|
|
2,5km
|
3,00
|
Ngân sách thành
phố
|
2018-2023
|
2.3
|
Điện chiếu công cộng tuyến Tỉnh lộ 932
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
|
1,80
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2.4
|
Điện chiếu sáng công cộng tuyến Tân Thới - Trường
Thành
|
Xã Tân Thới
|
|
0,84
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2.5
|
Điện chiếu sáng công cộng tuyến Trường Hòa -
Vàm Bi - Bốn Tổng
|
Xã Trường Long
|
Dài 7.200m
|
2,40
|
Ngân sách huyện
|
2017-2019
|
2.6
|
Di dời trụ điện trung tâm thương mại huyện
|
|
|
2,62
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
VII
|
LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình khởi công mới
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Nâng cấp, mở rộng chợ Nhơn Nghĩa
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
Cấp IV
|
5,00
|
Ngân sách huyện+Xã
hội hóa
|
2016-2018
|
2.2
|
Nâng cấp, mở rộng chợ Giai Xuân
|
Xã Giai Xuân
|
Hạng III
|
2,50
|
Ngân sách huyện+Xã
hội hóa
|
2021-2025
|
2.3
|
Nâng cấp, mở rộng chợ Tân Thới
|
Xã Tân Thới
|
Hạng III
|
2,50
|
Ngân sách huyện+Xã
hội hóa
|
2021-2025
|
2.4
|
Nâng cấp, mở rộng chợ Nhơn Nghĩa
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
Hạng III
|
2,50
|
Ngân sách huyện+Xã
hội hóa
|
2021-2025
|
2.5
|
Nâng cấp, mở rộng chợ Trường Long
|
Xã Trường Long
|
Hạng III
|
2,50
|
Ngân sách huyện+Xã
hội hóa
|
2021-2025
|
2.6
|
Nâng cấp chợ nổi Phong Điền
|
TT Phong Điền
|
Hạng III
|
2,50
|
Ngân sách huyện+Xã
hội hóa
|
2021-2025
|
2.7
|
Phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu
|
Các xã, TT
|
|
46,00
|
Xã hội hóa
|
2016-2030
|
VIII
|
LĨNH VỰC VĂN HÓA - THỂ DỤC THỂ THAO
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình khởi công mới
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Trung tâm VH - Thể thao huyện
|
TT Phong Điền
|
HT; sân khấu,
HTKT, TTB
|
11,89
|
Ngân sách thành
phố
|
2016-2018
|
2.2
|
XD 02 cổng chào xã Giai Xuân
|
|
Cấp IV
|
0,34
|
Ngân sách huyện
|
2015-2017
|
2.3
|
XD cổng chào xã Tân Thới và xã Trường Long
|
|
Cấp IV
|
1,09
|
Ngân sách huyện
|
2015-2017
|
2.4
|
Xây dựng 13 nhà văn hóa ấp xã N.Nghĩa
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
Cấp IV
|
8,20
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
2.5
|
NC xây dựng 2 cổng chào xã Mỹ Khánh
|
Xã Mỹ Khánh
|
Cấp IV
|
0,55
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
2.6
|
XD 02 nhà văn hóa ấp Tân Long, Tân Nhơn xã T.
Thới
|
Xã Tân Thới
|
Cấp IV
|
0,98
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2.7
|
BTTH+GPMB trung tâm VH-TDTT huyện
|
TT Phong Điền
|
8.715m2
|
6,28
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
2.8
|
Quảng trường huyện Phong Điền
|
Khu TTHC
|
12.957m2,
cả h.thống CS và k.đài
|
10,87
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
2.9
|
Công viên huyện Phong Điền
|
Khu TTHC
|
12.817m2
|
11,01
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
IX
|
LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG - AN NINH
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình khởi công mới
|
|
|
|
|
|
2.1
|
NCSC trụ sở Huyện Đội
|
Xã Nhơn Ái
|
Cấp IV
|
0,34
|
Ngân sách thành
phố
|
2014-2016
|
2.2
|
NCSC Ban chỉ huy QS Thị trấn P.Điền
|
|
Cấp IV
|
0,80
|
Ngân sách thành
phố
|
2014-2016
|
2.3
|
Trụ sở xã đội Nhơn Nghĩa
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
1 trệt; 314m2
|
2,67
|
Ngân sách thành
phố
|
2014-2016
|
2.4
|
Trụ sở xã đội Giai Xuân
|
Xã Giai Xuân
|
1 trệt; BH:
3.509m2
|
7,19
|
Ngân sách thành
phố
|
2014-2016
|
2.5
|
Trụ sở Công an xã Nhơn Nghĩa
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
1 trệt; 777m2
|
3,41
|
Ngân sách thành
phố
|
2014-2016
|
2.6
|
NCSC trụ sở Công an xã Giai Xuân
|
Xã Giai Xuân
|
Cấp IV
|
0,98
|
Ngân sách thành
phố
|
2014-2016
|
2.7
|
XD 06 phòng tiếp dân đội cảnh sát QLHC về trật
tự xã hội
|
TT Phong Điền
|
Cấp IV
|
1,07
|
Ngân sách thành
phố
|
2016-2018
|
2.8
|
Chốt an ninh trật tự đường Nguyễn Văn Cừ nối
dài
|
Xã Mỹ Khánh
|
Cấp IV
|
1,27
|
Ngân sách thành
phố
|
2016-2018
|
2.9
|
Trụ sở Công an xã Nhơn Ái
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
1 trệt; BH:
1.000m2
|
4,20
|
Ngân sách thành
phố
|
2017-2019
|
2.10
|
Xây dựng nhà thăm gặp và nhà tạm giữ Công an
huyện
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
Cấp IV
|
1,20
|
Ngân sách thành
phố
|
2016-2018
|
2.11
|
XD nhà tạm giữ Công an huyện (gđ 2)
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
Cấp IV
|
1,00
|
Ngân sách thành
phố
|
2016-2018
|
2.12
|
XD 10 phòng nhà ở công vụ Công an huyện
|
TT Phong Điền
|
Cấp IV
|
2,79
|
Ngân sách thành
phố
|
2016-2018
|
2.13
|
NC, SC hội trường Công an huyện
|
TT Phong Điền
|
Cấp IV
|
0,98
|
Ngân sách thành
phố
|
2016-2018
|
X
|
LĨNH VỰC KHÁC
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình khởi công mới
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Nâng cấp mở rộng trụ sở UBND xã Tân Thới
|
Xã Tân Thới
|
Cấp III
|
4,78
|
Ngân sách huyện
|
2015-2017
|
2.2
|
Nâng cấp SC hàng rào trụ sở UBND TT P.Điền
|
TT Phong Điền
|
Cấp IV
|
1,80
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2.3
|
NCSC trụ sở UBND TT P.Điền
|
TT Phong Điền
|
Cấp IV
|
0,85
|
Ngân sách huyện
|
2015-2017
|
2.4
|
NCSC trụ sở UBND xã Mỹ Khánh
|
Xã Mỹ Khánh
|
Cấp IV
|
0,72
|
Ngân sách huyện
|
2015-2017
|
2.5
|
NCSC trụ sở UBND huyện P.Điền
|
TT Phong Điền
|
Cấp IV
|
0,51
|
Ngân sách huyện
|
2015-2017
|
2.6
|
NCSC Hội trường trụ sở UBND xã N.Nghĩa
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
Cấp IV
|
1,77
|
Ngân sách huyện
|
2014-2016
|
2.7
|
Bồi hoàn di dời 12 hộ dân rạch Trà Niềng
|
TT Phong Điền
|
12 hộ
|
3,50
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
2.8
|
NCSC trụ sở UBND xã Nhơn Ái
|
Xã Nhơn Nghĩa
|
Cấp IV
|
0,96
|
Ngân sách huyện
|
2016-2018
|
2.9
|
Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện
|
TT Phong Điền
|
Cấp III
|
51,50
|
Ngân sách thành
phố
|
2019-2023
|
Ghi chú: Vị trí, quy mô diện
tích chiếm đất, tổng mức và nguồn vốn đầu tư của các Chương trình, các dự án
nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và
trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn
đầu tư của từng thời kỳ.