BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
2701/2001/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC THỰC
HÀNH TỐT BẢO QUẢN THUỐC
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật bảo
vệ sức khỏe nhân dân ngày 11/7/1989 và Điều lệ thuốc phòng bệnh, chữa bệnh ban
hành kèm theo Nghị định số 23/HĐBT ngày 24/01/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính phủ);
Căn cứ Pháp lệnh
chất lượng hàng hóa ngày 24/12/1999;
Căn cứ Nghị định
số 68/CP ngày 11/10/1993 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định
số 86/CP ngày 08/12/1995 của Chính phủ quy định phân công trách nhiệm quản lý
Nhà nước về chất lượng hàng hoá;
Xét đề nghị của
Cục trưởng Cục Quản lý Dược Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
ban hành kèm theo Quyết định này ở tất cả các đơn vị sản xuất, kinh doanh, xuất
nhập khẩu, buôn bán, tồn trữ thuốc, kinh doanh dịch vụ kho bảo quản thuốc, khoa
dược bệnh viện, viện nghiên cứu và trung tâm y tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, ban
hành.
Điều 3. Ông Cục trưởng Cục Quản lý dược Việt Nam chịu trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra và theo dõi việc triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo
quản thuốc”.
Điều 4. Các Ông, Bà: Chánh văn phòng, Chánh thanh tra Bộ Y tế, Cục
trưởng Cục Quản lý dược Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng Y tế các ngành chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Truyền
|
NGUYÊN TẮC
“THỰC HÀNH TỐT BẢO QUẢN THUỐC”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2701/2001/QĐ-BYT ngày 29/6/2001 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
Phần 1.
PHẦN CHUNG
1. Mục
đích.
Để đảm bảo cung cấp
thuốc có chất lượng đến tay người sử dụng đòi hỏi phải thực hiện tốt tất cả các
giai đoạn liên quan đến sản xuất, bảo quản, tồn trữ, lưu thông phân phối thuốc.
Thực hành tốt bảo
quản thuốc (tiếng Anh: Good Storage Practices, viết tắt : GSP) là các biện pháp
đặc biệt, phù hợp cho việc bảo quản và vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm ở tất cả
các giai đoạn sản xuất, bảo quản, tồn trữ, vận chuyển và phân phối thuốc để đảm
bảo cho thuốc có chất lượng đã định khi đến tay người tiêu dùng.
Văn bản này qui định
các nguyên tắc cơ bản, các hướng dẫn chung về “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.
Tuy nhiên, các nguyên tắc, hướng dẫn này có thể được điều chỉnh để đáp ứng các
yêu cầu cụ thể riêng biệt, nhưng vẫn đảm bảo thuốc có chất lượng đã định.
Các nguyên tắc “Thực
hành tốt bảo quản thuốc” được áp dụng cho các nhà sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu,
buôn bán, tồn trữ thuốc, khoa dược bệnh viện, viện nghiên cứu và trung tâm y tế.
2. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ được sử
dụng trong bản nguyên tắc này được hiểu như sau:
2.1 Bảo quản
thuốc: là việc cất giữ an toàn các thuốc, nguyên liệu,
bao gồm cả việc đưa vào sử dụng và duy trì đầy đủ các hệ thống hồ sơ tài liệu
phù hợp, kể cả các giấy biên nhận và phiếu xuất.
2.2 Thuốc là những sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, thực vật, khoáng vật, hóa
dược hay sinh học được bào chế để dùng cho người, nhằm :
- Phòng bệnh, chữa
bệnh.
- Phục hồi, điều
chỉnh chức năng cơ thể.
- Làm giảm triệu
chứng bệnh.
- Chẩn đoán bệnh.
- Phục hồi hoặc nâng
cao sức khoẻ.
- Làm mất cảm giác
một bộ phận hay toàn thân.
- Làm ảnh hưởng
quá trình sinh sản.
- Làm thay đổi
hình dáng cơ thể.
2.3 Nguyên liệu là các chất có hoạt tính hay không có hoạt tính, có biến đổi hay không
bị biến đổi được sử dụng trong quá trình sản xuất thuốc. Bao gồm hoạt chất, tá
dược, thuốc thử, dung môi, sản phẩm trung gian, bao bì đóng gói và nhãn thuốc.
2.4 Hoạt chất là một chất hoặc hỗn hợp các chất có hoạt tính dược học được sử dụng
trong sản xuất thuốc.
2.5 Tá dược là các chất, không phải là hoạt chất, đã được đánh giá đầy đủ về độ an
toàn và được đưa vào hệ phân bố thuốc.
2.6 Bao bì đóng
gói là mọi vật liệu được sử dụng trong việc đóng gói sản
phẩm, loại trừ công-te-nơ được sử dụng để đựng sản phẩm, chuyên chở bằng các loại
phương tiện vận tải khác nhau mà không phải xếp dỡ hàng hoá bên trong trước khi
đến nơi nhận.
2.7 Bán thành
phẩm là nguyên liệu đã được xử lý một phần, và phải trải
qua các xử lý tiếp theo trước khi trở thành thành phẩm.
2.8 Thành phẩm là thuốc đã trải qua tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất, bao
gồm cả giai đoạn đóng gói.
2.9 Ngày kiểm
tra lại là ngày mà thuốc, nguyên liệu cần phải được kiểm
tra, đánh giá lại xem có đạt tiêu chuẩn chất lượng theo qui định không.
2.10 Nhãn là bản in, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu được in chìm, in nổi trực tiếp
trên bao bì thương phẩm hoặc được dán, gắn chắc chắn trên bao bì thương phẩm của
thuốc để thể hiện các thông tin cần thiết và chủ yếu về thuốc đó, giúp người
dùng lựa chọn và sử dụng đúng thuốc, và làm căn cứ để các cơ quan chức năng thực
hiện kiểm tra, giám sát, quản lý.
Nhãn bao gồm tất cả
các nhãn và các phần in, viết hoặc hình hoạ trên bao bì trung gian của sản phẩm
hoặc trên bao bì, vỏ hộp chứa đựng sản phẩm đó, loại trừ công-te-nơ.
2.11 Biệt trữ: là tình trạng thuốc, nguyên liệu được để riêng biệt, trong một khu vực
cách ly hoặc bằng biện pháp hành chính để chờ quyết định xử lý huỷ bỏ hoặc cho
phép nhập kho hoặc xuất kho cho bào chế, đóng gói hoặc phân phối.
2.12 FIFO là từ viết tắt của tiếng Anh "First In/First Out", nghĩa là
"nhập trước- xuất trước".
FEFO là từ viết tắt
của tiếng Anh "First Expired/First Out", nghĩa là "hết hạn dùng
trước- xuất trước".
2.13 Tạp nhiễm là việc xuất hiện một cách không mong muốn các tạp chất có bản chất hoá
học hoặc vi sinh vật, hoặc các vật ngoại lai vào trong nguyên liệu, bán thành
phẩm, thành phẩm thuốc trong quá trình sản xuất, lấy mẫu, đóng gói, đóng gói lại,
bảo quản và vận chuyển.
2.14 Nhiễm chéo là việc tạp nhiễm của nguyên liệu, sản phẩm trung gian hoặc thành phẩm
thuốc với nguyên liệu hoặc thuốc khác trong quá trình sản xuất, bảo quản và vận
chuyển.
Phần 2.
THỰC HÀNH TỐT BẢO
QUẢN THUỐC
1. Nhân sự:
1.1. Theo qui mô của
đơn vị, kho thuốc phải có đủ nhân viên, có trình độ phù hợp với công việc được
giao làm việc tại khu vực kho. Mọi nhân viên phải thường xuyên được đào tạo về
“Thực hành tốt bảo quản thuốc”, về kỹ năng chuyên môn và phải được qui định rõ
trách nhiệm, công việc của từng người bằng văn bản.
1.2. Các cán bộ chủ
chốt của kho có chức năng giám sát, kiểm tra, cần phải trung thực, có những hiểu
biết, kinh nghiệm cần thiết và phải có trình độ nghề nghiệp và kỹ thuật phù hợp
với nhiệm vụ được giao, đáp ứng các qui định của Nhà nước.
1.3. Thủ kho phải
là người có trình độ hiểu biết cần thiết về dược, về nghiệp vụ bảo quản: phương
pháp bảo quản, phương pháp quản lý sổ sách theo dõi xuất nhập, chất lượng thuốc...
1.4. Thủ kho phải
có trình độ tối thiểu là dược sĩ trung học đối với các cơ sở sản xuất, bán buôn
thuốc tân dược. Đối với cơ sở sản xuất, bán buôn thuốc y học cổ truyền, dược liệu,
thủ kho phải có trình độ tối thiểu là lương dược hoặc dược sĩ trung học.
1.5. Thủ kho thuốc
độc, thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm thần phải đáp ứng được đúng các qui định
của pháp luật có liên quan.
1.6. Thủ kho phải
thường xuyên được đào tạo cập nhật những qui định mới của nhà nước về bảo quản,
quản lý thuốc, các phương pháp, tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng trong bảo
quản thuốc.
2. Nhà kho
và trang thiết bị:
Nhà kho phải được
thiết kế, xây dựng, trang bị, sửa chữa và duy tu một cách hệ thống sao cho có
thể bảo vệ thuốc, nguyên liệu tránh được các ảnh hưởng bất lợi có thể có, như:
sự thay đổi nhiệt độ và độ ẩm, chất thải và mùi, các động vật, sâu bọ, côn
trùng, đảm bảo thuốc có chất lượng đã định.
2.1 Địa điểm:
Kho phải được
xây dựng ở nơi cao ráo, an toàn, phải có hệ thống cống rãnh thoát nước, để đảm
bảo thuốc, nguyên liệu tránh được ảnh hưởng của nước ngầm, mưa lớn, và lũ lụt..
Kho phải có một
địa chỉ xác định, nằm ở nơi thuận tiện cho việc xuất nhập, vận chuyển, bảo vệ.
2.2 Thiết kế,
xây dựng:
a- Kho phải đủ rộng,
và khi cần thiết, cần phải có sự phân cách giữa các khu vực sao cho có thể bảo
đảm việc bảo quản cách ly từng loại thuốc, từng lô hàng theo yêu cầu.
b- Tuỳ theo mục
đích, qui mô của kho (kho của nhà sản xuất, kho của nhà phân phối, kho của khoa
dược bệnh viện...) cần phải có những khu vực xác định, được xây dựng, bố trí hợp
lý, trang bị phù hợp:
+ Khu vực tiếp nhận,
biệt trữ và bảo quản thuốc, nguyên liệu chờ nhập kho.
+ Khu vực lấy mẫu
thuốc, nguyên liệu: khu vực này phải được xây dựng, trang bị thích hợp và phải
có hệ thống cung cấp không khí sạch đảm bảo yêu cầu của việc lấy mẫu.
+ Khu vực bảo quản
thuốc.
+ Khu vực bảo quản
thuốc, nguyên liệu có yêu cầu bảo quản đặc biệt;
+ Khu vực bảo quản
thuốc, nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn chất lượng, chờ xử lý;
+ Khu vực bảo quản
nguyên liệu, thành phẩm đã xuất kho chờ đưa vào sản xuất hoặc cấp phát;
+ Khu vực đóng
gói, ra lẻ và dán nhãn;
+ Khu vực bảo quản
bao bì đóng gói;
+ Khu vực bảo quản
biệt trữ trước khi xuất nguyên vật liệu;
c. Nhà kho phải được
thiết kế, xây dựng, bố trí đáp ứng các yêu cầu về đường đi lại, đường thoát hiểm,
hệ thống trang bị phòng cháy, chữa cháy.
d- Trần, tường,
mái nhà kho phải được thiết kế, xây dựng đảm bảo sự thông thoáng, luân chuyển của
không khí, vững bền chống lại các ảnh hưởng của thời tiết như nắng, mưa, bão lụt.
đ- Nền kho phải đủ
cao, phẳng, nhẵn, đủ chắc, cứng và được xử lý thích hợp để chống ẩm, chống thấm
đảm bảo hoạt động của nhân viên làm việc trong kho, và hoạt động của các phương
tiện cơ giới. Nền kho không được có các khe, vết nứt gãy .. là nơi tích luỹ bụi,
trú ẩn của sâu bọ, côn trùng.
2.3 Trang thiết
bị:
Nhà kho phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
a- Có các phương
tiện, thiết bị phù hợp: quạt thông gió, hệ thống điều hòa không khí, xe chở
hàng, xe nâng, nhiệt kế, ẩm kế... để đảm bảo các điều kiện bảo quản.
b- Có đủ ánh sáng
bảo đảm để các hoạt động trong khu vực kho được chính xác và an toàn.
c- Có đủ các trang
bị, giá, kệ để sắp xếp hàng hoá. Không được để thuốc, nguyên liệu trực tiếp
trên nền kho. Khoảng cách giữa các giá kệ, giữa giá kệ với nền kho phải đủ rộng
đảm bảo cho việc vệ sinh kho, kiểm tra, đối chiếu, cấp phát và xếp, dỡ hàng
hóa.
d- Có đủ các trang
thiết bị, các bản hướng dẫn cần thiết cho công tác phòng chống cháy nổ, như : hệ
thống báo cháy tự động, thùng cát, hệ thống nước và vòi nước chữa cháy, các
bình khí chữa cháy, hệ thống phòng chữa cháy tự động...
đ- Có nội quy qui
định việc ra vào khu vực kho, và phải có các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc
ra vào của người không được phép.
e- Có các qui định
và biện pháp để chống sự xâm nhập, phát triển của côn trùng, sâu bọ, loài gặm
nhấm...
2.4 Các điều kiện
bảo quản trong kho:
Về nguyên tắc các điều
kiện bảo quản phải là điều kiện ghi trên nhãn thuốc. Theo qui định của Tổ chức
Y tế thế giới, điều kiện bảo quản bình thường là bảo quản trong điều kiện khô,
thoáng, và nhiệt độ từ 15-250C hoặc tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu,
nhiệt độ có thể lên đến 300C. Phải tránh ánh sáng trực tiếp gay gắt,
mùi từ bên ngoài vào và các dấu hiệu ô nhiễm khác.
Nếu trên nhãn
không ghi rõ điều kiện bảo quản, thì bảo quản ở điều kiện bình thường. Trường hợp
ghi là bảo quản ở nơi mát, đông lạnh .... thì vận dụng các qui định sau:
a- Nhiệt độ:
Kho nhiệt độ
phòng: Nhiệt độ trong khoảng 15-250C, trong từng khoảng thời gian
nhiệt độ có thể lên đến 300C.
Kho mát: Nhiệt độ
trong khoảng 8-150C.
Kho lạnh: Nhiệt độ
không vượt quá 80C. Tủ lạnh: Nhiệt độ trong khoảng 2-80C.
Kho đông lạnh: Nhiệt
độ không vượt quá - 100C.
b- Độ ẩm : Điều kiện
bảo quản "khô" được hiểu là độ ẩm tương đối không quá 70%.
2.5 Kho bảo quản
thuốc, nguyên liệu có yêu cầu bảo quản đặc biệt:
a- Các biện pháp đặc
biệt cần được thực hiện đối với việc bảo quản các chất độc, chất nhạy cảm với ánh
sáng, nhiệt độ, độ ẩm..., chất có hoạt tính cao, và chất nguy hiểm, như: các chất
lỏng, chất rắn cháy nổ, các khí nén, các thuốc gây nghiện và các chất tương tự,
các thuốc và hoá chất có độc tính cao, các vật liệu phóng xạ, dược liệu.
b- Các thuốc,
nguyên liệu đòi hỏi các điều kiện bảo quản đặc biệt, cần phải được bảo quản ở
các khu vực riêng biệt được xây dựng và trang bị thích hợp để đảm bảo các điều
kiện bảo quản theo yêu cầu và các qui định của pháp luật.
c- Đối với các chất
lỏng, rắn dễ cháy nổ, các khí nén... phải được bảo quản trong kho được thiết kế,
xây dựng thích hợp cho việc bảo quản các sản phẩm cháy nổ theo qui định của
pháp luật, phải xa các kho khác và xa khu vực nhà ở. Kho phải thông thoáng và
được trang bị đèn chống cháy nổ. Các công tắc điện phải được đặt ngoài kho.
d- Đối với thuốc độc,
thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần: phải được bảo quản tại khu vực kho đáp ứng
qui định tại các qui chế liên quan.
đ- Các thuốc, hoá
chất có mùi như tinh dầu các loại, amoniac, cồn thuốc ... cần được bảo quản
trong bao bì kín, tại khu vực riêng, tránh để mùi hấp thụ vào các thuốc khác.
e- Đối với thuốc
đòi hỏi điều kiện bảo quản có kiểm soát về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng thì những điều
kiện này phải được theo dõi và bảo đảm duy trì liên tục.
Các thiết bị được
sử dụng để theo dõi điều kiện bảo quản: nhiệt kế, ẩm kế... phải được kiểm tra định
kỳ, hiệu chỉnh khi cần, và kết quả kiểm tra, hiệu chỉnh này phải được ghi lại
và lưu trữ.
g- Khu vực lấy mẫu,
hoặc cấp phát lẻ các nguyên liệu, sản phẩm chờ đóng gói cần phải tách biệt khỏi
các khu vực bảo quản khác, và phải được trang bị, có các dụngcụ cần thiết cho
tiến hành công việc, phải có đủ các thiết bị cung cấp và thải khí, phòng chống
tạp nhiễm, nhiễm chéo.
h- Phải thực hiện
các biện pháp thích hợp để phòng ngừa sự tạp nhiễm, nhiễm chéo và cung cấp các điều
kiện làm việc an toàn cho công nhân.
3. Vệ sinh:
3.1 Khu vực bảo quản
phải sạch, không có bụi rác tích tụ và không được có côn trùng sâu bọ. Phải có
văn bản qui định chương trình vệ sinh, xác định rõ tần số và phương pháp vệ
sinh nhà xưởng, kho.
3.2 Tất cả thủ
kho, công nhân làm việc tại khu vực kho phải được kiểm tra sức khoẻ định kỳ.
Người mắc các bệnh về đường hô hấp, hoặc có vết thương hở đều không được làm việc
trong khu vực bảo quản có trực tiếp xử lý thuốc (nguyên liệu, thành phẩm...)
còn hở.
Nơi rửa tay, phòng
vệ sinh phải được thông gió tốt và bố trí phù hợp (cách ly với khu vực tiếp nhận,
bảo quản, xử lý thuốc).
3.3 Công nhân làm
việc trong khu vực kho phải mặc quần áo bảo hộ lao động thích hợp.
4. Các quy trình bảo quản
4.1 Yêu cầu
chung :
a- Thuốc, nguyên
liệu cần được bảo quản trong các điều kiện đảm bảo được chất lượng của chúng.
Thuốc, nguyên liệu cần được luân chuyển để cho những lô nhận trước hoặc có hạn
dùng trước sẽ đem sử dụng trước. Nguyên tắc nhập trước - xuất trước (FIFO-
First In /First Out) hoặc hết hạn trước - xuất trước (FEFO- First Expired/
First Out) cần phải được thực hiện.
b- Thuốc chờ loại
bỏ cần phải có nhãn rõ ràng và được biệt trữ nhằm ngăn ngừa việc đưa vào sản xuất,
lưu thông, sử dụng.
c- Tuỳ theo tính
chất và điều kiện bảo quản của sản phẩm, phải qui định chương trình kiểm tra,
đánh giá định kỳ hoặc đột xuất để xác định chất lượng sản phẩm.
d- Phải có hệ thống
sổ sách, các qui trình thao tác chuẩn đảm bảo cho
công tác bảo quản,
kiểm soát, theo dõi việc xuất, nhập và chất lượng thuốc.
4.2 Nhãn và bao
bì.
a- Các thuốc phải
được bảo quản trong bao bì thích hợp, không ảnh hưởng xấu đến chất lượng của
thuốc, đồng thời có khả năng bảo vệ thuốc khỏi các ảnh hưởng của môi trường,
trong một số trường hợp, khi có yêu cầu, điều này bao gồm cả việc chống nhiễm
khuẩn.
b- Trên tất cả các
bao bì của thuốc phải có nhãn rõ ràng, dễ đọc, có đủ các nội dung, hình thức
đáp ứng các qui định của pháp luật về nhãn và nhãn hiệu hàng hoá của thuốc.
Không được sử dụng tên thuốc viết tắt, tên hoặc mã số không được phép.
c- Đối với mỗi loại
bao bì, nhãn hoặc sản phẩm, phải có các hồ sơ ghi chép riêng biệt, trong đó chỉ
ra các điều kiện bảo quản, các biện pháp đề phòng cần được chú ý và hạn dùng (nếu
có).
d- Phải có khu vực
riêng để bảo quản nhãn thuốc và các bao bì đóng gói đã được in ấn. Phải có qui
định cụ thể cho việc nhập, cấp phát các loại nhãn và bao bì này.
đ- Phải tuân thủ
các yêu cầu của dược điển và các qui định pháp luật liên quan đến nhãn và bao
bì.
4.3 Tiếp nhận
thuốc.
a- Việc tiếp nhận
thuốc phải được thực hiện tại khu vực dành riêng cho việc tiếp nhận thuốc, tách
khỏi khu vực bảo quản. Khu vực này phải có các điều kiện bảo quản để bảo vệ thuốc
tránh khỏi các ảnh hưởng xấu của thời tiết trong suốt thời gian chờ bốc dỡ, kiểm
tra thuốc.
b- Thuốc trước khi
nhập kho phải được kiểm tra, đối chiếu với các tài liệu chứng từ liên quan về
chủng loại, số lượng, và các thông tin khác ghi trên nhãn như tên hàng , nhà sản
xuất, nhà cung cấp, số lô , hạn dùng...
c- Các lô hàng phải
được kiểm tra về độ đồng nhất, và nếu cần thiết, được chia thành các lô nhỏ
theo số lô của nhà cung cấp.
d- Tất cả các bao
bì đóng gói cần được kiểm tra cẩn thận về độ nhiễm bẩn và mức độ hư hại, và nếu
cần thiết, cần được làm sạch hoặc để riêng những bao bì nhiễm bẩn, bị hư hại để
xem xét tìm nguyên nhân. Tất cả các thuốc có bao bì bị hư hại, mất dấu niêm
phong hoặc bị nghi ngờ có tạp nhiễm thì phải được bảo quản ở khu vực biệt trữ để
chờ xử lý, không được bán, hoặc để lẫn với các thuốc khác.
đ- Các thuốc đòi hỏi
điều kiện bảo quản đặc biệt (các thuốc gây nghiện, thuốc độc, các thuốc cần bảo
quản ở nhiệt độ lạnh...) phải nhanh chóng được kiểm tra, phân loại và bảo quản theo
các chỉ dẫn ghi trên nhãn và theo các qui định của pháp luật.
e- Phải có và lưu
các hồ sơ ghi chép cho từng lần nhập hàng, với từng lô hàng. Các hồ sơ này phải
thể hiện được tên thuốc, dạng thuốc, nồng độ hàm lượng, chất lượng, số lượng, số
lô sản xuất, hạn dùng, thời gian nhận hàng, và mã số (nếu có). Cần phải tuân thủ
các qui định của pháp luật về lưu trữ hồ sơ.
g- Việc lấy mẫu
thuốc để kiểm tra chất lượng phải được tiến hành tại khu vực dành cho việc lấy
mẫu, và do người có trình độ chuyên môn thực hiện. Việc lấy mẫu phải theo đúng
qui định tại Qui chế lấy mẫu thuốc để xác định chất lượng.
Lô thuốc, nguyên
liệu đã được lấy mẫu phải được bảo quản biệt trữ. Các lô thuốc phải được để
riêng biệt trong thời gian biệt trữ và trong thời gian bảo quản tiếp theo.
h- Chế độ biệt trữ
phải được thực hiện hoặc bằng việc sử dụng khu bảo quản riêng biệt, hoặc bằng hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử.
Các biện pháp được
áp dụng cần phải đủ độ an toàn để phòng tránh việc sử dụng hoặc cấp phát thuốc,
nguyên liệu chưa được kiểm soát, kiểm nghiệm hoặc không đáp ứng yêu cầu qui định.
i- Thuốc, nguyên
liệu cần phải được lưu giữ trong chế độ biệt trữ cho đến khi có văn bản chấp nhận
hoặc loại bỏ của phòng kiểm tra chất lượng. Các biện pháp an ninh cần phải được
thực hiện để đảm bảo thuốc, nguyên liệu bị loại bỏ sẽ không được sử dụng. Trong
khi chờ quyết định huỷ, tái xử lý hoặc trả lại nhà cung cấp, các thuốc, nguyên
liệu này phải được bảo quản riêng biệt với các thuốc, nguyên liệu khác
4.4 Cấp phát -
quay vòng kho.
a- Chỉ được cấp
phát các thuốc, nguyên liệu đạt tiêu chuẩn chất lượng, còn trong hạn sử dụng.
Không được cấp phát, phân phối các thuốc, nguyên liệu không còn nguyên vẹn bao
bì, hoặc có nghi ngờ về chất lượng.
b- Phải có và lưu
các bản ghi chép (phiếu theo dõi xuất-nhập thuốc, phiếu theo dõi chất lượng thuốc...)
thể hiện tất cả các lần nhập kho, xuất kho của thuốc, nguyên liệu phù hợp với số
lô sản xuất.
c- Việc cấp phát cần
phải tuân theo các nguyên tắc quay vòng kho (nhập trước-xuất trước hoặc hết hạn
trước - xuất trước), đặc biệt là thuốc, nguyên liệu có hạn dùng. Chú ý khi một
loại thuốc, nguyên liệu nhập sau có hạn dùng ngắn hơn thuốc, nguyên liệu cùng
loại được nhập trước đó thì thuốc, nguyên liệu có hạn dùng ngắn hơn phải được
xuất, cấp phát trước.
d- Các thùng, bao
thuốc, nguyên liệu đã được sử dụng một phần cần phải được đóng kín lại một cách
an toàn để tránh việc rơi vãi hoặc tạp nhiễm, nhiễm chéo trong thời gian bảo quản
.
e- Các thùng, bao
thuốc nguyên liệu bị hư hỏng, không còn nguyên niêm phong, mất nhãn hoặc nhãn bị
rách, không rõ ràng thì không được bán, cấp phát, và phải thông báo ngay với bộ
phận kiểm tra chất lượng.
4.5 Bảo quản
thuốc.
a- Các điều kiện bảo
quản được yêu cầu như: chủng loại bao bì, giới hạn nhiệt độ, độ ẩm, việc bảo vệ
tránh ánh sáng... cần được duy trì trong suốt thời gian bảo quản. Cần phải có sự
chú ý tới các thuốc chứa hoạt chất kém vững bền đối với nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng... (Tham khảo Phụ lục -Danh mục một số hoạt chất ít vững bền)
b- Bao bì thuốc phải
được giữ nguyên vẹn trong suốt quá trình bảo quản. Không dùng lẫn lộn bao bì
đóng gói của loại này cho loại khác.
c- Thuốc độc, thuốc
gây nghiện, thuốc hướng tâm thần phải được bảo quản theo đúng các qui định tại
qui chế liên quan.
Các thuốc nhạy cảm
với nhiệt độ phải được bảo quản ở kho lạnh hoặc trong tủ lạnh. Nhiệt độ trong
kho phải được kiểm tra ở các vị trí khác nhau của kho.
Các thuốc nhạy cảm
với ánh sáng phải được bảo quản trong bao bì kín, không cho ánh sáng truyền
qua, trong phòng tối.
Các thuốc dễ bay
hơi và các thuốc nhạy cảm với độ ẩm phải được bảo quản tại kho lạnh, bao bì
đóng kín. Các chất hút ẩm mạnh phải được bảo quản tại phòng khô, bao bì bằng
thuỷ tinh hoặc nhựa đóng kín. Nếu có thể thì nút phải được phủ paraffin.
Các thuốc có mùi
phải được bảo quản trong bao bì kín, ở kho riêng.
Dược liệu phải được
bảo quản ở kho khô, thông thoáng. Các thùng hàng phải được sắp xếp hợp lý đảm bảo
cho không khí lưu thông. Các vật liệu thích hợp để làm bao bì bảo quản dược liệu
có thể là thuỷ tinh, nhựa, giấy... Các dược liệu chứa tinh dầu cũng cần phải được
bảo quản trong bao bì kín.
Các chất dễ cháy,
nổ phải được bảo quản tại kho riêng, đáp ứng các qui định của pháp luật.
d- Phải định kỳ tiến
hành việc đối chiếu thuốc trong kho theo cách so sánh thuốc hiện còn và lượng
hàng còn tồn theo phiếu theo dõi xuất nhập thuốc. Trong mọi trường hợp, việc đối
chiếu phải được tiến hành khi mỗi lô hàng được sử dụng hết.
đ- Tất cả các sai
lệch, thất thoát cần phải được điều tra để tìm ra nguyên nhân do lẫn lộn, cẩu
thả hay các vấn đề sai trái khác.
e- Thường xuyên kiểm
tra số lô và hạn dùng để đảm bảo nguyên tắc nhập trước - xuất trước hoặc hết hạn
trước- xuất trước được tuân thủ, và để phát hiện hàng gần hết hoặc hết hạn
dùng.
g- Định kỳ kiểm
tra chất lượng của hàng lưu kho để phát hiện các biến chất, hư hỏng trong quá
trình bảo quản do điều kiện nhiệt độ, độ ẩm hoặc các yếu tố khác có thể ảnh hưởng
đến chất lượng thuốc, nguyên liệu.
h- Thuốc, nguyên
liệu không đạt tiêu chuẩn chất lượng, hết hạn dùng phải được bảo quản ở khu vực
riêng, phải dán nhãn, có biển hiệu thuốc,nguyên liệu chờ xử lý. Phải có các biện
pháp đề phòng việc cấp phát, sử dụng thuốc, nguyên liệu đã hết hạn dùng, thuốc,
nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
i- Phải có các
phương tiện vận chuyển và bảo quản thích hợp nhằm đảm bảo cho thuốc, nguyên liệu
tránh đổ vỡ và hư hỏng do các điều kiện khí hậu vượt quá qui định như nắng
nóng, ẩm ướt... trong suốt quá trình vận chuyển, bảo quản cần lưu ý những loại
thuốc, nguyên liệu có yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt.
5. Thuốc trả về
5.1 Tất cả các thuốc
đã xuất ra khỏi kho, bị trả về phải được bảo quản tại khu biệt trữ. Các thuốc
này chỉ được đưa trở lại kho thuốc để lưu thông, phân phối, sử dụng sau khi bộ
phận bảo đảm chất lượng đánh giá là thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng và đảm bảo
an toàn cho người sử dụng.
5.2 Tất cả các thuốc
trả về, sau khi được bộ phận bảo đảm chất lượng đánh giá là không đảm bảo chất
lượng, không đảm bảo an toàn cho người sử dụng thì không được đưa vào sử dụng
và phải được xử lý theo qui định của pháp luật.
5.3 Những thuốc do
bệnh nhân trả lại phải được để ở khu vực riêng, chờ huỷ bỏ.
6. Gửi hàng (Vận chuyển thuốc bằng cách gửi hàng)
6.1 Việc cấp phát
và xếp hàng lên phương tiện vận chuyển chỉ được thực hiện sau khi có lệnh xuất
hàng bằng văn bản.
Các nguyên tắc,
qui định về qui trình vận chuyển thuốc bằng cách gửi hàng (dispatch) phải được
thiết lập tuỳ theo bản chất của thuốc và sau khi đã cân nhắc tất cả các biện
pháp phòng ngừa.
6.2 Đối với những
thuốc có yêu cầu bảo quản đặc biệt, trong thời gian vận chuyển, phải đảm bảo
duy trì các điều kiện đó.
6.3 Việc vận chuyển
các thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần phải tuân thủ theo đúng
qui định tại các qui chế liên quan.
6.4 Các bao bì vận
chuyển cần phải bảo vệ thuốc tránh các ảnh hưởng bên ngoài và phải được dán
nhãn rõ ràng, không bị tẩy xoá hoặc dễ bị tẩy xoá.
6.5 Tài liệu vận
chuyển gửi hàng cần phải ghi rõ :
- Thời gian vận
chuyển.
- Tên và địa chỉ
khách hàng.
- Tên và địa chỉ
người gửi.
- Tên và địa chỉ
người vận chuyển.
- Tên thuốc, dạng
thuốc, hàm lượng, số lượng và số lô.
- Điều kiện vận
chuyển, bảo quản.
6.6 Tất cả tài liệu
liên quan đến việc vận chuyển, gửi hàng phải được lưu tại bên gửi và bên nhận
hàng, và được bảo quản tại nơi an toàn.
7. Hồ sơ tài liệu.
7.1 Qui trình thao
tác: cần phải có sẵn, treo tại các nơi dễ đọc các qui trình thao tác chuẩn đã
được phê duyệt xác định phương pháp làm việc trong khu vực nhà kho. Các qui
trình này phải mô tả chính xác các qui trình về tiếp nhận và kiểm tra thuốc nhập
kho, bảo quản, vệ sinh và bảo trì kho tàng, thiết bị dùng trong bảo quản (bao gồm
cả các qui trình kiểm tra, kiểm soát côn trùng, chuột bọ..), qui định về việc
ghi chép các điều kiện bảo quản, an toàn thuốc tại kho và trong quá trình vận
chuyển, việc cấp phát thuốc, các bản ghi chép, bao gồm cả các bản ghi về đơn đặt
hàng của khách hàng, thuốc trả về, qui trình thu hồi và xác định đường đi của
thuốc, và của thông tin .... Các qui trình này phải được xét duyệt, ký xác nhận
và ghi ngày tháng xét duyệt bởi người có thẩm quyền.
7.2 Phải có một hệ
thống sổ sách thích hợp cho việc ghi chép, theo dõi việc xuất nhập các thuốc,
bao gồm tên thuốc, số lô, hạn dùng, số lượng, chất lượng thuốc, nhà cung cấp,
nhà sản xuất... đáp ứng các qui định của pháp luật. Nếu các loại sổ sách được
vi tính hoá thì phải tuân theo các qui định của pháp luật. Phải có các qui định,
biện pháp phòng ngừa cụ thể để tránh việc xâm nhập, sử dụng, sửa chữa một cách
bất hợp pháp các số liệu được lưu giữ.
- Phiếu theo dõi
xuất nhập thuốc (mẫu đính kèm số 1-GSP/MB)
- Phiếu theo dõi
chất lượng thuốc (mẫu đính kèm số 2-GSP/MB)
- Các biểu mẫu
khác theo qui định của các Bộ Ngành có liên quan.
Phải có phiếu theo
dõi xuất nhập thuốc riêng cho từng loại sản phẩm cũng như cho từng loại qui
cách sản phẩm.
Đối với việc cấp
phát, tiếp nhận thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần phải tuân
theo đúng các qui định về hồ sơ tài liệu tại các qui chế liên quan.
Phần 3.
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN
1. Qui định chung:
1.1. Các đơn vị xuất
nhập khẩu, buôn bán, tồn trữ thuốc, các đơn vị làm dịch vụ kho bảo quản thuốc,
khoa dược bệnh viện, viện nghiên cứu, trung tâm y tế phải xây dựng kế hoạch từng
bước đầu tư nâng cấp, xây dựng kho thuốc theo nguyên tắc “ Thực hành tốt bảo quản
thuốc”.
1.2. Các đơn vị sản
xuất thuốc trong quá trình triển khai áp dụng các nguyên tắc tiêu chuẩn “Thực
hành tốt sản xuất thuốc” đồng thời phải triển khai áp dụng các nguyên tắc “Thực
hành tốt bảo quản thuốc”.
2. Tổ chức thực hiện:
2.1 Đào tạo
a- Bộ Y tế (Cục Quản
lý dược Việt Nam) tổ chức phổ biến, huấn luyện về
“Thực hành tốt bảo
quản thuốc” cho Tổng Công ty dược Việt Nam, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Y tế các ngành, các đơn vị sản xuất, kinh doanh, các bệnh viện
trung ương và các viện có giường bệnh.
b- Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Công ty dược Việt Nam, Y tế các ngành có
trách nhiệm phổ biến, huấn luyện, và đào tạo các nguyên tắc “Thực hành tốt bảo
quản thuốc” cho các đơn vị trực thuộc, kể cả khoa dược bệnh viện, viện nghiên cứu
và trung tâm y tế đóng trên địa bàn.
c- Các đơn vị tự
phổ biến huấn luyện các nguyên tắc "Thực hành tốt bảo quản thuốc" cho
cán bộ công nhân viên của đơn vị.
2.2 Thủ tục đăng ký và thẩm quyền kiểm tra.
2.2.1 Đăng ký kiểm
tra
Các đơn vị, sau
khi tự kiểm tra, đánh giá cơ sở mình đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt bảo quản thuốc”,
gửi Hồ sơ đăng ký kiểm tra “Thực hành tốt bảo quản thuốc” đến Bộ Y tế (Cục Quản
lý dược Việt Nam). Hồ sơ đăng ký gồm:
- Bản đăng ký kiểm
tra “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (mẫu đính kèm số 3-GSP/MB)
- Chương trình, nội
dung và kết quả huấn luyện“Thực hành tốt bảo quản thuốc” tại cơ sở.
- Sơ đồ tổ chức,
biên chế của cơ sở.
- Sơ đồ vị trí địa
lý và thiết kế của kho.
- Giấy xác nhận đảm
bảo môi trường của cơ quan có thẩm quyền.
- Danh mục trang
thiết bị bảo quản của cơ sở.
- Danh mục chủng
loại mặt hàng bảo quản tại kho.
- Biên bản tự
thanh tra “ Thực hành tốt bảo quản thuốc”
Hồ sơ đăng ký được
làm thành 03 bộ, gửi về Cục Quản lý dược Việt Nam.
2.2.2 Hồ sơ đăng
ký tái kiểm tra:
Hồ sơ đăng ký tái
kiểm tra bao gồm:
- Bản đăng ký tái
kiểm tra “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
- Báo cáo những
thay đổi về biên chế, tổ chức, nhà xưởng của cơ sở trong 02 năm triển khai “Thực
hành tốt bảo quản thuốc”.
- Báo cáo tóm tắt về
chương trình, nội dung và kết quả huấn luyện“Thực hành tốt bảo quản thuốc” tại
cơ sở trong 02 năm.
- Báo cáo tự thanh
tra, và đánh giá của cơ sở trong đợt gần nhất về triển khai “Thực hành tốt bảo
quản thuốc”.
2.2.3 Thẩm quyền
kiểm tra và cấp chứng nhận:
Cục Quản lý dược
Việt Nam chịu trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đăng ký kiểm tra, thành lập
đoàn kiểm tra cơ sở và cấp chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt bảo
quản thuốc”.
2.2.3.1 Tiêu chuẩn
của cán bộ kiểm tra Thực hành tốt bảo quản thuốc :
- Có trình độ đại
học trở lên, có kinh nghiệm trong công tác quản lý dược nói chung và bảo quản
thuốc nói riêng.
- Trung thực khách
quan.
- Có phương pháp
làm việc khoa học, cương quyết nghiêm chỉnh chấp hành các qui chế, qui định, có
khả năng phát hiện nhanh các sai sót của cơ sở, đồng thời phải đưa ra được các
biện pháp có tính thuyết phục giúp cơ sở khắc phục thiếu sót.
2.2.3.2 Thẩm định
hồ sơ đăng ký kiểm tra Thực hành tốt bảo quản thuốc .
Sau khi nhận đủ hồ
sơ đăng ký kiểm tra “Thực hành tốt bảo quản thuốc” của cơ sở theo qui định (tiết
2.2.1 và 2.2.2), Cục Quản lý dược Việt Nam kết hợp với chuyên gia của các cơ
quan liên quan thẩm định hồ sơ (có biên bản thẩm định hồ sơ). Trong vòng 30
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý dược Việt Nam có quyết định
thành lập đoàn kiểm tra đến kiểm tra “Thực hành tốt bảo quản thuốc” tại cơ sở.
Nếu hồ sơ chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, Cục Quản lý dược Việt Nam phải có
công văn trả lời cơ sở và nêu rõ lý do.
2.2.3.3 Kiểm tra
và cấp giấy chứng nhận:
- Thành phần đoàn
kiểm tra: Cục Quản lý dược Việt Nam và Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở.
- Biên bản kiểm
tra phải được phụ trách cơ sở và trưởng đoàn kiểm tra ký xác nhận, được làm
thành 03 bản: 01 bản lưu tại cơ sở, 01 bản lưu tại Cục Quản lý dược Việt Nam và
01 bản lưu tại Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đơn vị đóng trụ
sở.
Sau khi kiểm tra,
nếu cơ sở đáp ứng được các nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”, Bộ Y tế
(Cục Quản lý dược Việt Nam) sẽ cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn”Thực hành tốt
bảo quản thuốc”. Giấy chứng nhận “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
có giá trị 02 năm kể từ ngày ký. Trước khi hết hạn 03 tháng, cơ sở phải làm
thủ tục đăng ký tái kiểm tra theo qui định trong tiết 2.2.2, điểm 2.2, mục 2, phần
III của bản nguyên tắc này. Nếu đạt tiêu chuẩn theo qui định, cơ sở sẽ được tiếp
tục cấp giấy chứng nhận mới.
Định kỳ kiểm tra
“Thực hành tốt bảo quản thuốc” 02 năm 01 lần, trừ các trường hợp đột xuất do cơ
sở hoặc Bộ Y tế (Cục Quản lý dược) yêu cầu.
MẪU SỐ 1-GSP/MB
Phiếu số: ..............
Tên
đơn vị
PHIẾU THEO DÕI XUẤT - NHẬP THUỐC
năm
..........
Kho:
...................................
Tên
thuốc (nồng độ, hàm lượng).............................Đơn vị
tính............... Hạn dùng.........
Nơi sản
xuất........................................................Qui cách đóng
gói.................................
Ngày tháng
|
Diễn giải
|
Số lượng
|
Số lượng tồn của từng lô sản xuất
|
Ký tên
|
Nhập
|
Xuất
|
Tồn
|
MẪU
SỐ 2-GSP/MB
PHIẾU THEO DÕI CHẤT LƯỢNG THUỐC
Tên
đơn vị chủ quản
Tên
đơn vị Tên thuốc (nồng độ, hàm lượng)................................................
Đơn vị tính ...............
Nơi sản
xuất:...........................................................................
Ngày hàng về
|
Ngày kiểm
|
Số phiếu nhập/ giao
|
Nguồn nhập
|
Số lượng, qui cách
|
Số phiếu KN
|
Số lô sản xuất
|
Hạn dùng
|
Nhận xét chất lượng
|
Phân loại chất lượng
|
Diễn biến chất lượng hàng lưu kho (Ngày kiểm/ Tình trạng
chất lượng)
|
Ghi chú
|
MẪU
SỐ 3-GSP/MB
Tên đơn vị chủ
quản
Tên đơn vị
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------------
.......ngày .... tháng
..... năm .....
|
BẢN ĐĂNG KÝ THỰC HÀNH TỐT BẢO QUẢN THUỐC
Kính gửi : Cục Quản lý dược Việt Nam
1-
Tên cơ sở:................................................................................................................
2-
Địa chỉ:
:...................................................................................................................
3-
Quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động:
:..................................................
Thi hành Quyết định số ....../2001/QĐ-BYT ngày .... tháng.... năm
2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực hành tốt
bảo quản thuốc” , sau khi tiến hành tự thanh tra, cơ sở chúng tôi xin đăng ký với
Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) được kiểm tra “Thực hành tốt bảo quản thuốc"
và cam kết khắc phục kịp thời những tồn tại ghi trong biên bản kiểm tra
Chúng tôi xin gửi kèm bản đăng ký này các tài liệu liên quan sau
đây:
1- Tài liệu huấn luyện “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
2- Sơ đồ tổ chưc, biên chế của cơ sở
3- Sơ đồ vị trí địa lý và thiết kế của kho
4- Giấy xác nhận đảm bảo môi trường của cơ quan có thẩm quyền
5- Danh mục các trang thiết bị bảo quản
6- Danh mục chủng loại mặt hàng bảo quản tại kho
7- Biên bản tự thanh tra “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
Phụ trách cơ sở
(Chữ ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
PHỤ
LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ HOẠT
CHẤT ÍT VỮNG BỀN
Acid acetylsalicylic
Aminophylline
Amitriptylline
hydrochloride
Ammonium chloride
Acid ascorbic
(Vitamin C)
Amphotericin B
Ampicillin natri
Ampicillin
trihydrate
Antimony natri
tartrate
Acid undecylenic
Bacitracin
Bacitracin kẽm
Bạc nitrate
Benzathine
benzylpenicillin
Benzylpencillin
kali
Benzylpenicillin
natri
Bephenium
hydroxynaphthoate
Calcium
gluconate
Calcium
para-aminosalicylate
Carbenicillin
natri
Cefalexin
Chloral hydrate
Chloramphenicol
natri succinate
Chlorphenamine
hydrogen maleate
Chlorpromazine
hydrochloride
Chlortetracycline
hydrochloride
Cloxacillin
natri (monohydrate)
Codeine
phosphate
Cholecalciferol
Dapsone
Dexamethasone
natri phosphate
|
Dicloxacillin natri
(monohydrate)
Diethylcarbamazine
dihydrogen citrate Doxycycline hyclate
Emetine hydrochloride
Ephedrine
Ephedrine sulfate
Epinephrine
Epinephrine hydrogen
tartrate Ergocalciferol
Ergometrine hydrogen
maleate
Ergotamine maleate
Ergotamine tartrate
Ethosuximide
Ethylmorphine hydrochloride
Fluphenazine decanoate
Fluphenazine
hydrochloride
Formaldehyde solution
Gentamycin
sulfate
Guanetidine
sulfate
Hexylresorcinols
Hydralazine
hydrochloride
Hydrocortisone
natri succinate
Hydroxocobalamine
Hyoscyamine
sulfate
Imipramine hydrochloride
Ipecacuanha bột
Isoprenalin
hydrochloride
Isoprenaline
sulfate
Quinine
bisulfate
Quinine
dihydrochloride
|
Lidocaine
hydrochloride
Lá Senna (Senna
leaf)
Malarsoprol
Metrofonate
Naloxone
hydrochloride
Natri calci
edetate
Natri lactate
Natri nitrite
Natri
para-aminosalicylate
Natri
stibogluconate
Neomycin sulfate
Nystatin
Orciprenaline
sulfate
Oxytetracycline
hydrochloride
Phenobarbital
natri
Paromomycin
sulfate
Penicillamine
Pethidine
hydrochloride
Phenoxymethylpenicillin
Pehnoxymethylpenicillin
calci
Phenoxymethylpenicillin
kali
Phentolamine
mesilate
Phenybutazone
Pilocarpine
hydrochloride
Pilocarpine
nitrate
Procainamide
hydrochloride
Procaine
benzylpenicillin
Procaine
hydrochloride
Procarbazine hydrochloride
Promazine
hydrochloride
Promethazine
hydrochloride
Pyridoxine hydrochloride
|
Retinal (vitamin
A)
Salbutamol
sulfate
Sắt (II) sulfate
Sulfacetamide
natri
Sulfadiazine
natri
Sulfadimidine
natri
Suxamethonium
chloride
Tetracaini hydrochloride
Tetracycline
hydrochloride
Thiamine hydrochloride
Thiamine mononitrate
Thiopental natri
Thuỷ ngân oxide vàng
Tolbutamide
Warfarin natri
|