ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2020/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày
02 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT
THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/ 6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/ 7/
2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền
chất thuốc nổ;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15
tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 32/2019/TT-BCT ngày 21
tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu,bảo quản, vận chuyển, sử
dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại
Tờ trình số 641/TTr-SCT ngày 01/4/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020 và thay thế Quyết định số 53/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài nguyên và Môi
trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư
pháp; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt
và Bảo Lộc; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND ngày 02/ 6/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
Quản lý vật liệu nổ công nghiệp (viết tắt VLNCN), tiền chất thuốc nổ (viết tắt
TCTN) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; bao gồm hoạt động kinh doanh, bảo quản, vận
chuyển, sử dụng và tiêu hủy VLNCN, TCTN.
2. Quy chế này không áp dụng
đối với các hoạt động VLNCN, TCTN phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và trong
các trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia quản lý và hoạt động
VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều
3. Nguyên tắc quản lý và hoạt động
VLNCN, TCTN
Ngoài những nguyên tắc quản
lý hoạt động VLNCN, TCTN đã được quy định tại Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia
quản lý và hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ các nguyên tắc
sau đây:
1. Bảo đảm sự phối hợp đồng
bộ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp; đề cao
trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Đảm bảo tính thống nhất,
tập trung, không hình thức, chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu
quả công tác quản lý hoạt động VLNCN, TCTN.
3. Tuân thủ nghiêm các quy định
của pháp luật; bảo đảm an toàn tuyệt đối trong mọi trường hợp; phát huy hiệu quả
của hoạt động VLNCN, TCTN vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
Điều 4.
Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh, bảo
quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy VLNCN
Tổ chức, doanh nghiệp có hoạt
động kinh doanh, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy VLNCN có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ các quy định tại Điều 45 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ và các quy định tại Chương III Thông tư số 13/2018/TT-BCT
ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng VLNCN,
TCTN sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là Thông tư
số 13/2018/TT-BCT).
Điều 5.
Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh, bảo
quản, vận chuyển, sử dụng TCTN
Tổ chức, doanh nghiệp kinh
doanh, bảo quản, vận chuyển, sử dụng TCTN có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các
quy định tại Điều 51 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
và các quy định tại Chương III Thông tư số 13/2018/TT- BCT.
Chương
II
QUY ĐỊNH VỀ
KINH DOANH, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT NỔ
MỤC 1.
QUY ĐỊNH VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 6.
Kinh doanh VLNCN
1. Tổ chức, doanh nghiệp
kinh doanh VLNCN hoạt động trên địa bàn tỉnh phải thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 37 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức, doanh nghiệp
kinh doanh VLNCN trên địa bàn tỉnh chỉ được kinh doanh VLNCN trong Danh mục
VLNCN được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam quy định tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Thông tư số 13/2018/TT-BCT.
3. Tổ chức, doanh nghiệp
kinh doanh VLNCN hoạt động trên địa bàn tỉnh phải căn cứ các quy định trong giấy
phép sử dụng VLNCN của các tổ chức được sử dụng VLNCN để có kế hoạch cung ứng đảm
bảo về số lượng, chủng loại và chất lượng.
Điều 7.
Bảo quản VLNCN
1. Chỉ các tổ chức, doanh
nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và dịch
vụ nổ mìn được sử dụng, quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp.
2. Việc đầu tư, xây dựng, mở
rộng, cải tạo kho bảo quản VLNCN phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đầu
tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình, quy chuẩn kỹ thuật và quy định pháp
luật liên quan.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp
khi bảo quản VLNCN phải thực hiện theo quy định về bảo quản VLNCN tại các Điều
20, 21, 22 Mục 2 Chương II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất,
thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy VLNCN và bảo quản
TCTN ban hành kèm theo Thông tư số 32/2019/TT-BCT ngày 21/11/2019 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương (ký hiệu QCVN 01:2019/BCT).
Điều 8.
Vận chuyển VLNCN
1. Các tổ chức, doanh nghiệp
khi vận chuyển VLNCN phải đảm bảo các điều kiện và thực hiện theo quy định về vận
chuyển VLNCN tại các khoản 1, 2 Điều 44 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ và các quy định tại Mục 3 Chương II QCVN 01:2019/BCT.
2. Việc vận chuyển VLNCN
trên địa bàn tỉnh phải đi theo tuyến đường đã được ghi trong giấy phép vận chuyển
do Công an tỉnh cấp.
3. Tổ chức, doanh nghiệp khi
vận chuyển phải mang theo đầy đủ các hồ sơ pháp lý có liên quan đến vận chuyển
VLNCN.
Điều 9.
Sử dụng VLNCN
1. Tổ chức, doanh nghiệp sử
dụng VLNCN phải bảo đảm đủ các điều kiện và tuân theo các quy định tại các khoản
1, 2 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức, doanh nghiệp chỉ
được sử dụng VLNCN theo đúng chủng loại, số lượng, thời gian, thời hạn và vị
trí ghi trong giấy phép.
3. Tổ chức, doanh nghiệp khi
tiến hành sử dụng VLNCN phải thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương II QCVN
01:2019/BCT.
4. Tổ chức, doanh nghiệp được
Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng cấp giấy phép sử dụng VLNCN, khi hoạt động trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng phải thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
(thông qua Sở Công Thương) ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện các hoạt động
theo giấy phép theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều
10. Dịch vụ nổ mìn
1. Tổ chức, doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ nổ mìn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có điều kiện, quyền và nghĩa vụ
theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức, cá nhân thuê dịch
vụ nổ mìn có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
3. Tổ chức, doanh nghiệp có
Giấy phép dịch vụ nổ mìn do Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp cấp,
trước khi sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng phải thông báo bằng văn bản
đến Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (thông qua Sở Công Thương) ít nhất 10 ngày
theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư số 13/2018/TT-BCT.
Điều
11. Thi công khoan, nổ mìn
1. Trong quá trình thi công
khoan, nổ mìn, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng VLNCN phải tuân thủ các thông số kỹ
thuật của phương án hoặc thiết kế nổ mìn đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
2. Tổ chức, doanh nghiệp sử
dụng VLNCN khi thi công nổ mìn phải thực hiện các quy định về sử dụng VLNCN tại
Mục 5 Chương II QCVN 01:2019/BCT.
3. Máy nổ mìn điện phải được
tiến hành kiểm định định kỳ theo quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy nổ
mìn điện; trước khi nổ mìn phải kiểm tra khả năng phóng điện của máy; việc quản
lý máy nổ mìn do Chỉ huy nổ mìn chịu trách nhiệm.
4. Tổ chức, doanh nghiệp sử
dụng VLNCN chỉ được sử dụng máy đo điện trở chuyên dùng phục vụ công tác nổ
mìn, thực hiện kiểm tra, kiểm định an toàn định kỳ.
5. Tổ chức, doanh nghiệp sử
dụng VLNCN phải có các giải pháp nổ mìn phù hợp để đảm bảo độ ổn định góc dốc
khai trường tại ranh giới nổ mìn và không được nổ mìn ngoài ranh giới được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép.
6. Khu vực có nhiều tổ chức
cùng hoạt động nổ mìn, các tổ chức sử dụng VLNCN trong khu vực phải có biên bản
thỏa thuận, thống nhất trong cách tiến hành khởi nổ và cảnh giới.
7. Trước khi bắt đầu công
tác nổ mìn, Chỉ huy nổ mìn phải xác định ngay giới hạn của vùng nguy hiểm. Ở
trên mặt đất phải cắm cờ đỏ để phân định giới hạn này. Phải đặt các trạm gác hoặc
biển báo nguy hiểm “Đang nổ mìn - Cấm vào” ở giới hạn vùng nguy hiểm sao cho
các ngả đường đi đến bãi mìn (bao gồm đường ô tô, đường mòn...) đều phải được
quan sát thường xuyên của người gác mìn.
8. Tổ chức, doanh nghiệp sử
dụng VLNCN phải trang bị phương tiện đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt
trong quá trình thi công nổ mìn; trường hợp khu vực nổ mìn có nhiều mỏ cùng hoạt
động nổ mìn phải trang bị hệ thống máy bộ đàm có cùng tần số.
9. Tổ chức, doanh nghiệp sử
dụng VLNCN phải thực hiện giám sát các ảnh hưởng nổ mìn theo quy định tại Mục 6
Chương II QCVN 01:2019/BCT.
Điều
12. Quy định về khoảng cách an toàn nổ
mìn
Khoảng cách an toàn khi tiến
hành nổ mìn phải đảm bảo theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Chương I QCVN
01:2019/BCT.
Điều
13. Thời gian nổ mìn
1. Thời gian được phép tiến
hành nổ mìn: Buổi sáng từ 11giờ 30 phút đến 13 giờ, buổi chiều từ 17 giờ 00
phút đến 18 giờ 00 phút các ngày trong tuần, trừ những ngày nghỉ Lễ, Tết... được
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời gian không được phép
tiến hành nổ mìn:
a) Tết Nguyên đán (âm lịch):
từ ngày 25 tháng Chạp năm trước đến hết ngày mồng 5 tháng Giêng năm sau;
b) Các ngày nghỉ lễ theo quy
định của Bộ Luật Lao động và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan: Trước ngày nghỉ lễ 01 (một) ngày, trong ngày nghỉ lễ và sau ngày nghỉ
lễ 01 (một) ngày;
c) Những trường hợp khác:
Trong một số trường hợp đặc biệt, Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh sẽ có thông
báo bằng văn bản việc không được tiến hành nổ mìn trong một khoảng thời gian nhất
định.
Điều
14. Hủy VLNCN
1. VLNCN được phép hủy, tổ
chức thực hiện việc hủy VLNCN; phương án đảm bảo an toàn, anh ninh trật tự trước
khi hủy VLNCN thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 29 Mục 4 Chương
II QCVN 01:2019/BCT.
2. Việc hủy VLNCN phải thực
hiện đúng theo quy định tại Điều 31 Mục 4 Chương II QCVN 01:2019/BCT.
3. Trường hợp không rõ về
VLNCN cần tiêu hủy hoặc không nắm được phương pháp tiêu hủy, đơn vị tổ chức
tiêu hủy phải liên hệ với nhà cung ứng VLNCN để được hướng dẫn hoặc hỗ trợ dịch
vụ tiêu hủy VLNCN.
Điều
15. Báo cáo trong hoạt động VLNCN
Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng
VLNCN thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm theo khoản 1 Điều 18
và báo cáo đột xuất theo Điều 19 Thông tư số 13/2018/TT-BCT.
MỤC 2.
QUY ĐỊNH VỀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều
16. Kinh doanh, bảo quản, vận chuyển TCTN
1. Tổ chức, doanh nghiệp
kinh doanh TCTN phải đảm bảo đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức, doanh nghiệp bảo
quản TCTN phải thực hiện quy định về quản lý, bảo quản TCTN theo quy định tại
Điều 17 Nghị định 71/2018/NĐ-CP ngày 15/6/2018 của Chính phủ và Điều 23 Mục 2
Chương II QCVN 01:2019/BCT.
3. Tổ chức, doanh nghiệp vận
chuyển TCTN phải đảm bảo đủ điều kiện và tuân theo các quy định tại các khoản
1, 2 Điều 50 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; khi vận
chuyển phải mang theo đầy đủ các hồ sơ pháp lý có liên quan đến việc vận chuyển
TCTN, lý lịch lô hàng; phương tiện vận chuyển phải tuân thủ lộ trình ghi trong
giấy phép vận chuyển.
4. Tổ chức, doanh nghiệp
kinh doanh TCTN thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm theo khoản
2 Điều 18 và báo cáo đột xuất theo Điều 19 Thông tư số 13/2018/TT-BCT.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều
17. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt
động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm
Đồng thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh
theo thẩm quyền.
2. Sở Công Thương là cơ quan
chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đầu mối quản lý hoạt động VLNCN,
TCTN trên địa bàn tỉnh.
Điều
18. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến và hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động VLNCN,
TCTN đối với các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật trong sử dụng
VLNCN, TCTN.
3. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định,
thực hiện việc cấp mới, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN đối với
các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động VLNCN thuộc thẩm quyền, trên địa bàn tỉnh.
4. Quản lý chất lượng công
trình xây dựng liên quan đến bảo quản VLNCN, TCTN theo quy định của pháp luật về
quản lý đầu tư xây dựng.
5. Thực hiện huấn luyện, kiểm
tra cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn về VLNCN, TCTN theo quy định.
6. Chỉ định các địa điểm,
khu vực bắt buộc phải sử dụng dịch vụ nổ mìn nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trật
tự xã hội.
7. Xây dựng kế hoạch và tổ
chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các tổ chức hoạt động VLNCN, TCTN
trên địa bàn tỉnh; xử lý vi phạm về quản lý, hoạt động VLNCN, TCTN theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
8. Chủ trì hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng do nổ mìn của tổ chức sử dụng
VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh.
9. Phối hợp các sở, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc giải quyết các vấn đề
liên quan đến hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh.
10. Tiếp nhận thông báo của
các tổ chức, doanh nghiệp có Giấy phép sử dụng VLNCN, Giấy phép dịch vụ nổ mìn
do Bộ Công Thương hoặc Bộ Quốc phòng cấp.
11. Báo cáo Bộ Công Thương, Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý, sử dụng VLNCN, TCTN theo quy định tại
khoản 4 Điều 21 Thông tư số 13/2018/TT- BCT.
Điều
19. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Trách nhiệm trong lĩnh vực
quản lý hành chính về trật tự xã hội:
a) Thực hiện quản lý nhà nước
về an ninh trật tự trong lĩnh vực VLNCN, TCTN theo quy định tại Nghị định số
96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Quy định điều kiện về an
ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các
quy định có liên quan;
b) Cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự cho các tổ chức sử dụng VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp giấy phép vận chuyển
VLNCN, TCTN cho các tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện vận chuyển hoặc sử dụng
VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh;
d) Tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động VLNCN, TCTN; phương thức thủ
đoạn hoạt động của các loại tội phạm lợi dụng các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng
VLNCN, TCTN để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật; kịp thời phòng ngừa, đấu
tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm về VLNCN, TCTN;
đ) Hướng dẫn, tổ chức tập huấn
cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ, chứng chỉ quản lư, chứng nhận sử dụng công cụ hỗ
trợ; trang bị công cụ hỗ trợ cho lực lượng bảo vệ các tổ chức, doanh nghiệp hoạt
động VLNCN, TCTN khi có nhu cầu;
e) Kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật đối với các tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động
VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
g) Tham gia, phối hợp Đoàn
thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn
tỉnh khi được yêu cầu;
h) Chủ trì, phối hợp cùng Sở
Công Thương đưa ra biện pháp xử lý đối với VLNCN, TCTN trái phép được thu hồi
trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm trong lĩnh vực
phòng cháy và chữa cháy:
a) Quản lý việc phòng chống
cháy nổ đối với các đơn vị vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN, TCTN theo Luật
Phòng cháy và chữa cháy; hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác phòng
cháy, chữa cháy đối với các tổ chức tham gia hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn
tỉnh;
b) Kiểm tra việc thực hiện
các quy định về công tác phòng cháy, chữa cháy của các tổ chức tham gia hoạt động
VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh và xử lý vi phạm về quản lý, hoạt động VLNCN,
TCTN theo quy định;
c) Tham gia ý kiến về an
toàn phòng cháy, chữa cháy đối với các địa điểm nổ mìn, địa điểm bốc dỡ VLNCN,
TCTN và địa điểm xây dựng các công trình VLNCN, TCTN; thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy, chữa cháy đối với các dự án xây dựng kho chứa VLNCN, TCTN trước khi
xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng;
d) Tổ chức huấn luyện nghiệp
vụ công tác phòng, chống cháy, nổ cho các đơn vị liên quan đến sử dụng VLNCN,
TCTN; cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy
định;
e) Tham gia Đoàn thanh tra,
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh khi
được yêu cầu.
Điều
20. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi
trường
1. Phối hợp với Sở Công
Thương về cung cấp thông tin, hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản, đất đai, môi
trường, những quy định có liên quan trực tiếp đến khu đất do ngành quản lý
trong việc thẩm định cấp giấy phép sử dụng VLNCN, TCTN khi được yêu cầu.
2. Tham gia kiểm tra, giám
sát theo chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường khi được
yêu cầu.
Điều
21. Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội
1. Kiểm tra và hướng dẫn thực
hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định hiện hành.
2. Tham gia Đoàn thanh tra,
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn tỉnh khi
được yêu cầu.
Điều
22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc
1. Chỉ đạo các cơ quan chức
năng ở địa phương và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn theo dõi, giám
sát, phối hợp giải quyết khiếu nại tố cáo trong hoạt động VLNCN, TCTN trên địa
bàn theo quy định.
2. Tổ chức triển khai tại địa
phương việc ứng phó sự cố VLNCN, TCTN trên đường vận chuyển và tại khu vực bảo
quản, bốc dỡ VLNCN, TCTN.
3. Xử lý vi phạm về hoạt động
VLNCN, TCTN theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
4. Tổ chức tuyên truyền phổ
biến các quy định của pháp luật về hoạt động quản lý VLNCN, TCTN cho nhân dân
trên địa bàn.
5. Tham gia thanh tra, kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động kinh doanh, sử dụng VLNCN, TCTN trên địa
bàn do Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh chủ trì khi có yêu cầu.
6. Phối hợp với tổ chức sử dụng
VLNCN thỏa thuận các quy ước về hiệu lệnh nổ mìn tại địa phương; có trách nhiệm
thông báo rộng rãi cho nhân dân địa phương biết; giám sát việc thực hiện các nội
quy, quy chế của các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn.
Điều
23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn
1. Tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật về quản lý VLNCN, TCTN cho các tổ chức, cá nhân có
hoạt động VLNCN, TCTN và nhân dân trên địa bàn.
2. Tham gia thanh tra, kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn do Sở Công
Thương hoặc Công an tỉnh chủ trì khi được yêu cầu; tham gia giám sát các tổ chức,
cá nhân thực hiện các quy định theo giấy phép sử dụng VLNCN, phương án nổ mìn
và phương án phòng ngừa, khắc phục sự cố của đơn vị sử dụng VLNCN trên địa bàn
quản lý.
3. Tham gia xử lý sự cố và
các vấn đề khác xảy ra có liên quan đến hoạt động VLNCN, TCTN trên địa bàn.
4. Tiếp nhận thông báo về
các quy định cảnh báo nổ mìn, hiệu lệnh và thời gian tiến hành nổ mìn của tổ chức
sử dụng VLNCN trên địa bàn và có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho nhân dân địa
phương được biết.
5. Khi phát hiện các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn có các hành vi vi phạm pháp luật về VLNCN, TCTN thông báo
đến Công an huyện (thành phố), Ủy ban nhân dân huyện (thành phố), Công an tỉnh
và Sở Công Thương để xử lý kịp thời.
Điều
24. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
hoạt động VLNCN, TCTN
1. Thực hiện nghiêm túc các
quy định pháp luật về VLNCN, TCTN và quy định của Quy chế này.
2. Thực hiện các biện pháp kỹ
thuật theo QCVN 01:2019/BCT nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn trong quá trình hoạt
động VLNCN.
3. Tổ chức sử dụng VLNCN trước
khi tiến hành nổ mìn lần đầu ở địa điểm đã được cấp phép, đơn vị nổ mìn phải
thông báo bằng văn bản chậm nhất trước một ngày đêm cho chính quyền, công an địa
phương và cho mọi người sống hoặc làm việc trong vùng nguy hiểm của khu vực nổ
mìn và vùng giáp ranh (vùng có bán kính gấp hai lần bán kính vùng nguy hiểm) biết
về địa điểm, thời gian nổ mìn lần đầu, hàng ngày; giới hạn vùng nguy hiểm, các
tín hiệu, ý nghĩa của các tín hiệu dùng khi nổ mìn theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 37 Mục 5 Chương II QCVN 01:2019/BCT.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
25. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật liên
quan đến hoạt động VLNCN, TCTN tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành
chính theo quy định Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN, TCTN;
bao che cho người vi phạm pháp luật về hoạt động VLNCN, TCTN hoặc thiếu trách
nhiệm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
26. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức phổ biến, triển khai
thực hiện Quy chế này và những quy định hiện hành của pháp luật liên quan đến
hoạt động VLNCN, TCTN.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan và tổ chức hoạt động
VLNCN, TCTN phản ánh bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.