ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
268/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 22 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ SẢN PHẨM, HÀNG HÓA THAM GIA CHƯƠNG
TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) TỈNH HÀ TĨNH, GIAI ĐOẠN 2019 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
22/6/2015;
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21/11/2007;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày
17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính Phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP
ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số quy định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ
Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020;
Căn cứ Quyết định số 3292/QĐ-UBND
ngày 01/11/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án "Mỗi xã một sản phẩm"
tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2018-2020, định hướng đến
năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Văn bản số 28/SNN-PTNT ngày 05/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
sản phẩm, hàng hóa tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Hà
Tĩnh, giai đoạn 2019 - 2020 định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh,
Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công thương, Văn
hóa - Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Chánh Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hóa tham gia
Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan
thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Điều phối NTM Trung ương;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- TTr các Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy;
- TTr HĐND cấp huyện;
- Trung tâm TT, CB - TH;
- Phó VP (theo dõi NL);
- Lưu: VT, NL3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ SẢN PHẨM, HÀNG HÓA THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM
(OCOP) TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2019 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 268/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
việc quản lý sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia và được
đánh giá, xếp hạng công nhận là sản phẩm đạt tiêu chuẩn
OCOP tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến
năm 2030.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh; cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia
Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Hà Tĩnh.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ
SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 3. Xây dựng
và áp dụng tiêu chuẩn sản phẩm, hàng hóa
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm,
hàng hóa tham gia chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
phải lựa chọn tiêu chuẩn chất lượng tương ứng để áp dụng trong quá trình sản xuất.
2. Tiêu chuẩn chất lượng áp dụng để sản
xuất bao gồm: Quy chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn cơ sở.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm,
hàng hóa áp dụng Quy chuẩn Việt Nam tương ứng thì bắt buộc
các tổ chức, cá nhân phải công bố hợp chuẩn và công bố họp quy sản phẩm, hàng
hóa trước khi đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường.
4. Tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm,
hàng hóa áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam phải đăng ký bản công bố hoặc tự công bố
chất lượng sản phẩm trước khi đưa sản phẩm lưu thông ra thị trường.
Điều 4. Công bố
chất lượng sản phẩm, hàng hóa là thực phẩm, thuốc, thực phẩm chức năng
1. Đối với sản phẩm, hàng hóa cơ sở sản
xuất tự công bố
a) Áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa được
quy định tại Điều 4 Chương II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 của
Chính phủ.
b) Hồ sơ tự công bố thực hiện theo
khoản 1 Điều 5 Chương II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 của Chính phủ.
c) Trình tự công bố thực hiện theo khoản 2 Điều 5 Chương II Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 và khoản 1 Điều 3 Chương III Nghị định số 155/2018/NĐ-CP
ngày 12/11/2018 của Chính phủ.
2. Đối với sản phẩm, hàng hóa đăng ký
bản công bố sản phẩm
a) Áp dụng cho sản phẩm, hàng hóa được
quy định tại Điều 6 Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/2/2018 của Chính phủ.
b) Hồ sơ đăng ký bản công bố thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Chương III Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 của Chính phủ.
c) Trình tự đăng ký bản công bố thực
hiện theo Điều 8 Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 của Chính
phủ.
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa là thực
phẩm chưa có Quy chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn cơ sở thì tổ
chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, hàng hóa áp dụng tiêu chí chất lượng tương ứng
theo quy định, cụ thể: Quyết định 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 của Bộ Y tế về
việc ban hành “Quy định tới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và
hóa học trong thực phẩm”; Thông tư số 50/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ Y tế
quy định giới hạn tối đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
trong thực phẩm; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm độc tố vi
nấm trong thực phẩm QCVN 8-1:2011/BYT); Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới
hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm (QCVN 8-2:2011/BYT);
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm (QCVN
8-3:2012/BYT).
Điều 5. Công bố
chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa khác
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lựa chọn Quy chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn cơ sở tương ứng để áp dụng, tự công bố sản phẩm hoặc đăng ký bản
công bố, với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện theo Quyết định số
58/2015/QĐ-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định quản lý
nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 6. Quản lý
chất lượng nguyên liệu sản xuất
1. Nguyên liệu sản xuất phải đảm bảo chất lượng, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, được bảo quản theo đúng tiêu chuẩn quy định.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm,
hàng hóa có trách nhiệm quản lý nguyên liệu sản xuất đầu
vào bằng việc thiết lập hệ thống sổ sách theo dõi, truy xuất nguồn gốc nguyên
liệu.
3. Áp dụng hệ thống sổ tay quản lý chất lượng để đảm bảo tính an toàn của thực phẩm được yêu cầu
bởi tiêu chuẩn ISO 22000:2005.
4. Theo dõi, đánh giá chất lượng
nguyên liệu sản xuất sản phẩm, hàng hóa.
5. Phân loại và sơ chế nguyên liệu sản
xuất đảm bảo nguyên liệu chất lượng cao nhất
Điều 7. Kiểm soát
quá trình sản xuất
Tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm,
hàng hóa thực hiện:
1. Kiểm soát chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất, đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công
bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
2. Áp dụng và duy trì chính sách chất
lượng mà cơ sở đã công bố.
3. Tăng cường tự kiểm soát, giám sát
chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm theo chuỗi giá trị sản phẩm.
4. Vận hành chương trình giám sát và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
5. Quy trình quản lý thiết bị sản xuất
phù hợp với tiêu chuẩn quy định, nhằm đảm bảo tối đa chất lượng sản phẩm, hàng
hóa.
6. Kiểm soát chất lượng nguyên liệu,
chất lượng thiết bị, chất lượng bao bì chứa đựng sản phẩm của cơ sở nhằm đảm bảo
và duy trì chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
7. Thường xuyên đánh giá chất lượng sản
phẩm, hàng hóa nội bộ theo tiêu chuẩn đã áp dụng.
Điều 8. Lưu trữ,
bảo quản sản phẩm, hàng hóa
1. Cơ sở sản xuất phải có hệ thống
kho bảo quản sản phẩm, hàng hóa, bảo quản nguyên liệu sản xuất đạt tiêu chuẩn vệ
sinh an toàn thực phẩm.
2. Trong quá trình bảo quản, cơ sở sản xuất phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng
hóa nếu phát hiện sản phẩm, hàng hóa không đảm bảo chất lượng hoặc không phù hợp
với tiêu chuẩn, chất lượng cơ sở sản xuất đã công bố phải
có biện pháp xử lý kịp thời, dừng lưu thông và thu hồi sản phẩm hàng hóa không đảm bảo chất lượng đã cung cấp ra thị trường.
Điều 9. Kiểm nghiệm
mẫu và phân tích chỉ tiêu chất lượng sản phẩm
1. Sản phẩm, hàng hóa trước khi lưu
thông trên thị trường phải được kiểm nghiệm và phân tích
chỉ tiêu chất lượng đảm bảo phù hợp với chất lượng mà cơ sở đã tự công bố
hoặc đăng ký bản công bố chất lượng với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hết thời hạn có giá trị của kết quả
phân tích theo quy định, tổ chức, cá nhân phải tiến hành phân tích lại chỉ tiêu
chất lượng sản phẩm theo quy định hiện hành.
Điều 10. Kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực
hiện việc kiểm tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tham gia Chương trình OCOP
được UBND tỉnh phân công, việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm
tra phải chấp hành đúng theo quy định của Nhà nước về công tác kiểm tra.
2. Mỗi năm kiểm tra ít nhất một lần đối với sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân đã
được công nhận sản phẩm OCOP nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 11. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Văn phòng Điều phối thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
a) Là cơ quan thường trực, đầu mối
xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng
hóa tham gia Chương trình OCOP; chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong quá trình kiểm tra, xử lý đối với các đơn vị vi phạm về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa.
b) Hàng năm chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành tổ chức kiểm tra đối với sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân đã
được công nhận sản phẩm OCOP. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện sản phẩm,
hàng hóa không đảm bảo chất lượng như công bố ban đầu đến mức phải xử lý theo
quy định của pháp luật thì Văn phòng Điều phối thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi Quyết định, giấy chứng nhận sản phẩm OCOP và quyền sử dụng nhãn
hiệu Logo Chương trình OCOP Hà Tĩnh trên bao bì, nhãn mác sản phẩm, hàng hóa.
c) Định kỳ 6 tháng, một năm đánh giá công tác thực hiện của các đơn vị sản xuất sản phẩm,
hàng hóa được công nhận sản phẩm OCOP; công tác quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên
lĩnh vực nông nghiệp;
b) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực được giao;
c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân áp dụng
tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn nước ngoài và tiêu chuẩn quốc
tế đối với từng giai đoạn của sản phẩm OCOP trên lĩnh vực nông nghiệp;
d) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật
của các đơn vị sản xuất sản phẩm, hàng hóa OCOP; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên lĩnh vực được giao.
3. Sở Y tế
a) Thực hiện
công tác quản lý nhà nước đối với các sản phẩm, hàng hóa
và nguyên liệu để sản xuất sản phẩm, hàng hóa liên quan đến sức khỏe con người, nước uống, nước sinh hoạt, nước dùng trong sản xuất, chế biến sản phẩm, hàng
hóa; các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm và các quy
định chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của con người.
b) Hướng dẫn áp dụng chỉ tiêu chất lượng
đối với các sản phẩm, hàng hóa không có Quy chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn Việt
Nam, Tiêu chuẩn cơ sở tương ứng thuộc điểm a khoản này, theo: Quyết định
46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 của Bộ Y tế về việc ban
hành “Quy định tới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong
thực phẩm”; Thông tư số 50/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 của
Bộ Y tế quy định giới hạn tối đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong thực phẩm;
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm độc tố vi nấm trong thực phẩm (QCVN 8-1:2011/BYT); Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm (QCVN
8-2:2011/BYT); Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với ô nhiễm
vi sinh vật trong thực phẩm (QCVN 8-3:2012/BYT);
c) Tiếp nhận hồ sơ tự công bố chất lượng,
hồ sơ đăng ký bản công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo Quyết định
số 21/2017/QĐ-UBND ngày 15/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Tĩnh Quy định phân công trách nhiệm Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
d) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật
của các đơn vị sản xuất sản phẩm, hàng hóa OCOP; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trên lĩnh vực được giao.
4. Sở Công thương
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước
đối với các sản phẩm, hàng hóa và nguyên liệu để sản xuất
sản phẩm, hàng hóa như Bia, rượu, đồ uống có cồn, nước giải khát, sữa
chế biến, dầu thực vật, bột, tinh bột,
bánh, mứt, kẹo.
b) Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng
và quảng bá thương hiệu sản phẩm OCOP đảm bảo chất lượng;
c) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật
của các đơn vị sản xuất sản phẩm, hàng hóa OCOP; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên lĩnh vực được giao.
5. Sở Văn hóa thể thao và Du lịch
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các sản phẩm du lịch, văn hóa.
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có
sản phẩm du lịch, văn hóa tham gia sản phẩm OCOP triển khai thực hiện các nội dung theo tiêu chuẩn quy định nhằm đảm bảo chất lượng.
c) Kiểm tra việc
chấp hành pháp luật của các đơn vị sản xuất sản phẩm, hàng hóa OCOP; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trên lĩnh vực được giao.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu
trí tuệ, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có sản phẩm tham gia Chương trình OCOP
thực hiện đăng ký, bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm, hàng hóa;
b) Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng hướng dẫn tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình
OCOP hoàn thiện hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm
quản lý; đăng ký sử dụng mã số, mã vạch, tem truy xuất nguồn
gốc sản phẩm, hàng hóa; ghi nhãn sản phẩm, hàng hóa đúng
quy định;
c) Kiểm tra việc
chấp hành pháp luật của các đơn vị sản xuất sản phẩm, hàng hóa OCOP; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trên lĩnh vực được giao.
7. Trách nhiệm UBND các huyện,
thành phố, thị xã
a) Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn
thực hiện nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa tham gia
Chương trình OCOP theo quy định của pháp luật.
b) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật
của các đơn vị sản xuất sản phẩm, hàng hóa OCOP; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên địa bàn.
Điều 12. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình
a) Đảm bảo điều kiện cần thiết: Nhân
lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật, tổ chức, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa
do cơ sở mình sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố.
b) Có quy trình kiểm tra phù hợp chất
lượng sản phẩm, hàng hóa và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
do cơ sở mình sản xuất.
c) Chấp hành việc kiểm tra của các cơ
quan nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
d) Phải công bố lại khi có thay đổi về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh vướng mắc, khó khăn yêu cầu các cơ quan, đơn vị phản
ánh kịp thời về Văn phòng Điều phối thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia
xây dựng nông thôn mới tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.