ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2599/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
14 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI THIỆN CHỈ SỐ HIỆU QUẢ
LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
Căn cứ Quyết
định số 708/QĐ-BCT ngày
26/3/2019 của Bộ Công thương về việc phê duyệt Kế hoạch cải thiện Chỉ số Hiệu
quả Logistics của Việt Nam;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 1034/TTr- SCT ngày 30/7/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch cải thiện Chỉ số Hiệu quả
Logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, với những nội dung chính sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
a) Góp phần
nâng cao thứ hạng của Việt Nam trong xếp hạng Chỉ số Hiệu quả Logistics (gọi tắt
là LPI) do Ngân hàng Thế giới (WB) công bố từ nay đến năm 2025 lên 5 -10 bậc,
đóng góp tích cực vào cải thiện môi trường kinh doanh, cắt giảm chi phí, nâng
cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ logistics của Việt Nam, nâng cao
năng lực đổi mới sáng tạo,… góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Chính
phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI về phát triển kinh tế - xã hội.
b) Phân công
nhiệm vụ, trách nhiệm cho các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan thực
hiện đầy đủ các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ logistics, rút ngắn
thời gian, giảm chi phí cho doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh,….
Trọng tâm là đáp ứng nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại
các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án quy mô lớn và tạo
thuận lợi trong thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Yêu cầu
Thực hiện có
hiệu quả, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh,
của các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
II. Nhiệm vụ
Để đạt được
các mục tiêu nêu trên, trong thời gian tới bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên,
yêu cầu các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan cần tập trung tổ chức
triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung sau đây:
1. Sở Giao
thông vận tải
a) Tổ chức thực
hiện các dự án theo Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông để phát triển dịch vụ
logistics; trong đó, ưu tiên đầu tư các tuyến đường nối các khu công nghiệp, cảng
biển, sân bay, các tuyến đường nối giữa đường ven biển 129 với Quốc lộ 1,...;
rà soát quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đảm bảo thuận lợi về vận
chuyển hàng hóa, kho ngoại quan, hậu cần cảng biển, sân bay đáp ứng tốt nhất
nhu cầu hoạt động, kinh doanh của các doanh nghiệp.
b) Tham mưu,
phối hợp với các cơ quan liên quan xúc tiến đầu tư phát triển các dự án kết cấu
hạ tầng logistics từ các nguồn vốn ngân sách Trung ương, địa phương và xã hội
hóa.
c) Hỗ trợ các
đơn vị nghiên cứu các công nghệ tiên tiến để giảm giá dịch vụ logistics. Nghiên
cứu phát triển kết cấu hạ tầng kết nối hệ thống đường bộ, đường thủy, đường biển,
đường sắt, đường hàng không.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến đăng ký kinh doanh,
quyết định chủ trương đầu tư, đăng ký đầu tư,.... Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan đề xuất các giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI); nghiên cứu, tham mưu đề xuất bổ sung nội dung về
logistics vào điều tra Chỉ số Đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ban, ngành
và địa phương thuộc tỉnh Quảng Nam (DDCI) hằng năm.
b) Rà soát, đề
xuất bãi bỏ, đơn giản hóa các điều kiện đầu tư, điều kiện kinh doanh bất hợp
lý.
c) Hỗ trợ
doanh nghiệp mở văn phòng đại diện, đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực cung ứng
dịch vụ logistics.
d) Hỗ trợ khởi
nghiệp đối với các doanh nghiệp dịch vụ logistics và các doanh nghiệp nghiên cứu,
phát triển công nghệ ứng dụng cho hoạt động logistics.
e) Tăng cường
các kênh tiếp xúc, gặp gỡ đối thoại với doanh nghiệp trên nhiều
lĩnh vực, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực logistics để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
3. Sở Nội vụ
a) Chủ trì,
tham mưu UBND tỉnh triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27/4/2016
của Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2016-2020; Quyết định số 1908/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh ban hành
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ ba (Khóa
XXI) về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; Quyết
định số 3982/QĐ- UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch công tác
cải cách hành chính năm 2019. Trong đó, tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính; quyết tâm nâng cao chỉ số hài lòng của tổ chức, người dân và doanh
nghiệp đối với bộ máy hành chính.
b) Chủ trì,
triển khai thực hiện các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải
cách chế độ công vụ, công chức và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức. Phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức khảo sát, thực
hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch
vụ hành chính công do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện.
4. Sở Công
thương
a) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về logistics cho cán bộ, công chức, viên chức
các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Đẩy mạnh hoạt
động xúc tiến thương mại cho dịch vụ logistics thông qua việc tổ chức các hội
thảo, hội chợ, triển lãm, tổ chức các đoàn nghiên cứu học tập kinh nghiệm tại
các tỉnh, thành phố có dịch vụ logistics phát triển nhằm trao đổi, hợp tác tìm
cơ hội và mời gọi đầu tư để phát triển dịch vụ logistics.
c) Hỗ trợ và tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các sự kiện, triển lãm về logistics ở trong
nước và nước ngoài.
d) Hỗ trợ cung
cấp thông tin thị trường cho các doanh nghiệp logistics.
5. Sở Khoa học
và Công nghệ
a) Cập nhật, theo
dõi các chỉ số liên quan tới công nghệ, sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ
logistics, định hướng và khuyến khích doanh nghiệp chú trọng đổi mới, nâng cao
năng lực công nghệ, sáng tạo, áp dụng công nghệ mới, thích ứng với nền sản xuất
trong chuỗi giá trị toàn cầu.
b) Hỗ trợ,
nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các công nghệ mới, tiên tiến trong hoạt động
logistics, đón đầu xu thế mới của thị trường logistics quốc tế.
6. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
a) Từng bước
xây dựng và phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và doanh nghiệp trong công tác tuyên truyền, quảng bá về logistics; đưa
khái niệm logistics trở nên phổ biến trong ngành kinh tế nói riêng và xã hội
nói chung.
b) Tổ chức
công tác điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của người lao động trên địa bàn tỉnh
về ngành dịch vụ logistics.
c) Thúc đẩy sự
tham gia của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp, gắn kết nhà trường
và doanh nghiệp trong đào tạo và sử dụng lao động, xây dựng cơ chế đào tạo giữa
nhà trường và doanh nghiệp trong lĩnh vực logistics để góp phần thực hiện mục
tiêu phát triển nguồn nhân lực logistics có tay nghề cao.
d) Chỉ đạo các
Trường Cao đẳng, Trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh đổi mới và nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp, chú trọng giải pháp gắn kết với doanh nghiệp. Trong đó đẩy
mạnh phối hợp cùng doanh nghiệp xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo
gắn với thực hành; đồng thời, tăng thêm thời lượng thực hành tại doanh nghiệp để
sinh viên ra trường có kỹ năng, kinh nghiệm thực tiễn.
7. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật hiện hành; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản
quy phạm pháp luật và cập nhật vào cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật để
cá nhân, tổ chức dễ dàng tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng.
b) Đẩy mạnh
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho doanh nghiệp nhằm
nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật; tạo điều kiện để các doanh nghiệp
được hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi theo quy định.
8. Cục Hải
quan tỉnh Quảng Nam
a) Triển khai
thực hiện vận hành thông suốt hệ thống VNACCS/VCIS (hệ thống thông quan tự động)
và Cơ chế Một cửa quốc gia. Thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả giữa Hải quan và
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để đảm bảo tính thống nhất.
b) Thực hiện ứng
dụng hiệu quả hệ thống thông quan điện tử. Đảm bảo công tác quản lý hải quan hiện
đại, tiện lợi hóa tại các đơn vị, cửa khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng công nghệ thông tin trong
kiểm soát thời gian thông quan.
c) Đẩy mạnh cải
cách kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu theo hướng bãi bỏ, đơn giản
hóa các thủ tục không cần thiết, thực hiện đánh giá rủi ro, chuyển từ tiền kiểm
sang hậu kiểm.
9. Ban Quản lý
Khu Kinh tế mở Chu Lai và các đơn vị quản lý Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
a) Xúc tiến,
kêu gọi các Nhà đầu tư lớn, đủ năng lực và sớm phát triển hệ thống logistics
trên địa bàn tỉnh, nhất là kết nối các hãng tàu, hình thành tuyến container tại
các cảng Kỳ Hà, Tam Hiệp đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp hiện nay trên địa bàn
cũng như việc thu hút các dự án đầu tư vào Khu Kinh tế mở Chu Lai và các Khu
công nghiệp tại tỉnh Quảng Nam.
b) Xây dựng
các mối liên kết phát triển logistics trong khu vực cảng và bên ngoài khu vực
nhằm giảm tối đa chi phí dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động logistics tại Quảng
Nam. Lấy cơ sở từ doanh nghiệp đang thực hiện kinh doanh cảng, dịch vụ logistics
trong tỉnh làm nòng cốt, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp làm dịch vụ
khác, sử dụng lợi thế của từng doanh nghiệp (cơ sở vật chất, trang thiết bị, hệ
thống thông tin,...) để thực hiện dịch vụ trọn gói, mở rộng tầm hoạt động trong
nước và quốc tế; gắn kết thành chuỗi dịch vụ; thành lập thêm các bộ phận thực
hiện các dịch vụ còn thiếu để đảm đương được dịch vụ trọn gói.
c) Xây dựng
quy trình tốt nhất, nhanh nhất trong việc tiếp nhận tàu cập cảng để rút ngắn
hơn nữa thời gian làm thủ tục cho thủy thủ, nhân viên lên tàu làm thủ tục xếp,
dỡ hàng.
d) Tiếp tục hỗ
trợ, đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng, hoàn thành
các bến cảng và các dự án kho bãi đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư/Quyết định chủ trương đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
10. Cảng vụ
Hàng hải Quảng Nam
a) Tổ chức hướng
dẫn cho các doanh nghiệp cảng biển, dịch vụ lai dắt tại khu vực quản lý các quy
định về khung giá dịch vụ tại cảng biển, xây dựng khung giá dịch vụ tại cảng biển
theo quy định, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa doanh nghiệp và chủ tàu, mang tính
cạnh tranh lành mạnh, chống độc quyền.
b) Tăng cường
áp dụng công nghệ thông tin, thực hiện các giải pháp để đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính, xây dựng và công khai, niêm yết các thủ tục hành chính tại trụ
sở, các bộ phận chuyên môn bố trí trang thiết bị máy móc phù hợp đáp ứng công
việc tại nơi giải quyết thủ tục, cử cán bộ để hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết
thủ tục kịp thời và đúng theo quy định; tạo thuận lợi và giải quyết nhanh chóng
các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, người dân đến liên hệ công tác, đặc biệt
trong công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục tàu vào, rời cảng biển.
c) Xây dựng và
ban hành tài liệu cung cấp những thông tin, hướng dẫn cần thiết về cảng biển,
luồng hàng hải và kết cấu hạ tầng cảng biển liên quan để các hãng tàu, chủ
hàng, hiệp hội có đầy đủ thông tin cần thiết khi tham gia hoạt động hàng hải tại
các vùng nước cảng biển.
d) Thường
xuyên xây dựng kế hoạch, tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn, các hội thảo, hội
nghị để nâng cao năng lực về quản lý, khai thác, bảo đảm chất lượng quản lý,
khai thác cảng biển, vận tải biển, dịch vụ hàng hải, chuỗi dịch vụ
logistics,....
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Yêu cầu các
Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao và nội dung Kế hoạch này, bổ sung chi tiết kế hoạch công tác hằng năm của
đơn vị để triển khai thực hiện. Định kỳ đánh giá kết quả gửi Sở Công thương để
tổng hợp, báo cáo các cơ quan theo quy định.
2. Sở Công
thương chịu trách nhiệm đôn đốc các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị liên
quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện cho Bộ Công thương và UBND tỉnh theo quy định.
3. Sở Tài
chính chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên
quan xem xét, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí để các đơn vị triển khai thực
hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
4. Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban, ngành,
địa phương, đơn vị liên quan tổng hợp đề xuất gửi Sở Công thương để tham mưu cấp
thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công thương (Báo cáo);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (Báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTT, KTN.
F:\Tien Dong\Quyet dinh\2019\Ban hanh ke hoach cai thien chi so hieu qua
Logistics tren dịa ban tinh.doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Khánh Toàn
|