QUY CHẾ
XÂY DỰNG QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc
xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh
Hưng Yên (sau đây gọi tắt là chương trình).
2. Quy chế này áp dụng đối với
các đơn vị chủ trì thực hiện chương trình (sau đây gọi tắt là đơn vị chủ trì)
và các đơn vị tham gia thực hiện chương trình, các cơ quan quản lý chương trình
và cơ quan cấp kinh phí hỗ trợ.
Điều 2. Mục
tiêu chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Hưng Yên
1. Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại (sau đây viết tắt là XTTM), phát triển thị trường trong nước và xuất
khẩu, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ của tỉnh
Hưng Yên.
2. Hỗ trợ công tác quy hoạch; vận
hành hệ thống hạ tầng thương mại tỉnh Hưng Yên.
3. Nâng cao năng lực sản xuất,
kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ cá thể (sau đây gọi tắt
là doanh nghiệp) trên địa bàn tỉnh.
4. Gắn kết, lồng ghép các hoạt
động XTTM với hoạt động đầu tư và du lịch của tỉnh.
Điều 3.
Đơn vị chủ trì thực hiện chương trình
1. Đơn vị chủ trì gồm: Trung
tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại thuộc Sở Công Thương; các hội, hiệp hội
ngành hàng, các tổ chức liên quan trong tỉnh có đề án XTTM đáp ứng các mục
tiêu, yêu cầu và tiêu chí của chương trình quy định tại Quy chế này và được
UBND tỉnh phê duyệt.
2. Đơn vị chủ trì phải đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Có tư cách
pháp nhân.
b) Có khả năng
huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện chương trình.
c) Nắm rõ nhu
cầu XTTM của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ cá thể.
d) Có kế hoạch
phát triển ngành hàng cụ thể của địa phương.
đ) Có kinh nghiệm, năng lực
trong việc tổ chức các hoạt động XTTM.
e) Có đầy đủ hồ sơ đề xuất
chương trình theo đúng quy định và được Sở Công Thương thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt.
f) Thực hiện
Chương trình mang lại lợi ích cho cộng đồng doanh nghiệp, không nhằm mục đích lợi
nhuận.
3. Các đơn vị
chủ trì được tiếp nhận kinh phí hỗ trợ theo quy định của Quy chế này để triển
khai thực hiện chương trình; có trách nhiệm thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ
theo quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 4. Đơn vị tham gia thực hiện chương trình
1. Đơn vị tham
gia thực hiện chương trình bao gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
trực tiếp thực hiện nội dung các đề án được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại
Quy chế này; chịu trách nhiệm nâng cao hiệu quả các đề án XTTM mà doanh nghiệp
tham gia.
2. Các doanh
nghiệp tham gia thực hiện chương trình phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
a) Hoạt động sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;
b) Có văn bản đề
nghị tham gia kèm theo đề án XTTM gửi đơn vị chủ trì thực hiện chương trình
trong thời hạn quy định.
c) Ưu tiên hỗ
trợ đơn vị tham gia chương trình là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp mới thành
lập; sản xuất, kinh doanh sản phẩm phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu;
sản xuất, kinh doanh sản phẩm truyền thống, đặc sản của tỉnh; sản phẩm có
thương hiệu hoặc có sản phẩm đạt giải cấp tỉnh, cấp khu vực và cấp quốc gia, có
nhu cầu quảng bá sản phẩm mới.
Điều 5. Cơ quan quản lý nhà nước về chương trình
Sở Công Thương
là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý chương trình và thực
hiện các nhiệm vụ sau:
1. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị liên quan phổ
biến định hướng phát triển thị trường trong nước
và xuất khẩu theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các đề án phát triển ngành được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
2. Chủ
trì, hướng dẫn các đơn vị thực
hiện chương trình đề xuất xây dựng chương trình XTTM
hàng năm theo quy định tại Quy chế này trình UBND tỉnh
phê duyệt;
3. Quy định
tiêu chí đối với đề án XTTM phù hợp mục tiêu, yêu cầu của
chương trình;
4. Đánh giá,
thẩm định, tổng hợp các đề án XTTM để tổng hợp vào chương
trình XTTM hàng năm trình UBND tỉnh
phê duyệt;
5. Tổ chức triển
khai, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các đề án XTTM thuộc chương trình;
6. Quản lý kinh phí XTTM của tỉnh, phối hợp
quản lý kinh phí thuộc chương trình XTTM quốc gia thực hiện tại địa phương;
7. Tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện chương trình XTTM báo cáo UBND
tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định.
Điều 6. Kinh phí thực hiện chương trình
1. Kinh phí thực
hiện chương trình được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách
trung ương hỗ trợ để thực hiện chương trình XTTM quốc
gia thực hiện tại địa phương.
b) Ngân sách tỉnh
phân bổ theo kế hoạch hàng năm.
c) Đóng góp của
các đơn vị tham gia chương trình.
d) Tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
đ) Nguồn kinh
phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách
nhà nước hỗ trợ kinh phí cho chương trình theo nguyên tắc:
a) Kinh phí thực
hiện chương trình được phân bổ trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hàng
năm của Sở Công Thương. Kinh phí XTTM do ngân sách tỉnh cấp chưa sử dụng hết
trong năm kế hoạch được chuyển nguồn để sử dụng trong năm tiếp theo.
b) Kinh phí hỗ trợ đơn vị tham gia chương trình được cấp thông
qua đơn vị thực hiện chương trình.
c) Không áp dụng mức hỗ trợ đối với các nội dung đã được chương trình XTTM
quốc gia hỗ trợ từ ngân sách trung ương theo Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Đơn vị thực
hiện chương trình và các đơn vị tham gia chương trình phải
bảo đảm sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả; chịu trách nhiệm về nội dung
chi theo đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành và theo Quy chế này.
Điều 7. Quản lý kinh phí xúc tiến thương mại
1. Sở Công Thương xây dựng kế
hoạch, dự toán kinh phí XTTM và tổng hợp vào dự toán
ngân sách hàng năm của sở, trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định.
2. Sau khi được UBND tỉnh giao
kế hoạch và Sở Tài chính thông báo dự toán chi ngân sách nhà nước cho chương
trình, Sở Công Thương tiến hành xây dựng chương trình theo nguyên tắc tổng kinh
phí hỗ trợ để thực hiện các đề án của chương trình không vượt quá tổng dự toán
được giao, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Căn cứ quyết định phê duyệt
chương trình của UBND tỉnh, Sở Công Thương quyết định phân bổ kinh phí thực hiện
chương trình cho từng đơn vị thực hiện chương trình;
ký hợp đồng, kiểm tra, giám sát và thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ với đơn vị thực hiện chương trình.
4. Sở Công Thương thực hiện quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí XTTM theo quy định.
Chương II
NỘI DUNG CHƯƠNG
TRÌNH VÀ MỨC HỖ TRỢ
Điều 8. Nội
dung và mức hỗ trợ kinh phí đối với chương trình xúc tiến thương mại định hướng
xuất khẩu và mức hỗ trợ
1. Thông tin thương mại, nghiên
cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu trọng điểm theo
ngành hàng.
Mức hỗ trợ: Hỗ
trợ 70%, nhưng tối đa không quá 1,5 triệu đồng/01 đơn vị đăng ký và nhận
thông tin đối với các khoản chi phí:
- Chi phí mua tư liệu;
- Chi phí điều tra, khảo sát và
tổng hợp tư liệu: Định mức chi áp dụng theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày
11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện các cuộc điều tra thống kê;
- Chi phí xuất bản, phát hành.
2. Tuyên truyền xuất khẩu
a) Quảng bá hình ảnh ngành
hàng, chỉ dẫn địa lý nổi tiếng của vùng, miền ra thị trường nước ngoài.
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 70% chi phí
theo hợp đồng, bao gồm:
- Chi phí sản xuất, xây dựng kế
hoạch, nội dung truyền thông;
- Chi phí sản xuất, xuất bản,
phát hành trong nước và nước ngoài để giới thiệu, quảng bá hình ảnh ngành hàng,
chỉ dẫn địa lý.
b) Mời đại diện cơ quan truyền
thông nước ngoài đến Hưng Yên để viết bài, làm phóng sự trên báo, tạp chí, truyền
thanh, truyền hình, internet nhằm quảng bá cho xuất khẩu theo hợp đồng trọn
gói.
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 70% chi phí
sản phẩm truyền thông hoàn thành (bộ phim đã phát sóng, bài viết đã đăng …).
3. Thuê chuyên gia trong và
ngoài nước để tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát
triển xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài.
a) Hợp đồng trọn gói với chuyên
gia tư vấn
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 70% chi phí
sản phẩm tư vấn hoàn thành.
b) Tổ chức cho chuyên gia trong
và ngoài nước gặp gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho doanh nghiệp. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 100%, nhưng tối đa không quá 02 triệu đồng/01 đơn vị tham gia đối với
các chi phí thuê hội trường, thiết bị, trang trí, tài liệu, biên dịch, phiên dịch;
phương tiện đi lại cho chuyên gia.
4. Đào tạo, tập huấn ngắn hạn
trong và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% cho đối
tượng là doanh nghiệp, hợp tác xã; hỗ trợ 100% cho đối tượng là các tổ chức xúc
tiến thương mại do Nhà nước quản lý và cán bộ, công chức, viên chức tham gia.
Nội dung trên bao gồm các khoản
chi: Chi phí thuê giảng viên, thuê lớp học, thuê thiết bị giảng dạy (nếu có),
tài liệu cho học viên (thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày
21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh
phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức)
hoặc học phí trọn gói của khóa học phải được ký kết hợp đồng với các cơ sở đào
tạo có đủ năng lực, kinh nghiệm về khả năng giảng dạy theo yêu cầu của công tác
đào tạo.
5. Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm thương mại
a) Tổ chức, tham gia hội trợ triển lãm tại nước
ngoài
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức, tham
gia gồm: Chi phí gian hàng, trang trí tổng thể khu vực gian hàng của tỉnh, tổ
chức lễ khai mạc, tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm, công tác phí cho cán bộ
của đơn vị chủ trì đi nước ngoài thực hiện công tác tổ chức, hỗ trợ mỗi đơn vị
01 người; hỗ trợ công tác phí cho 01 người của đơn vị chủ trì đi theo đoàn thực
hiện công tác tổ chức đối với đoàn có dưới 04 đơn vị; hỗ trợ 02 người cho đoàn
có từ 04 đến 07 đơn vị; hỗ trợ 03 người cho đoàn có từ 08 đến 11 đơn vị và 04
người cho đoàn có từ 12 đơn vị trở lên, nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng/01
đơn vị tham gia.
b) Tổ chức hội chợ triển lãm định hướng xuất khẩu
tại Việt Nam
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50%, nhưng tối đa không quá
12 triệu đồng/01 đơn vị tham gia đối với các khoản chi phí: Chi phí vận chuyển;
chi phí thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; dịch vụ phục vụ: Điện, nước,
vệ sinh, an ninh, bảo vệ; tổ chức khai mạc, bế mạc, hội thảo trong các trường hợp
sau:
- Hội chợ triển lãm đa ngành có quy mô tối thiểu
200 gian hàng tiêu chuẩn và 100 doanh nghiệp tham gia;
- Hội chợ triển lãm chuyên ngành có quy mô tối
thiểu 150 gian hàng tiêu chuẩn và 75 doanh nghiệp tham gia;
c) Hỗ trợ 100% chi phí tuyên truyền, quảng bá và
mời khách đến giao dịch khi tổ chức các hội chợ, triển lãm nêu tại điểm này.
6. Tổ chức đoàn giao dịch thương mại tại nước
ngoài
Hỗ trợ 100% chi phí, gồm:
- 01 vé máy bay khứ hồi/01 đơn vị tham gia;
- Tổ chức hội thảo giao thương: Thuê hội trường,
thiết bị, giấy mời, phiên dịch, tài liệu;
- Tuyên truyền, quảng bá, mời khách đến tham dự,
giao dịch;
- Công tác phí cho cán bộ tổ chức chương trình:
Hỗ trợ công tác phí cho 01 người đối với đoàn có dưới 04 đơn vị; hỗ trợ 02 người
cho đoàn có từ 04 đến 07 đơn vị; hỗ trợ 03 người cho đoàn có từ 08 đến 11 đơn vị
và 04 người cho đoàn có từ 12 đơn vị trở lên.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại
khoản này là 40 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực
Châu Á; 60 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực Châu
Âu, Châu Phi, Châu Úc, Bắc Mỹ, Tây Á; 100 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch
thương mại tại khu vực Trung Mỹ, Mỹ La tinh.
7. Tổ chức hoạt động xúc tiến tổng hợp (thương mại
kết hợp đầu tư và du lịch): Hỗ trợ 70% chi phí tổ chức hoạt động xúc tiến tổng
hợp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ của tỉnh ra nước ngoài; đồng thời,
thu hút đầu tư khách du lịch nước ngoài đến Hưng Yên theo nội dung cụ thể quy định
tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.
8. Tổ chức đoàn doanh nghiệp nước ngoài đến tỉnh
Hưng Yên: Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức đoàn doanh nghiệp nước ngoài đến Hưng Yên
giao dịch mua hàng (gồm chi phí đón tiếp đoàn doanh nghiệp nước ngoài; công tác
phí cho cán bộ tổ chức chương trình; tuyên truyền, quảng bá, mời khách đến tham
dự, giao dịch; các khoản chi khác (nếu có).
9. Các hoạt động xúc tiến thương mại đã thực hiện
và có hiệu quả trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu: Hỗ trợ 100% các khoản
chi phí (nếu hoạt động này chưa được hỗ trợ trong chương trình xúc tiến thương
mại quốc gia), bao gồm: 01 vé máy bay khứ hồi/01 đơn vị tham gia; chi phí ăn, ở;
chi phí tham gia gian hàng hội chợ triển lãm nhưng mức hỗ trợ tối đa với nội
dung này không quá 200 triệu đồng/01 đơn vị tham gia.
10. Các hoạt động xúc tiến thương mại khác và mức
hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 9. Nội
dung và mức hỗ trợ kinh phí đối với chương trình xúc tiến thương mại thị trường
trong nước và mức hỗ trợ
1. Tổ chức, tham gia hội chợ,
triển lãm hàng tiêu dùng tổng hợp hoặc vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ phát
triển sản xuất nông nghiệp nông thôn, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp Việt
Nam đến người tiêu dùng của tỉnh và của doanh nghiệp Hưng Yên tại các tỉnh:
a) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50%,
nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng/01 đơn vị tham gia đối với các khoản chi
phí:
- Chi phí vận chuyển;
- Thuê mặt bằng và thiết kế,
dàn dựng gian hàng;
- Dịch vụ phục vụ: Điện, nước,
vệ sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa có trong chi phí thuê mặt bằng và gian
hàng);
- Chi phí quản lý của đơn vị tổ
chức hội chợ triển lãm;
- Trang trí chung của hội chợ
triển lãm;
- Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy
mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
- Tổ chức hội thảo: Chi phí
thuê hội trường, thiết bị;
- Chi phí tuyên truyền, quảng
bá giới thiệu hội chợ triển lãm.
b) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% các chi
phí thực hiện gian hàng chung của tỉnh tham gia hội chợ triển lãm thương mại
bao gồm: Chi phí vận chuyển, thuê mặt bằng gian hàng, trang trí gian hàng và
công tác phí cho cán bộ thực hiện chương trình;
Mức hỗ trợ đối với nội dung này
áp dụng do Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến Thương mại thực hiện.
2. Tổ chức các hoạt động bán
hàng, thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, các khu công nghiệp,
khu đô thị thông qua các doanh nghiệp kinh doanh theo ngành hàng trên địa bàn tỉnh.
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 70%, nhưng tối
đa không quá 105 triệu đồng/01 đợt bán hàng đối với các khoản chi phí:
- Chi phí vận chuyển;
- Chi phí thuê mặt bằng và thiết
kế, dàn dựng quầy hàng;
- Dịch vụ phục vụ: Điện, nước,
vệ sinh, an ninh, bảo vệ;
- Trang trí chung của khu vực tổ
chức hoạt động bán hàng;
- Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy
mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
- Chi phí quản lý, nhân công phục
vụ;
- Chi phí tuyên truyền, quảng
bá giới thiệu việc tổ chức hoạt động bán hàng;
3. Điều tra, khảo sát, nghiên cứu
thị trường trong nước; xây dựng cơ sở dữ liệu các mặt hàng quan trọng, thiết yếu;
nghiên cứu phát triển hệ thống phân phối, cơ sở hạ tầng thương mại. Các ấn phẩm
để phổ biến kết quả điều tra, khảo sát, phổ biến pháp luật, tập quán, thói quen
mua sắm:
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100%, nhưng
tối đa không quá 01 triệu đồng/01 đơn vị đăng ký và nhận thông tin đối với các
khoản chi phí:
- Chi phí mua tư liệu;
- Chi phí điều tra, khảo sát và
tổng hợp tư liệu: Định mức chi áp dụng theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011
của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các
cuộc điều tra thống kê;
- Chi phí xuất bản, phát hành;
4. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng về hàng hoá và dịch vụ Việt Nam đến người tiêu dùng
trong nước qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền
thanh, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông tin khác.
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% các khoản
chi phí thực hiện nội dung sản phẩm truyền thông và phát hành trên các phương
tiện thông tin đại chúng, nhưng tối đa không quá 95 triệu đồng/01 chuyên đề
tuyên truyền.
5. Hỗ trợ công tác quy hoạch,
quản lý, vận hành cơ sở hạ tầng thương mại: Hỗ trợ 50% các khoản chi phí (nếu
chưa được nhà nước cấp kinh phí) liên quan đến công tác lập quy hoạch, quản lý,
vận hành cơ sở hạ tầng thương mại, mua tư liệu nghiên cứu tham khảo, nhưng tối
đa không quá 175 triệu đồng/01 cụm, điểm quy hoạch.
6. Tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại thị
trường trong nước: Tháng khuyến mại, tuần hàng Việt Nam, chương trình hàng Việt,
chương trình giới thiệu sản phẩm mới, chương trình giới thiệu các sản phẩm đặc
trưng của tỉnh: Hỗ trợ 50% các khoản chi theo nội dung cụ thể tại hợp đồng thực
hiện đề án, trong phạm vi chi phí đã quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3
và Khoản 4 Điều 6 Thông tư 171/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính.
7. Đào tạo, tập huấn ngắn hạn về
kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham gia
các khoá đào tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động
trong những ngành đặc thù; đào tạo kỹ năng phát triển thị trường trong nước cho
các đơn vị chủ trì; hợp tác với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng chương
trình phát triển thị trường trong nước.
- Hỗ trợ 100% các khoản chi.
Nội dung các khoản chi phí:
Thuê giảng viên, lớp học, thiết bị giảng dạy (nếu có), tài liệu cho học viên
(thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy
định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức) hoặc học phí trọn gói của
khóa học phải được ký hợp đồng với các cơ sở đào tạo có đủ năng lực, kinh nghiệm
về khả năng giảng dạy theo yêu cầu của công tác đào tạo.
Chương III
XÂY DỰNG VÀ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Điều 10. Xây dựng chương trình, đề án xúc tiến thương mại
1. Các đơn vị
thực hiện chương trình gửi bản đăng ký hoạt động
XTTM (qua Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại) đến Sở
Công Thương trước ngày 15/8 hàng năm. Sở Công Thương thẩm
định, tổng hợp vào kế hoạch, dự toán năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sau khi kế hoạch năm được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, Sở Công Thương chỉ đạo các
đơn vị chủ trì thực hiện chương trình, đơn vị tham gia thực
hiện chương trình, lập đề án XTTM chi tiết,
tổng hợp thành chương trình gửi Sở Tài chính thẩm định, trình
UBND tỉnh phê duyệt.
3. Các đề
án XTTM phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với
nhu cầu thực tế của doanh nghiệp;
b) Phù hợp với định
hướng chiến lược phát triển kinh tế của địa phương đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Phù hợp với nội
dung chương trình quy định tại Điều 8, Điều 9 Quy chế này;
d) Đảm bảo tính
khả thi về phương thức triển khai; thời gian, tiến độ triển khai; nguồn nhân lực,
tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật.
4. Sở Công Thương
chịu trách nhiệm công bố công khai nội dung chương trình đã được UBND tỉnh phê
duyệt trên website của sở để các đơn vị biết, đăng ký tham gia.
Điều 11. Điều
chỉnh và chấm dứt thực hiện đề án
Đề án XTTM được xem xét điều chỉnh, chấm dứt thực hiện trong những trường hợp
sau:
1. Các đơn vị
chủ trì thực hiện chương trình gửi văn bản báo cáo lý do
và kiến nghị phương án điều chỉnh hoặc chấm dứt thực hiện đề án XTTM gửi Sở Công Thương, trường hợp cần thay đổi nội
dung đề án để phù hợp với yêu cầu và tình hình cụ thể, Sở Công Thương trình
UBND tỉnh quyết định điều chỉnh hoặc chấm dứt thực hiện đề
án.
2. Đơn vị chủ
trì thực hiện chương trình không thực hiện đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ của
đề án đã được phê duyệt hoặc xét thấy nội dung đề án không còn phù hợp, Sở Công Thương xem xét, báo cáo UBND tỉnh quyết định chấm dứt việc thực
hiện đề án.
Sau khi có quyết định điều chỉnh
hoặc chấm dứt thực hiện đề án, Sở Công Thương có trách nhiệm báo cáo UBND
tỉnh điều chuyển kinh phí để bổ sung cho các nội dung khác đã được phê duyệt (có nhu
cầu phát sinh tăng kinh phí) hoặc các nội
dung mới.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố
1. Sở Công Thương
chủ trì triển khai thực hiện; kiểm tra, giám sát đảm bảo chương trình được thực
hiện theo đúng yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến độ, hiệu quả và theo đúng các
quy định hiện hành của nhà nước; không tiếp nhận việc đăng ký thực hiện chương
trình trong năm tiếp theo đối với các đơn vị thực
hiện chương trình, đơn vị tham gia chương trình vi phạm nghĩa vụ,
trách nhiệm và các quy định tại Quy chế này;
2. Sở Tài chính tổ
chức thẩm định chương trình theo đề nghị của Sở Công Thương trình UBND tỉnh phê
duyệt; thẩm định và xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí theo quy định hiện
hành;
3. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố theo chức năng
nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương thực hiện cơ chế hỗ trợ,
khuyến khích đẩy mạnh hoạt động XTTM của tỉnh, thông báo nội dung Quy chế này đến các doanh nghiệp
thuộc đơn vị mình quản lý biết, thực hiện.
Điều 13. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì thực hiện chương trình
1. Tổ chức thực
hiện đề án đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán được duyệt; đảm bảo sử dụng
kinh phí tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về các nội
dung chi theo đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước và Quy chế này.
2. Đối với nội
dung đề án có nhiều đơn vị tham gia chương trình, đơn vị thực hiện chương trình
có trách nhiệm phối hợp và phân công các đơn vị tham gia thực hiện từng nội
dung của đề án.
3. Có trách nhiệm
lựa chọn đơn vị tham gia phù hợp các tiêu chí đã cam kết trong đề án. Nội dung
tham gia của doanh nghiệp phải phù hợp với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
4. Đình chỉ tham
gia thực hiện chương trình năm kế tiếp trong trường hợp đơn vị tham gia chương
trình không báo cáo kịp thời khả năng không thực hiện được đề án đã đăng ký thực
hiện trong năm cho đơn vị thực hiện chương trình.
5. Đơn vị chủ trì
thực hiện chương trình có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá
kết quả thực hiện đề án về Sở Công Thương chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày kết
thúc các nội dung của đề án; định kỳ gửi báo cáo tình hình
thực hiện đề án về Sở Công Thương (báo cáo 6 tháng trước
ngày 31/7, báo cáo năm trước ngày 31/12).
6. Sở Công Thương
theo dõi, tổng hợp việc thực hiện chương trình XTTM hàng năm và báo cáo UBND
tỉnh, các cơ quan liên quan trước ngày 31/01
của năm sau.
Điều 14. Trách nhiệm của đơn vị tham gia thực hiện chương
trình
1. Tổ chức thực
hiện theo đúng nội dung đã đăng ký.
2. Cung cấp đầy
đủ tài liệu, thông tin trung thực liên quan đến tình hình thực hiện đề án
XTTM; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các tài liệu, thông
tin đã cung cấp; chấp hành các chế độ báo cáo, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền đối với khoản kinh phí được
hỗ trợ.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong công tác quản lý, sử dụng kinh phí XTTM của tỉnh đạt hiệu quả sẽ được xem xét, khen thưởng theo quy định.
2. Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm, gian lận để được hưởng các khoản hỗ trợ từ chương trình XTTM theo Quy chế này thì phải
hoàn trả và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Điều khoản thi hành
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố;
các đơn vị thực hiện chương trình, đơn vị tham gia chương trình phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.