ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2012/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 03 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC THU,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng
8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị định
114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày
16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số
67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp
dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2012/NQ-HĐND của Hội
đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang ngày 05/7/2012 Quy định mức thu, quản lý và sử
dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
Theo đề nghị của Liên Sở Công Thương - Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chung
1. Quyết định này Quy định mức thu, quản lý và
sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Phí chợ là khoản thu về sử dụng diện tích bán
hàng đối với những tổ chức, hộ kinh doanh, hợp tác xã, cá nhân buôn bán trong
chợ, nhằm bù đắp chi phí đầu tư, quản lý chợ của ban quản lý, tổ quản lý, hợp
tác xã quản lý, các tổ chức, cá nhân trúng thầu quản lý, doanh nghiệp kinh
doanh chợ.
Đối với chợ do tổ chức, cá nhân quản lý, kinh
doanh chợ thực hiện thu tiền thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh tại chợ theo hợp
đồng sử dụng hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh thì phí chợ là tiền sử dụng,
thuê địa điểm kinh doanh tại chợ.
3. Đối tượng nộp phí chợ là tổ chức, hợp tác xã,
hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh, dịch vụ thường xuyên và không
thường xuyên (sau đây gọi chung là người kinh doanh) tại các chợ trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang.
4. Tổ chức thu phí chợ là ban quản lý, tổ quản
lý, hợp tác xã quản lý; các tổ chức, cá nhân trúng thầu quản lý; doanh nghiệp
kinh doanh chợ (gọi chung là tổ chức, đơn vị thu phí chợ).
Điều 2. Mức thu phí chợ
1. Các chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước:
a) Đối với người kinh doanh thường xuyên, cố
định trong phạm vi chợ: Mức thu tối đa tùy theo ngành hàng và hạng chợ như sau:
Đơn vị tính:
đồng/m2/tháng
STT
|
Ngành hàng kinh
doanh
|
Chợ hạng 1
(Mức thu tối đa)
|
Chợ hạng 2
(Mức thu tối đa)
|
Chợ hạng 3
(Mức thu tối đa)
|
1
|
Hàng kim khí điện máy, vàng bạc đá quý, máy
móc thiết bị
|
200.000
|
170.000
|
120.000
|
2
|
Thực phẩm tươi sống, thịt gia súc, gia cầm;
lương thực, thực phẩm, bánh kẹo, vải, quần áo, giày dép, hàng công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, ăn uống, nước giải khát
|
200.000
|
150.000
|
105.000
|
3
|
Hàng rau, củ, quả
|
200.000
|
120.000
|
90.000
|
4
|
Dịch vụ văn hóa phẩm, dịch vụ khác
|
200.000
|
108.000
|
72.000
|
b) Đối với người kinh doanh không thường xuyên,
không cố định trong phạm vi chợ (kể cả hộ nhà vườn đem hàng hóa ra bán tại chợ):
- Chợ hạng 1: không quá 8.000 đồng/người/ngày.
- Chợ hạng 2: không quá 6.000 đồng/người/ngày.
- Chợ hạng 3: không quá 4.000 đồng/người/ngày.
2. Các chợ được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
không từ ngân sách nhà nước hoặc nguồn viện trợ không hoàn lại:
a) Đối với người kinh doanh thường xuyên, cố
định trong phạm vi chợ: Mức thu phí tối đa không quá 400.000 đồng/m2/ tháng.
b) Đối với người kinh doanh không thường xuyên,
không cố định trong phạm vi chợ (kể cả hộ nhà vườn đem hàng hóa ra bán tại chợ):
- Chợ hạng 1: không quá 16.000 đồng/người/ngày.
- Chợ hạng 2: không quá 12.000 đồng/người/ngày.
- Chợ hạng 3: không quá 8.000 đồng/người/ngày.
Mức thu cụ thể theo ngành hàng, hạng chợ do nhà
đầu tư chợ quy định.
3. Căn cứ tình hình thực tế về vị trí của quầy,
sạp; đặc điểm của chợ; điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn nơi chợ tọa lạc…;
Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định mức thu phí chợ cụ
thể đối với từng chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
theo ngành hàng, đối tượng và hạng chợ hoặc vị trí quầy, sạp trong phạm vi chợ.
Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh mức thu phí chợ thì ban quản lý chợ, tổ quản
lý chợ đề xuất; Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện xem xét, trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định ít nhất một tháng trước thời hạn dự kiến
thay đổi mức phí mới; thời gian giữa hai lần thay đổi mức thu phí chợ ít nhất là
sáu tháng. Riêng đối với chợ hạng 1, trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định
mức thu phí chợ cụ thể phải có ý kiến thống nhất của Sở Công Thương.
Điều 3. Tổ chức việc thu phí chợ
1. Phương thức thu phí chợ: việc thu phí chợ có
thể thu theo ngày, theo tuần hoặc theo tháng, nhưng tổng mức thu phí chợ theo
ngày hoặc theo tuần trong một tháng phải bằng với mức thu phí chợ theo tháng đã
được quy định.
Tùy theo tình hình thực tế của từng chợ, cơ quan
có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp kinh doanh chợ quyết định phương thức thu phí
chợ cho phù hợp và công khai phương thức thu phí chợ đến tổ chức, cá nhân kinh
doanh trong phạm vi chợ biết để thực hiện.
2. Việc thu phí chợ phải có biên lai, hóa đơn
thu phí theo quy định.
3. Tổ chức, đơn vị thu phí chợ phải mở sổ sách
kế toán để theo dõi, phản ánh việc thu, nộp phí chợ theo quy định. Đối với chợ
do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; tổ chức, đơn
vị thu phí chợ phải định kỳ báo cáo quyết toán việc thu, nộp, quản lý, sử dụng
số phí chợ thu được theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quản lý, sử dụng phí chợ
1. Đối với chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc
tiếp nhận quản lý, phí chợ thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
Nguồn thu phí chợ (kể cả nguồn thu cho thuê hoặc bán quyền sử dụng điểm kinh
doanh) sau khi trừ các khoản chi phí hoạt động thường xuyên của ban quản lý
chợ, tổ quản lý chợ, cán bộ, nhân viên quản lý chợ và các chi phí liên quan
khác theo quy định; số tiền thu phí còn lại được nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Đối với các chợ đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
không thuộc ngân sách nhà nước: phí chợ là khoản thu không thuộc ngân sách nhà
nước, doanh nghiệp kinh doanh chợ có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp
luật đối với số tiền phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí thu
được sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, doanh nghiệp
phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế
theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
Điều 5. Công khai, minh bạch quy định về phí
chợ
Ban quản lý chợ hoặc tổ chức, cá nhân kinh doanh
chợ phải niêm yết các quy định về phương thức thu phí chợ, mức thu phí chợ,
chứng từ thu phí chợ ở nơi thuận tiện nhất tại chợ; đồng thời, thông báo công
khai các văn bản quy định về phí chợ, để người kinh doanh biết, thực hiện.
Điều 6. Hướng dẫn thực hiện
Sở Tài Chính, Sở Công Thương, Cục Thuế tỉnh Tiền
Giang căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm hướng dẫn các đối
tượng thu và quản lý, sử dụng phí chợ đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 65/2004/QĐ-UBND ngày 15/12/2004 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc thu, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc; các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Công
Thương xem xét đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, các tổ chức, cá nhân đầu
tư kinh doanh chợ, các tổ chức, cá nhân có liên quan và người kinh doanh trong
phạm vi chợ căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Minh Điều
|