ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2495/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 05
tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
QUỐC GIA VỀ SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI
ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
889/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 2589/TTr-SCT ngày 23 tháng 10 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững trên địa bàn
thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2030”.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở,
Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tấn Hiển
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ SẢN XUẤT VÀ
TIÊU DÙNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Quyết định số 2495/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ)
Căn cứ Quyết định số 889/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động
quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030.
Ủy ban nhân dân thành phố Cần
Thơ ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và
tiêu dùng bền vững trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2030 như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Thực hiện sản xuất và
tiêu dùng bền vững nhằm đảm bảo phát triển kinh tế hiệu quả, góp phần bảo vệ
môi trường, xóa đói giảm nghèo và tái cơ cấu nền kinh tế. Các hoạt động sản xuất
và tiêu dùng bền vững được triển khai một cách đồng bộ, tập trung vào các hành
động có tính đột phá, đồng thời lồng ghép vào nội dung của các chương trình, kế
hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
2. Thực hiện sản xuất và
tiêu dùng bền vững theo hướng tiếp cận vòng đời sản phẩm, đẩy mạnh liên kết
trong các khâu của vòng đời sản phẩm (từ khai thác tài nguyên, nhiên liệu,
nguyên vật liệu đến sản xuất, phân phối, tiêu dùng và thải bỏ); ứng dụng, đổi mới
công nghệ, cải tiến thiết bị, quy trình quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả tài
nguyên, giảm thiểu phát sinh chất thải và ô nhiễm môi trường; thay đổi hành vi
người tiêu dùng trong quá trình mua sắm, sử dụng và thải bỏ sản phẩm; coi trọng
đổi mới, sáng tạo, ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường, cải tiến thiết bị,
quy trình quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật
liệu, giảm thiểu phát sinh chất thải, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng sản phẩm
được sản xuất trong nước.
3. Thực hiện sản xuất và
tiêu dùng bền vững trên cơ sở huy động sự tham gia, đóng góp của mọi thành phần
trong xã hội, trong đó doanh nghiệp và người tiêu dùng đóng vai trò trung tâm.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Từng bước thay đổi mô hình sản
xuất và tiêu dùng theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên và
năng lượng; tăng cường sử dụng các nguyên vật liệu, năng lượng tái tạo, sản phẩm
thân thiện môi trường; giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải; duy trì
tính bền vững của hệ sinh thái tại tất cả các khâu trong vòng đời sản phẩm từ
khai thác, cung ứng nguyên liệu đến sản xuất chế biến, phân phối, tiêu dùng và
thải bỏ sản phẩm.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2025:
- Thực thi, triển khai áp dụng
các chính sách pháp luật về sản xuất và tiêu dùng bền vững do Trung ương ban
hành, cụ thể là các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật về sản xuất bền vững, thiết kế
bền vững, thiết kế sinh thái, thiết kế để tái chế, tái sử dụng cho các ngành sản
xuất; các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật về nhãn sinh thái; các tiêu chuẩn về
nguyên vật liệu, sản phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm tái chế; xây dựng hoặc
áp dụng các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật về sản xuất và tiêu dùng bền vững; các
chính sách thúc đẩy sản xuất, phân phối và tiêu dùng các sản phẩm bao bì thân
thiện môi trường thay thế cho các sản phẩm nhựa khó phân hủy, sử dụng một lần;
các quy định về mua sắm công xanh;
- Phấn đấu giảm khoảng 3% mức
tiêu hao nguyên nhiên vật liệu của các ngành sản xuất, cụ thể dệt may, thép, nhựa,
hóa chất, xi măng, rượu bia nước giải khát, giấy và chế biến thủy hải sản;
- Phấn đấu 80% các khu, cụm
công nghiệp, làng nghề được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu
dùng bền vững;
- Xây dựng, áp dụng một số mô
hình sản xuất và tiêu dùng bền vững; phổ biến, nhân rộng các mô hình về sản xuất
sạch hơn, các mô hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững;
- Phấn đấu mục tiêu 60% các
siêu thị, trung tâm thương mại phân phối, sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện
môi trường thay thế dần cho sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy;
xây dựng, thúc đẩy phát triển chuỗi cung ứng bền vững; khuyến khích phân phối
các sản phẩm thân thiện môi trường, được dán nhãn sinh thái tại các siêu thị,
trung tâm thương mại.
b) Giai đoạn 2026-2030:
- Thực thi có hiệu quả chính
sách pháp luật về sản xuất và tiêu dùng bền vững;
- Phấn đấu giảm 5% mức tiêu hao
nguyên nhiên vật liệu của các ngành sản xuất, cụ thể dệt may, thép, nhựa, hóa
chất, xi măng, rượu bia nước giải khát, giấy và chế biến thủy hải sản;
- Phấn đấu 100% các khu, cụm
công nghiệp, làng nghề được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu
dùng bền vững;
- Phổ biến, nhân rộng các mô
hình về sản xuất sạch hơn, các mô hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững;
- Phấn đấu mục tiêu 85% các
siêu thị, trung tâm thương mại phân phối, sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện
môi trường thay thế dần cho sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy;
xây dựng, thúc đẩy phát triển chuỗi cung ứng bền vững; khuyến khích phân phối
các sản phẩm thân thiện môi trường, được dán nhãn sinh thái tại các siêu thị,
trung tâm thương mại.
III. CÁC NHIỆM
VỤ CỤ THỂ
1. Xây dựng,
hoàn thiện chính sách pháp luật thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững
a) Góp ý, kiến nghị đến các cơ
quan có thẩm quyền hoàn thiện các công cụ pháp luật về sản xuất và tiêu dùng bền
vững; các quy định về mua sắm công và mở rộng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp;
thực thi và áp dụng các quy định, tiêu chuẩn, hướng dẫn về nhãn sinh thái gồm
nhãn xanh, nhãn năng lượng, nhãn các bon, nhãn tái chế và các nhãn sinh thái
khác.
b) Lồng ghép các nội dung về sản
xuất và tiêu dùng bền vững vào trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển của thành phố, các ngành và địa phương, các chương trình phát triển bền vững,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và xóa đói giảm nghèo.
c) Kịp thời cụ thể hóa, hướng dẫn
và triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, phân phối các sản phẩm và dịch vụ thân thiện môi trường; các cơ chế
khuyến khích, ưu đãi việc tiêu dùng các sản phẩm thân thiện môi trường; hoàn
thiện cơ chế phối hợp, thúc đẩy hợp tác công tư trong việc thực hiện sản xuất
và tiêu dùng bền vững; triển khai thực hiện hệ thống chỉ tiêu quốc gia theo
dõi, đánh giá thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững.
d) Triển khai thực hiện chính
sách thúc đẩy hoạt động mua sắm công bền vững và nhãn sinh thái (mua sắm công
xanh); ban hành danh mục các sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường ưu tiên
trong mua sắm công.
2. Quản
lý, khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên, phát triển nhiên liệu, nguyên vật
liệu có thể tái tạo, tái sinh
a) Triển khai, hướng dẫn kỹ thuật
và áp dụng các phương pháp, công nghệ kỹ thuật tốt nhất hiện có, thực hành môi
trường tốt nhất nhằm khai thác hợp lý và giảm tổn thất tài nguyên trong các
ngành công nghiệp.
b) Xây dựng, áp dụng và phổ biến
các mô hình thí điểm thu hồi, tái sử dụng và tái chế chất thải, các mô hình quản
lý tổng hợp khai thác, chế biến và chế tạo, sản xuất và sử dụng bền vững tài
nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu và năng lượng tái tạo cho các ngành công
nghiệp.
3. Thúc đẩy
sản xuất sạch hơn, sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường, áp dụng mô
hình, liên kết bền vững theo chuỗi vòng đời sản phẩm
a) Khai thác, sử dụng bền vững
các nguồn tài nguyên thiên nhiên; đẩy mạnh việc thay thế sử dụng các nguồn tài
nguyên có thể cạn kiệt bằng các nguồn tài nguyên, năng lượng mới, có thể tái tạo.
b) Tiếp tục thực hiện sản xuất
sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; thúc đẩy ứng dụng các công
nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường; các mô hình về giảm thiểu, thu hồi,
thu gom, tái sử dụng, tái chế chất thải; các mô hình kinh tế tuần hoàn tài
nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất và tiêu dùng; đổi
mới công nghệ và loại bỏ theo lộ trình các công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều
nguyên nhiên liệu, gây ô nhiễm môi trường; phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu triển khai các hoạt động sản xuất bền vững.
c) Triển khai và nhân rộng các
mô hình về chuỗi cung ứng sản phẩm bền vững, chuỗi cung ứng gắn với truy xuất
nguồn gốc sản phẩm; các mô hình nông nghiệp hữu cơ, mô hình nuôi trồng bền vững.
d) Xây dựng, áp dụng, phổ biến
và nhân rộng các mô hình cộng sinh công nghiệp; mô hình khu, cụm công nghiệp,
làng nghề sinh thái và bền vững; phát triển mạng lưới liên kết bền vững giữa sản
xuất tiểu thủ công nghiệp và sản xuất công nghiệp; áp dụng phương thức tiếp cận
vòng đời sản phẩm trong triển khai các hoạt động đổi mới sinh thái tại các
doanh nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài nguyên, phòng ngừa và giảm thiểu chất thải.
đ) Phát triển sản xuất các sản
phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường; ưu tiên phát triển ngành công nghiệp môi
trường.
4. Phát triển
hệ thống phân phối bền vững, xuất nhập khẩu bền vững
a) Xây dựng và phát triển hệ thống
dịch vụ hậu cần phân phối xanh, bền vững bao gồm các trung tâm hậu cần xanh, hệ
thống kho vận, giao nhận hàng hóa xanh, thúc đẩy sử dụng nhiên liệu sinh học sạch,
thân thiện môi trường trong các hoạt động phân phối, vận chuyển hàng hóa.
b) Áp dụng sản xuất sạch hơn, sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động phân phối các sản phẩm, dịch
vụ; giảm sử dụng các bao bì khó phân hủy tại các siêu thị, trung tâm thương mại,
chợ dân sinh và các doanh nghiệp; đẩy mạnh việc thay thế sử dụng các bao bì khó
phân hủy bằng các loại bao bì thân thiện môi trường.
c) Khuyến khích sản xuất và sử
dụng phương tiện vận tải thân thiện môi trường, ít phát thải khí nhà kính; xây
dựng và triển khai các giải pháp thúc đẩy phát triển và nâng cao thị phần vận tải
hành khách công cộng tại các đô thị; triển khai ứng dụng công nghệ xử lý khí thải,
công nghệ mới, năng lượng thay thế nhiên liệu truyền thống, chuyển đổi sử dụng
nhiên liệu thân thiện môi trường trong lĩnh vực giao thông vận tải, ưu tiên
trong vận tải công cộng.
d) Thúc đẩy liên kết bền vững
giữa nhà cung cấp nguyên liệu - nhà sản xuất - nhà phân phối - người tiêu dùng
trong việc sản xuất, phân phối và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi
trường
đ) Hỗ trợ hình hành các trung
tâm dịch vụ sửa chữa, bảo hành, phục hồi, thu hồi các sản phẩm sau sử dụng; thí
điểm áp dụng mô hình cho thuê sản phẩm, thiết bị theo mô hình kinh tế chia sẻ với
các hoạt động từ sản xuất, phân phối, cho thuê, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế,
phục hồi và thu hồi xử lý do nhà sản xuất cung cấp;
e) Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững cho các đối tượng tham gia vào hệ thống
phân phối và chuỗi cung ứng các sản phẩm.
5. Thúc đẩy
dán nhãn và chứng nhận nhãn sinh thái
a) Xây dựng, vận hành hệ thống
chứng nhận và dán nhãn sinh thái gồm nhãn xanh, nhãn năng lượng, nhãn các bon,
nhãn tái chế và các nhãn sinh thái khác.
b) Xây dựng và áp dụng các
phương pháp luận, công cụ đánh giá, tính toán phát thải theo vòng đời sản phẩm,
các công cụ tính toán suất tiêu hao nhiên liệu, nguyên vật liệu.
c) Hướng dẫn, đào tạo phổ biến
về nhãn sinh thái; các quy định, yêu cầu về nhãn sinh thái của các thị trường
xuất khẩu của Việt Nam; tuyên truyền, cung cấp thông tin, nâng cao năng lực về
nhãn sinh thái cho các doanh nghiệp, tổ chức và người tiêu dùng.
d) Xây dựng và triển khai các
hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, quảng bá sản phẩm thân thiện
môi trường, sản phẩm hữu cơ, sản phẩm được dán nhãn sinh thái trong các hội chợ
đa ngành và chuyên ngành.
6. Thay đổi
hành vi tiêu dùng, thực hiện lối sống
a) Tuyên truyền, vận động xây dựng
lối sống thân thiện môi trường, tiêu dùng bền vững, hình thành ý thức bảo vệ
môi trường, tiến tới xây dựng xã hội ít chất thải, hài hòa, thân thiện môi trường.
b) Tổ chức các kênh thông tin
và thực hiện quảng bá sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường tới người
tiêu dùng; tăng cường đào tạo và phổ biến các kiến thức, chính sách, pháp luật
về sản xuất và tiêu dùng bền vững cho cán bộ, doanh nghiệp và người lao động để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho thực hiện các hoạt động thực hành về sản
xuất và tiêu dùng bền vững.
c) Tiếp tục thực hiện hoạt động
dán nhãn xanh Việt Nam, nhãn tiết kiệm năng lượng và các loại nhãn sinh thái
khác; đẩy mạnh hoạt động đánh giá, chứng nhận sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi
trường.
d) Thực hiện hoạt động mua sắm
xanh, ưu tiên đẩy mạnh các hoạt động về mua sắm công xanh; nghiên cứu triển
khai áp dụng thí điểm và nhân rộng mô hình mua sắm công xanh.
đ) Phát triển và phổ biến các
mô hình thực hành lối sống bền vững.
7. Thực hiện
giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải
a) Tổ chức các hoạt động truyền
thông, nâng cao nhận thức về tái chế, tái sử dụng chất thải cho cộng đồng và
doanh nghiệp.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật
thực hiện các hoạt động giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn trong
sinh hoạt, sản xuất và thương mại, dịch vụ; tăng cường kiểm soát việc nhập khẩu
phế liệu.
c) Thực hiện thí điểm và nhân rộng
các mô hình thực hiện giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải trong cộng đồng,
doanh nghiệp.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Triển khai đồng bộ,
có hiệu quả các hoạt động ưu tiên của kế hoạch; thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ
của kế hoạch trong các Chương trình, Đề án, Kế hoạch của thành phố và các sở,
ngành, địa phương.
(Đính kèm Phụ lục)
2. Sở, ban ngành thành
phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tiến hành
rà soát, lồng ghép nội dung về sản xuất và tiêu dùng bền vững vào trong các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực, đồng thời tiếp tục đẩy
mạnh việc triển khai thực hiện các nội dung về sản xuất và tiêu dùng bền vững
trong các chương trình, kế hoạch hiện có.
3. Kinh phí thực hiện
Chương trình:
a) Huy động từ các nguồn vốn
ngân sách Nhà nước, vốn viện trợ, tài trợ, các nguồn vốn đầu tư của các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định;
b) Sở, ban ngành thành phố và
các địa phương theo chức năng nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm huy động,
quản lý nguồn lực kinh phí được huy động từ các nguồn vốn nói trên theo quy định
hiện hành để thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp các sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đơn vị, tổ chức liên quan triển
khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
b) Tổ chức triển khai thực hiện
các nhiệm vụ và hoạt động ưu tiên của kế hoạch này.
c) Triển khai thực hiện các
chính sách thúc đẩy đầu tư, phát triển sản xuất, mạng lưới phân phối, các chính
sách thương mại khuyến khích, hỗ trợ xuất khẩu các sản phẩm, dịch vụ thân thiện
môi trường; các chính sách phát triển công nghiệp xanh, công nghiệp môi trường
và công nghiệp tái chế chất thải theo hướng kinh tế tuần hoàn.
d) Triển khai hướng dẫn thực hiện,
áp dụng và phổ biến các mô hình về sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch
hơn, mô hình về thiết kế bền vững, thiết kế sinh thái, thiết kế để tái chế và
tái sử dụng, mô hình về phân phối và tiêu dùng bền vững, nâng cao năng lực cạnh
tranh và thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm theo hướng bền vững, kinh tế tuần
hoàn.
đ) Đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố; tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả thực
hiện kế hoạch và đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung kế hoạch trong trường hợp
cần thiết.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành liên quan xây dựng tiêu chí để kêu gọi đầu tư cho từng loại hình xử
lý chất thải rắn; triển khai hướng dẫn thực hiện các chính sách khuyến khích,
ưu đãi tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường; chính sách thúc đẩy
tuần hoàn, tái chế, tái sử dụng chất thải; thực hiện hoạt động tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững; triển khai hướng dẫn, phổ
biến các kỹ thuật, mô hình về giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải; tổ chức
quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải rắn sinh hoạt.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các sở, ban ngành liên quan triển khai việc lồng
ghép nội dung đào tạo về sản xuất và tiêu dùng bền vững vào chương trình giáo dục
đào tạo các cấp, chương trình đào tạo nghề, giáo dục chuyên nghiệp.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương tổ chức xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng bền vững
cho các sản phẩm nông sản thực phẩm.
5. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ tình hình khả
năng cân đối của ngân sách tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh
phí thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững
trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2030.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Lồng ghép các mục tiêu sản
xuất và tiêu dùng bền vững vào các Quy hoạch, Chương trình, Kế hoạch kinh tế -
xã hội của thành phố.
b) Nghiên cứu đề xuất các cơ chế,
chính sách khuyến khích, huy động các nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện
các mục tiêu phát triển bền vững.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố triển khai các chính sách khuyến khích doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
chủ động thực hiện các sáng kiến theo các mục tiêu sản xuất và tiêu dùng bền vững
theo quy định pháp luật.
7. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng hoặc điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch xử lý chất thải rắn; tổ chức công bố, công khai quy hoạch quản
lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực
hiện.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình,
chỉ tiêu và cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn thành phố; quản lý các hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ, tái
chế, tái sử dụng và xử lý chất thải rắn xây dựng; quản lý bùn thải theo quy định
của pháp luật.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành thành phố tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp ngành công nghiệp ưu tiên,
công nghiệp mũi nhọn nghiên cứu đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng
sản phẩm hàng hóa, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, phát triển
tài sản trí tuệ của doanh nghiệp thông qua Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa đổi mới công nghệ, thiết bị; chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới
công nghệ - năng suất chất lượng - sở hữu trí tuệ.
b) Hướng dẫn, đào tạo phổ biến
về nhãn sinh thái; tuyên truyền, cung cấp thông tin, nâng cao năng lực về nhãn
sinh thái cho các doanh nghiệp, tổ chức và người tiêu dùng.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Xây dựng kế hoạch, biện pháp thực
hiện kết hợp với tuyên truyền, vận động xây dựng lối sống thân thiện môi trường,
tiêu dùng bền vững, hình thành ý thức bảo vệ môi trường tại các công trình văn
hóa, thể thao, du lịch, nhà hàng, khách sạn.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo cơ quan báo, đài địa
phương và các Đài Truyền thanh quận, huyện tuyên truyền vận động xây dựng lối sống
thân thiện môi trường, tiêu dùng bền vững, hình thành ý thức bảo vệ môi trường.
11. Sở Giao thông vận tải
Khuyến khích sử dụng phương tiện
vận tải thân thiện môi trường, ít phát thải khí nhà kính; xây dựng và triển
khai các giải pháp thúc đẩy phát triển và nâng cao thị phần vận tải hành khách
công cộng tại các đô thị; triển khai ứng dụng công nghệ xử lý khí thải, công
nghệ mới, năng lượng thay thế nhiên liệu truyền thống, chuyển đổi sử dụng nhiên
liệu thân thiện môi trường trong lĩnh vực giao thông vận tải, ưu tiên trong vận
tải công cộng.
12. Đài Phát thanh và Truyền
hình thành phố Cần Thơ, Báo Cần Thơ và các cơ quan thông tấn báo chí Trung ương
đóng trên địa bàn thành phố
a) Đề nghị Văn phòng đại diện
các cơ quan thông tấn báo chí Trung ương và địa phương đóng trên địa bàn thành
phố hỗ trợ tuyên truyền xây dựng lối sống thân thiện môi trường, tiêu dùng bền vững,
hình thành ý thức bảo vệ môi trường.
b) Báo Cần Thơ, Đài Phát thanh
và Truyền hình thành phố Cần Thơ hỗ trợ tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
13. Ban Quản lý các Khu Chế
xuất và Công nghiệp Cần Thơ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp
đang hoạt động trong các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố sử dụng hiệu quả
tài nguyên và sản xuất sạch hơn, không gây ô nhiễm môi trường. Tuyên truyền sâu
rộng đến các công nhân đang làm việc trong các doanh nghiệp nâng cao nhận thức
về tiêu dùng bền vững, sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.
b) Tiếp tục thực hiện dự án
“Triển khai khu công nghiệp sinh thái tại Việt Nam theo hướng tiếp cận từ
chương trình khu công nghiệp sinh thái toàn cầu”, đẩy mạnh thực hiện “cộng sinh
công nghiệp” nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đổi mới phương pháp
quản lý, áp dụng các phương pháp có sẵn và đã thành công từ dự án “Triển khai
sáng kiến khu công nghiệp sinh thái hướng tới mô hình khu công nghiệp bền vững
tại Việt Nam tại Khu công nghiệp Trà Nóc 1&2 - thành phố Cần Thơ” như hiệu
quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn (RECP); Chuyển đổi sang công nghệ có lợi
cho môi trường (TEST) để giảm sử dụng tài nguyên, giảm phát thải ra môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu và gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
c) Thực hiện công tác kêu gọi
thu hút đầu tư vào công khu công nghiệp trên cơ sở lựa chọn các doanh nghiệp có
công nghệ sản xuất tiên tiến, không gây ô nhiễm môi trường, ưu tiên các sản phẩm
thân thiện với môi trường và bền vững.
14. Ủy ban nhân dân quận,
huyện
a) Chủ động tổ chức thực hiện kế
hoạch này; chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ của kế
hoạch để lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của
địa phương.
b) Huy động, bố trí các nguồn
kinh phí của địa phương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch theo
quy định.
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch được phân công.
15. Đề nghị các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất
a) Tích cực tham gia các chương
trình đào tạo về sản xuất và tiêu dùng bền vững, từng bước nghiên cứu áp dụng
các giải pháp về sản xuất và tiêu dùng bền vững vào sản xuất tại đơn vị mình.
b) Thực hiện hoạt động dán nhãn
xanh Việt Nam, nhãn tiết kiệm năng lượng và các loại nhãn sinh thái khác theo
quy định.
c) Tăng cường áp dụng sản xuất
sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động phân phối
các sản phẩm, dịch vụ.
d) Tăng cường liên kết bền vững
giữa nhà cung cấp nguyên liệu - nhà sản xuất- nhà phân phối - người tiêu dùng
trong việc sản xuất, phân phối và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi
trường.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Thủ trưởng cơ quan,
ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tập trung chỉ đạo,
tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ
hàng năm (trước ngày 30 tháng 11) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân thành phố, gửi báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện về Sở Công
Thương để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, trường hợp có phát sinh vướng mắc, kịp thời báo cáo và đề xuất Ủy
ban nhân dân thành phố (qua Sở Công Thương) điều chỉnh, bổ sung, bảo đảm quá
trình thực hiện đồng bộ và có hiệu quả./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
(Kèm theo Quyết định số 2495/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ)
STT
|
Tên nhiệm vụ
|
Nội dung
|
Thời gian thực hiện
|
Đơn vị thực hiện
|
Kinh phí
|
I
|
NÂNG
CAO NHẬN THỨC VỀ SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG BỀN VỮNG
|
1
|
Tuyên truyền nâng cao nhận thức
về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
|
- Tuyên truyền về nhận thức, kỹ
năng sản xuất và tiêu dùng bền vững, sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; giới thiệu các mô hình sinh thái, các chuỗi cung ứng; các
mô hình điển hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững thông qua phát hành tờ
rơi, cẩm nang, phóng sự, bài viết và các phương tiện thông tin truyền thông
khác.
- Hướng dẫn cơ chế ưu đãi cho
các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường.
|
Thường xuyên từ năm 2021 -
2030
|
- Đơn vị chủ trì: Sở Công
Thương.
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ban, ngành; UBND quận, huyện; các cơ quan báo chí và truyền thông.
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác
|
2
|
Tuyên truyền các sản phẩm
thay thế nhựa và túi nilon trên địa bàn thành phố.
|
Tuyên truyền các sản phẩm thay
thế nhựa và túi nilon thông qua thí điểm các mô hình tuyên truyền: Phát hành
tờ rơi, cẩm nang, phóng sự, bài viết, hội nghị, hội thảo và các phương tiện
truyền thông khác.
|
Thường xuyên từ năm 2021 -
2030
|
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ban, ngành; UBND quận, huyện; các cơ quan báo chí và truyền thông.
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác
|
Tuyên truyền về tác hại của
túi nilon khó phân hủy, khuyến khích sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường
tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại: phát tờ rơi, pano, áp phích
|
Thường xuyên từ năm
2021 - 2030
|
- Đơn vị chủ trì: Sở Công
Thương.
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ban, ngành; UBND quận, huyện; các cơ quan báo chí và truyền thông.
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác
|
3
|
Tập huấn, phổ biến, nâng cao
nhận thức, năng lực của doanh nghiệp về hoạt động sản xuất và tiêu dùng bền vững;
phổ biến và nhân rộng các mô hình thực hành tiêu dùng và sản xuất bền vững
trong cộng đồng.
|
- Tập huấn, phổ biến các kiến
thức, chính sách, tổ chức triển khai các hoạt động sản xuất và tiêu dùng bền
vững cho các doanh nghiệp.
- Nâng cao năng lực cho các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp về các giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất
và tiêu dùng bền vững.
|
Thường xuyên từ năm 2021 -
2030
|
- Đơn vị chủ trì: Sở Công
Thương.
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ban, ngành; UBND quận, huyện; các cơ quan báo chí và truyền thông.
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác
|
Tuyên truyền, tập huấn thực hiện
chính sách thúc đẩy hoạt động mua sắm công xanh (đối với nguồn kinh phí sự
nghiệp) do Bộ Tài Chính ban hành; ban hành danh mục các sản phẩm, dịch vụ
thân thiện môi trường ưu tiên trong mua sắm công;
|
Thường xuyên từ năm 2021 -
2030
|
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài
chính.
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ban, ngành; UBND quận, huyện; các cơ quan báo chí và truyền thông.
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác
|
Triển khai hướng dẫn áp dụng,
thực thi các chính sách, văn bản quy định do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành,
cụ thể:
- Chính sách, quy định ưu đãi
về mua sắm công xanh (đối với nguồn kinh phí đầu tư phát triển).
|
Thường xuyên từ năm 2021 -
2030
|
- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ban, ngành; UBND quận, huyện; các cơ quan báo chí và truyền thông.
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác
|
- Triển khai, hướng dẫn kỹ
thuật và áp dụng các phương pháp, công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi
trường; tuyên truyền, hướng dẫn, nâng cao năng lực về nhãn sinh thái cho các
doanh nghiệp, tổ chức và người tiêu dùng.
|
Thường xuyên từ năm 2021 -
2030
|
- Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học
và Công nghệ.
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ban, ngành; UBND quận, huyện; các cơ quan báo chí và truyền thông.
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác
|
II
|
THÚC
ĐẨY SẢN XUẤT VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
|
1
|
Áp dụng phương thức tiếp cận
vòng đời sản phẩm trong việc thúc đẩy các hoạt động đổi mới sáng tạo tại các
doanh nghiệp sản xuất, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
|
Nghiên cứu áp dụng các chính
sách thúc đẩy hoạt động đổi mới, sáng tạo theo hướng bền vững cho các doanh
nghiệp sản xuất trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
|
Thường xuyên từ năm 2021 -
2030
|
- Đơn vị chủ trì: Ban Quản lý
các Khu Chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ.
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ban, ngành; UBND quận, huyện; các cơ quan báo chí và truyền thông; các cơ sở,
doanh nghiệp.
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác
|
2
|
Nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng các mô hình thực hành nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, năng lượng
trong các quá trình sản xuất tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
|
- Nghiên cứu, xây dựng các mô
hình thực hành nâng cao chất lượng sử dụng tài nguyên, năng lượng trong các
quá trình sản xuất tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
|
Thường xuyên từ năm 2021 -
2030
|
- Đơn vị chủ trì: Ban Quản lý
các Khu Chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ.
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ban, ngành; UBND quận, huyện; các cơ quan báo chí và truyền thông; các cơ sở,
doanh nghiệp.
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác
|
3
|
Thúc đẩy việc sản xuất và
cung ứng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường.
|
Đánh giá hiện trạng phát triển,
năng lực cung ứng và nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm thân thiện với
môi trường; đề xuất danh mục các sản phẩm thân thiện với môi trường được ưu
tiên hỗ trợ đầu tư phát triển.
|
Thường xuyên từ năm 2021 -
2030
|
- Đơn vị chủ trì: Sở Công
Thương.
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ban, ngành; UBND quận, huyện; các cơ quan báo chí và truyền thông.
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác
|
4
|
Thực hiện truy xuất nguồn gốc
xuất xứ đối với các sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố
|
Xây dựng kế hoạch hỗ trợ
doanh nghiệp sản xuất, cung ứng thực phẩm an toàn sử dụng mã QR truy xuất nguồn
gốc, minh bạch thông tin đến người tiêu dùng.
|
Thường xuyên từ năm 2021 -
2030
|
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ban, ngành; UBND quận, huyện; các cơ quan báo chí và truyền thông; các cơ sở,
doanh nghiệp.
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác
|
III
|
PHÁT
TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG BỀN VỮNG
|
1
|
Xây dựng mạng lưới liên kết
giữa các nhà sản xuất - nhà phân phối trong các ngành có sản phẩm công nghiệp
chủ lực, sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn.
|
- Vận động, hướng dẫn phát
triển năng lực cung ứng và khảo sát, đánh giá nhu cầu thị trường đối với các
sản phẩm thuộc một số ngành công nghiệp chủ lực, sản phẩm nông sản thực phẩm
an toàn.
- Xây dựng mạng lưới liên kết
giữa các nhà sản xuất - phân phối trong các ngành có sản phẩm công nghiệp chủ
lực, sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn.
|
Thường xuyên từ năm 2021 -
2030
|
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị phối hợp: Sở Công
Thương, các sở, ban, ngành; UBND quận, huyện; các cơ quan báo chí và truyền
thông; các cơ sở, doanh nghiệp.
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác
|
Phổ biến và nhân rộng các mô
hình cộng sinh công nghiệp; mô hình khu, cụm công nghiệp, làng nghề sinh thái
và bền vững; phát triển mạng lưới liên kết bền vững giữa sản xuất tiểu thủ
công nghiệp và sản xuất công nghiệp;
|
Thường xuyên từ năm 2021 -
2030
|
- Đơn vị chủ trì: Ban Quản lý
các Khu Chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ.
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ban, ngành; UBND quận, huyện; các cơ quan báo chí và truyền thông; các cơ sở,
doanh nghiệp.
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác
|
Xây dựng các mô hình thí điểm
áp dụng sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nhằm mục
đích nhân rộng mô hình áp dụng cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
|
Thường xuyên từ năm 2021 -
2030
|
- Đơn vị chủ trì: Sở Công
Thương.
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ban, ngành; UBND quận, huyện; các cơ quan báo chí và truyền thông; các cơ sở,
doanh nghiệp.
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác
|
2
|
Phát triển mô hình “Điểm bán
hàng Việt”.
|
Xây dựng hệ thống “Điểm bán
hàng Việt với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” tại quận, huyện.
|
Thường xuyên từ năm 2021 -
2030
|
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư - Thương mại và Hội chợ triển lãm Cần Thơ chủ trì (đã được UBND
TP giao và duyệt cấp kinh phí thực hiện hàng năm).
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ban, ngành; UBND quận, huyện; các cơ quan báo chí và truyền thông; các cơ sở,
doanh nghiệp.
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác
|
IV
|
GIẢM
THIỂU, TÁI CHẾ, TÁI SỬ DỤNG CHẤT THẢI
|
1
|
Điều tra, khảo sát thu thập về
số liệu, hiện trạng sử dụng nhựa, túi nilon và nhu cầu sử dụng sản phẩm tái
chế thay thế nhựa và túi nilon trên địa bàn tỉnh.
|
Đánh giá hiện trạng sử dụng
nhựa và túi nilon, sản phẩm thân thiện với môi trường trên địa bàn thành phố.
|
Trước năm 2025
|
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ban, ngành; UBND quận, huyện; các cơ quan báo chí và truyền thông; các cơ sở,
doanh nghiệp.
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác
|
2
|
Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp thực hiện mô hình thực hành giảm thiểu, tái chế chất thải trong
hoạt động sản xuất.
|
Phổ biến các mô hình tái chế,
tái sử dụng chất thải. Hỗ trợ xây dựng quy trình tái chế, tái sử dụng chất thải
trong quá trình sản xuất.
|
Thường xuyên từ năm 2021 -
2030
|
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Đơn vị phối hợp: Các sở,
ban, ngành; UBND quận, huyện; các cơ sở, doanh nghiệp.
|
Ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn hợp pháp khác
|