UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2165/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 06 tháng 8 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG
NHIỆM VỤ QUẢN LÝ, KIỂM TRA CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP,
THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá
ngày 21/11/2007;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày
31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày
25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An
toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày
03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ
sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày
27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
Quyết định số 1290/QĐ-BNN-TCCB ngày
17/4/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phân công, phân
cấp trong hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra chuyên ngành an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quảng Bình tại Công văn số 1057/SNN-BC ngày 14/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân công cơ quan quản lý, kiểm tra các cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn
Quảng Bình như sau:
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra các
cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và thực phẩm nông
lâm thủy sản theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, cụ thể:
a) Cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp có quyết định thành lập của UBND tỉnh, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư do Sở
Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý Khu Kinh tế cấp.
b) Cơ sở sản
xuất, kinh doanh nước sinh hoạt nông thôn.
c) Cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản (trừ các cơ
sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thủy sản có xuất khẩu theo
quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 2 Thông tư 48/2013/TT-BNNPTNT ngày
12/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm tra,
chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu), bao gồm:
- Cơ sở sản xuất
ban đầu thực phẩm nông lâm thủy sản có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do
Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, giấy chứng nhận kinh tế trang trại,
quyết định thành lập của UBND tỉnh cấp; tàu cá lắp máy có
tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên;
- Cơ sở sản
xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản có quyết định thành lập của UBND
tỉnh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư do Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý Khu Kinh tế cấp.
- Cơ sở sản
xuất, kinh doanh nước đá sử dụng để bảo quản, chế biến sản
phẩm nông lâm thủy sản;
- Cơ sở sản
xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng sản phẩm thực phẩm gắn
liền cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Cơ sở sản xuất nhiều loại
sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ Công Thương (Khoản 4, Điều 3 Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014).
d) Các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở nêu tại điểm a, b, c Khoản 1, Điều
này.
2. UBND các huyện,
thành phố, thị xã tổ chức kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông
nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT
ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, cụ thể như sau:
a) Cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp được UBND các huyện,
thành phố, thị xã và cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố, thị xã cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập.
b) Cơ sở thu
gom, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy
sản trên địa bàn quản lý trừ các cơ sở quy định tại Khoản
1, Điều này.
Trong trường
hợp UBND huyện, thành phố, thị xã phát hiện các cơ sở sản xuất, kinh
doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản có dấu hiệu vi phạm nhưng
thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì đề nghị
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm
tra, xử lý theo quy định.
3. UBND xã,
phường, thị trấn quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ quy định tại Thông
tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bao gồm:
a) Cơ sở trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản nhỏ lẻ;
b) Cơ sở sản
xuất, khai thác muối nhỏ lẻ;
c) Cơ sở thu
hái, đánh bắt, khai thác sản phẩm nông, lâm, thủy sản nhỏ lẻ.
Trong trường
hợp UBND xã, phường, thị trấn phát hiện các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông
nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản có dấu hiệu vi phạm nhưng thuộc thẩm quyền
quản lý của UBND huyện, thành phố, thị xã thì đề nghị UBND huyện, thành phố, thị xã kiểm tra, xử lý theo quy định.
Điều 2. Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện Quyết định này, định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp
tình hình thực hiện, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, UBND tỉnh công tác kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở;
công tác cấp giấy Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nông lâm thủy
sản và công tác quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm UBND
huyện, thành phố, thị xã tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 và Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn gửi
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản). Báo cáo 6 tháng gửi trước
ngày 05/6, báo cáo năm gửi trước ngày 30/11, báo cáo đột xuất khi cấp trên có
yêu cầu.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ NN&PTNT; (B/c)
- TT Tỉnh ủy; HĐND tỉnh; (B/c)
- Đoàn ĐBQH tỉnh; (B/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuân
|