ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 209/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 22 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch
hành động quốc gia thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg
ngày 20 tháng 5 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển bền vững;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 6151/SKHĐT-KH ngày 29 tháng 11 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương
trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược phát
triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2020 – 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh,
Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, Giám đốc
Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước – Chi nhánh Bình Thuận, Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, TH, Hùng (08).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 209 /QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện
Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2019 - 2030 và Kế hoạch hành
động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững của
Thủ tướng Chính phủ; UBND tỉnh xây dựng Chương trình hành động triển khai thực
hiện Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030 với các nội
dung cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu:
Chương
trình hành động của tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược phát triển bền vững Việt
Nam giai đoạn 2020 - 2030 nhằm xác định một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm chủ
yếu trong giai đoạn 2020 - 2030 để thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực
hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 và Chỉ
thị số 13/CT-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2019.
II. Các mục tiêu phát triển bề vững đến năm 2030 của Bình Thuận:
Mục tiêu 1: Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi
Mục tiêu
1.1: Đến năm 2020, xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực
cho tất cả mọi người ở mọi nơi; đến năm 2030, giảm ít nhất một nửa tỷ lệ nghèo
theo tiêu chí nghèo đa chiều của quốc gia.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tiếp tục
thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016 - 2020; đảm bảo đạt mục tiêu đã đặt ra của Chương trình, chú ý giảm nghèo
bền vững đối với đối tượng nghèo thuộc nhóm dễ bị tổn thương, dân tộc thiểu số,
người khuyết tật, phụ nữ, trẻ em.
- Cải thiện
sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình
quân đầu người của hộ nghèo của tỉnh cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với cuối
năm 2015 (riêng hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó
khăn, hộ nghèo dân tộc thiểu số tăng gấp 2 lần).
- Thực hiện
đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống
và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo.
- Tập trung
đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt
khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao
thông, trường học, trạm y tế, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt.
- Thúc đẩy
lồng ghép yếu tố giới và trẻ em trong chính sách giảm nghèo.
- Xây dựng
hệ thống dữ liệu theo dõi giảm nghèo đa chiều, chú ý tới phân tổ theo nhóm giới,
tuổi, địa lý.
- Tăng cường
giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo với sự tham gia
của người dân.
- Huy động,
sử dụng và giám sát hiệu quả mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho các chương
trình và chính sách xóa nghèo
Mục tiêu
1.2: Triển khai các hệ thống và các biện pháp an
sinh xã hội thích hợp cho mọi người, bao gồm cả các chính sách an sinh xã hội
và đến năm 2030 đạt được diện bao phủ đáng kể cho người nghèo và những người dễ
bị tổn thương:
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thực hiện
tốt pháp luật hiện hành về an sinh xã hội để tăng cường khả năng tiếp cận của
người nghèo, người dễ bị tổn thương tới hệ thống dịch vụ an sinh xã hội và tăng
cường giám sát quá trình thực thi các luật về an sinh xã hội mới ban hành. Thực
hiện các chính sách có tính bao phủ toàn dân.
- Triển
khai tốt các chính sách hỗ trợ cho người nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu
số, các đối tượng chính sách xã hội và các đối tượng dễ bị tổn thương khác tiếp
cận các dịch vụ cơ bản.
- Phối hợp
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế giai đoạn 2011 - 2020.
Mục tiêu
1.3: Đến năm 2030, bảo đảm tất cả mọi người, đặc biệt
những người nghèo và người dễ bị tổn thương, có quyền bình đẳng đối với các nguồn
lực kinh tế, tiếp cận các dịch vụ cơ bản, quyền sử dụng đất đai và tài nguyên
thiên nhiên, quyền sở hữu và kiểm soát các dạng tài sản khác, công nghệ mới
phù hợp và các dịch vụ tài chính, bao gồm tài chính vi mô.
Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với các sở, ngành có liên quan và địa
phương thực hiện:
- Tăng cường
sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành, đồng thời huy động sự tham gia của các
tổ chức xã hội, cơ quan truyền thông để tuyên truyền về quyền bình đẳng của người
dân trong tiếp cận đối với nguồn lực kinh tế và các dịch vụ cơ bản, quyền sở hữu
và kiểm soát các dạng tài sản khác theo quy định của Hiến pháp.
- Tăng cường
sự giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; cộng đồng
về thực thi pháp luật, xử lý các vi phạm có liên quan.
Mục tiêu
1.4: Đến năm 2030, tăng cường khả năng chống chịu
và phục hồi cho người nghèo và những người trong hoàn cảnh dễ bị tổn thương, đồng
thời giảm rủi ro và tổn thương của họ do các hiện tượng thời tiết và khí hậu cực
đoan, các cú sốc và thảm họa về môi trường, kinh tế, xã hội:
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lồng ghép yếu tố nghèo trong chính sách về ứng phó biến đổi khí hậu,
phòng chống thiên tai, các chính sách liên quan khác.
Mục tiêu 2: Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng
và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững
Mục tiêu
2.1: Đến năm 2030, đảm bảo tất cả mọi người, đặc biệt
những người nghèo và những người dễ bị tổn thương, bao gồm cả người cao tuổi và
trẻ sơ sinh, được tiếp cận với thực phẩm an toàn, đủ dinh dưỡng và đầy đủ quanh
năm.
- Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế
+ Tiếp tục
triển khai có hiệu quả Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 -
2020 và tầm nhìn 2030.
+ Thực hiện
tốt công tác phối hợp liên ngành trong triển khai thực hiện các giải pháp nhằm
cải thiện tình trạng dinh dưỡng.
- Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc
thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc
biệt là phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và
người cao tuổi.
+ Đa dạng
hóa sản xuất, chế biến và sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương. Phát
triển hệ sinh thái vườn - ao - chuồng, bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối
và sử dụng thực phẩm an toàn.
+ Khuyến
khích nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ về chọn, tạo giống mới có
hàm lượng các chất dinh dưỡng thích hợp; nghiên cứu sản xuất và chế biến các thực
phẩm bổ sung, vi chất dinh dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng và dinh dưỡng đặc hiệu
phù hợp với các đối tượng.
Mục tiêu
2.2: Đến năm 2030 giảm tất cả các hình thức suy
dinh dưỡng, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho các đối tượng là trẻ em, trẻ em gái
vị thành niên, phụ nữ mang thai và đang cho con bú, người cao tuổi.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế
- Tăng cường
công tác truyền thông, giáo dục về dinh dưỡng đối với bà mẹ, trẻ em thông qua hệ
thống giáo dục phổ thông, y tế, thông tin truyền thông.
- Củng cố hệ
thống giám sát dinh dưỡng tại cộng đồng và tại các cơ sở y tế, xây dựng kế hoạch
để đáp ứng dinh dưỡng kịp thời trong tình trạng khẩn cấp.
- Triển
khai các giải pháp can thiệp đạt hiệu để cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng
cao thể lực và thể chất của người dân ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và các nhóm đối tượng có nguy cơ khác.
Mục tiêu
2.3: Đến năm 2030, tăng gấp 1,5 lần năng suất lao động
trong nông nghiệp và thu nhập của lao động nông nghiệp
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thúc đẩy
tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững.
- Cung ứng
đủ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản có năng suất, chất lượng
cao, đặc biệt các giống cây trồng có khả năng chống chịu với điều kiện không
thuận lợi như kháng mặn, hạn, chịu ngập, giống cây trồng biến đổi gen để phục vụ
nhu cầu sản xuất. Đưa giống mới chất lượng cao vào sản xuất, áp dụng kỹ thuật
canh tác tiên tiến; nhập khẩu giống tốt.
- Xây dựng
các vùng sản xuất an toàn dịch bệnh, các vùng sản xuất ứng dụng công nghệ
cao, các vùng sản xuất tập trung áp dụng quy trình thực hành sản xuất tốt
(GAP), phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại; Tăng đầu tư cho cơ sở hạ tầng
nông thôn, nghiên cứu nông nghiệp và các dịch vụ khuyến nông.
Mục tiêu
2.4: Đến năm 2030, bảo đảm sản xuất lương thực, thực
phẩm bền vững và áp dụng những phương thức sản xuất nông nghiệp có khả năng chống
chịu giúp tăng năng suất và sản lượng, duy trì hệ sinh thái, tăng cường khả
năng thích ứng với biến đổi khí hậu và các thảm họa khác và dần dần cải tạo chất
lượng đất đai:
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Xây dựng
năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu; Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống, hạn chế tác động của
triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng.
- Tăng cường
ứng dụng khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, phát triển nông
nghiệp theo hướng nông nghiệp sạch, bảo vệ môi trường sinh thái, tăng khả năng
chống chịu.
- Tăng cường
đầu tư và trợ giúp kỹ thuật, công nghệ cho các tiểu ngành có giá trị gia tăng
cao trong nông nghiệp để thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu lao động đáp ứng tốt
yêu cầu của một nền nông nghiệp hiện đại và hiệu quả.
- Tăng cường
nâng cao nhận thức cho người dân, nhất là các chủ thể sản xuất kinh doanh nông
nghiệp về sản xuất nông nghiệp bền vững.
Mục tiêu 3: Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi
người ở mọi lứa tuổi
Mục tiêu
3.1: Đến năm 2030, giảm tỷ số tử vong mẹ xuống dưới
20/100000 trẻ đẻ sống; giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống dưới 03 ca
trên 1000 trẻ đẻ sống và tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 05 ca trên
1000 trẻ đẻ sống.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế
- Đẩy mạnh
các hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe, chú trọng vào truyền thông trực
tiếp tại hộ gia đình thông qua mạng lưới nhân viên y tế thôn, bản nhằm nâng cao
nhận thức, thay đổi hành vi của người dân, đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu
số về lợi ích của việc khám thai định kỳ và sinh đẻ tại cơ sở y tế.
- Nâng cao
năng lực cho cán bộ y tế tuyến xã và nhân viên y tế thôn bản về dự phòng, phát
hiện, xử trí tai biến sản khoa và một số bệnh thường gặp ở trẻ em như viêm phổi,
tiêu chảy,... phòng chống tai nạn thương tích ở trẻ em. Tiếp tục đào tạo cô đỡ
thôn bản cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn nhằm hạn chế
thấp nhất tỷ lệ phụ nữ đẻ không được nhân viên y tế đã qua đào tạo đỡ.
- Nhân rộng
các mô hình can thiệp đã được đánh giá có hiệu quả trong việc giảm tử vong mẹ,
tử vong trẻ em như mô hình “chuyển tuyến dựa vào cộng đồng”, mô hình “chăm sóc
bà mẹ - trẻ sơ sinh liên tục từ gia đình, cộng đồng đến cơ sở y tế”, mô hình
“ngôi nhà an toàn, lớp học an toàn, cộng đồng an toàn cho trẻ em”.
- Tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, bổ sung nhân lực và đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ y tế chuyên ngành sản, nhi cho các bệnh
viện tuyến huyện thuộc vùng khó khăn, đặc biệt là vùng có đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống.
- Tăng cường
mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình để hạn chế tình trạng có thai ngoài ý
muốn, nạo phá thai không an toàn, bất hợp pháp; triển khai công tác khám sàng lọc
trước sinh nhằm hạ thấp tỷ lệ sơ sinh dị tật; đẩy mạnh công tác giám định tử
vong mẹ, từng bước triển khai giám định tử vong sơ sinh.
- Tiếp tục
tăng cường công tác tiêm chủng mở rộng. Tập trung đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng
vắc xin sản xuất trong nước. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận với vắc
xin thế hệ mới, đảm bảo nguồn tài chính vững bền cho chương trình tiêm chủng mở
rộng. Tăng cường năng lực và các chính sách hỗ trợ phù hợp cho lực lượng cán bộ
làm công tác tiêm chủng mở rộng.
Mục tiêu
3.2: Đến năm 2030, chấm dứt các bệnh dịch AIDS,
lao, loại trừ sốt rét và chấm dứt các bệnh nhiệt đới bị lãng quên; phòng chống
bệnh viêm gan, các dịch bệnh do nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế
- Tổ chức
thông tin, giáo dục, truyền thông và huy động mọi nguồn lực, sự tham gia của cộng
đồng, người dân, các tổ chức xã hội về phòng, chống HIV/AIDS, lao, sốt rét,
viêm gan và các bệnh nhiệt đới bị lãng quên, các dịch bệnh do nguồn nước và các
bệnh truyền nhiễm khác tới mọi đối tượng.
- Tổ chức
triển khai các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế nhằm hạn chế đến mức tối đa
nhiễm HIV/AIDS, lao, sốt rét, viêm gan và các bệnh nhiệt đới bị lãng quên, các
dịch bệnh do nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác.
- Củng cố
và hoàn thiện hệ thống giám sát, cảnh báo dịch và phòng chống dịch bệnh chủ động.
- Củng cố,
phát triển mạng lưới y tế dự phòng nhằm tăng cường hiệu quả và nâng cao chất lượng
hoạt động, bảo đảm đủ khả năng dự báo, kiểm soát các bệnh lây nhiễm, bệnh không
lây nhiễm và các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống.
Mục tiêu
3.3: Đến năm 2030, giảm 20 - 25% tỷ lệ tử vong trước
70 tuổi do các bệnh không lây nhiễm (NCDs) thông qua dự phòng và điều trị, nâng
cao sức khỏe tinh thần và thể chất.
- Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế
+ Tuyên
truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện
các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng, chống
bệnh không lây nhiễm.
+ Phát triển
mạnh hệ thống y tế dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh
không lây nhiễm từ tỉnh đến cấp xã. Nâng cao nhận thức của người dân về lối sống
an toàn, khỏe mạnh để nâng cao sức khỏe, giảm thiểu các bệnh không lây nhiễm.
+ Tăng cường
phát hiện, điều trị, quản lý tại trạm y tế xã và cộng đồng cho người bệnh không
lây nhiễm theo quy định, bảo đảm cung cấp dịch vụ quản lý, theo dõi và chăm sóc
liên tục cho người bệnh.
+ Tăng cường
hiệu quả hoạt động của lĩnh vực y tế dự phòng trong kiểm soát yếu tố nguy cơ và
các tình trạng tiền bệnh để dự phòng các bệnh không lây nhiễm.
+ Củng cố hệ
thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cung cấp các dịch vụ toàn diện, chuyên sâu
và kỹ thuật cao cho chẩn đoán, điều trị bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm, đồng
thời hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới, bảo đảm việc phát hiện bệnh sớm, điều trị
hiệu quả và quản lý bệnh nhân liên tục và lâu dài.
+ Chủ động
huy động các nguồn lực xã hội và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.
- Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
+ Tăng cường
hoạt động thể dục thể thao thường xuyên của người dân để phòng chống các bệnh
không lây nhiễm. Phấn đấu đến năm 2030 có trên 50% dân số hoạt động thể dục thể
thao thường xuyên.
Mục tiêu
3.4: Tăng cường dự phòng và điều trị lạm dụng các
chất gây nghiện, bao gồm lạm dụng ma túy và sử dụng các đồ uống có cồn ở mức
gây hại
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế
- Tăng cường
công tác giáo dục, thông tin tuyên truyền về công tác phòng chống việc lạm dụng
các chất gây nghiện và việc sử dụng các đồ uống có cồn gây hại.
Mục tiêu
3.5: Hàng năm tiếp tục kiềm chế và giảm tai nạn
giao thông trên cả ba tiêu chí, số vụ, số người chết và số người bị thương.
- Phân
công Ban An toàn giao thông chủ trì thực hiện: Triển khai thực hiện các giải
pháp đảm bảo an toàn giao và kiềm chế, từng bước giảm số người chết và bị
thương do tai nạn giao thông đường bộ.
- Phân
công Sở Giao thông vận tải chủ trì thực hiện: Huy động mọi nguồn lực để
phát triển hạ tầng giao thông, sử dụng công nghệ tiên tiến trong kiểm soát, quản
lý hệ thống giao thông đường bộ; Phát triển mạnh mạng lưới giao thông công cộng,
đặc biệt tại các thành phố lớn.
- Phân
công Công an tỉnh chủ trì thực hiện: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về
an toàn giao thông đi đôi với xử lý vi phạm pháp luật về an toàn giao thông,
xây dựng ý thức tự giác chấp hành luật của người tham gia giao thông. Nâng cao
năng lực, hiệu quả và trách nhiệm của lực lượng thực thi pháp luật bảo đảm trật
tự an toàn giao thông.
Mục tiêu
3.6: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận toàn dân tới
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và tình dục, kế hoạch hóa gia đình, truyền
thông và giáo dục; lồng ghép sức khỏe sinh sản vào các chiến lược, chương trình
có liên quan.
Phân công
cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế.
- Kiện toàn
mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và tình dục; tăng cường hỗ
trợ cho tuyến xã bằng nhiều hình thức, đặc biệt ở những vùng khó khăn; nâng
cao trình độ của cán bộ y tế xã; xây dựng, ban hành các chính sách ưu đãi, tích
cực thực hiện biệt phái bác sỹ giỏi về vùng sâu, xa; nâng cao chất lượng của
các mô hình tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Tăng cường
công tác giáo dục, thông tin tuyên truyền về sức khỏe sinh sản và tình dục, kế
hoạch hóa gia đình. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của giới trẻ, tiến tới giảm
tỷ lệ có thai ngoài ý muốn ở độ tuổi vị thành niên. Kết hợp tốt truyền thông đại
chúng với truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số; tăng
cường sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại trong công tác tuyên truyền.
- Nâng cao
vai trò của cộng đồng trong giám sát thực hiện chính sách, pháp luật, giáo dục
tuyên truyền về sức khỏe sinh sản và tình dục, kế hoạch hóa gia đình.
- Lồng ghép
nội dung về sức khỏe sinh sản vào các kế hoạch, chương trình có liên quan.
Mục tiêu
3.7: Đạt được bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân,
bao gồm bảo vệ rủi ro tài chính, tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, thuốc
và vắc xin thiết yếu, an toàn, hiệu quả, chất lượng, trong khả năng chi trả cho
tất cả mọi người
- Phân
công Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì thực hiện: Tổ chức thực hiện tốt chế độ,
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; tăng cường
công tác tuyên truyền, huy động người dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Phân
công Sở Y tế chủ trì thực hiện: Đảm bảo nguồn nhân lực y tế có chất lượng,
đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
Mục tiêu
3.8: Đến năm 2030, giảm đáng kể số ca mắc bệnh và tử
vong do các hóa chất độc hại và ô nhiễm môi trường không khí, nước và đất.
- Phân
công Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện: Kiểm soát ô nhiễm tại
nguồn, kiểm soát việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường và quy định của pháp luật về kiểm soát xả thải các hóa chất độc hại
gây ô nhiễm không khí, đất và nước. Tăng cường thực thi pháp luật, kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm về xả thải gây ô nhiễm môi trường không
khí, đất và nước.
- Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp thực hiện: Tăng cường vai
trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức
xã hội, cộng đồng trong thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường.
Mục tiêu
3.9: Tăng cường thực hiện Công ước khung của Tổ chức
Y tế
Thế giới về
kiểm soát thuốc lá.
Phân
công Sở Y tế chủ trì thực hiện: Tăng cường thực hiện
các biện pháp về thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng chống tác hại của
thuốc lá.
Mục tiêu 4: Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện
và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người.
Mục tiêu
4.1: Đến năm 2030, đảm bảo tất cả trẻ em hoàn thành
giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở miễn phí, công bằng, có chất lượng.
Phân công
cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo
- Huy động
và có cơ chế hiệu quả hỗ trợ người dân đưa con trong độ tuổi đến trường, đặc biệt
là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số.
Thực hiện giáo dục hòa nhập, giáo dục đặc biệt trẻ khuyết tật.
- Nâng cao
chất lượng giáo dục tiểu học và trung học cơ sở và tăng cường công tác quản lý
chất lượng giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Giảm sự bất bình đẳng và chênh
lệch về chất lượng giáo dục giữa các vùng miền.
- Đảm bảo
ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục được tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ
cập, giáo dục ở những vùng đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số và các đối tượng
chính sách xã hội.
- Thực hiện
giám sát xã hội đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Mục tiêu
4.2: Đến năm 2030, đảm bảo tất cả trẻ em được tiếp
cận với phát triển, chăm sóc giai đoạn trẻ thơ và giáo dục mầm non có chất lượng
để sẵn sàng bước vào cấp tiểu học.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo
- Nâng cao
nhận thức cộng đồng, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào thiểu
số, hộ nghèo về sự cần thiết đối với phát triển toàn diện sức khỏe và trí tuệ của
trẻ từ giai đoạn trẻ thơ.
- Có chính
sách hỗ trợ thích hợp để bảo đảm các trẻ em nghèo, nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt có điều kiện tiếp cận dịch vụ chăm sóc giai đoạn trẻ thơ và giáo dục mầm
non.
Mục tiêu
4.3: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận công bằng cho tất
cả nam và nữ đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học có chất lượng và
trong khả năng chi trả.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
- Thực hiện
hiệu quả Luật Giáo dục nghề nghiệp và Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ
2011 - 2020, bảo đảm tất cả thanh niên và người trưởng thành có nhu cầu tiếp cận
dịch vụ giáo dục nghề nghiệp phù hợp.
- Nâng cao
chất lượng của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông qua đổi mới cơ chế hoạt động
của các cơ sở này theo hướng gắn với thị trường lao động.
- Tăng cường
thực hiện chính sách hỗ trợ các đối tượng chính sách, người nghèo, người trong
hoàn cảnh dễ bị tổn thương, người khuyết tật có điều kiện tiếp cận dịch vụ giáo
dục nghề nghiệp theo nhu cầu.
- Tăng cường
thực hiện trách nhiệm xã hội và đóng góp của doanh nghiệp đối với hoạt động
giáo dục nghề nghiệp thông qua các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đào tạo,
đáp ứng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp, của cộng đồng và xã hội.
Mục tiêu
4.4: Đến năm 2030, tăng đáng kể số lao động có các
kỹ năng phù hợp với nhu cầu thị trường lao động để có việc làm tốt và làm chủ
doanh nghiệp
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
- Rà soát
quy hoạch, sắp xếp lại mạng lưới giáo dục nghề nghiệp; nâng cao chất lượng đào
tạo một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và thế giới,
hình thành đội ngũ lao động lành nghề.
- Đẩy mạnh
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề với chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững
và đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề
án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
- Sử dụng rộng
rãi, hiệu quả các cơ chế và công cụ của kinh tế thị trường để mở rộng quy mô,
điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực và huy động
các nguồn vốn cho phát triển đào tạo nhân lực.
- Huy động
khu vực doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện các chương
trình đào tạo nghề nghiệp, đánh giá, cấp chứng chỉ nhằm nâng cao thực tiễn và
thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu xã hội, nhu cầu thị trường lao động của
doanh nghiệp.
Mục tiêu
4.5: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận bình đẳng trong
giáo dục và đào tạo, đào tạo nghề nghiệp cho những người dễ bị tổn thương, bao
gồm cả những người khuyết tật, người dân tộc và trẻ em trong những hoàn cảnh dễ
bị tổn thương
- Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
Tăng cường,
ưu tiên đào tạo nhân lực cho vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và các vùng đặc
biệt khó khăn bằng các hình thức phù hợp (tiếp tục chính sách cử tuyển, lồng
ghép đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số trong Đề án đào tạo cán bộ, công
chức cấp cơ sở, đào tạo cán bộ y tế cho tuyến xã, các dự án đào tạo của Chương
trình xóa đói, giảm nghèo, khuyến nông, khuyến lâm ...).
- Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
+ Xây dựng
các chính sách phù hợp bảo đảm hỗ trợ những người dễ bị tổn thương có điều kiện
tiếp cận dịch vụ đào tạo nghề.
+ Mở rộng
giáo dục nghề cho các đối tượng chính sách, người nghèo, cận nghèo và quan tâm
giáo dục nghề phù hợp cho những người khuyết tật.
+ Tăng cường
trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp trong việc đào tạo nghề cho trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn.
Mục tiêu
4.6: Đến năm 2030, đảm bảo tất cả thanh niên và phần
lớn người trưởng thành, cả nam giới và nữ giới, biết đọc, viết
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Củng cố,
phát triển bền vững các trung tâm học tập cộng đồng; tăng cường các biện pháp
nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng; mở rộng địa
bàn hoạt động đến các thôn, bản, cụm dân cư; đa dạng hóa nội dung giáo dục; phấn
đấu tăng số lượng trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả; phát triển
mô hình trung tâm học tập cộng đồng kết hợp với trung tâm văn hóa thể thao xã
hoạt động có hiệu quả.
- Hoàn thiện
chính sách hỗ trợ cho người học thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ
nữ theo địa bàn, đặc biệt là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội còn
nhiều khó khăn.
Mục tiêu
4.7: Đến năm 2030, bảo đảm rằng tất cả những người
học được trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết để thúc đẩy phát triển bền
vững
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo
- Duy trì lồng
ghép các nội dung về phát triển bền vững và lối sống bền vững, quyền con người,
bình đẳng giới, ngăn chặn và chống bạo lực, công dân toàn cầu và tôn trọng sự
đa dạng văn hóa trong nội dung chương trình giảng dạy ở tất cả các cấp học.
- Đổi mới
chương trình và cách thức lồng ghép các nội dung trong chương trình giáo dục
các cấp.
- Tăng cường
nội dung có tính thực tiễn, tình huống và sử dụng phương pháp giảng dạy hiện đại,
có sự tham gia của người học.
Mục tiêu
4.8: Xây dựng và nâng cấp các cơ sở giáo dục mầm
non và phổ thông thân thiện với trẻ em, người khuyết tật và bình đẳng giới và
cung cấp môi trường học tập an toàn, không bạo lực, toàn diện và hiệu quả cho tất
cả mọi người
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo
- Bảo đảm
các cơ sở giáo dục xây mới đáp ứng các tiêu chí thân thiện với trẻ em, bao gồm
cả trẻ khuyết tật; đồng thời sửa chữa, nâng cấp các cơ sở giáo dục đang hoạt động
để đáp ứng tiêu chí đề ra.
- Huy động
các nguồn lực xã hội đầu tư cho việc xây dựng và nâng cấp các cơ sở giáo dục.
Mục tiêu 5: Đạt được bình đẳng về giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho
phụ nữ và trẻ em gái
Mục tiêu
5.1: Giảm thiểu, tiến tới chấm dứt các hình thức
phân biệt đối xử với phụ nữ và trẻ em gái trong mọi lĩnh vực và ở mọi nơi.
Phân
công Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì thực hiện: Tăng cường giám sát thực hiện Luật Bình đẳng giới và Chiến lược Bình
đẳng giới.
Mục tiêu
5.2: Giảm đáng kể mọi hình thức bạo lực đối với phụ
nữ và trẻ em gái nơi công cộng hoặc nơi riêng tư, bao gồm cả việc mua bán, bóc
lột tình dục và các hình thức bóc lột khác
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Tăng cường
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về pháp luật nhằm ngăn chặn và hạn chế bạo lực
xảy ra đối với phụ nữ và trẻ em, bao gồm cả việc mua bán, bóc lột, lạm dụng
tình dục và các hình thức bóc lột khác. Xây dựng chiến lược truyền thông về
phòng, chống bạo lực; phòng, chống mua bán người tại cộng đồng đến năm 2030.
- Tăng cường
nhiệm vụ, trách nhiệm của chính quyền địa phương, cơ quan công an xử lý các vụ
việc bạo lực gia đình.
- Tư vấn,
hướng dẫn, hỗ trợ phụ nữ và trẻ em gái giải quyết khó khăn của bản thân, gia
đình và những vấn đề liên quan khác vốn là những khía cạnh tiềm ẩn khả năng bị
bạo lực, bao gồm cả việc mua bán, bóc lột, lạm dụng tình dục và các hình thức
bóc lột khác.
- Xây dựng
và vận hành các mô hình “thành phố không bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái”
(dành cho khu vực đô thị); “làng quê không bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái”
(dành cho khu vực nông thôn) và “gia đình không bạo lực với phụ nữ và trẻ em
gái” (dành cho mọi khu vực).
- Vận động
xã hội thực hiện phong trào “phòng, chống tội ác xâm hại tình dục phụ nữ và trẻ
em gái”.
Mục tiêu
5.3: Hạn chế tiến tới xóa bỏ các thủ tục như tảo
hôn, kết hôn sớm và hôn nhân ép buộc
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tăng cường
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về tác hại, hậu quả và hệ
lụy do tảo hôn và hôn nhân cận huyết gây nên tại những vùng có tỷ lệ kết hôn sớm,
cưỡng ép kết hôn, cưỡng ép ly hôn cao.
Mục tiêu
5.4: Bảo đảm bình đẳng trong việc nội trợ và chăm
sóc gia đình; công nhận việc nội trợ và các chăm sóc không được trả phí; tăng
cường các dịch vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và các chính sách bảo trợ xã hội,
các dịch vụ hỗ trợ gia đình, chăm sóc trẻ em
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
- Nâng cao
nhận thức của xã hội về vai trò và tầm quan trọng của công việc chăm sóc không
được trả phí và công việc nhà; nâng cao nhận thức về bình đẳng chia sẻ trách
nhiệm trong từng hộ gia đình. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về quyền bình đẳng
trong công việc chăm sóc không được trả phí và công việc nhà giữa các thành
viên trong gia đình.
Mục tiêu
5.5: Đảm bảo sự tham gia đầy đủ, hiệu quả và cơ hội
bình đẳng tham gia lãnh đạo của phụ nữ ở tất cả các cấp hoạch định chính sách
trong đời sống chính trị
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ.
- Truyền
thông thay đổi nhận thức, thay đổi hành vi của các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch
định chính sách và của toàn xã hội về bình đẳng giới và vai trò của phụ nữ
trong tham chính.
- Đưa tiêu
chí về công tác cán bộ nữ trong đánh giá, kiểm điểm hàng năm của các cơ quan.
- Đề xuất sửa
đổi các quy định về quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo đảm bảo nguyên tắc bình đẳng
giới. Không phân biệt về độ tuổi giữa nam và nữ trong quy hoạch, bổ nhiệm, đào
tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, nghỉ hưu,...
- Thúc đẩy
các mô hình vườn ươm lãnh đạo nữ trẻ tạo nguồn lãnh đạo nữ.
- Phát triển,
kết nối mạng lưới cán bộ nữ, giới thiệu cán bộ nữ tiềm năng, tổ chức các hoạt động
hướng dẫn kèm cặp giữa cán bộ nữ có kinh nghiệm và cán bộ nữ trẻ.
Mục tiêu
5.6: Bảo đảm tiếp cận phổ cập đối với sức khỏe sinh
sản và tình dục, quyền sinh sản như được thống nhất trong Chương trình Hành động
của Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển, Cương lĩnh Hành động Bắc Kinh và
các văn kiện về kết quả của các hội nghị đánh giá việc thực hiện Chương trình
và Cương lĩnh này.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế.
- Tăng cường
công tác giáo dục, thông tin tuyên truyền về sức khỏe sinh sản và tình dục, kế
hoạch hóa gia đình. Nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức cho phụ nữ, đặc biệt
là phụ nữ trong độ tuổi 15 - 49 tuổi về việc tự quyết định trong quan hệ tình dục,
sử dụng các biện pháp tránh thai và chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Mở rộng
và nâng cao chất lượng chương trình giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục và kế hoạch hóa gia đình; tư vấn, giáo dục giới tính trong và ngoài
nhà trường cho nam/nữ vị thành niên và thanh niên.
- Nâng cao
chất lượng các dịch vụ tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Mục tiêu
5.7: Đảm bảo tất cả phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ
nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số có quyền bình đẳng với các nguồn
lực kinh tế, được tiếp cận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu các tài sản khác,
các dịch vụ tài chính, quyền thừa kế và tài nguyên thiên nhiên, phù hợp với
pháp luật quốc gia.
- Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
+ Tăng cường
thực thi chính sách, theo dõi thực hiện chính sách trên thực tế. Đề cao vai trò
của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp trong quá trình giám sát thực thi chính sách pháp luật.
+ Phối hợp
với các bộ, ngành xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật nhằm thúc đẩy
bình đẳng giới và trao quyền cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái ở tất cả các cấp.
- Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động và Thương binh và Xã hội.
+ Đào tạo
nghề trình độ cao, đặc biệt 8 lĩnh vực - ngành nghề có khả năng dịch chuyển lao
động trong khu vực ASEAN.
+ Đào tạo về
đổi mới, sáng tạo; kỹ năng khởi nghiệp, khởi sự và quản lý kinh doanh cho phụ nữ;
tổ chức các diễn đàn, hội thảo về các cam kết quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, đặc
biệt các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) thế hệ mới.
Mục tiêu
5.8: Nâng cao việc sử dụng các công nghệ tạo thuận
lợi, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông để thúc đẩy việc trao quyền
cho phụ nữ. Tạo điều kiện cho phụ nữ được tiếp cận và sử dụng công nghệ thông
tin và truyền thông
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Nâng cao
năng lực cho phụ nữ trong tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.
- Từng bước
đưa công nghệ thông tin và truyền thông vào đời sống của nông dân, thu hẹp khoảng
cách số giữa nông thôn và thành thị.
- Xây
chương trình đào tạo phù hợp với phụ nữ nông thôn, phụ nữ dân tộc thiểu số.
- Thúc đẩy
các sáng kiến nhằm phát huy tính sáng tạo của các nữ sinh; phổ cập sử dụng tin
học tại các trường phổ thông.
Mục tiêu 6: Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ
thống vệ sinh cho tất cả mọi người
Mục tiêu
6.1: Đến năm 2030, đảm bảo khả năng tiếp cận đầy đủ
và công bằng với nước uống và sinh hoạt an toàn, trong khả năng chi trả cho tất
cả mọi người.
- Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường
+ Khảo sát,
rà soát, lập danh mục các nguồn cung cấp nước quan trọng để có kế hoạch bảo vệ,
khai thác và sử dụng có hiệu quả.
+ Tăng cường
truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ và sử dụng hợp lý nước sạch.
- Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng.
Đẩy mạnh xã
hội hóa các hoạt động bảo vệ, quản lý, phát triển nguồn cấp nước và cung ứng dịch
vụ nước sạch đô thị và khu công nghiệp. Cải thiện chính sách và môi trường thuận
lợi cho đầu tư vào sản xuất và cung cấp nước sạch đô thị và khu công nghiệp.
- Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đẩy mạnh xã
hội hóa các hoạt động bảo vệ, quản lý, phát triển nguồn cấp nước và cung ứng dịch
vụ nước sạch nông thôn.
Mục tiêu
6.2: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận công bằng các
công trình và điều kiện vệ sinh phù hợp cho tất cả mọi người, đặc biệt chú ý đến
nhu cầu của phụ nữ, trẻ em gái, người khuyết tật và đối tượng dễ bị tổn thương;
chấm dứt đi vệ sinh ngoài trời; 100% số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng.
- Thực hiện
kế hoạch cấp nước an toàn và đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống cấp nước.
- Cải thiện
chất lượng vệ sinh công cộng nhằm tạo điều kiện hỗ trợ người khuyết tật, phụ nữ,
trẻ em gái sử dụng thông qua công tác thẩm định hồ sơ thiết kế.
Mục tiêu
6.3: Đến năm 2030, cải thiện chất lượng nước, kiểm
soát được các nguồn gây ô nhiễm; chấm dứt việc sử dụng các loại hóa chất độc hại
trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản gây ô nhiễm nguồn
nước và làm suy giảm đa dạng sinh học; 100% nước thải nguy hại được xử lý; giảm
một nửa tỷ lệ nước thải đô thị chưa qua xử lý; tăng cường tái sử dụng nước an
toàn.
- Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng.
+ Đưa chỉ
tiêu diện tích đất xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung vào các quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất các cấp, quy hoạch chỉnh trang, phát triển các đô thị, khu
dân cư tập trung, khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
+ Lập quy
hoạch, từng bước xây dựng, vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung
tại các đô thị loại IV trở lên. Gắn quy hoạch chỉnh trang đô thị, nâng cấp,
hoàn thiện hệ thống tiêu thoát nước thải, nước mưa, xây dựng các hệ thống xử lý
nước thải tập trung với kế hoạch, chương trình, dự án cải tạo, phục hồi các hồ,
ao, kênh, mương, đoạn sông trong các đô thị, khu dân cư.
+ Bổ sung
Quy hoạch chuyên ngành thoát nước, các nội dung quy hoạch thoát nước trong quy
hoạch đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu; Lập và quản lý bản đồ ngập úng đô
thị theo kịch bản biến đổi khí hậu, bản đồ dự báo các khu vực có nguy cơ ngập lụt,
sạt lở, lũ quét... tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực duyên
hải và miền núi.
+ Xây dựng
lộ trình, quy định về thực hiện giá dịch vụ thoát nước phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội đảm bảo chi trả cho việc duy trì công tác vận hành, tiến tới
bù đắp chi phí đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước phù hợp với các giai đoạn
và hoàn thiện hệ thống thoát nước.
- Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Tích cực
kiểm tra, giám sát, ngăn chặn các nguồn gây ô nhiễm môi trường, áp dụng các chế
tài mạnh mẽ nhằm xử lý các trường hợp vi phạm.
+ Áp dụng
chế độ quan trắc tự động, liên tục và giám sát chặt chẽ nước thải từ các khu, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, bệnh viện.
+ Xã hội
hóa đầu tư thực hiện các chương trình, dự án cải tạo, phục hồi hồ, ao, kênh,
mương, đoạn sông trong các đô thị, khu dân cư, đặc biệt là các dự án thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
+ Tăng cường
hợp tác quốc tế về xây dựng năng lực trong các lĩnh vực và chương trình liên
quan đến nước và vệ sinh, bao gồm khai thác nước, khử mặn, nâng cao hiệu quả sử
dụng nước, xử lý nước thải, các công nghệ tái chế và tái sử dụng.
- Phân công
cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài chính.
Sửa đổi,
nâng mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và nước thải công
nghiệp lũy tiến theo mức độ gây ô nhiễm môi trường để từng bước bù đắp chi phí
xử lý nước thải sinh hoạt và thúc đẩy xã hội hóa đầu tư xử lý nước thải.
Mục tiêu
6.4: Đến năm 2030, tăng đáng kể hiệu quả sử dụng nước
trong tất cả các lĩnh vực, đảm bảo nguồn cung nước sạch bền vững nhằm giải quyết
tình trạng khan hiếm nước, giảm đáng kể số người chịu cảnh khan hiếm nước. Bảo
đảm việc khai thác nước không vượt quá ngưỡng giới hạn khai thác đối với các
sông, không vượt quá trữ lượng có thể khai thác đối với các tầng chứa nước
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đảm bảo cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, các hoạt động sản xuất và
hoạt động xã hội khác.
- Điều tra,
lập kế hoạch bảo vệ, khai thác các nguồn nước mặt, nước ngầm hiện có tại mỗi địa
phương để có đánh giá cụ thể về tài nguyên, trữ lượng nước.
- Kiểm soát
chặt chẽ các hoạt động khai thác nước mặt, khoan thăm dò nước dưới đất và các
hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước. Tăng cường bảo vệ nguồn nước dự trữ.
- Truyền
thông nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ nguồn nước.
Mục tiêu
6.5: Đến năm 2030, thực hiện quản lý tổng hợp tài
nguyên nước theo lưu vực sông, bao gồm cả nguồn nước xuyên biên giới thông qua
hợp tác quốc tế
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Tăng cường
kiểm soát ô nhiễm nguồn nước, chú trọng kiểm soát ô nhiễm các lưu vực sông và
nguồn nước xuyên biên giới.
- Kiểm soát
chặt chẽ việc xây dựng và vận hành các nhà máy thủy điện, hạn chế tối đa các
tác động tiêu cực đối với môi trường và sinh kế của người dân xung quanh.
- Nâng cao
năng lực quản lý tài nguyên nước và sự phối hợp giữa các bộ, ngành và giữa các
địa phương; Thực hiện có hiệu quả Luật Tài nguyên nước.
Mục tiêu
6.6: Đến năm 2030, bảo vệ và phục hồi các hệ sinh
thái liên quan đến nước
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Tăng cường
bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh.
- Thực hiện
đồng bộ các biện pháp phòng, chống ô nhiễm nguồn nước và bảo vệ tính toàn vẹn của
hệ sinh thái thủy sinh, các vùng đất ngập nước, vùng cửa sông, ven biển.
Mục tiêu 7: Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững,
đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người
Mục tiêu
7.1: Đến năm 2020, cơ bản 99,7%% hộ gia đình được
tiếp cận với điện; đến năm 2025 đạt 99,9%; đến năm 2030 đảm bảo tiếp cận toàn
dân đối với các dịch vụ năng lượng trong khả năng chi trả, đáng tin cậy và hiện
đại.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công thương.
- Ưu tiên
phát triển năng lượng tái tạo, hệ thống điện độc lập, phân tán thay vì kéo điện
lưới cho các khu vực hiện chưa có điện để đảm bảo hiệu quả đầu tư sử dụng, tăng
nhanh tỷ lệ tiếp cận điện và tạo cơ hội phát triển xanh cho các khu vực này.
Mục tiêu
7.2: Đến năm 2030, tăng gấp đôi tốc độ cải thiện hiệu
quả sử dụng năng lượng; giảm tiêu thụ điện 10% so với kịch bản cơ sở.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công thương.
- Tăng cường
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng
lượng trong sản xuất và sinh hoạt.
Mục tiêu
7.3: Đến năm 2030, mở rộng cơ sở hạ tầng và nâng cấp
công nghệ để cung cấp dịch vụ năng lượng hiện đại và bền vững cho tất cả mọi
người, đặc biệt cho các vùng kém phát triển, vùng sâu, vùng xa, vùng núi và
hải đảo
Phân
công Sở Công thương chủ trì thực hiện: Bảo đảm huy
động đủ nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư phát triển hệ thống điện năng đáp ứng
nhu cầu phát triển, trong đó chú trọng các dự án đầu tư năng lượng tái tạo.
Tăng đầu tư cho các dự án tăng hiệu quả sử dụng năng lượng tái tạo.
Mục tiêu 8: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục;
tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người
Mục tiêu
8.1: Duy trì tăng trưởng GRDP bình quân đầu người 4
- 4,5%/năm và tăng trưởng GRDP hàng năm trung bình từ 7 – 7,5%
Phân
công Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện: Huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát
triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn
và có sức cạnh tranh; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và đô thị; nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ.
Mục tiêu
8.2: Tăng năng suất lao động thông qua đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cấp và đổi mới
công nghệ, tập trung vào các ngành tạo giá trị tăng cao và sử dụng nhiều lao động
- Phân
công Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện: Đầu tư, nghiên cứu, triển
khai các hoạt động khoa học công nghệ; nâng cấp và chuyển giao công nghệ; hướng
trọng tâm hoạt động khoa học công nghệ vào phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa để có thể sớm giảm mức tiêu hao đầu vào nhưng vẫn giữ được mức tăng trưởng,
tiến tới tăng trưởng cao hơn. Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chú
trọng đổi mới, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh, nâng cao
năng lực quản trị, từ đó nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
- Phân
công Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện: Phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với cơ giới hóa, ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ; phát triển kinh tế trang trại, sản xuất hàng hóa lớn; phát triển
ngành nghề dịch vụ, thủ công truyền thống.
Mục tiêu
8.3: Tăng cường các chính sách hỗ trợ các hoạt động
sản xuất có năng suất cao, tạo việc làm tốt và bền vững, hỗ trợ làm chủ doanh
nghiệp, phát minh và sáng tạo; chính thức hóa và tăng trưởng các doanh nghiệp vừa,
nhỏ và siêu nhỏ, gồm cả thông qua việc tiếp cận với các dịch vụ tài chính.
- Phân
công cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công thương, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Ngân hành Nhà
nước - Chi nhánh Bình Thuận, Sở Khoa học - Công nghệ.
+ Thực hiện
chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng, hỗ trợ thị trường phù hợp đặc điểm
từng vùng nhằm thu hút doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu
tư, phát triển sản xuất kinh doanh và cơ sở hạ tầng, đào tạo nghề, giải quyết
việc làm cho lao động tại chỗ. Kết hợp tín dụng ưu đãi với chính sách khuyến
nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật.
+ Tổ chức
đào tạo nghề, truyền nghề; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị
doanh nghiệp gắn với mô hình quản trị doanh nghiệp mới. Hỗ trợ xây dựng mô hình
trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
- Phân
công Sở Tư pháp chủ trì thực hiện: Tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; tư vấn trợ giúp các hộ kinh doanh, cơ
sở kinh tế (bao gồm các cơ sở công nghiệp nông thôn) về việc chuyển đổi hoặc
thành lập doanh nghiệp, đầu tư, sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết.
Mục tiêu
8.4: Đến năm 2030, tăng dần hiệu quả sử dụng nguồn
lực trong sản xuất và tiêu thụ, giảm tác động của tăng trưởng kinh tế lên môi
trường, phù hợp với Khung Chương trình 10 năm về Sản xuất và Tiêu dùng bền vững
của Việt Nam.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công thương.
- Thực hiện
giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải. Cải tiến quy trình quản lý, ứng dụng
và chuyển sang các công nghệ sạch, tái sử dụng và tái chế chất thải, giảm thiểu
phát sinh chất thải và ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường
sử dụng các nguyên vật liệu, năng lượng tái tạo, sản phẩm thân thiện môi trường;
duy trì tính bền vững của hệ sinh thái tại tất cả các khâu trong vòng đời sản
phẩm.
- Tăng cường
truyền thông nâng cao nhận thức về tiêu dùng bền vững; thay đổi hành vi sản xuất
và tiêu dùng; phát triển chuỗi cung ứng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi
trường; thực hiện lối sống xanh, lối sống bền vững theo hướng giảm thiểu, tái
chế, tái sử dụng chất thải.
Mục tiêu
8.5: Đến năm 2030, tạo việc làm đầy đủ, năng suất
và việc làm tốt cho tất cả nam và nữ, bao gồm cả thanh niên, người khuyết tật
và thù lao ngang bằng đối với các loại công việc như nhau.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Xây dựng
hệ thống thông tin dữ liệu về thị trường lao động và việc làm trên phạm vi cả tỉnh,
tăng cường công tác hỗ trợ đào tạo nghề, thông tin thị trường lao động, dịch vụ
việc làm, nhất là việc làm ở nông thôn.
- Tạo môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, nhất là doanh nghiệp ở nông thôn nhằm tạo việc làm.
Mục tiêu
8.6: Đến năm 2030, giảm đáng kể tỷ lệ thanh niên
không có việc làm, không đi học hoặc đào tạo. Chủ động thực hiện hiệu quả Hiệp
ước Việc làm Toàn cầu của ILO.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Đầu tư phát
triển hạ tầng dịch vụ thị trường lao động, tín dụng ưu đãi cho thanh niên, nhất
là thanh niên nông thôn vay vốn tạo việc làm.
- Mở rộng
các hình thức tư vấn nghề, nâng cao năng lực cũng như hiệu quả hoạt động các
trung tâm dịch vụ việc làm cho thanh niên.
- Tạo môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, nhất là doanh nghiệp ở nông thôn nhằm tạo việc làm, nhất là việc làm cho
thanh niên.
- Xây dựng
các mối quan hệ chặt chẽ giữa dạy nghề với thị trường lao động ở các cấp để đảm
bảo cho các hoạt động của hệ thống dạy nghề hướng vào việc đáp ứng quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của người sử dụng lao động và giải quyết
việc làm.
Mục tiêu
8.7: Thực hiện kịp thời và hiệu quả các biện pháp để
xóa bỏ lao động ép buộc, chấm dứt nạn buôn người và nô lệ hiện đại; ngăn chặn
và xóa bỏ lao động trẻ em dưới mọi hình thức.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục về luật pháp, chính sách liên quan tới lao động
trẻ em, nạn buôn người và nô lệ hiện đại, lao động ép buộc.
- Huy động
sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
trong công tác tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức xã hội về các hình
thức lao động nói trên.
Mục tiêu
8.8: Bảo vệ quyền lao động; đảm bảo môi trường làm
việc an toàn cho tất cả người lao động, đặc biệt là lao động nữ di cư và lao động
làm trong khu vực phi chính thức.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Thực hiện
hệ thống báo cáo thống kê các vụ việc và số người thương vong do tai nạn lao động.
- Tăng cường
công tác giáo dục tuyên truyền tại doanh nghiệp và nâng cao trách nhiệm của chủ
doanh nghiệp, người sử dụng lao động về bảo đảm an toàn cho người lao động.
Mục tiêu
8.9: Đến năm 2030, phát triển du lịch bền vững, tạo
việc làm, tạo sản phẩm và dịch vụ du lịch có khả năng cạnh tranh với các nước
trong khu vực và thế giới; thúc đẩy quảng bá văn hóa và sản phẩm địa phương
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tăng cường
sự tham gia của các tổ chức xã hội, cá nhân và cộng đồng đối với việc giám sát
đánh giá thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch bền vững.
- Phát triển
hệ thống sản phẩm du lịch chất lượng, đặc sắc, đa dạng và đồng bộ, có giá trị
gia tăng cao, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách du lịch nội địa và quốc tế;
phát triển sản phẩm du lịch “xanh”, tôn trọng yếu tố tự nhiên và văn hóa địa
phương.
- Phát huy
thế mạnh và tăng cường liên kết giữa các vùng, miền, địa phương hướng tới hình
thành sản phẩm du lịch đặc trưng theo các vùng du lịch.
- Đẩy mạnh
xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng chuyên nghiệp, nhằm vào thị trường mục
tiêu, lấy sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch là trọng tâm; quảng bá du lịch
gắn với quảng bá hình ảnh quốc gia.
- Tăng cường
sự phối hợp giữa các ngành, các cấp và địa phương trong việc xây dựng và phát
triển thương hiệu du lịch để đảm bảo tính thống nhất.
- Phát huy
vai trò của chính quyền và cộng đồng địa phương đối với phát triển, quảng bá
văn hóa và sản phẩm địa phương, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm
nghèo.
Mục tiêu 9: Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc
đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới
Mục tiêu
9.1: Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng
bộ, chất lượng, đáng tin cậy, có khả năng chống chịu và bền vững, bao gồm cả cơ
sở hạ tầng liên vùng và biên giới để hỗ trợ phát triển kinh tế và chất lượng
cuộc sống của người dân với mục tiêu tiếp cận công bằng và trong khả năng chi
trả cho tất cả mọi người.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giao thông vận tải.
- Phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên
hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải, giữa các vùng lãnh thổ, giữa đô
thị và nông thôn.
- Phát triển
hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị và vận tải công cộng; duy
trì, củng cố và nâng cấp mạng lưới giao thông hiện có theo đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật.
- Coi trọng
công tác bảo trì, áp dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo hiệu quả, bền vững trong
khai thác kết cấu hạ tầng giao thông hiện có.
- Nâng cao
năng lực vận tải đảm bảo giao thông được thông suốt, an toàn.
Mục tiêu
9.2: Đến năm 2030, thúc đẩy công nghiệp hóa bao
trùm và bền vững; nâng cấp kết cấu hạ tầng và các ngành công nghiệp hỗ trợ hướng
tới sự bền vững, tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực và áp dụng công nghệ, quy
trình sản xuất sạch và thân thiện với môi trường; tăng đáng kể tỷ lệ việc làm
và tổng sản phẩm quốc nội của ngành công nghiệp.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công thương.
- Duy trì
tăng trưởng công nghiệp bền vững, xây dựng nền “công nghiệp xanh”.
- Từng bước
điều chỉnh mô hình tăng trưởng công nghiệp từ chủ yếu dựa trên số lượng sang dựa
trên năng suất, chất lượng và hiệu quả, đẩy mạnh phát triển các ngành và sản phẩm
công nghiệp có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn; gắn kết sản xuất với
phát triển dịch vụ công nghiệp.
- Thực hiện
tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng hiện đại; ưu tiên phát triển và chuyển
giao công nghệ đối với các ngành, các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh và công
nghệ hiện đại, tiên tiến. Điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp hợp lý nhằm
phát huy sức mạnh liên kết giữa các ngành, vùng, địa phương để tham gia sâu vào
chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tập trung
phát triển công nghiệp hỗ trợ; Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện
đại nhằm tạo sự đột phá về công nghệ trong sản xuất đối với những ngành công
nghiệp chủ lực, công nghiệp hỗ trợ
Mục tiêu
9.3: Tăng cường nghiên cứu khoa học, nâng cao năng
lực công nghệ của các ngành công nghiệp; khuyến khích sáng chế phát minh; đến
năm 2030 tăng đáng kể tỷ lệ người làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu và triển
khai; tăng đầu tư cho nghiên cứu và triển khai.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ.
Khuyến
khích mạnh mẽ hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới công
nghệ của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy cung - cầu công nghệ; Đẩy nhanh ứng dụng
công nghệ mới, công nghệ hiện đại nhằm tạo sự đột phá về công nghệ trong sản xuất
đối với những ngành công nghiệp chủ lực, mũi nhọn và công nghiệp ưu tiên; Xây dựng
và phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ
Mục tiêu
9.4: Đến năm 2030, đảm bảo phát triển hạ tầng công
nghệ thông tin đến từng địa bàn, đặc biệt là miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo; đảm bảo 100% hộ gia đình có khả năng tiếp cận hệ thống
thông tin truyền thông.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đầu tư
phát triển hạ tầng thông tin truyền thông cho vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải
đảo.
- Hỗ trợ hộ
nghèo, cận nghèo về điều kiện tiếp cận hệ thống thông tin truyền thông.
Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng trong xã hội
Mục tiêu
10.1: Đến năm 2030, dần đạt được và duy trì tốc độ
tăng thu nhập của nhóm 40% dân số thu nhập thấp nhất cao hơn tốc độ tăng bình
quân quốc gia.
Phân
công Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì thực hiện: Thực hiện các chính sách dành riêng cho nhóm 40% dân số nghèo nhất
bao gồm tạo việc làm, đào tạo nghề, khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến
ngư, tiếp cận tín dụng ưu đãi, tăng cường chính sách an sinh xã hội.
Mục tiêu
10.2: Đến năm 2030, trao quyền và đẩy mạnh sự tham
gia chính trị, kinh tế và xã hội của tất cả mọi người, không kể tuổi tác, giới
tính, khuyết tật, sắc tộc, dân tộc, nguồn gốc, tôn giáo, điều kiện kinh tế hoặc
điều kiện khác
Phân
công Sở Nội vụ chủ trì thực hiện: Khuyến khích sự
tham gia của tất cả mọi người vào chính trị, kinh tế và xã hội, nhấn mạnh sự
bình đẳng về tuổi tác, giới tính, sắc tộc, dân tộc, nguồn gốc, tôn giáo, điều
kiện kinh tế hoặc điều kiện khác.
Mục tiêu
10.3: Đảm bảo cơ hội bình đẳng và giảm bất bình đẳng
trong hưởng lợi cho tất cả mọi người
Phân
công Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì thực hiện: Lồng ghép vấn đề “bình đẳng trong hưởng lợi cho tất cả mọi người”
vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Mục tiêu
10.4: Xây dựng và thực thi các chính sách, đặc biệt
là các chính sách tài khóa, tiền lương và an sinh xã hội ngày càng đạt được
bình đẳng cao hơn.
- Phân
công Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì thực hiện: Bảo đảm tính
công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và có sự tham gia trong thực hiện
các chính sách tiền lương và an sinh xã hội, nhất là các chính sách đối với người
nghèo, người trong hoàn cảnh dễ bị tổn thương.
- Phân
công Sở Tài chính chủ trì thực hiện: Đảm bảo tính công khai minh bạch,
trách nhiệm giải trình và có sự tham gia trong thực hiện các chính sách tài
khóa, nhất là chính sách đối với người nghèo, những đối tượng dễ bị tổn thương.
Mục tiêu
10.5: Tạo thuận lợi cho việc di cư và di chuyển của
người dân một cách có trật tự, an toàn, thường xuyên và trách nhiệm, bao gồm cả
việc thực hiện các chính sách di cư có kế hoạch và được quản lý tốt.
Phân
công Công an tỉnh chủ trì thực hiện: Tăng cường
giám sát, kiểm tra việc thực thi luật pháp, hoàn thiện chính sách pháp luật về
cư trú, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Mục tiêu 11: Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống
chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao
động theo vùng
Mục tiêu
11.1: Đến năm 2030, đảm bảo tất cả mọi người dân được
tiếp cận với những dịch vụ cơ bản và dịch vụ nhà ở phù hợp, an toàn, trong khả
năng chi trả; xóa bỏ các khu ổ chuột, xây mới, nâng cấp, cải tạo các khu nhà ở
không đảm bảo chất lượng.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng.
- Tiếp tục
thực hiện việc cải cách thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ
gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở theo quy định do cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
- Đẩy nhanh
việc thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết để làm cơ sở tổ chức triển khai
các dự án phát triển nhà ở và tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân xây dựng,
cải tạo nhà ở theo quy hoạch.
Mục tiêu
11.2: Đến năm 2030, đảm bảo mọi người dân được tiếp
cận với hệ thống giao thông an toàn, trong khả năng chi trả, thuận tiện và bền
vững; cải thiện an toàn giao thông, mở rộng giao thông công cộng với chú ý đặc
biệt tới nhu cầu của phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật và người cao tuổi.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giao thông vận tải.
- Phát triển
hợp lý dịch vụ vận tải gom khách tại các khu vực xe buýt không thể tiếp cận;
nâng cao chất lượng và an toàn giao thông; cải thiện điều kiện phục vụ của vận
tải công cộng thích hợp đối với người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ và trẻ
em.
- Đầu tư
phát triển hệ thống giao thông có chú ý đến điều kiện của người khuyết tật, người
cao tuổi, phụ nữ và trẻ em; thực hiện chính sách miễn giảm giá vé, giá dịch vụ
giao thông công cộng đối với người khuyết tật, trẻ em theo quy định.
- Thúc đẩy
cải tạo và nâng cấp sửa chữa các đường dẫn nhà ga, bến xe, bến đỗ, công trình vệ
sinh, phương tiện giao thông để người khuyết tật tiếp cận.
- Đánh giá
và nhân rộng các tuyến mẫu xe vận tải công cộng có khả năng tiếp cận đối với
người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ và trẻ em.
- Tuyên
truyền cho đội ngũ lái xe, phụ xe về việc hỗ trợ hành khách là người khuyết tật.
- Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về giao thông tiếp cận;
bảo đảm tất cả các công trình, dự án giao thông công cộng tuân thủ quy chuẩn,
tiêu chuẩn tiếp cận cho người khuyết tật.
Mục tiêu
11.3: Đến năm 2030, tăng cường năng lực lập quy hoạch
và phát triển đô thị bao trùm và bền vững, có sự tham gia của cộng đồng.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng.
- Xây dựng
mô hình chính quyền đô thị đảm bảo hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý phát triển
đô thị bền vững.
- Rà soát
việc thực hiện quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị đảm bảo tính thống nhất,
hiệu quả trong việc phối hợp với thực hiện quy hoạch ngành và quy hoạch kinh tế
- xã hội. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch
các cấp. Xây dựng các chế tài, cơ chế nhằm kiểm soát công tác triển khai thực
hiện theo quy hoạch.
Mục tiêu
11.4: Tăng cường bảo vệ và bảo đảm an toàn các di sản
văn hóa và thiên nhiên của thế giới và các di sản văn hóa phi vật thể được
UNESCO công nhận.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Huy động
nguồn lực từ khu vực tư nhân đầu tư trong công tác bảo tồn các di sản tự nhiên
và di sản văn hóa thế giới.
- Tăng cường
sự tham gia của các tổ chức xã hội, cộng đồng trong công tác bảo tồn và bảo vệ
an toàn di sản tự nhiên và văn hóa thế giới.
Mục tiêu
11.5: Đến năm 2030, giảm đáng kể số người chết và bị
ảnh hưởng và giảm đáng kể thiệt hại kinh tế trực tiếp do thiên tai, thảm họa
gây ra so với GDP, chú trọng bảo vệ người nghèo và người dễ bị tổn thương.
Phân công
cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp – Phát triển nông thôn.
- Tăng cường
đầu tư cơ sở hạ tầng vùng thường xuyên bị thiên tai; di dời dân sinh sống ở
khu vực nguy hiểm đến nơi an toàn; hỗ trợ về đời sống và sản xuất đối với đối
tượng bị thiệt hại do thiên tai gây ra, ưu tiên vùng thường xuyên chịu tác động
của thiên tai, đối tượng dễ bị tổn thương.
- Nâng cao
năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
- Khuyến
khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chủ động thực hiện biện pháp phòng, chống
thiên tai; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình, nghiên cứu
và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào hoạt động phòng, chống thiên tai.
Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia phòng,
chống thiên tai.
Mục tiêu
11.6: Giảm tác động có hại của môi trường tới con
người tại các đô thị, tăng cường quản lý chất lượng không khí, chất thải đô thị
và các nguồn chất thải khác.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng và Sở Tài nguyên Môi trường.
- Hoàn thiện
quy hoạch xử lý chất thải tại các đô thị. Vận hành tốt hệ thống thu gom, xử lý
chất thải.
- Xử lý nước
thải tập trung tại các đô thị loại IV trở lên đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
trước khi xả ra môi trường, áp dụng chế độ kiểm tra, quan trắc nước thải sau xử
lý theo các Quy định hiện hành.
Mục tiêu
11.7: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận phổ cập với
không gian công cộng xanh, an toàn và thân thiện cho toàn dân, đặc biệt đối với
phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi và người khuyết tật
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng.
- Rà soát
quy hoạch tổng thể các đô thị từ cách tiếp cận đô thị bền vững (đô thị xanh,
sinh thái và kinh tế,...) và Quy hoạch không gian đô thị đảm bảo hiệu quả kinh
tế - sinh thái.
- Thúc đẩy
việc xây dựng đô thị xanh, đô thị sinh thái, công trình xanh.
- Khuyến
khích đầu tư, tăng cường huy động các nguồn lực trong xã hội để phát triển các
không gian xanh trong các dự án đô thị, khu dân cư.
Mục tiêu
11.8: Hỗ trợ việc kết nối thông suốt về kinh tế, xã
hội và môi trường giữa nội, ngoại thành và nông thôn thông qua việc tăng cường
công tác quy hoạch phát triển quốc gia và vùng
Phân
công Sở Nông nghiệp – Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện: Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, đồng thời gắn kết các nội dung của phát triển
nông thôn bền vững trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương.
Mục tiêu
11.9: Đến năm 2030, tăng đáng kể số đô thị và khu
dân cư áp dụng quy hoạch và chính sách tích hợp hướng tới sự bao trùm, hiệu quả
nguồn lực, giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng khả năng chống chịu
trước thảm họa.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng.
-Tăng tỷ lệ
các đô thị áp dụng các chiến lược tích hợp, có lồng ghép giảm thiểu rủi ro và
khả năng chống chịu phù hợp với khung chuẩn quốc tế.
- Quy hoạch
và xây dựng các khu dân cư có khả năng chống chịu với thiên tai.
Mục tiêu
11.10: Phát triển nông thôn bền vững, đảm bảo hài
hòa các khía cạnh phát triển kinh tế; đô thị hóa; bao trùm; bảo vệ môi trường
sinh thái; xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân nông thôn xét trên các khía cạnh kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường
và dân chủ.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Quy hoạch
phát triển nông thôn một cách bền vững, khuyến khích đô thị hóa nông thôn một
cách hợp lý, nhằm tạo sự phát triển bền vững ở cả nông thôn và đô thị; tạo lập
môi quan hệ hợp lý về phân công lao động, trao đổi và thúc đẩy lẫn nhau giữa
nông thôn và đô thị.
- Cải thiện
đời sống vật chất ở nông thôn theo hướng ngày càng đầy đủ tiện nghi và đời sống
văn hóa, tinh thần ngày càng văn minh, tiến bộ; giảm dần khoảng cách giữa nông
thôn và đô thị.
- Xây dựng
và thực hiện những chương trình thúc đẩy sử dụng đất đai, nguồn nước ở các địa
phương; Áp dụng những hệ thống sản xuất kết hợp nông - lâm, nông - lâm - ngư
nghiệp phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng nhằm sử dụng tổng hợp và
có hiệu quả các loại tài nguyên thiên nhiên.
- Đẩy mạnh
quá trình cơ cấu lại kinh tế, giống cây trồng vật nuôi và sử dụng nguồn lao động
nông thôn. Đa dạng hóa cơ cấu sản xuất kinh doanh nhằm tạo thêm việc làm tại chỗ,
nâng cao thu nhập, phân công lại lao động nông thôn, tạo điều kiện cho việc định
cư ổn định, giảm bớt sức ép di dân từ nông thôn ra thành thị.
- Thực hiện
tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới gắn với bảo vệ môi trường
Mục tiêu 12: Đảm bảo mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững
Mục tiêu
12.1: Thực hiện Khung chương trình 10 năm về sản xuất
và tiêu dùng bền vững theo cam kết quốc tế.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công thương.
- Thay đổi
hành vi tiêu dùng, thực hiện lối sống bền vững.
- Nâng cao
khả năng tiếp cận thị trường và thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm xuất khẩu trọng
điểm của tỉnh theo hướng bền vững.
- Xanh hóa
hệ thống phân phối và phát triển chuỗi cung ứng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện
môi trường, trong đó ưu tiên sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp nhỏ và vừa sản
xuất, cung ứng.
Mục tiêu
12.2: Đến năm 2030, đạt được quản lý bền vững và sử
dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên; khai thác hợp lý và sử dụng tiết
kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản.
- Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Quy hoạch,
quản lý quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo đảm việc sử dụng
hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên đất, nước, rừng, năng lượng,
khoáng sản...
+ Tăng cường
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với việc bảo vệ, khai thác các nguồn
tài nguyên thiên nhiên.
+ Khai
thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên khoáng sản, đảm bảo dự
trữ tài nguyên khoáng sản phục vụ nhu cầu phát triển các ngành kinh tế trước mắt
và lâu dài.
- Phân
công Sở Công thương chủ trì thực hiện: Thúc đẩy
phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu mới thay thế các nguồn tài nguyên truyền thống, nhất là nguồn
nhiên liệu hóa thạch.
Mục tiêu
12.3: Đến năm 2030, giảm một nửa chất thải lương thực
tính theo đầu người và giảm tổn thất lương thực trong chuỗi sản xuất và cung ứng,
bao gồm cả những tổn thất sau thu hoạch.
- Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công thương.
+ Tăng cường
áp dụng công nghệ sau thu hoạch, phát triển các dự án ứng dụng khoa học công
nghệ, chuyển giao công nghệ về giảm tổn thất sau thu hoạch.
+ Xây dựng
và phát triển chuỗi cung ứng bền vững cho các sản phẩm nông sản.
- Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi tiêu dùng, thực hiện
tiêu dùng bền vững, tiến tới xây dựng xã hội ít chất thải, các bon thấp.
+ Phát triển
và phổ biến các mô hình tiêu dùng bền vững, tiêu dùng có trách nhiệm.
Mục tiêu
12.4: Đến năm 2020, đạt quản lý tốt vòng đời của
các loại hóa chất và chất thải theo các cam kết quốc tế đã ký kết, nhằm giảm ô
nhiễm môi trường đất, nước, không khí và tác động có hại đến sức khỏe con người
và môi trường.
- Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công thương.
+ Thực hiện
nghiêm chế độ đăng ký hoạt động hóa chất, đặc biệt là đối với hóa chất độc hại.
+ Xây dựng
năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất.
+ Áp dụng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các yêu cầu về an toàn hóa chất, kết hợp kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật.
- Phân
công Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện: Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường; cải tạo,
phục hồi môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm; cải thiện môi trường sống của
người dân, hạn chế tác động do ô nhiễm môi trường đến sức khỏe của nhân dân.
Mục tiêu
12.5: Đến năm 2030, giảm đáng kể lượng chất thải
phát sinh, tăng cường giá trị kinh tế của nguồn tài nguyên chất thải thông qua
việc phòng ngừa, giảm thiểu, tái chế và tái sử dụng, thu hồi năng lượng từ xử
lý chất thải.
- Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Thực hiện
các chương trình nâng cao nhận thức, nâng cao năng lực về quản lý tổng hợp chất
thải.
+ Phòng ngừa
và giảm thiểu phát sinh chất thải rắn: Thực hiện quản lý tổng hợp chất thải rắn
theo cơ chế thị trường, đổi mới cơ chế thu phí đối với thu gom và xử lý chất thải
rắn phát sinh; tăng cường giảm thiểu chất thải rắn trong sinh hoạt, sản xuất và
dịch vụ.
- Phân
công Sở Xây dựng chủ trì thực hiện: Tăng cường công
tác thu gom và xử lý chất thải rắn; Thúc đẩy xã hội hóa công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải.
Mục tiêu
12.6: Đến năm 2030, bảo đảm người dân ở mọi nơi có
thông tin và nhận thức phù hợp về phát triển bền vững và cách sống hài hòa với
thiên nhiên.
Phân
công Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện: Phát huy vai trò và trách nhiệm của các cơ quan thông tin truyền
thông trong việc nâng cao nhận thức của người dân về các chủ trương, chính sách
và chiến lược phát triển bền vững của đất nước; phổ biến nội dung, thông tin về
phát triển bền vững.
Mục tiêu 13: Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và
thiên tai.
Mục tiêu
13.1: Tăng cường khả năng chống chịu và thích nghi
với rủi ro liên quan tới biến đổi khí hậu, ứng phó với thiên tai và các thảm họa
tự nhiên khác.
- Phân
công Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện: Nghiên cứu và triển
khai các giải pháp cụ thể để phòng chống hiệu quả thiên tai, lũ quét và sạt lở
đất ở vùng núi; duy trì và vận hành có hiệu quả lâu dài.
- Phân
công Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện:
Củng cố,
xây dựng các công trình phòng chống thiên tai trọng điểm, cấp bách.
Mục tiêu
13.2: Lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu vào các
chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển.
Phân
công Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện: Xây dựng năng lực hoạch định chính sách về lồng ghép biến đổi khí hậu
vào chính sách, kế hoạch phát triển.
Mục tiêu
13.3: Giáo dục, nâng cao nhận thức, năng lực và thể
chế trong cảnh báo sớm, ứng phó với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên
tai.
- Phân
công Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện: Nâng cao năng lực trong
quản lý và lập kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt chú trọng tới phụ
nữ, thanh niên, cộng đồng địa phương và những nhóm hay bị lãng quên. Huy động
các nguồn lực tài chính từ hợp tác quốc tế để tăng cường năng lực trong cảnh
báo sớm, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Phân
công Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì thực hiện: Thực hiện sáng kiến trường học
an toàn, các hoạt động phòng, chống thiên tai - ứng phó với biến đổi khí hậu lấy
trẻ em làm trọng tâm.
- Phân
công Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện: Truyền
thông, nâng cao nhận thức trong cộng đồng về giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Xây dựng
năng lực ứng phó của cộng đồng về phòng, chống thiên tai.
Mục tiêu 14: Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi
biển để phát triển bền vững.
Mục tiêu
14.1: Đến năm 2030, ngăn ngừa, giảm đáng kể và kiểm
soát được các loại ô nhiễm biển, đặc biệt là từ các hoạt động trên đất liền,
chú ý tới các chất thải rắn, nước thải và ô nhiễm chất hữu cơ.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Kiểm soát
chặt chẽ các nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm, suy thoái môi trường vùng biển
ven bờ. Quan trắc thường xuyên mức độ tác động của các nguồn gây ô nhiễm biển từ
đất liền, đặc biệt là từ các lưu vực sông, từ các vùng canh tác nông nghiệp
ven biển sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa chất.
- Thực hiện
nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường, kiểm soát chặt chẽ các dự
án quai đê, lấn biển, đổ đất đá, cát, sỏi, vật liệu xây dựng xuống biển; kiểm
soát, ngăn chặn hoàn toàn việc đổ chất thải nguy hại xuống biển dưới mọi hình
thức.
- Lập kế hoạch
xử lý các cơ sở gây ô nhiễm vùng ven biển; cải tạo chất lượng nguồn nước tại
các lưu vực sông, cửa sông ven biển, các vùng nước biển ven bờ đã bị ô nhiễm,
suy thoái.
- Xây dựng
năng lực ứng phó nhanh, hiệu quả với ô nhiễm dầu, sự cố môi trường trên biển,
vùng cửa sông ven biển; kiểm tra, giám sát chặt chẽ các yêu cầu về điều kiện,
năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố của tàu, thuyền vận chuyển dầu, hóa chất hoạt
động trên biển hoặc đi qua các vùng biển nước ta cũng như các kho chứa xăng dầu,
hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật vùng ven biển, trên các đảo.
Mục tiêu
14.2: Đến năm 2030, tăng cường quản lý và bảo vệ
các hệ sinh thái biển, ven biển và hải đảo để tránh các tác động tiêu cực, tăng
cường sức khỏe và khả năng chống chịu cho đại dương.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thực hiện
các giải pháp tổng thể ngăn chặn đà suy giảm nguồn lợi thủy sản trên các vùng
biển, từng bước phục hồi và làm giàu nguồn lợi thủy sản vùng biển gần bờ.
- Xây dựng
và triển khai các mô hình đồng quản lý tài nguyên và hệ sinh thái biển; Cải thiện
và phục hồi môi trường các hệ sinh thái biển, hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái.
Mục tiêu
14.3: Giảm thiểu và xử lý tác động của a-xít hóa đại
dương, ưu tiên việc tăng cường hợp tác khoa học ở tất cả các cấp trong bối cảnh
biến đổi khí hậu.
Phân
công Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện: Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường biển.
Mục tiêu
14.4: Đến năm 2020, quản lý một cách hiệu quả hoạt
động khai thác, chấm dứt việc khai hải sản quá mức, các hoạt động khai thác hải
sản bất hợp pháp, không được báo cáo hoặc không theo quy định và những hoạt động
khai thác hải sản mang tính hủy diệt; thực hiện các kế hoạch quản lý khoa học để
phục hồi trữ lượng hải sản trong thời gian ngắn nhất có thể, tối thiểu là ở mức
có thể đạt được sản lượng bền vững tối đa theo những đặc điểm sinh học của
chúng.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tập trung
nghiên cứu điều tra nguồn lợi, dự báo ngư trường phục vụ khai thác hải sản;
đánh giá trữ lượng, giới hạn khai thác.
- Hiện đại
hóa công tác quản lý nghề cá trên biển. Xây dựng cơ chế quản lý phù hợp để định
hướng khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi hải sản trên biển một cách bền
vững.
- Quản lý
cường lực khai thác phù hợp với khả năng tái tạo nguồn lợi hải sản. Tiếp cận
các cơ chế, công cụ thị trường đồng thời với việc áp dụng các biện pháp hành
chính, chế tài hợp lý để điều tiết hoạt động khai thác nguồn lợi hải sản trong
giới hạn phục hồi.
Mục tiêu
14.5: Đến năm 2030, diện tích các khu bảo tồn biển
và ven biển đạt 3-5% diện tích tự nhiên, dựa trên cơ sở khoa học và phù hợp với
luật pháp quốc gia và quốc tế.
Phân
công Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện: Tăng cường nhận thức người dân, địa phương tại khu vực bảo tồn.
Mục tiêu
14.6: Đến năm 2030, nghiêm cấm các loại hình trợ cấp
thủy sản dẫn đến việc đánh bắt quá mức hoặc đánh bắt phi pháp, không báo cáo,
không theo quy định (IUU) tạo điều kiện cho việc đàm phán trợ cấp thủy sản của
Tổ chức Thương mại Thế giới.
Phân
công Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện: Tạo khả năng tiếp cận các tài nguyên biển và thị trường cho các hộ
ngư dân quy mô nhỏ. đặc biệt là hộ ngư dân nghèo
Mục tiêu 15: Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng
sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy
thoái và phục hồi tài nguyên đất.
Mục tiêu
15.1: Đến năm 2020, giảm cơ bản việc chuyển đổi mục
đích sử dụng đất rừng sang mục đích khác; đến năm 2030, tăng cường thực hiện quản
lý bền vững các loại rừng, ngăn chặn chặt phá rừng, phục hồi rừng đã suy thoái,
đẩy mạnh trồng và tái sinh rừng, đưa độ che phủ rừng lên khoảng 45% trên toàn
quốc
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tăng cường
phân cấp quản lý nhà nước về rừng cho chính quyền các cấp huyện và xã. Quy định
rõ trách nhiệm và quyền hạn của chủ rừng, chính quyền các cấp, các cơ quan thừa
hành pháp luật và thôn xã nếu để mất rừng, phá rừng ở địa phương.
- Tăng cường
năng lực và củng cố các lực lượng kiểm lâm bảo vệ rừng để ứng phó với những vụ
việc vi phạm lâm luật và thiên tai như cháy rừng, sâu bệnh hại rừng. Chú trọng
kiểm tra quá trình khai thác lâm sản tại rừng.
- Tạo thuận
lợi cho người được giao, khoán đất và rừng thực hiện quyền sử dụng đất, sử dụng
và sở hữu rừng theo quy định của pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế hàng hóa.
- Tăng cường
phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp,
các ngành, mỗi người dân về bảo vệ và phát triển rừng.
Mục tiêu
15.2: Đến năm 2030, tăng cường phòng, chống sa mạc
hóa, khôi phục đất thoái hóa, bao gồm đất bị ảnh hưởng bởi hiện tượng sa mạc hóa,
hạn hán, lũ lụt và do các nguyên nhân khác.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Nâng cao
nhận thức, đào tạo nguồn nhân lực và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở
nghiên cứu để phục vụ phòng chống sa mạc hóa.
- Nghiên cứu
ứng dụng các công nghệ hiện đại, công nghệ truyền thống trong sử dụng bảo vệ và
phát triển bền vững tài nguyên rừng, tài nguyên đất, nguồn nước phục vụ phòng,
chống sa mạc hóa. Khuyến khích áp dụng các biện pháp canh tác, sử dụng đất bền
vững trong nông nghiệp, hạn chế sử dụng hóa chất, phân bón vô cơ trong sản xuất
nông nghiệp, chống xói mòn, rửa trôi, suy thoái đất.
- Thúc đẩy
phát triển các mô hình làng kinh tế sinh thái trên các vùng đất thoái hóa, bạc
màu, hoang mạc hóa nhằm cải tạo chất đất, thu hẹp quy mô và mức độ thoái hóa, bạc
màu.
Mục tiêu
15.3: Đến năm 2030, đảm bảo bảo tồn các hệ sinh
thái rừng có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế, bao gồm cả tính đa dạng sinh học
và dịch vụ hệ sinh thái, phục vụ cho phát triển bền vững.
Phân công
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện: Nhân rộng các mô hình quản lý khu bảo tồn thiên nhiên có sự tham gia
của cộng đồng và thực hiện cơ chế chia sẻ hài hòa lợi ích giữa các bên có liên
quan.
Mục tiêu
15.4: Đến năm 2030 thực hiện những hành động cấp
thiết để ngăn chặn và tiến đến chấm dứt sự suy thoái nơi cư trú tự nhiên các hệ
sinh thái, bảo vệ và ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng của các loài động, thực vật
nguy cấp.
Phân
công Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện: Ngăn chặn sự suy giảm các loài hoang dã bị đe dọa, đặc biệt loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
Mục tiêu
15.5: Ngăn chặn và xử lý các hành động khai thác,
buôn bán và tiêu thụ trái phép các loài động, thực vật hoang dã có nguy cơ tuyệt
chủng và các sản phẩm của chúng.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thúc đẩy
sự tham gia rộng rãi của cộng đồng và các phương tiện thông tin đại chúng trong
phát hiện, ngăn chặn các hành vi khai thác, buôn bán và tiêu thụ trái phép động,
thực vật hoang dã.
- Thực hiện
cơ chế phối hợp liên ngành giữa các lực lượng cảnh sát môi trường, quản lý thị
trường, hải quan, kiểm lâm, kiểm ngư trong việc phát hiện và xử lý nghiêm các
hành vi khai thác, buôn bán, tiêu thụ trái phép động, thực vật hoang dã.
- Vận động,
tuyên truyền rộng rãi về việc không tiêu thụ, sử dụng sản phẩm từ động vật
hoang dã.
Mục tiêu 16: Thúc đẩy xã hội hòa bình, công bằng, bình đẳng vì phát
triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng
các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp
Mục tiêu
16.1: Giảm đáng kể tất cả các hình thức bạo lực và
tỷ Iệ tử vong liên quan đến bạo lực ở mọi nơi.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Công an tỉnh.
- Chủ động
phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về phòng chống bạo lực.
- Tăng cường
sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong việc phòng chống
bạo lực học đường; có hình thức xử phạt nghiêm minh, kịp thời, nhằm ngăn chặn,
chấm dứt tình trạng bạo lực học đường.
- Tăng cường
sự tham gia của các tổ chức xã hội trong việc tuyên truyền, giáo dục để phòng
ngừa các hình thức bạo lực.
Mục tiêu
16.2: Phòng ngừa và giảm đáng kể tình trạng xâm hại,
bóc lột, mua bán và tất cả các hình thức bạo lực và tra tấn trẻ em và người
chưa thành niên.
- Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
+ Đưa nhiệm
vụ bảo vệ trẻ em vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp, các ngành.
+ Tiếp tục
triển khai hiệu quả pháp luật, chính sách về trẻ em, đặc biệt là các Chương
trình, chính sách về bảo vệ trẻ em.
+ Nâng cao
năng lực quản lý nhà nước và tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
chính sách, pháp luật về trẻ em.
+ Tăng cường
các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn về kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ
em nhằm nâng cao nhận thức của xã hội; tăng cường vai trò, trách nhiệm của gia
đình, nhà trường, cộng đồng xã hội trong công tác bảo vệ trẻ em.
- Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Công an tỉnh.
+ Nâng cao
năng lực quản lý nhà nước và tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
pháp luật về phòng, chống mua bán người.
+ Nâng cao
hiệu quả công tác thực thi pháp luật, xử lý nghiêm, đưa ra truy tố và xét xử
công khai các hành hành vi xâm hại, mua bán trẻ em và các vụ án mua bán người.
+ Tăng cường
các hoạt động truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về
phòng, chống mua bán.
Mục tiêu
16.3: Thúc đẩy pháp quyền, đảm bảo tiếp cận công lý
bình đẳng cho tất cả mọi người.
Phân công
cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
- Nâng cao
nhận thức người dân về nhà nước pháp quyền và quyền tiếp cận công lý bình đẳng.
- Tăng cường
thực thi các chính sách, pháp luật không phân biệt đối xử vì sự phát triển bền
vững.
- Tăng cường
vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, của công luận và của nhân dân đối với
hoạt động tư pháp.
Mục tiêu
16.4: Đến năm 2030, giảm đáng kể các dòng vũ khí và
tài chính trái phép; tăng cường phục hồi và hoàn trả tài sản bị đánh cắp, đấu
tranh với tất cả các loại hình tội phạm có tổ chức.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Công an tỉnh.
- Tăng cường
hiện đại hóa, nâng cao năng lực cho các lực lượng điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án hình sự và lực lượng trinh sát
- Phát động
phong trào toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm; cảm hóa
giáo dục, cải tạo người phạm tội.
- Đẩy mạnh
hợp tác quốc tế để xây dựng năng lực ở tất cả các cấp nhằm ngăn chặn bạo lực,
chống khủng bố và tội phạm.
Mục tiêu
16.5: Giảm đáng kể mọi loại hình tham nhũng và hối
lộ
- Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ.
+ Nâng cao
phẩm chất đạo đức của đội ngũ công chức; công khai, minh bạch tài sản của cán bộ,
công chức. Sớm phòng ngừa, phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng và quy
rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan.
+ Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan chức năng trong việc chống tham nhũng và hối
lộ.
- Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp thực hiện: Tăng cường vai
trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, nhân dân và các cơ quan thông tin đại
chúng trong việc phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Mục tiêu
16.6: Đảm bảo quá trình ra quyết định mang tính phản
hồi, bao trùm, có sự tham gia của người dân và mang tính đại diện ở tất cả các
cấp.
- Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
+ Nhà nước
tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; giám sát thực
thi chính sách; tăng cường phản biện xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp
nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.
+ Tổ chức
tuyên truyền rộng rãi về quyền của công dân trong tham gia quản lý nhà nước và
xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của
cơ sở, địa phương và cả nước.
+ Thực hiện
hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp thực hiện: Tăng cường vai
trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận và
các cơ quan, tổ chức khác trong việc tham gia vào quá trình ra quyết định.
Mục tiêu
16.7: Đến năm 2030, cấp nhận dạng pháp lý cho tất cả
mọi người, gồm cả đăng ký khai sinh
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
- Triển
khai thực hiện tốt Luật Căn cước công dân và Luật Hộ tịch, chú trọng miền núi,
dân tộc thiểu số, nhóm nhập cư. Định kỳ đánh giá, tổng kết việc thực hiện 2 Luật
và sửa đổi Luật cho phù hợp nếu cần thiết.
- Xây dựng,
áp dụng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử tại tất cả các cơ quan đăng ký hộ tịch.
Mục tiêu
16.8: Đảm bảo mọi người dân được tiếp cận thông tin
và bảo vệ các quyền tự do cơ bản theo pháp luật Việt Nam và các hiệp ước quốc tế
Việt Nam đã ký kết.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
- Các sở,
ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố vận hành hiệu quả cổng thông tin điện
tử, trang thông tin điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thông tin mà cơ
quan có trách nhiệm cung cấp theo quy định của Chính phủ; củng cố, kiện toàn
công tác văn thư, lưu trữ, thống kê; trang bị phương tiện kỹ thuật, công nghệ
thông tin và điều kiện cần thiết khác để người yêu cầu có thể trực tiếp đọc,
xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu tại trụ sở cơ quan nhà nước và qua
mạng điện tử.
- Tăng cường
cung cấp thông tin thông qua hoạt động của người phát ngôn của cơ quan nhà nước
và phương tiện thông tin đại chúng.
- Tuyên
truyền để người dân nhận thức được các quyền tự do cơ bản và hưởng quyền được
pháp luật quy định trong thực tế.
Mục tiêu 17: Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác
toàn cầu vì sự phát triển bền vững.
Mục tiêu
17.1: Nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng trong
xuất khẩu. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trên 10%/năm.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công thương.
- Tăng xuất
khẩu sản phẩm chế biến đối với các nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản, tận dụng
các cơ hội thuận lợi về thị trường và giá cả để tăng giá trị xuất khẩu.
- Nâng cao
chất lượng và giá trị gia tăng; hướng mạnh vào chế biến sâu, ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến đối với nhóm hàng nông, lâm, thủy sản.
- Phát triển
sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao; phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Đầu tư tổ
chức hệ thống nghiên cứu thị trường, tăng cường tiếp cận thông tin nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Đa dạng
hóa thị trường xuất khẩu; củng cố và mở rộng thị phần hàng hóa Việt Nam tại thị
trường truyền thống; tạo bước đột phá mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có
tiềm năng.
- Phát huy
và đẩy mạnh vai trò của các cơ quan xúc tiến thương mại, các hiệp hội ngành nghề
trong việc tiếp cận thông tin về thị trường xuất khẩu.
Mục tiêu
17.2: Tăng cường sự gắn kết về chính sách cho phát
triển bền vững.
Phân
công cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Lồng ghép
các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 trong Chiến lược Phát triển kinh
tế - xã hội, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
- Lồng ghép
các nội dung của Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam, các mục tiêu phát triển
bền vững của Việt Nam đến năm 2030 trong quá trình hoạch định chính sách, xây dựng
và thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát triển của ngành và địa phương mình.
- Tổ chức
thực hiện, giám sát, đánh giá sự gắn kết về chính sách cho phát triển bền vững
trong ngành, địa phương mình.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ những nhiệm vụ, nội dung công việc chủ yếu trong kế hoạch này,
các Sở, ban ngành xây dựng kế hoạch chi tiết, triển khai thực hiện kịp thời và
hiệu quả các nhiệm vụ trong kế hoạch 5 năm, hàng năm.
2. Thủ trưởng các Sở, ban ngành tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra,
đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng năm,
báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, đề án được giao gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện, cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội dung trong
Chương trình hành động này, các Sở, ban ngành chủ động phối hợp đề nghị với Sở
Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.