ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1625/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 03
tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN
TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 (GỌI TẮT OCOP_AG)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định 490/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020;
Căn cứ Chương trình hành động
số 08-CTr/TU ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát
triển nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số
1066/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát
triển nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 182/TTr-SNN&PTNT ngày
21 tháng 6 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án Mỗi xã một sản phẩm tỉnh An Giang
giai đoạn từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (gọi tắt là OCOP_AG) với
các nội dung cụ thể như sau:
1. Tên Đề án: Đề
án Mỗi xã một sản phẩm tỉnh An Giang giai đoạn từ nay đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030 (gọi tắt là OCOP_AG).
2. Cơ quan chủ trì: Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang.
3. Cơ quan thực hiện Đề án: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang.
4. Thời gian thực hiện: Từ
nay đến năm 2020 và đính hướng đến năm 2030.
5. Phạm vi thực hiện: Trên
địa bàn tỉnh An Giang.
6. Đối tượng thực hiện
Sản phẩm: Gồm sản phẩm hàng hóa
và sản phẩm dịch vụ có nguồn gốc từ địa phương, hoặc được thuần hóa, đặc biệt
là đặc sản vùng, trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái,
văn hóa, nguồn gen, tri thức và công nghệ địa phương.
Chủ thể thực hiện: Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, các hộ sản xuất có đăng ký kinh
doanh; trong đó chú trọng các hợp tác xã, các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
7. Quan điểm và cách thức
triển khai Đề án
Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” là
Chương trình phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát triển nội
sinh và gia tăng giá trị; là giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Trọng tâm của Đề án OCOP_AG là
phát triển các đặc sản, sản phẩm làng nghề và dịch vụ du lịch nông thôn có lợi
thế ở mỗi địa phương theo hướng chuỗi giá trị gia tăng, do các thành phần kinh
tế tư nhân (đặc biệt là doanh nghiệp, hộ sản xuất) và kinh tế tập thể (hợp tác
xã) thực hiện.
Nhà nước đóng vai trò kiến tạo,
ban hành khung pháp lý và chính sách để thực hiện; định hướng quy hoạch các
vùng sản xuất hàng hóa, dịch vụ; quản lý và giám sát tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm; hỗ trợ các khâu: Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, ứng dụng khoa học
công nghệ, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm và tín
dụng.
8. Mục tiêu Đề án a.
Mục tiêu chung
- Phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất, kinh doanh (ưu tiên phát triển hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa)
để sản xuất các sản phẩm truyền thống, dịch vụ có lợi thế đạt tiêu chuẩn, có khả
năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, góp phần phát triển kinh
tế nông thôn;
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống cho nhân dân và thực hiện hiệu quả nhóm
tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông
thôn mới;
- Thông qua việc phát triển sản
xuất tại khu vực nông thôn, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn hợp lý, bảo
vệ môi trường.
b. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức
OCOP_AG: Ban hành hệ thống chính sách và hoàn thiện các hoạt động quản lý Đề án
OCOP_AG (bao gồm chu trình OCOP, bộ tiêu chí đánh giá và xếp hạng sản phẩm
OCOP, hệ thống giới thiệu và bán hàng OCOP,...) trên cơ sở cụ thể hóa các hướng
dẫn của Trung ương để thực hiện Đề án OCOP_AG hiệu quả.
- Phát triển sản phẩm OCOP_AG:
Xác định và lựa chọn ít nhất 10 sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tham gia Đề án
OCOP_AG cấp tỉnh để được thúc đẩy hỗ trợ phát triển trong giai đoạn từ nay đến
năm 2020.
- Đề xuất các nhóm giải pháp thực
hiện Đề án OCOP_AG trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, bao gồm: (1)
Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về Đề án OCOP_AG; (2) Xây dựng hệ
thống quản lý thực hiện Đề án OCOP_AG; (3) Đào tạo, tập huấn nguồn nhân
lực; (4) Cơ chế chính sách thực hiện; (5) Khoa học và công nghệ,
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; (6) Xây dựng nhóm cố vấn Đề án OCOP_AG; (7)
Vốn và huy động nguồn lực; (8) Công tác xúc tiến thương mại và xây dựng
nhãn hiệu, thương hiệu cho sản phẩm OCOP_AG.
9. Nội dung Đề án
a) Triển khai chu trình của Đề
án OCOP_AG: Tuân thủ thực hiện Chu trình OCOP hàng năm gồm: (1) Tuyên truyền,
hướng dẫn về OCOP; (2) Nhận đăng ký ý tưởng sản phẩm; (3) Nhận phương án sản xuất
kinh doanh; (4) Triển khai kế hoạch kinh doanh; (5) Đánh giá và phân hạng sản
phẩm; (6) Xúc tiến thương mại.
b) Xác định và phát triển các sản
phẩm, dịch vụ OCOP: Tập trung vào 6 nhóm/ngành hàng: (1) Thực phẩm: Nông sản
tươi và qua chế biến; (2) Đồ uống: Có cồn và không cồn; (3) Thảo dược: Sản phẩm
có thành phần từ cây dược liệu; (4) Vải và may mặc: Sản phẩm làm từ bông, sợi;
(5) Lưu niệm - nội thất - trang trí: Từ gỗ, sợi, mây tre, kim loại, gốm sứ, dệt
may,... làm đồ lưu niệm, đồ gia dụng; (6) Dịch vụ du lịch nông thôn, bán hàng:
Sản phẩm dịch vụ phục vụ tham quan, du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí.
- Giai đoạn từ nay đến năm
2020: An Giang xây dựng phát triển 10 sản phẩm OCOP; trong đó 07 sản phẩm thuộc
nhóm (1) chiếm 70%, 01 sản phẩm nhóm (3) chiếm 10%, 02 sản phẩm nhóm (6) chiếm
20%. Trong giai đoạn này các sản phẩm được xác định, lựa chọn chủ yếu dựa trên
phương pháp hoàn thiện/nâng cấp, phát triển các sản phẩm hiện có theo hướng chuỗi
giá trị, sau đó mới được cấp sao theo tiêu chí đánh giá của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (xem phụ lục).
Tùy vào nhu cầu định hướng phát
triển đặc thù phát triển của từng sản phẩm, dịch vụ mà có các nội dung về giải
pháp và hoạt động cụ thể để hỗ trợ phát triển theo hướng nâng cao chuỗi giá trị
đối với các sản phẩm dịch vụ này.
- Định hướng đến năm 2030: Dự
kiến phát triển thêm ít nhất 20 sản phẩm (trong đó các sản phẩm có thể là sản
phẩm tiềm năng và sản phẩm của các làng nghề theo đề xuất của địa phương sau
khi các sản phẩm được đánh giá theo bộ tiêu chí đánh giá sản phẩm ở cấp huyện
và sẽ được cấp tỉnh xét duyệt sản phẩm OCOP của tỉnh theo đúng chu trình OCOP của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhằm nâng tổng số sản phẩm OCOP của Đề
án là 30 sản phẩm thuộc 04 nhóm: Thực phẩm; Đồ uống; Thảo dược; Lưu niệm
- nội thất - trang trí; dịch vụ du lịch nông thôn, bán hàng (xem phụ lục).
c) Hệ thống quản lý chất lượng
sản phẩm OCOP: Đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP theo 05 hạng sao quy định tại
Bộ tiêu chí quốc gia tại Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng
Chính phủ và thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát có liên quan theo quy định.
d) Đào tạo nhân lực cho chương
trình OCOP: Đào tạo, tập huấn cán bộ tham gia quản lý, điều hành Chương trình
OCOP; các chủ thể sản xuất, lao động tại các doanh nghiệp, HTX, THT, hộ sản xuất.
Nội dung đào tạo, tập huấn theo khung Chương trình ban hành tại Quyết định số
490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ và các nội dung cần thiết
khác.
đ) Xúc tiến thương mại: Đẩy mạnh
các hoạt động quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, hoạt động thương mại điện tử, tổ chức
sự kiện quảng bá sản phẩm, dịch vụ OCOP các cấp (tỉnh, vùng, quốc gia và quốc tế);
hình thành hệ thống trung tâm/điểm giới thiệu, bán các sản phẩm OCOP_AG tại các
điểm du lịch, dân cư trong tỉnh.
e) Triển khai xây dựng và thực
hiện kế hoạch hàng năm: Cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách cho Ban Chỉ đạo
các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh, cấp huyện xây dựng kế hoạch hàng
năm trình UBND cùng cấp triển khai thực hiện.
g) Triển khai các hoạt động
giám sát, đánh giá, tổng kết thực hiện chương trình OCOP.
10. Kinh phí thực hiện Đề án
- Tổng kinh phí: Thực hiện Đề
án đến năm 2025 dự kiến 29.940 triệu đồng đồng. Trong đó, kinh phí từ
nguồn Nhà nước là 19.278 triệu đồng (64,39%); từ các doanh nghiệp/cơ sở và hộ sản
xuất đóng góp là 10.212 triệu đồng (34,11%) và từ dự án ILO là 450 triệu đồng
(1,50%). Kinh phí này được phân bổ trong từng năm từ 2019 - 2025 trên cơ sở các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao, lập dự toán
kinh phí thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của đơn vị, gửi cơ
quan Tài chính cùng cấp thẩm định theo quy định.
- Kinh phí giai đoạn 2026 -
2030 mang tính định hướng, cuối năm 2025 các cơ quan, đơn vị, địa phương có
liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí cụ
thể cho giai đoạn này.
- Nguồn vốn:
+ Nguồn xã hội hóa từ: Vốn của
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tự huy động, vốn vay từ các tổ chức tín dụng,
các quỹ đầu tư, quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã,….;
+ Nguồn ngân sách nhà nước:
Ngân sách hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn từ nay đến 2025 và định hướng đến năm 2030, nguồn vốn ứng dụng công
nghệ cao, tái cơ cấu ngành nông nghiệp; phát triển Hợp tác xã, vốn sự nghiệp
khoa học và công nghệ, nguồn khuyến công, khuyến nông, xúc tiến thương mại, đào
tạo tập huấn và các nguồn vốn lồng ghép từ chương trình dự án khác của tỉnh và
địa phương.
11. Nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu
a) Công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức:
+ Đối với cấp ủy, chính quyền,
Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia các cấp trong tỉnh: Hoạt động tuyên
truyền hướng đến việc quán triệt được tầm quan trọng và ý nghĩa, bản chất và
nguyên tắc của OCOP, cũng như chu trình OCOP thường niên.
+ Đối với cộng đồng: Thực hiện
công tác tuyên truyền thông qua nhiều hình thức khác nhau ở mọi nơi, mọi lúc,
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tọa đàm, hội nghị, hội thảo, họp
hội đoàn thể Ban điều hành OCOP cần truyền thông để người dân hiểu biết về nội
dung Chương trình quốc gia OCOP, chu trình OCOP, những thành tựu và kết quả thực
hiện Chương trình trên cả nước, những mô hình tiêu biểu trong tổ chức sản xuất,
phát triển thị trường, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nâng cao giá trị gia tăng và sức
cạnh tranh của sản phẩm khu vực nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng hệ thống quản lý thực
hiện Chương trình OCOP: Thành lập hệ thống bộ máy chỉ đạo điều hành, thực hiện
Chương trình OCOP theo 03 cấp: tỉnh, huyện, xã theo Quyết định số 490/QĐ-TTg
ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đào tạo, tập huấn, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực:
Triển khai đào tạo, tập huấn
cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp về chu trình OCOP; đại diện các doanh nghiệp,
HTX, THT, chủ hộ sản xuất tham gia Chương trình OCOP về nâng cao năng lực sản
xuất kinh doanh, kiến thức thị trường và kỹ năng marketing,…
Tổ chức thực hành phát triển ý
tưởng sản phẩm, quản lý sản xuất, xúc tiến thương mại cho đội ngũ cán bộ quản
lý, các doanh nghiệp, HTX, THT, chủ hộ sản xuất cũng như đối tác OCOP tư vấn
khác.
Tham quan học tập kinh nghiệm tại
các nơi triển khai thực hiện tốt Chương trình OCOP.
c) Về cơ chế, chính sách:
Lồng ghép các cơ chế, chính sách của Trung ương và địa phương để tăng cường nguồn
lực cho việc thực hiện đề án.
d) Vốn và huy động các nguồn
lực:
- Các nguồn lực từ chủ thể OCOP
bao gồm: Tiền, đất đai, sức lao động, nguyên vật liệu, công nghệ,...
- Huy động nguồn lực từ nguồn xã
hội hóa từ các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, các quỹ hỗ trợ,… Bố trí ngân
sách phù hợp thực hiện lồng ghép các nguồn lực từ ngân sách nhà nước như chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nguồn ngân sách địa phương phục
vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khuyến
công, khoa học công nghệ, hỗ trợ phát triển hợp tác xã,… và các nguồn vốn lồng
ghép khác của tỉnh và địa phương. Đồng thời tranh thủ các nguồn vốn từ chương
trình, dự án khác và các hoạt động hợp tác quốc tế (nếu có).
đ) Xây dựng nhóm cố vấn, đối
tác hỗ trợ thực hiện Đề án:
- Xây dựng nhóm cố vấn Đề án
OCOP_AG: Chủ yếu là các cá nhân, pháp nhân (lãnh đạo các sở, ban, ngành tỉnh,
doanh nghiệp, viện, trường đại học) có kinh nghiệm và năng lực tư vấn các hoạt
động của Chương trình OCOP và các tổ chức OCOP tại cộng đồng.
- Xây dựng nhóm đối tác OCOP_AG
bao gồm các tổ chức/cá nhân có quan hệ với các chủ thể OCOP theo cách hợp tác
cùng có lợi, bao gồm: Các doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất, kinh doanh sản phẩm
OCOP; các chuyên gia, nhà khoa học từ các viện, trường, hiệp hội doanh nghiệp;
các tổ chức quảng bá, xúc tiến thương mại sản phẩm;…
- Định kỳ tổ chức các cuộc họp,
hội nghị kết nối các đối tác OCOP để định hướng, hỗ trợ phát triển các sản phẩm
dịch vụ OCOP được hiệu quả và bền vững.
e) Về khoa học và công nghệ,
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ:
- Xây dựng và triển khai các đề
tài, dự án nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến
trong sản xuất và công nghệ sau thu hoạch (sơ chế, bảo quản, chế biến) nhằm
tăng hiệu quả sản xuất, gia tăng giá trị sản phẩm OCOP theo nhu cầu và đặt hàng
cụ thể của các tổ chức kinh tế OCOP (ưu tiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa và HTX
có địa chỉ ứng dụng cụ thể).
- Triển khai thực hiện, hỗ trợ
xác lập quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng các mô hình quản lý tiên tiến, các giải
pháp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tham gia
Chương trình OCOP. Xây dựng dữ liệu, ứng dụng phục vụ truy xuất nguồn gốc xuất
xứ sản phẩm.
g) Về Xúc tiến thương mại:
- Các sản phẩm đạt 03 - 05 sao
cấp tỉnh được hỗ trợ xúc tiến thương mại.
- Tham gia hệ thống Sàn bán
hàng điện tử OCOP theo hướng dẫn của Thường trực Chương trình OCOP Trung ương.
- Hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản
phẩm OCOP tại các hội chợ có uy tín trong nước và quốc tế. Tổ chức Hội chợ giới
thiệu sản phẩm đặc sản và sản phẩm OCOP tại An Giang hoặc liên tỉnh, cấp vùng đồng
bằng sông Cửu Long, tham gia các hội chợ chuyên đề cấp quốc gia, quốc tế.
- Xây dựng hệ thống các trung
tâm/điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP tại tỉnh và một số trạm dừng, điểm du
lịch hoặc các bảo tàng ở các huyện, liên huyện trên cơ sở tận dụng nguồn lực đầu
tư xã hội hóa.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Là cơ quan Thường trực của tỉnh
trong triển khai, thực hiện Chương OCOP trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Tài chính và
các sở, ngành liên quan xây dựng dự toán thực hiện chương trình hàng năm theo kế
hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch triển khai Đề án Mỗi xã một sản phẩm tỉnh An Giang theo giai đoạn và
hàng năm;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu
tư, Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh, huy
động nguồn lực thực hiện Chương trình OCOP từ tỉnh đến cơ sở; tham mưu thành lập
hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm ở cấp tỉnh và huyện tại mỗi kỳ đánh giá
thường niên;
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh quy định cụ thể về nội dung
hỗ trợ, mức hỗ trợ của từng nội dung, đối tượng được hỗ trợ, để khuyến khích
phát triển sản phẩm OCOP theo quy định;
- Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức đánh giá, tổng
kết thực hiện Đề án OCOP_AG theo giai đoạn và hàng năm; thường xuyên kiểm tra,
đánh giá thực hiện Đề án từ đó đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung Đề án phù hợp
tình hình thực tiễn; tổng hợp báo cáo về UBND tỉnh và các Bộ ngành Trung ương
theo định kỳ hàng năm (hoặc đột xuất theo yêu cầu).
- Phối hợp với Liên minh Hợp
tác xã trong việc tạo kết nối các doanh nghiệp, nhóm hộ gia đình, tổ hợp tác,
HTX kết nối với các doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát trên địa bàn tỉnh thúc
đẩy phát triển thương mại điện tử.
2. Văn phòng Điều phối
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong việc triển khai lồng ghép và bố trí nguồn lực thực
hiện Đề án OCOP vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo
Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố triển
khai lồng ghép việc thực hiện Chương trình OCOP hàng năm và theo từng giai đoạn
(theo nhiệm vụ phân công).
3. Sở Công Thương
- Tổ chức, quản lý, điều phối các
hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ các sản phẩm OCOP (hội chợ, triển
lãm,...); cập nhật thông tin thị trường trong nước và quốc tế liên quan đến sản
phẩm OCOP; thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thương mại đối với các trung
tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP của tỉnh;
- Phối hợp với Sở Văn hóa - Thể
thao và Du lịch kết nối các trung tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP với
các hoạt động du lịch; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể tham gia Chương trình OCOP
tiếp cận nguồn vốn khuyến công;
- Hàng năm, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan tổ chức đánh giá
và xếp hạng sản phẩm, đánh giá chứng nhận sản phẩm OCOP từ những chuẩn mực, có
giá trị cộng thêm từ sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu;
- Phối hợp với UBND huyện, thị
xã, thành phố thực hiện Quyết định 920/QĐ-BCT ngày 14/4/2019 của Bộ Công
Thương, xây dựng điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP; thực hiện việc hướng dẫn,
hỗ trợ các chủ thể tham gia Chương trình OCOP tiếp cận chính sách khuyến công địa
phương và khuyến công quốc gia.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư và các cơ quan
liên quan tham mưu cấp thẩm quyền xem xét và quyết định xây dựng điểm giới thiệu
và bán sản phẩm OCOP.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức OCOP thủ tục đăng ký, xác lập
quyền sở hữu trí tuệ; hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa, công bố chất lượng sản phẩm
OCOP; hỗ trợ các tổ chức kinh tế, cộng đồng đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công
nghệ trong phát triển sản xuất các sản phẩm tham gia Đề án OCOP tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan thực hiện
Chương trình OCOP theo kế hoạch hằng năm được cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài chính về việc cân đối nguồn vốn và bố trí vốn theo
kế hoạch hằng năm thực hiện Chương trình OCOP được cấp thẩm quyền phê duyệt.
6. Sở Tài chính
Căn cứ cứ khả năng cân đối ngân
sách, thẩm định và tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án trên cơ sở
lồng ghép với các nguồn kinh phí khác theo phân cấp hiện hành của Luật ngân
sách nhà nước.
7. Sở Y tế
- Hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ
sản xuất thực hiện các quy trình liên quan đến an toàn thực phẩm, công bố chất
lượng sản phẩm; đánh giá các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế.
- Hàng năm, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tổ chức các kỳ
đánh giá và xếp hạng sản phẩm.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Hỗ trợ các tổ chức kinh tế,
nhóm cộng đồng nghiên cứu phát triển, quảng bá các sản phẩm du lịch nông thôn
trên cơ sở phát huy thế mạnh về địa danh, di tích văn hóa lịch sử, truyền thống
văn hóa của dân tộc và đặc trưng của địa phương;
- Hỗ trợ các địa phương phát
triển làng văn hóa du lịch; hướng dẫn các địa phương, các chủ thể OCOP xây dựng
câu chuyện sản phẩm OCOP; quảng bá, xúc tiến mở rộng các tour, tuyến du lịch kết
nối với các vùng sản xuất và các trung tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm
OCOP; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các
chương trình, dự án, đề án thành phần gắn với hoạt động du lịch.
- Hàng năm, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức
đánh giá, xếp hạng sản phẩm và đề xuất chính sách liên quan du lịch, bảo tồn -
bảo tàng gắn với dấu ấn lịch sử, giai thoại, di sản.
9. Sở Giao thông vận tải
Kết nối hệ thống vận chuyển
hàng (đường bộ - đường thủy) trong tỉnh, trong vùng, phát triển các tuyến vận
chuyển thông suốt, thuận lợi trong vận chuyển hàng hóa và các hình thức phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn hỗ trợ thiết thực, đáp ứng yêu cầu lưu
thông, phân phối hàng hóa cho các sản phẩm OCOP.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp các đơn vị liên quan
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chuỗi sản phẩm và truy xuất
nguồn gốc sản phẩm;
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan chỉ đạo, định hướng nội dung tuyên truyền về Đề án OCOP, nghiên
cứu xây dựng chuyên trang, chuyên mục về Đề án OCOP.
11. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện, thị, thành phố, các cơ sở đào tạo
nghề nghiệp xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức các lớp đào tạo nghề nghiệp
cho các chủ thể tham gia Chương trình OCOP của tỉnh.
12. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương tham mưu bố trí quỹ đất phục vụ xây dựng các trung tâm, điểm
bán hàng và giới thiệu sản phẩm OCOP; giám sát, hỗ trợ, hướng dẫn các đơn vị sản
xuất, kinh doanh, các khu du lịch, dịch vụ thực hiện đúng quy định các hoạt động
liên quan đến bảo vệ môi trường.
13. Trung tâm Xúc tiến
thương mại và đầu tư
Hướng dẫn các địa phương, các
chủ thể OCOP xây dựng câu chuyện sản phẩm OCOP nhằm quảng bá xúc tiến liên kết
các tour, tuyến du lịch; kết nối với các vùng sản xuất và các trung tâm, điểm
giới thiệu và bán sản phẩm OCOP.
14. Hội Nông dân, Hội Phụ nữ
và Đoàn Thanh niên
Tuyên truyền và động viên hội
viên trong tỉnh tham gia Chương trình OCOP. Đồng thời, Hội kết phối hợp với các
đoàn thể khác để phát hiện những sản phẩm đặc trưng của địa phương cho Ban Chỉ
đạo điều hành Chương trình OCOP. Đặc biệt, hàng năm kết hợp với hoạt động
chuyên môn, tổ chức các cuộc thi khởi nghiệp và sáng tạo để tìm ra nhân tố mới
về sản phẩm OCOP.
15. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Hỗ trợ các nhóm hộ gia đình, tổ
hợp tác tham gia OCOP hình thành và phát triển hợp tác xã; tuyên truyền, tập huấn,
hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã tham gia Đề án OCOP.
Liên minh Hợp tác xã tỉnh phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ nâng cao năng lực các hợp
tác xã có tham gia trong Chương trình OCOP về kiến thức quản lý và điều hành hợp
tác xã nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã.
16. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã và thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan tham mưu,
giúp việc xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương
trình trên địa bàn theo hướng có trọng tâm trọng điểm, trong đó ưu tiên phát
triển các nhóm sản phẩm chủ lực, có lợi thế và phát triển du lịch ở nông thôn;
hướng dẫn, chỉ đạo cấp xã triển khai thực hiện Chương trình theo Kế hoạch của
UBND cấp huyện; thực hiện công tác kiểm tra, giám sát trên địa bàn để kịp thời
xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện và hỗ trợ các tổ chức kinh
tế, cơ sở, hộ sản xuất sản phẩm tham gia Chương trình OCOP.
- UBND cấp huyện rà soát, bố
trí quỹ đất phục vụ xây dựng các trung tâm, điểm bán hàng và giới thiệu sản phẩm
OCOP trên cơ sở thống nhất của cấp thẩm quyền.
- Bố trí, lồng ghép các nguồn
ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp để triển khai thực hiện
Chương trình OCOP trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền về Chương trình OCOP và vận động, khuyến khích các thành phần kinh
tế, hộ gia đình, người dân tại địa phương tham gia Chương trình.
17. Ủy ban nhân dân các xã
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình trên địa bàn quản lý.
- Tuyên truyền, vận động các tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, nhân dân trên địa bàn tích cực tham gia Chương trình
OCOP.
- Tổng hợp ý tưởng sản xuất,
kinh doanh sản phẩm của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình trình cơ quan cấp huyện
đánh giá, lựa chọn theo quy định.
- Hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ
gia đình triển khai thực hiện sản xuất kinh doanh trên ý tưởng được lựa chọn.
18. Các tổ chức kinh tế
(Doanh nghiệp/HTX/THT/cơ sở)
Sự tham gia của các doanh nghiệp/HTX/THT/cơ
sở (trong và ngoài tỉnh) sẽ được xác định cụ thể trong quá trình triển khai Đề
án, trên cơ sở đối ứng nguồn lực với sự hỗ trợ của Nhà nước.
19. Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh:
Chỉ đạo hướng dẫn các Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp
& Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam hỗ trợ
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tiếp cận nguồn vốn vay để tổ chức sản xuất,
tham gia thực hiện tốt Chương trình OCOP tỉnh.
20. Trường dạy nghề và Trường
Đại học An Giang
Tham gia đào tạo nguồn nhân lực
cho các doanh nghiệp tham gia trong đề án và cho các địa phương có tham gia
chương trình OCOP. Bên cạnh đó, cung cấp các dịch vụ phát triển kinh doanh
(BDS) cho doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia trong chương trình OCOP và tăng cường
các hoạt động chuyển giao công nghệ phục vụ cho phát triển các sản phẩm OCOP.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan;
Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
tỉnh An Giang, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Văn phòng Điều phối NTM TW;
- TT.TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Trường: ĐH An Giang, Dạy nghề An Giang;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Phòng: KTN, HCTC;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
PHỤ LỤC:
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM OCOP ĐỀ XUẤT THAM GIA GIAI ĐOẠN TỪ
NAY ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số …./QĐ-UBND ngày …/7/2019 của UBND tỉnh)
TT
|
Sản phẩm, dịch vụ
|
Nhóm
|
Địa phương
|
I
|
Giai đoạn từ nay - 2020
|
|
|
1
|
Tinh dầu chúc
|
Thảo dược
|
Tri Tôn
|
2
|
Bánh bò Tân Châu
|
Thực phẩm
|
TX. Tân Châu
|
3
|
Tung lò mò
|
Thực phẩm
|
TX. Tân Châu
|
4
|
Du lịch cộng đồng, văn hóa
|
Dịch vụ du lịch
|
Tp. Long Xuyên
|
5
|
Nếp Phú Tân
|
Thực phẩm
|
Phú Tân
|
6
|
Du lịch văn hóa Chăm
|
Dịch vụ du lịch
|
Tân Châu (Châu Phong), An Phú
(Đa Phước)
|
7
|
Nhãn Mỹ Đức
|
Thực phẩm
|
Châu Phú
|
8
|
Gói sản phẩm từ cây Thốt Nốt
(đường, nước)
|
Thực phẩm, đồ uống
|
Tri Tôn, Tịnh Biên
|
9
|
Xoài 3 màu
|
Thực phẩm
|
Chợ Mới
|
10
|
Tinh bột huyền
|
Thực phẩm
|
Tịnh Biên
|
II
|
Giai đoạn 2021-2030
|
|
|
1
|
Gói sản phẩm Đinh Lăng
|
Thảo dược
|
Tịnh Biên
|
2
|
Cá khô các loại (Sặc rằn, Lưỡi
trâu; cá Chạch; cá Chốt; cá Lóc và cá Lau kiếng)
|
Thực phẩm
|
Thoại Sơn, Chợ Mới, An Phú
|
3
|
Gói sản phẩm Chúc, dưa lưới
Núi Voi; Bánh phồng mỳ
|
Thực phẩm
|
Tịnh Biên, Tri Tôn
|
4
|
Nhãn xuồng Khánh Hòa
|
Thực phẩm
|
Châu Phú
|
5
|
Du lịch 3 xã Cù Lao Giêng
|
Dịch vụ du lịch
|
Chợ Mới
|
6
|
Tranh khắc gỗ
|
Lưu niệm, nội thất, trang trí
|
Chợ Mới
|
7
|
Cá tra phồng
|
Thực phẩm
|
Châu Đốc
|
8
|
Xoài Thơm
|
Thực phẩm
|
Tân Châu
|
9
|
Nước ép xoài ba màu
|
Thực phẩm
|
Chợ Mới
|
10
|
Rèn Phú Mỹ
|
Lưu niệm, nội thất, trang trí
|
Phú Tân
|
11
|
Bánh phồng Phú Mỹ
|
Thực phẩm
|
Phú Tân
|
12
|
Sản phẩm từ tầm vông, tre
|
Lưu niệm, nội thất, trang trí
|
Tri Tôn
|
13
|
Du lịch văn hóa Óc Eo
|
Dịch vụ du lịch
|
Thoại Sơn
|
14
|
Mắm Châu Đốc
|
Thực phẩm
|
Châu Đốc
|
15
|
Mộc Chợ Thủ
|
Lưu niệm, nội thất, trang trí
|
Chợ Mới
|
16
|
Nước ép trái cây kết hợp với
du lịch tâm linh
|
Thực phẩm
|
Châu Đốc
|
17
|
Tinh bột nghệ
|
Thực phẩm
|
|
18
|
Dâu tầm
|
Thực phẩm
|
Long Xuyên
|
19
|
Gói sản phẩm từ Atiso đỏ
|
Thực phẩm
|
Long Xuyên
|
20
|
Tranh sử dụng vỏ trứng và vỏ
trấu
|
Lưu niệm, nội thất, trang trí
|
Thoại Sơn
|
21
|
Các sản phẩm khác (sản phẩm
làng nghề, sản phẩm đặc sản, đặc trưng địa phương)
|
…..
|
………
|