ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1578/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 11 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21/2020/NQ-HĐND
NGÀY 13 THÁNG 12 NĂM 2020 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÊ DUYỆT CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC, LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ
chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số
21/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu phê duyệt chính sách khuyến khích phát triển
hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ Quyết định số 1147/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt một số
ngành hàng, sản phẩm quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ trong liên kết
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ Quyết định số 2468/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành danh mục sản
phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 131/TTr-SNN
ngày 12 tháng 5 năm
2021 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND
ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội
đồng nhân dân tỉnh phê duyệt chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, KH&ĐT, TC, KH&CN, CT;
- Ngân hàng nhà nước tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Các tổ chức chính trị - xã hội;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, SNNPTNT (20b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21/2020/NQ-HĐND NGÀY 13/12/2020 CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC, LIÊN KẾT TRONG
SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1578/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND
ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về chính
sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp,
Hợp tác xã, hộ nông dân, các nhà khoa học,... gắn kết cùng nhau xây dựng và
phát triển bền vững các chuỗi giá trị sản phẩm, nâng cao thu nhập và lợi ích của
các bên tham gia, củng cố phát triển các tổ chức nông dân, Hợp tác xã thông qua
liên kết, xây dựng vùng nguyên liệu ổn định phục vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững, góp phần thúc đẩy tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông
thôn mới, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển kinh tế
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
Các cấp, các ngành thông tin, tuyên
truyền, quán triệt đầy đủ nội dung của Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 13
tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đồng thời, tư vấn, vận động và
hỗ trợ các đối tượng tham gia liên kết thực hiện đúng hợp
đồng liên kết; xây dựng, phát triển và bảo vệ uy tín, giá trị chung của các sản phẩm nông nghiệp; phát triển thị trường, xây dựng và
quảng bá thương hiệu sản phẩm.
Việc thực hiện chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp phải có sự quan tâm chỉ đạo và giải quyết đồng bộ giữa các cấp, ngành;
phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; gắn
với việc mời gọi các doanh nghiệp tham gia xây dựng các dự án liên kết nông
nghiệp công nghệ cao nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả phát triển nông nghiệp
công nghệ cao theo định hướng của tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, phải có sự
hướng dẫn, chỉ đạo; tổ chức đánh giá việc thực hiện chính sách để kịp thời rút
kinh nghiệm, từ đó tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo phù hợp với tình hình thực
tế.
Xác định việc triển khai thực hiện
Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 là nhiệm vụ xuyên suốt,
là giải pháp căn bản để thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông
thôn mới, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển kinh tế
nông thôn trên địa bàn.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức liên quan trong tỉnh, căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch của đơn vị cụ thể hóa các nội dung của
Nghị quyết và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh phù hợp đặc điểm, tình hình của
đơn vị, địa phương để tổ chức thực hiện bảo đảm thiết thực hiệu quả.
Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện tập
trung chỉ đạo các phòng chuyên môn, các ban ngành đoàn thể tuyên truyền, triển khai thực hiện liên kết theo Nghị quyết số
21/2020/NQ-HĐND .
Đa dạng hóa, đổi mới phương thức tuyên truyền để truyền tải được các nội dung Nghị quyết
đến các đối tượng được thụ hưởng chính sách.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, kịp
thời sơ, tổng kết đánh giá hiệu quả chính sách, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.
3. Nội dung thực
hiện
3.1. Hình thức liên kết:
a) Thực hiện dự án liên kết điểm
Xây dựng 06 mô hình liên kết điểm thuộc
03 lĩnh vực: Trồng trọt (02 mô hình), chăn nuôi (02 mô hình), thủy sản (02 mô
hình).
b) Thực hiện nhân rộng dự án liên kết
* Phấn đấu đến năm 2025 dự kiến thực
hiện 63 dự án/kế hoạch liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Trong đó:
- 33 dự án/kế hoạch
liên kết thuộc lĩnh vực trồng trọt;
- 20 dự án/kế hoạch liên kết thuộc
lĩnh vực chăn nuôi;
- 10 dự án /kế hoạch liên kết thuộc
lĩnh vực thủy sản.
* Cấp tỉnh: dự kiến thực hiện 08 dự
án liên kết. Bao gồm: 04 dự án liên kết thuộc lĩnh vực trồng trọt, 02 dự án
liên kết thuộc lĩnh vực chăn nuôi, 02 dự án liên kết thuộc lĩnh vực thủy sản.
* Cấp huyện: dự kiến thực hiện 55 dự
án/kế hoạch liên kết. Bao gồm: 29 dự án/kế hoạch liên kết thuộc lĩnh vực trồng
trọt;
- 18 dự án/kế hoạch liên kết thuộc
lĩnh vực chăn nuôi;
- 08 dự án/kế hoạch liên kết thuộc
lĩnh vực thủy sản.
* Cụ thể các dự án/kế hoạch liên kết
cấp huyện như sau:
- Huyện Châu Đức thực hiện 09 dự án/kế
hoạch liên kết;
- Huyện Xuyên Mộc thực hiện 11 dự
án/kế hoạch liên kết;
- Huyện Đất Đỏ thực hiện 09 dự án/kế
hoạch liên kết;
- Huyện Long Điền thực hiện 02 dự
án/kế hoạch liên kết;
- Huyện Côn Đảo thực hiện 02 dự án/kế
hoạch liên kết;
- Thị xã Phú Mỹ thực hiện 11 dự án/kế
hoạch liên kết;
- Thành phố Bà Rịa thực hiện 06 dự
án/kế hoạch liên kết;
- Thành phố Vũng Tàu thực hiện 05 dự
án/kế hoạch liên kết.
3.2. Chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
a) Hỗ trợ chi phí tư vấn xây dựng
liên kết
Ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí tư
vấn xây dựng liên kết cho chủ trì liên kết bao gồm tư vấn, nghiên cứu để xây dựng
hợp đồng liên kết, dự án liên kết, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh,
phát triển thị trường:
- Liên kết từ cung ứng vật tư, dịch vụ
đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp;
- Liên kết tổ chức sản xuất, thu hoạch,
sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ đầu
vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Liên kết tổ chức sản xuất, thu hoạch
gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
b) Hỗ trợ hạ tầng phục vụ liên kết
Ngân sách nhà nước hỗ trợ máy móc
trang thiết bị, xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ liên kết bao gồm: Nhà
xưởng, bến bãi, kho tàng phục vụ sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp đối với dự án liên kết trong lĩnh vực trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản.
c) Hỗ trợ xây dựng mô hình liên kết
điểm
Hỗ trợ thực hiện mô hình bao gồm: chi
phí mua giống, thiết bị, vật tư thiết yếu cho các hợp tác xã, trang trại để xây
dựng mô hình liên kết điểm.
d) Hỗ trợ giống, vật tư, bao bì,
nhãn mác sản phẩm thông qua các dịch vụ tập trung của hợp tác xã cho các bên tham
gia liên kết:
- Hỗ trợ xây dựng và đăng ký chất lượng,
nhãn hiệu hàng hóa (bao gồm tem truy xuất nguồn gốc điện tử);
- Hỗ trợ chi phí mua giống, vật tư
thiết yếu;
đ) Hỗ trợ áp dụng quy trình kỹ thuật
và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi, thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
(VietGAP).
4. Giải pháp thực
hiện
a) Tuyên truyền, phổ biến chính sách
- Đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách trong những năm đầu thực hiện nhằm cung cấp thông
tin sâu, rộng đến người dân, doanh nghiệp, hợp tác xã; nâng cao nhận thức, kêu
gọi sự vào cuộc của cán bộ, đảng viên các cấp, ban ngành, các hội, đoàn thể
trong việc thực hiện chính sách;
- Xây dựng và phát hành tài liệu hướng
dẫn cụ thể để tổ chức và cá nhân dễ hiểu, dễ áp dụng nhằm tiết kiệm thời gian
và giảm các thủ tục không cần thiết;
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách
trên các phương tiện thông tin đại chúng như các trang báo giấy, báo mạng, đài
truyền thanh, truyền hình tỉnh để cán bộ, người dân, doanh
nghiệp, hợp tác xã nắm bắt thông tin và nội dung của chính sách;
- Phổ biến chính sách cho cán bộ cấp
huyện, xã thông qua các Hội nghị cấp tỉnh (02 hội nghị), cấp huyện (15 hội nghị)
(có mời các cơ quan báo, đài tham gia để phát sóng trên đài truyền thanh, truyền
hình tỉnh);
- Tập huấn, hướng dẫn thực hiện chính
sách cho cán bộ, doanh nghiệp, hợp tác xã, người nông dân (15 lớp tập huấn);
- Tăng cường công tác phối hợp tuyên
truyền, phổ biến chính sách của các cấp, các ngành, cấp ủy, chính quyền nhằm
nâng cao nhận thức của cán bộ, Đảng viên, các cấp, ban ngành, các hội, đoàn thể
trong việc thực hiện chính sách.
b) Học tập kinh nghiệm các mô hình
liên kết
- Học tập các kỹ năng, kinh nghiệm,
các phương pháp có sự tham gia của người dân trong việc thực hiện, triển khai
các hoạt động của dự án/kế hoạch;
- Tiếp thu các kinh nghiệm thực tiễn
(những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc) của các tỉnh trong quá trình triển khai
thực hiện chính sách. Trên cơ sở đó, vận dụng có hiệu quả vào thực tiễn xây dựng,
phát triển các chuỗi liên kết của tỉnh;
- Tổ chức 03 chuyến học tập kinh nghiệm
xây dựng, phát triển các mô hình liên kết hiệu quả tại các tỉnh.
c) Kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào
các dự án hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- Xây dựng dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh về chủ trương đầu tư, danh mục dự án ưu tiên, khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào các dự án hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp, ưu tiên sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC;
- Xây dựng tài liệu giới thiệu tiềm
năng, thế mạnh, định hướng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh
để quảng bá hình ảnh, xúc tiến đầu tư các dự án hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Tổ chức riêng hoặc lồng ghép tổ chức
hội nghị, hội thảo kêu gọi các nhà đầu tư có chất lượng
cao trong và ngoài nước đầu tư vào các dự án hợp tác, liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, ưu tiên sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC.
d) Tăng cường các hoạt động xúc tiến
thương mại, xây dựng phát triển thương hiệu
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ mở rộng thị
trường các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh đối với các nội dung hỗ trợ theo
từng năm và cả giai đoạn;
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, sản
phẩm “Mỗi xã, phường một sản phẩm” (OCOP); nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của
sản phẩm; từng bước mở rộng danh mục sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu ra thị trường
nước ngoài;
- Xây dựng kế hoạch phát triển thương
hiệu đối với các nội dung hỗ trợ theo từng năm và cả giai đoạn để có cơ sở triển
khai thực hiện.
đ) Xây dựng và triển khai kế hoạch hằng
năm và kế hoạch giai đoạn 2021- 2025:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Chi cục Phát triển nông thôn) chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và các
đơn vị có liên quan xây dựng, tham mưu ban hành Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết
số 21/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ
sở bảo đảm tính khoa học, dễ hiểu, giảm thủ tục hành chính, dễ tiếp cận;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế
hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đầu mối thực
hiện, đảm bảo việc triển khai Nghị quyết được kịp thời, có kết quả ngay trong
năm 2021 và tích cực triển khai trong các năm tiếp theo;
- Thành lập và tổ chức thẩm định các
dự án/kế hoạch liên kết cấp tỉnh, cấp huyện; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
dự án/kế hoạch liên kết cấp tỉnh, cấp huyện để làm căn cứ triển khai thực hiện;
- Các dự án/kế hoạch liên kết cấp tỉnh,
cấp huyện phải đảm bảo các điều kiện được quy định tại Điều 11 Nghị định
98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản và Điều 1 Nghị
quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Đồng thời, đảm bảo điều kiện tối thiểu về quy mô của chuỗi liên kết đối với từng ngành hàng, sản phẩm.
(Phụ lục I đính kèm Quyết định
này)
- Rà soát, điều chỉnh trên cơ sở giảm
các thủ tục hành chính để tạo điều kiện cho các đối tượng thụ hưởng tích cực
tham gia.
e) Huy động các nguồn lực, liên kết,
hợp tác phát triển
Chủ động và tích cực thực hiện liên kết,
hợp tác và thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, ưu tiên
nông nghiệp ứng dụng CNC. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, nguồn
vốn, kỹ thuật đầu tư trong và ngoài tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác. Phát
triển các hình thức liên kết, hợp tác trong nông dân, đặc biệt giữa nông dân với
doanh nghiệp, Hợp tác xã nông nghiệp nhằm đầu tư mở rộng sản xuất, gắn với chế
biến tiêu thụ, tạo sản xuất ổn định và nâng cao chất lượng
sản phẩm nông nghiệp, đảm bảo thị trường tiêu thụ, làm cơ sở để xây dựng các
thương hiệu sản phẩm có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.
g) Ứng dụng khoa
học công nghệ
- Lựa chọn, xây dựng các đề án, dự án
nông nghiệp công nghệ cao đối với các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản
phù hợp với từng vùng sinh thái. Ưu tiên và đầu tư cho công tác nghiên cứu, ứng
dụng và chuyển giao khoa học công nghệ cho sản xuất;
- Ưu tiên đầu tư phát triển nhóm sản
phẩm chủ lực, tạo vùng nguyên liệu bền vững, các sản phẩm có giá trị vượt trội.
Đồng thời với việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao, phát triển nông nghiệp
phù hợp với vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hải đảo với mục tiêu
phổ cập các kiến thức cơ bản trong sản xuất thâm canh, tiếp cận với sản xuất
hàng hóa và từng bước tiến lên sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
h) Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện Nghị quyết
- Kiểm tra đột xuất, định kỳ hàng
quý, 6 tháng và năm; tổ chức đoàn kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực
hiện Nghị quyết ở cấp tỉnh, cấp huyện, thị xã, thành phố;
- Báo cáo, tổng hợp, phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Nghị quyết; tình hình
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thường xuyên cử cán bộ kiểm tra tình hình thực hiện Nghị quyết trên địa
bàn; chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát tình hình thực hiện Nghị quyết địa
phương.
(Chi tiết theo Phụ lục II đính kèm
Quyết định này)
5. Dự kiến kinh
phí thực hiện
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ giai đoạn
2021 - 2025 là: 132,057 tỷ đồng (Một trăm ba mươi
hai tỷ không trăm lăm mươi bảy triệu đồng). Phân kỳ như sau:
- Năm 2021:
|
24,834 tỷ đồng.
|
- Năm 2022:
|
29,598 tỷ đồng.
|
- Năm 2023:
|
27,535 tỷ đồng.
|
- Năm 2024:
|
28,590 tỷ đồng.
|
- Năm 2025:
|
21,500 tỷ đồng.
|
* Phân bổ theo Quyết định số
05/2021/QĐ-UBND ngày 05/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Phân cấp phê duyệt hỗ trợ liên kết theo quy mô vốn đầu tư
và địa bàn thực hiện liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, như
sau:
** Cấp tỉnh: 47,986 tỷ đồng (Bốn mươi bảy tỷ
chín trăm tám mươi sáu triệu đồng).
** Cấp huyện: 84,071 tỷ đồng (Tám mươi bốn tỷ không trăm bảy mươi mốt triệu đồng).
b) Vốn đối ứng từ phần đối ứng từ
doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ dân,... tham gia phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu: 186,496 tỷ đồng (Một trăm tám mươi sáu tỷ bốn trăm chín mươi sáu triệu đồng)
6. Tổ chức thực
hiện
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Tham mưu UBND tỉnh trong việc xác định,
phê duyệt bổ sung các ngành hàng, sản phẩm quan trọng cần khuyến khích và ưu
tiên hỗ trợ thực hiện liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn
tỉnh;
- Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ;
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện
Nghị quyết; tổng hợp, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn
đề phát sinh trong tổ chức thực hiện;
- Phối hợp các tổ chức chính trị xã hội
và các hội, hiệp hội ngành hàng tổ chức các hoạt động tuyên truyền về chính
sách liên kết theo Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND.
- Tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt hỗ trợ các dự án liên kết trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền được phân
cấp cho cấp tỉnh;
- Hàng năm, xây dựng và tổng hợp
trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch và kinh phí hỗ trợ cho các dự án liên kết, kế
hoạch liên kết trên địa bàn tỉnh;
- Định kỳ hàng năm tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết; tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện
trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu cấp thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí để triển
khai thực hiện hỗ trợ các dự án liên kết và kế hoạch liên kết theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
c) Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với Sở nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch từ nguồn Khoa
học công nghệ đế hỗ trợ các mô hình liên kết trong nông nghiệp về ứng dụng khoa
học - công nghệ trong nông nghiệp; chuyển giao khoa học - công nghệ; ứng dụng
công nghệ sinh học trong chọn, tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy
trình nuôi trồng, bảo quản, chế biến, tạo đột phá về năng suất, chất lượng và
hiệu quả sản xuất; chính sách đãi ngộ thỏa đáng để khai
thác, phát huy tổng các nguồn lực khoa học - công nghệ, khuyến khích mọi thành
phần kinh tế tham gia nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ trong nông
nghiệp, nông thôn
d) Sở Công thương
Xây dựng Kế hoạch đẩy mạnh phát triển
công nghiệp, dịch vụ ở các vùng liên kết sản xuất; tạo điều kiện hỗ trợ các
doanh nghiệp liên kết với các tổ chức nông dân thông qua các hoạt động phục vụ
sản xuất nông nghiệp; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển
công nghiệp chế biến tỉnh, chế biến sâu gắn với vùng
nguyên liệu và thị trường; xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường xuất khẩu
nông sản.
đ) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên
địa bàn tỉnh bố trí nguồn vốn huy động để cho vay các Dự án liên kết, hợp tác sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo quy định.
e) Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Phối hợp với Sở nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đẩy mạnh phát triển các hình thức kinh tế hợp tác, trọng tâm là
hợp tác xã trong nông nghiệp, tổ hợp tác liên kết với doanh nghiệp trong tiêu
thụ sản phẩm; hỗ trợ kinh tế tập thể về đào tạo cán bộ quản lý, lao động; tiếp
cận các nguồn vốn, trợ giúp kỹ thuật và chuyển giao công
nghệ, phát triển thị trường, xúc tiến thương mại; xây dựng các mô hình liên kết,
chuỗi giá trị tiêu thụ sản phẩm cho nông dân thông qua các Hợp tác xã, Tổ hợp
tác.
g) UBND các huyện, thị xã và thành phố
Căn cứ kế hoạch này và các nội dung
quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ và Nghị
quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; báo cáo và đề xuất các kiến nghị của địa
phương trong xây dựng và phát triển các mô hình tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết
trong nông nghiệp; Hàng năm, xây dựng kế hoạch và kinh phí hỗ trợ các dự án/kế
hoạch liên kết gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp gửi Sở
Tài chính; bố trí ngân sách hỗ trợ liên kết của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
quy định tại Khoản 4 Điều 17 Nghị định 98/2018/NĐ-CP .
Đối với các dự án/kế hoạch liên kết nằm
ngoài Kế hoạch này thuộc phân cấp huyện phê duyệt: Căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt bổ sung dự
án liên kết và bố trí nguồn kinh phí địa phương để thực hiện hỗ trợ theo quy định.
h) Các tổ chức chính trị xã hội và
các hội, hiệp hội ngành hàng
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức các hoạt động tuyên truyền về chính sách
liên kết theo Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND .
- Tư vấn, vận động và hỗ trợ các
thành viên tham gia và thực hiện đúng hợp đồng liên kết;
xây dựng, phát triển và bảo vệ uy tín, giá trị chung của các sản phẩm nông nghiệp;
phát triển thị trường, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm;
- Bảo vệ quyền và lợi ích của thành
viên trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng liên kết; cung cấp các giải
pháp, dịch vụ hỗ trợ thành viên nhằm chuẩn hóa quy trình kỹ thuật sản xuất, chất
lượng sản phẩm; phương án đồng quản lý tài nguyên, môi trường sản xuất; ứng phó
với khủng hoảng thị trường, biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
i) Trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân được hỗ trợ
- Triển khai đúng kế hoạch/dự án liên
kết, đảm bảo đúng quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP , Nghị quyết
21/2020/NQ-HĐND và các văn bản (Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định) liên
quan;
- Tổng hợp đầy đủ các hồ sơ (chứng từ,
tài liệu) và văn bản liên quan trong quá trình thực hiện dự án phục vụ cho việc
thẩm định, nghiệm thu, thanh quyết toán của dự án; lưu trữ hồ sơ phục vụ thanh
tra, kiểm tra theo quy định;
- Thực hiện báo cáo định kỳ và khi kết
thúc hỗ trợ dự án.
k) Chế độ thông tin báo cáo
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức có liên quan
báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn định kỳ hằng quý, 06 tháng, hằng năm
(chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Nghị quyết 21/2020/NQ-HĐND , nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
để tổng hợp, xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; các đơn vị trực thuộc Trung ương
đóng trên địa bàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong
phạm vi trách nhiệm, quyền hạn chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai
có hiệu quả kế hoạch này./.
PHỤ LỤC I
ĐIỀU KIỆN TỐI THIỂU VỀ QUY MÔ CỦA CHUỖI LIÊN KẾT ĐỐI VỚI
TỪNG NGÀNH HÀNG, SẢN PHẨM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1578/QĐ-UBND ngày tháng năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
STT
|
Đối
tượng hỗ trợ liên kết
|
Quy
mô tối thiểu
|
1
|
Cây rau các loại
|
02 ha/vụ/chuỗi
|
2
|
Nấm ăn các loại
|
Nhà xưởng, nhà nuôi trồng tối thiểu
1.000 m2 trở lên; nguyên liệu từ 100 tấn/năm/chuỗi.
|
3
|
Hoa ngắn ngày các loại
|
3.000 đơn vị (gốc hoặc chậu)/vụ/chuỗi
|
4
|
Cây dược liệu
|
02 ha/loại dược liệu/chuỗi
|
5
|
Cây lương thực
|
05 ha/vụ/chuỗi
|
6
|
Cây công nghiệp, cây ăn quả
|
03 ha/chuỗi
|
7
|
Chăn nuôi gà (thương phẩm)
|
30.000 con/chu kỳ/chuỗi
|
8
|
Chăn nuôi heo (thịt)
|
1.000 con/chu kỳ/chuỗi
|
9
|
Chăn nuôi bò (thịt)
|
50 con/chu kỳ/chuỗi
|
10
|
Nuôi trồng thủy sản
|
01 ha/chuỗi
|
PHỤ LỤC II
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1578/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu)
TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện/hoàn thành
|
1
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chính sách
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn); UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Các
sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, các cơ quan truyền thông, thông tấn báo
chí
|
2021-2022
|
2
|
Học tập kinh nghiệm các mô hình
liên kết
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn); UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Các
sở, ban, ngành
|
2021-2023
|
3
|
Kêu gọi doanh nghiệp, hợp tác xã đầu
tư vào các dự án hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ
quan truyền thông, thông tấn báo chí
|
2021-2023
(Thực hiện lồng ghép trong Chương trình xúc tiến đầu tư)
|
4
|
Tăng cường các hoạt động xúc tiến
thương mại, xây dựng phát triển thương hiệu
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ
quan truyền thông, thông tấn báo chí
|
2021-2025
(Thực hiện lồng ghép trong Chương trình xúc tiến thương mại)
|
5
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch hằng
năm và kế hoạch giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn); UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Các
sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể
|
2021-2025
|
6
|
Huy động các nguồn lực, liên kết, hợp
tác phát triển
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Các
sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể
|
2021-2025
|
7
|
Ứng dụng khoa học công nghệ
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn); Sở Khoa học
và Công nghệ; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể
|
2021-2025
|
8
|
Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện Nghị quyết
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn); UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Các
sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể
|
2021-2025
|