Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1211/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 24/07/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1211/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 24 tháng 07 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;

Xét đề nghị của Bộ Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm

a) Phát triển công nghiệp ô tô trở thành ngành công nghiệp quan trọng để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng của đất nước.

b) Khuyến khích phát triển ngành công nghiệp ô tô thông qua hệ thống chính sách minh bạch, ổn định, phù hợp, trên cơ sở phát huy nội lực của các thành phần kinh tế trong nước; chú trọng liên kết, hợp tác với các tập đoàn sản xuất ô tô lớn trên thế giới để tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành công nghiệp ô tô thế giới.

c) Phát triển ngành công nghiệp ô tô đồng bộ với sự phát triển hệ thống hạ tầng giao thông, chính sách tiêu dùng, các yêu cầu về môi trường và xu hướng sử dụng tiết kiệm năng lượng.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

Phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trở thành ngành công nghiệp quan trọng của đất nước, đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường nội địa về các loại xe tải, xe khách thông dụng và một số loại xe chuyên dùng; phấn đấu trở thành nhà cung cấp linh kiện, phụ tùng và một số cụm chi tiết có giá trị cao trong chuỗi sản xuất công nghiệp ô tô thế giới, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp khác.

b) Mục tiêu cụ thể

- Dự kiến tỷ trọng số lượng xe sản xuất lắp ráp trong nước so với tổng nhu cầu nội địa (%):

 

Năm 2020

Năm 2025

Năm 2030

Ô tô đến 9 chỗ

60

65

70

Ô tô ≥ 10 chỗ

90

92

92

Ô tô tải

78

78

80

Xe chuyên dùng

15

18

20

- Dự kiến sản lượng xe và tốc độ tăng trưởng các năm:

 

Sản lượng xe sản xuất trong nước (chiếc)

Tăng trưởng (%/năm)

2020

2025

2030

đến 2015

2016-2020

2021-2030

Tổng số

227.496

466.375

862.761

7,10

16,82

14,26

Ô tô đến 9 chỗ

114.053

237.900

451.512

6,51

16,00

14,75

Ô tô ≥ 10 chỗ

14.154

29.102

51.288

8,18

18,00

13,74

Ô tô tải

97.952

197.017

356.115

7,63

17,61

13,78

Xe chuyên dùng

1.336

2.356

3.846

10,13

19,29

11,15

- Dự kiến xuất khẩu xe nguyên chiếc và phụ tùng:

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2020

Năm 2030

Tổng lượng xe xuất khẩu

Chiếc

20.000

60.000

Tr.đó: Ô tô đến 9 chỗ

Chiếc

5.000

30.000

Ô tô trên 9 chỗ

Chiếc

5.000

10.000

Ô tô tải

Chiếc

10.000

20.000

Xuất khẩu linh kiện, phụ tùng

Triệu USD

4.000

6.000

- Về công nghiệp hỗ trợ:

+ Giai đoạn đến năm 2020, cơ bản hình thành ngành công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất ô tô. Phấn đấu đáp ứng 30 - 40% (về giá trị) nhu cầu linh kiện, phụ tùng của sản xuất, lắp ráp xe ô tô trong nước, chế tạo được một số chi tiết quan trọng trong bộ phận truyền động, hộp số, động cơ (nhất là cho xe khách và xe tải nhẹ), từng bước tham gia hệ thống cung ứng các linh kiện, phụ tùng trong chuỗi giá trị toàn cầu của công nghiệp ô tô thế giới.

+ Giai đoạn 2021 - 2025, tiếp tục phát triển công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất ô tô, đảm bảo cung ứng 40 - 45% (về giá trị) nhu cầu về linh kiện, phụ tùng phục vụ sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu, tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành công nghiệp ô tô khu vực và thế giới.

+ Giai đoạn 2026 - 2030, công nghiệp hỗ trợ phát triển cả về quy mô sản lượng và chủng loại sản phẩm, đảm bảo cung ứng trên 50% (về giá trị) nhu cầu về linh kiện, phụ tùng phục vụ sản xuất lắp ráp ô tô trong nước, phấn đấu trở thành nơi cung cấp quan trọng một số loại linh kiện, phụ tùng cho ngành công nghiệp ô tô khu vực và thế giới.

 

Tỷ lệ giá trị sản xuất trong nước %

Năm 2020

Năm 2025

Năm 2030

Xe ô tô đến 9 chỗ

30 - 40

40 - 45

50 - 55

Ô tô từ 10 chỗ trở lên

35 - 45

50 - 60

70 - 75

Ô tô tải

30 - 40

45 - 55

65 - 70

Xe chuyên dùng

25 - 35

40 - 45

55 - 60

3. Định hướng phát triển

a) Đối với xe tải và xe khách từ 10 chỗ trở lên

- Chú trọng phát triển dòng xe tải nhỏ đa dụng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn.

- Chú trọng phát triển các loại xe khách tầm trung và tầm ngắn chạy liên tỉnh, huyện, nội đô... phù hợp với điều kiện địa hình, hạ tầng giao thông trong nước với giá thành hợp lý, an toàn và tiện dụng.

- Tập trung đầu tư cải tiến, nâng cấp công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện hệ thống dịch vụ bán hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng phần lớn nhu cầu trong nước, từng bước tham gia xuất khẩu.

b) Đối với xe đến 9 chỗ

- Tập trung định hướng tiêu dùng vào dòng xe cá nhân kích thước nhỏ, tiêu thụ ít năng lượng, phù hợp với mức thu nhập dân cư và khả năng đáp ứng của hạ tầng giao thông.

- Xác định rõ đối tác chiến lược, khuyến khích đầu tư các dự án đủ lớn để tạo dựng thị trường cho công nghiệp hỗ trợ. Khuyến khích sản xuất dòng xe thân thiện môi trường (xe tiết kiệm nhiên liệu, xe hybrid, xe sử dụng nhiên liệu sinh học, xe chạy điện...).

c) Đối với xe chuyên dùng

- Lựa chọn sản xuất, lắp ráp một số chủng loại xe có nhu cầu cao cho thị trường trong nước (xe chở bê tông, xe xitec, xe đặc chủng phục vụ an ninh, quốc phòng...).

- Khuyến khích sản xuất xe nông dụng nhỏ đa chức năng (kết hợp vận tải hàng hóa với một hay nhiều tính năng như làm đất, bơm nước, phát điện, phun thuốc sâu...) để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ở nông thôn và miền núi.

d) Đối với công nghiệp hỗ trợ

- Tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp trong nước với các hãng ô tô lớn trong sản xuất, chế tạo phụ tùng, linh kiện cho lắp ráp xe thành phẩm, tiến tới sản xuất phục vụ xuất khẩu. Trong đó, ưu tiên tham gia chế tạo các chi tiết, linh kiện quan trọng như bộ truyền động, hộp số, động cơ, thân vỏ xe ...

- Hình thành một số trung tâm/cụm liên kết công nghiệp ô tô tập trung trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại sản xuất. Đẩy mạnh hợp tác - liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô, các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, các cơ sở nghiên cứu phát triển và các cơ sở đào tạo thuộc mọi thành phần kinh tế để nâng cao hiệu quả đầu tư và tăng cường khả năng chuyên môn hóa.

đ) Định hướng chiến lược khác

- Phát triển mở rộng các khu công nghiệp cơ khí và ô tô tại 3 vùng kinh tế trọng điểm: Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với quy mô 200 - 1.000 ha, ưu tiên cho các dự án sản xuất có quy mô lớn và công nghiệp hỗ trợ cho ngành sản xuất ô tô.

- Xây dựng danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi, thu hút đầu tư. Đặc biệt các dự án khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực sản xuất ô tô thân thiện với môi trường (xe tiết kiệm nhiên liệu, xe chạy bằng năng lượng điện, xe hybrid, xe sử dụng nhiên liệu sinh học...).

4. Nguồn vốn đầu tư

- Vốn huy động từ các nhà đầu tư nước ngoài.

- Vốn của doanh nghiệp.

- Vốn ngân sách hỗ trợ một phần cho đầu tư cơ sở hạ tầng, nghiên cứu - phát triển và đào tạo nguồn nhân lực.

- Các nguồn vốn khác.

5. Một số giải pháp và cơ chế chính sách

a) Chính sách đối với khu vực sản xuất

- Áp dụng thuế suất nhập khẩu ở mức trần các cam kết thuế quan mà Việt Nam đã tham gia đối với các loại phụ tùng, linh kiện cần khuyến khích đầu tư sản xuất và các loại phụ tùng, linh kiện sản xuất trong nước đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và số lượng.

- Bổ sung dự án sản xuất xe nông dụng nhỏ đa chức năng vào Danh mục các dự án đầu tư được hưởng các chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.

- Dự án sản xuất xe thân thiện môi trường (xe tiết kiệm nhiên liệu, xe hybrid, xe sử dụng nhiên liệu sinh học, xe chạy điện...) được áp dụng chính sách ưu đãi cao nhất hiện hành.

- Khuyến khích doanh nghiệp trong nước tham gia các chuỗi cung ứng toàn cầu trong sản xuất, xuất khẩu linh kiện, phụ tùng và xe nguyên chiếc bằng các giải pháp:

+ Áp dụng ổn định chính sách tín dụng xuất khẩu theo quy định hiện hành của Nhà nước.

+ Được hưởng các chế độ ưu đãi của Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia.

+ Được hưởng ưu đãi hiện hành theo Chương trình Cơ khí trọng điểm.

- Dự án sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước với lãi suất thấp nhất theo từng thời kỳ.

- Các doanh nghiệp sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô được hưởng ưu đãi theo Đề án “Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ” của Chính phủ.

b) Chính sách đối với khu vực tiêu dùng

- Thực hiện lộ trình giảm thuế suất nhập khẩu xe ô tô nguyên chiếc trong ATIGA (ASEAN) đến hết năm 2018 theo cam kết của Chính phủ Việt Nam.

- Rà soát, điều chỉnh chính sách thuế, phí theo hướng tạo điều kiện phát triển ngành công nghiệp ô tô để đáp ứng nhu cầu sử dụng ô tô của nền kinh tế và của người dân, đồng bộ với phát triển của hạ tầng giao thông và yêu cầu bảo vệ môi trường.

- Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho xe chở người dưới 24 chỗ: mức thuế suất điều chỉnh áp dụng theo chủng loại và công dụng xe:

+ Áp dụng mức thuế thấp nhất đối với các loại xe khách tầm trung và tầm ngắn chạy liên tỉnh, liên huyện, nội đô,... từ 16 chỗ đến dưới 24 chỗ và các loại xe vừa chở người vừa chở hàng hóa phục vụ nông nghiệp, nông thôn.

+ Áp dụng mức thuế suất ưu đãi đối với các loại xe thân thiện với môi trường.

+ Áp dụng mức thuế suất cao đối với các loại xe chở người đến 9 chỗ, có dung tích động cơ trên 3.0 lít.

- Bổ sung xe tải nhẹ sức chở đến 3 tấn và xe nông dụng nhỏ đa chức năng vào danh mục máy, thiết bị được hưởng hỗ trợ theo chủ trương của Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.

e) Các giải pháp, chính sách khác

- Thực hiện nhất quán hệ thống chính sách đã và sẽ ban hành trong thời gian tối thiểu 10 năm, phù hợp với xu thế hội nhập để tạo sự tin tưởng đối với các nhà đầu tư, nhà sản xuất, tăng thu hút hoạt động đầu tư nhằm đạt mục tiêu phát triển công nghiệp ô tô.

- Hoàn thiện, bổ sung tiêu chuẩn kỹ thuật đối với ô tô sản xuất trong nước để bảo vệ người tiêu dùng, phù hợp với thông lệ quốc tế.

- Ban hành phí môi trường cao đối với xe có dung tích động cơ trên 3.0 lít.

- Bổ sung các quy định tiêu chuẩn về các đại lý nhập khẩu (về khả năng tài chính, kho bãi, chế độ bảo hành, bảo trì...).

- Nhà nước hỗ trợ một phần từ nguồn vốn ngân sách cho công tác nghiên cứu - phát triển và đào tạo nâng cao kỹ sư chuyên ngành.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Công Thương

- Chủ trì tổ chức công bố và chỉ đạo triển khai thực hiện Quy hoạch; rà soát, cập nhật và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát, tổng hợp và đề xuất các chính sách tín dụng ưu đãi, thuế, phí phù hợp nhằm thúc đẩy sản xuất, phát triển thị trường, đồng thời tận dụng được tối đa các cơ hội trong quá trình hội nhập, đáp ứng mục tiêu phát triển ngành công nghiệp ô tô, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo nhiệm vụ được giao tại Chiến lược đã được phê duyệt.

- Ban hành các quy định cụ thể bảo đảm việc sản xuất, nhập khẩu động cơ, xe cơ giới và cung ứng nhiên liệu sử dụng cho xe cơ giới có chất lượng theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Tăng cường công tác quản lý thị trường, quản lý hoạt động xuất nhập khẩu động cơ, xe ô tô, chống buôn lậu, gian lận thương mại.

2. Bộ Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan xây dựng công thức xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bảo đảm bình đẳng giữa xe sản xuất lắp ráp trong nước với xe nhập khẩu nguyên chiếc cùng loại.

- Kiểm soát chặt chẽ việc thu thuế đối với ô tô và linh kiện, phụ tùng nhập khẩu; phối hợp với các Bộ liên quan tăng cường các giải pháp đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật đối với xe ô tô sản xuất trong nước, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế; xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật đối với xe ô tô nhập khẩu.

- Khẩn trương xây dựng, ban hành, công bố quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu diezel, nhiên liệu sinh học với tiêu chuẩn khí thải phù hợp với lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải được duyệt.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, ban hành các hướng dẫn, quy định về chuyển giao công nghệ đối với hoạt động sản xuất lắp ráp ô tô và phụ tùng.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương nghiên cứu, đề xuất bổ sung các sản phẩm, linh kiện ô tô vào Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển trình Thủ tướng Chính phủ.

4. Bộ Giao thông vận tải

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành Quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng đối với các loại xe sản xuất trong nước.

- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát khí thải xe cơ giới sản xuất trong nước, nhập khẩu và xe đang lưu hành bảo đảm đáp ứng đúng quy định tiêu chuẩn khí thải; kiên quyết dừng hoạt động các loại xe đang hoạt động không đáp ứng các quy định về tiêu chuẩn khí thải.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan trong quá trình xem xét phát triển mở rộng các khu công nghiệp cơ khí và ô tô ở các vùng kinh tế.

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương trình Chính phủ đề xuất việc bổ sung xe tải nhẹ sức chở đến 3 tấn và xe nông dụng nhỏ đa chức năng vào Danh mục máy, thiết bị; bổ sung dự án sản xuất xe nông dụng nhỏ nhiều chức năng vào Danh mục các dự án đầu tư theo chủ trương của Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.

7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hiệp hội Doanh nghiệp Cơ khí Việt Nam; Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô Việt Nam; Hội Kỹ sư ô tô Việt Nam:

Tham gia, phối hợp chặt chẽ theo chức năng nhiệm vụ của mỗi cơ quan trong việc triển khai thực hiện quy hoạch, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 177/2004/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Các Hiệp hội: DN Cơ khí VN, các nhà SX ô tô VN, kỹ sư ô tô VN;
- VPCP: BTCN, các PCN, TGĐ Cổng TTĐT; các Vụ: TH, KTTH, QHQT, KGVX;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 1211/QD-TTg

Hanoi, July 24, 2014

 

DECISION

APPROVAL FOR DEVELOPMENT PLANNING OF VIETNAM AUTOMOBILE INDUSTRY BY 2020 WITH A VISION TO 2030

PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on organization of Government dated December 25, 2001;

Pursuant to Decision No. 1168/QD-TTg dated July 16, 2014 of the Prime Minister on approving the development strategy of Vietnam automobile industry by 2025 with a vision to 2035;

Considering the proposal of the Ministry of Industry and Trade;

DECIDES:

Article 1. Approving the development Planning of Vietnam automobile industry by 2020 with a vision to 2030 with the important contents as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Developing the automobile industry into the important industry for the industrialization and modernization, contributing to the social and economic development and ensuring the security and national defense of the country.

b) Encouraging the development of automobile industry through the transparent, stable and appropriate policy system on the basis of increasing the internal strength of economic sectors in the country; focusing on association and cooperation with large automobile manufacturers in the world in order to effectively participate in the global value chain of the automotive industry in the world.

c) Developing the automobile industry in sync with the development of transport infrastructure, consumption policy, environmental requirements and trends in thrifty use of energy.

2. Objectives

a) General objectives

Developing the Vietnam automobile industry into the important industry of the country, maximum meeting the domestic market demand for types of truck, passenger cars and special-use vehicles; striving to become the supplier of spare parts and components and a number of machine assemblies of high value in the automobile industrial manufacturing chain in the world, contributing to the economic development and boosting the development of other industries.

b) Targets

- Estimated proportion of the number of vehicles locally assembled and manufactured compared with the total domestic demand (%):

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Year 2025

Year 2030

Cars with up to 9 seats

60

65

70

Cars with ≥ 10 seats

90

92

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trucks

78

78

80

Special-use vehicles

15

18

20

- Expected automobile output and growth of the years:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Output of automobiles locally manufactured

Growth (%/year)

2020

2025

2030

To 2015

2016-2020

2021-2030

Total

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

466,375

862,761

7.10

16.82

14.26

Cars with up to 9 seats

114,053

237,900

451,512

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

16.00

14.75

Cars with ≥ 10 seats

14,154

29,102

51,288

8.18

18.00

13.74

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

97,952

197,017

356,115

7.63

17.61

13.78

Special-use vehicles

1,336

2,356

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10.13

19.29

11.15

- Expected export of CBU automobiles and spare parts:

Target

Calculation unit

Year 2020

Year 2030

Total amount of exported automobiles

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

20,000

60,000

In which: Cars with up to 9 seats

Unit

5,000

30,000

Cars with > 9 seats

Unit

5,000

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trucks

Unit

10,000

20,000

Export of spare parts and components

Million USD

4,000

6,000

- Supporting industry:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Period 2021 – 2025, further developing the supporting industry for automobile manufacturing, ensuring the supply 40-45% (about the value) of demand for spare parts and components for domestic manufacturing and assembly of automobile while boosting the export and further involved in the global value chain of the automobile industry in the region and the world.

+ Period 2026 – 2030, the supporting industry shall develop in both scale of output and product categories, ensuring the supply of more than 50% (about the value) of demand for spare parts and components for domestic manufacturing and assembly of automobile, striving to become an important supplier of a number of components and spare parts for the automobile industry in the region and the world.

 

Percentage of domestic manufacturing value %

2020

2025

2030

Cars with up to 9 seats

30 - 40

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

50 - 55

Cars with 9 seats or more

35 - 45

50 - 60

70 - 75

Trucks

30 - 40

45 - 55

65 - 70

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

25 - 35

40 - 45

55 - 60

3. Development orientation

a) For trucks and passenger cars with 10 seats or more

- Focusing on development of small and multi-purpose trucks for agricultural and rural production.

- Focusing on development of medium and short range passenger cars running between provinces, districts and inner cities…in accordance with the topographical conditions and traffic infrastructure in the country with rational price, safety and convenience.

- Focusing on investment in renovation and upgrade technology to raise the product quality and improve the sale service system, raise the competitiveness and meet the majority of domestic demand and gradually participate in export.

b) For cars with up to 9 seats

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Identifying the strategic partner, encouraging investment in projects large enough to form market for the supporting industry. Encouraging the manufacturing the environmentally friendly car line (fuel-saving vehicles, hybrid vehicles, biofuel-consuming vehicles, electric vehicles…);

c) For special-use vehicles

- Selecting the manufacturing and assembly of a number of types of vehicle of high demand for domestic market (concrete trucks, tank trucks, special-use vehicles for security and national defense…).

- Encouraging the manufacturing of small and multi-purpose agricultural vehicles (combined with goods transportation with one or many features such as soil preparation, water pumping, generation, pesticide spraying…) to meet the consumers’ demand in rural and mountainous areas.

d) For the supporting industry

- Strengthening the cooperation between domestic enterprises and big automobile firms in manufacturing and fabrication of spare parts and components for assembly of finished vehicles proceeding to manufacturing for export. Particularly, priority is given to the fabrication of important parts and components such as actuator, gearbox and engine, hull…

- Forming a number of concentrated centers/associated clusters of automobile industry on the basis of re-organization and re-arrangement of manufacturing. Boosting the cooperation and association between automobile assembly and manufacturing enterprises, supporting industry enterprises, development research establishments and training establishments of all economic sectors to raise the investment performance and enhanced specialization.

d) Other strategic orientation

- Developing and expanding the automobile and mechanical industrial parks in three key economic areas: Northern key economic area, Central key economic area and Southern key economic area with the size of 200-1,000 ha, prioritizing the manufacturing projects with large scale and the supporting industry for automobile manufacturing industry.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Investment capital

- Capital is mobilized from foreign investors;

- Capital of enterprises.

- Capital from budget partially supporting the investment in infrastructure, reseach and development and training of human resources;

- Other sources of capital

5. Solutions and policy mechanisms

a) Policy on manufacturing area

- Applying the import tax rate ceiling to the tariff commitments that Vietnam has participated for spare parts and components which need the incentive investment and manufacturing and the spare parts, components domestically manufactured which meet the requirements for quality and number.

- Adding the project of manufacturing of small and multi-purpose agricultural vehicles in the List of investment projects entitled to the supporting policies to minimize agricultural losses.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Encouraging domestic enterprises to participate in the global supply chain in manufacturing and export of spare parts and CBU vehicles by the following measures:

+ Application of stable export credit policy under the current regulations of the State.

+ Entitled to incentive benefits of the national commercial promotion Program.

+ Entitled to current incentives under the key mechanical Program.

- Project of manufacturing of spare parts and components which is entitled to the loan of credit capital for investment and development with the lowest interest for each period.

- Enterprises manufacturing automobile spare parts and components are entitled to the incentives under the Plan “Assistance in development of small and medium-sized enterprises in the field of supporting industry” of the Government;

b) Policies on consumption sector

- Implementing the road map of reduction in import tax of CUB automobiles in ATIGA (ASEAN) by the end of 2018 as committed by the Government of Vietnam.

- Reviewing and adjusting the tax and fee policies towards facilitating the development of the automotive industry to meet the demand for car use of the economy and the people, in sync with the development of transport infrastructure and environmental protection requirements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Applying the lowest tax rate to medium and short range passenger cars running between provinces, districts and inner cities…from 16 to < 24 seats and types of vehicle transporting both passengers and goods for agricultural and rural purposes.

+ Applying the incentive tax rate to environmentally friendly vehicles.

+ Applying the high tax rate to the passenger cars with up to 9 seats with engine capacity of over 3.0 litres.

- Adding light trucks with maximum load up to 3 tons and small and multi-purpose agricultural vehicles to the list of machine and equipment entitled to the assistance under the guidelines of the Government on assistance policies to minimize agricultural losses.

e) Other measures and policies

- Uniformly complying with the policy system which has been issued/will be issued in at least 10 years consistent with the trend of integration in order to give confidence to investors, manufacturers, increase the attraction of investment activities investments to achieve the development objectives of automotive industry.

- Improving and adding the technical standards to the automobiles domestically manufactured to protect the consumers consistent with the international practices.

- Issuing the high environmental fees to the vehicles with engine capacity of over 3.0 litres.

- Adding the regulations and standards on importing agents (financial capacity, storage, warranty and maintenance..).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. Implementation organization

1. Ministry of Industry and Trade

- Publicizing and directing the implementation of planning; reviewing, updating and requesting the Prime Minister to consider and make decision on the adjustment and addition of planning.

- Coordinating with the Ministry of Finance to review, aggregate and propose the policies on incentive credit, tax and fees in order to boost the manufacturing and market development while taking the most of opportunities during the integration to meet the development targets of automobile industry for submission to the Prime Minister for consideration and decision under the assigned tasks in the approved strategy.

- Issuing specific regulations to ensure the manufacturing and import of engine, motor vehicles and supply fuel used for motor vehicles with the quality in accordance with the national technical regulations and the road map approved by the Prime Minister.

- Strengthening the management of market and import and export activities of engine, automobiles, prevention of smuggling and commercial fraud.

2. Ministry of Finance

- Coordinating with the Ministry of Industry and Trade and the Ministries and sectors concerned to develop the formula to determine the price for calculation of special consumption tax to ensure the equality between the automobiles domestically manufactured and the CBU automobiles of the same type.

- Closely controlling the tax collection over automobiles, spare parts and components imported; coordinating with the Ministries concerned to strengthening the measures to prevent smuggling and commercial fraud.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Coordinating with the Ministries and sectors concerned to issue the technical normative standards to the automobiles domestically manufactured in accordance with international standard; developing and issuing the technical standards to the imported automobiles.

- Promptly developing, issuing and publicizing the national technical regulations on gasoline, diesel fuel and biofuel with the gas emission standard in accordance with the road map of application of approved exhaut emission standard.

- Coordinating with the Ministries and sectors concerned to develop and issue the guidelines and regulations on technological transfer for the manufacturing and assembly of automobiles and spare parts;

- Coordinating with the Ministry of Industry and Trade to study and propose the addition of automobile products and components to the List of high-tech products which are encouraged for development for submission to the Prime Minister.

4. Ministry of Transport

- Coordinating with the Ministries and sectors concerned to issue the technical regulation and quality standard to the automobiles domestically manufactured;

- Enhancing the inspection and control of exhaut gas from the motor vehicles domestically manufactured and imported and the vehicles in circulation to ensure the satisfaction of regulations on exhaut gas; decisively stopping the operation of vehicles in circulation which do not satisfy the regulations on exhaut gas standard.

5. Ministry of Planning and Investment

Coordinating with the Ministry of Industry and Trade and other organs concerned during the development and expansion of industrial parks of mechanics and automobile in economic zones;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Coordinating with the Ministry of Industry and Trade to request the Government to add the type of light truck with the maximum load of 3 tons and the small and multi purpose agricultural vehicles to the List of machinery and equipment; add the project of manufacturing of small and multi purpose agricultural vehicles to the List of investment projects under the guidelines of the Government on the assistance policies to minimize the agricultural losses;

7. People's Committees of provinces and centrally-run cities; Vietnam Engineering Business Association; Vietnam Automobile Manufacturer Association and Vietnam Society of Automotive Engineers:

Participating in and closely coordinating under the functions and duties of each organ in implementation of planning to ensure the consistency and uniformity.

Article 3. This Decision takes effect from the date of its signing and supersedes Decision No. 177/2004/QD-TTg October 05, 2004 of the Prime Minister approving the development Planning of Vietnam

Article 4. Ministers, heads of ministerial-level organs, heads of government agencies, Chairman of People's Committees of provinces and centrally-run cities and the heads of the agencies concerned are responsible for implementing this Decision. /.

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1211/QĐ-TTg ngày 24/07/2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


14.913

DMCA.com Protection Status
IP: 3.143.9.115
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!