ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2016/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 29 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia;
Căn cứ Thông tư số
171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài
chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại
quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch tại Tờ trình số
35/TTr-TTXT ngày 20 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, quản
lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương
mại và Du lịch chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị
chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện nội dung Quy chế này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch; Giám đốc các sở: Công Thương,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Chiến
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC
TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc
xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại hàng
năm của tỉnh Bạc Liêu (sau đây gọi tắt là Chương trình).
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn
vị chủ trì thực hiện Chương trình (sau đây gọi tắt là đơn vị chủ trì), các đơn
vị tham gia thực hiện Chương trình, cơ quan quản lý Chương trình và cơ quan cấp
kinh phí hỗ trợ.
a) Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình,
quản lý Chương trình và cấp kinh phí hỗ trợ: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư -
Thương mại và Du lịch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ chủ
trì, phối hợp thực hiện Chương trình, quản lý Chương trình và cấp kinh
phí hỗ trợ.
b) Đơn vị tham gia thực hiện chương trình,
gồm: Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ tham
gia thực hiện Chương trình; các hiệp hội ngành hàng, liên minh hợp
tác xã, hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc mọi thành phần
kinh tế, các tổ chức xúc tiến thương mại được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật và có các hoạt động sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2.
Mục tiêu Chương trình
- Chương trình xúc tiến
thương mại tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu phê duyệt hàng
năm nhằm cụ thể việc thực hiện Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15
tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây
dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia.
- Hỗ trợ các thành phần kinh tế trong
tỉnh nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh
tranh các sản phẩm chủ lực của tỉnh nhằm mở rộng thị trường tiêu
thụ trong nước và xuất khẩu.
- Đẩy mạnh việc gắn kết các hoạt động
xúc tiến thương mại với xúc tiến du lịch và đầu tư nhằm đạt hiệu
quả cao hơn, tiết kiệm hơn, góp phần khai thác đúng mức tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững và ổn
định kinh tế - xã hội.
Điều 3.
Kinh phí thực hiện Chương trình
Kinh phí thực hiện Chương trình được hình
thành từ:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ theo khả năng cân đối
hàng năm.
- Nguồn hỗ trợ từ kinh phí xúc tiến thương mại
quốc gia.
- Nguồn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước tài trợ cho hoạt động xúc tiến thương mại.
- Đóng góp của các cơ quan, đơn vị tham gia thực
hiện Chương trình.
- Nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình
- Kinh phí Chương trình được
giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư -
Thương mại và Du lịch.
- Sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình
hàng năm chịu sự kiểm tra, giám sát thường xuyên và định kỳ của Sở Tài chính
và các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan; việc quản lý, sử dụng phải theo
đúng mục đích, đúng chế độ quản lý tài chính nhà nước hiện hành và có hiệu quả.
- Năm tài chính của Chương trình bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Chương II
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
VÀ MỨC HỖ TRỢ
Điều 5. Nội dung và mức hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại nước
ngoài
1. Thu thập thông tin thương mại; nghiên cứu thị
trường; xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu trọng điểm các ngành
hàng chủ lực của tỉnh như: Thủy sản (tôm, mực), muối, gạo, cá sấu. Mức hỗ trợ
70% các khoản chi phí này, gồm:
a) Chi phí mua tư liệu.
b) Chi phí điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu.
c) Chi phí xuất bản và phát hành.
d) Các khoản chi khác (nếu có và được sự chấp
thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là
1.050.000 đồng/1 đơn vị đăng ký và nhận thông tin (theo Khoản 1, Điều 5
Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính).
2. Tuyên truyền, quảng bá thương mại kết hợp
với quảng bá du lịch và các dự án mời gọi đầu tư:
a) Quảng bá hình ảnh tiềm năng, thế mạnh, các
ngành hàng chủ lực, các sản phẩm đặc trưng của tỉnh ra thị trường nước ngoài nhằm
xúc tiến thương mại, du lịch và mời gọi đầu tư. Mức hỗ trợ 50% chi phí theo hợp
đồng phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng tại nước ngoài (theo Điểm
a, Khoản 2, Điều 5 Thông tư số 171/2014/TT-BTC).
3. Tham gia hội chợ - triển lãm kết hợp giao dịch
thương mại, quảng bá du lịch và mời gọi đầu tư tại nước ngoài. Hỗ
trợ 100% các khoản chi phí sau:
a) Chi phí thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng
gian hàng;
b) Trang trí tổng thể khu vực gian hàng của tỉnh;
c) Chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm:
Chi phí theo hợp đồng trọn gói hoặc chi theo thực tế về thuê hội trường,
thiết bị, trang trí, âm thanh, ánh sáng, tài liệu, diễn giả, phiên
dịch, lễ tân, nước uống, người dẫn chương trình, tiệc chiêu đãi theo
tập quán (nếu có và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh);
d) Công tác phí cho cán bộ, viên chức tham gia
Chương trình: Định mức chi áp dụng theo quy định tài chính hiện hành;
đ) Chi phí vận chuyển hàng hóa: Mức hỗ
trợ tối đa với nội dung này là 140.000.000 đồng/1 đơn vị (theo Khoản 5,
Điều 5 Thông tư số 171/2014/TT-BTC).
4. Tổ chức đoàn giao dịch thương mại, kết hợp
quảng bá du lịch và mời gọi đầu tư tại nước ngoài. Mức hỗ trợ 100%
các khoản chi phí sau:
a) Chi phí vé máy bay khứ hồi: 01 vé máy bay
khứ hồi/01 đơn vị tham gia;
b) Tổ chức hội thảo giao thương: Thuê hội trường,
thiết bị, giấy mời, phiên dịch, tài liệu;
c) Công tác phí cho cán bộ tổ chức, tham gia
đoàn là đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước, định mức chi
áp dụng theo quy định tài chính hiện hành.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung này
là: 20 triệu đồng/đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực Châu
Á; 30 triệu đồng/đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực Châu
Âu, Châu Phi, Châu Úc, Bắc Mỹ, Tây Á; 50 triệu đồng/đơn vị tham gia giao
dịch thương mại tại khu vực Trung Mỹ, Mỹ La Tinh (theo Khoản 6, Điều 5
Thông tư số 171/2014/TT-BTC).
5. Tổ chức đoàn doanh nghiệp, nhà đầu tư nước
ngoài đến Bạc Liêu tìm hiểu thị trường, giao dịch thương mại, tìm đối
tác đầu tư. Mức hỗ trợ 100% các khoản chi phí như:
- Thuê và trang trí hội trường, trang thiết bị,
phiên dịch, biên dịch, in ấn tài liệu, tuyên truyền quảng bá.
- Công tác phí cho cán bộ đơn vị chủ trì đi cùng
đoàn để thực hiện công tác tổ chức.
- Các khoản chi khác (nếu có và được sự
chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh).
6. Các hoạt động xúc tiến thương mại khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 6. Nội dung và mức hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại trong
nước
1. Tổ chức các hội chợ triển lãm tại Bạc Liêu
theo Chương trình được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bao gồm:
a) Các đơn vị trong tỉnh tham gia hội chợ
triển lãm được hỗ trợ 50% chi phí cấu thành 02 gian hàng tiêu chuẩn
(3mx3m)/1đơn vị.
b) Trung tâm Xúc tiến Thương mại ngoài tỉnh
tham gia hội chợ triển lãm tại tỉnh Bạc Liêu được hỗ trợ 50% chi phí
cấu thành 02 gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m)/1đơn vị.
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 7
triệu đồng/đơn vị tham gia (theo Khoản 1, Điều 6 Thông tư số
171/2014/TT-BTC).
2. Tham gia hội chợ triển lãm tổ chức
ngoài tỉnh
Hỗ trợ 50% chi phí cấu thành 02 gian tiêu
chuẩn (3m x 3m)/1 doanh nghiệp/lần và chi phí vận chuyển hàng hóa tham
gia hội chợ. Mỗi doanh nghiệp được hỗ trợ không quá 03 (ba) lần/năm.
Mức hỗ trợ tối đa là 12 triệu đồng/1 doanh nghiệp/lần.
3. Tổ chức các hoạt động bán hàng
Thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông
thôn, các khu công nghiệp, khu đô thị thông qua các doanh nghiệp kinh doanh
theo ngành hàng, hợp tác xã, tổ hợp tác cung ứng dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo
kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hỗ trợ 70% các chi phí bao gồm:
a) Chi phí vận chuyển; chi phí thuê mặt bằng và
thiết kế, dàn dựng quầy hàng; dịch vụ phục vụ: Điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo
vệ; trang trí chung của khu vực tổ chức hoạt động bán hàng; tổ chức khai mạc, bế
mạc, giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng; chi phí quản lý, nhân
công phục vụ.
b) Chi phí tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng về giới thiệu việc tổ chức hoạt động bán hàng.
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 50 triệu đồng/đợt
bán hàng (theo Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 171/2014/TT-BTC).
4. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về
hàng hóa và dịch vụ của tỉnh Bạc Liêu đến người tiêu dùng trong và ngoài nước
qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, phát thanh, truyền
hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông tin khác. Hỗ trợ 100% chi phí thực
hiện nội dung sản phẩm tuyên truyền thông qua phát hành.
Mức hỗ trợ chi tối đa đối với nội dung này là 50
triệu đồng/01 chuyên đề tuyên truyền (theo Khoản 4, Điều 6 Thông tư số
171/2014/TT-BTC).
5. Đào tạo, tập huấn ngắn hạn về kỹ năng xúc tiến
thương mại, kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; đào tạo kỹ năng phát
triển thị trường trong nước cho đơn vị chủ trì và các đơn vị tham gia thực
hiện chương trình; hợp tác với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng
chương trình phát triển thị trường trong nước. Mức hỗ trợ 100% các khoản chi,
gồm: Giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho học viên hoặc
học phí trọn gói.
6. Các hoạt động xúc tiến thương mại khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương III
XÂY DỰNG VÀ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Điều 7. Xây dựng Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm
1. Đơn vị chủ trì chủ động phát hành văn
bản đề nghị các đơn vị tham gia thực hiện Chương trình đăng ký kế
hoạch xúc tiến thương mại của cơ quan, đơn vị mình trước ngày 01 tháng
8 hàng năm (trước năm kế hoạch) với đơn vị chủ trì để tổng hợp
thành dự thảo Chương trình chung để gửi lấy ý kiến các sở, ngành, đơn
vị chức năng có liên quan và tổng hợp hoàn chỉnh Chương trình chung, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
2. Các nội dung chương trình khác phát sinh
ngoài Chương trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, đơn vị chủ
trì tổng hợp báo cáo, đề xuất cụ thể, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
Điều 8. Điều kiện, thủ tục đề nghị hỗ trợ kinh phí và nhận kinh
phí hỗ trợ:
1. Điều kiện và thủ tục đề nghị hỗ trợ kinh
phí
a) Điều kiện được hỗ trợ kinh phí
- Các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã và hộ kinh doanh đề nghị hỗ trợ kinh phí cho các Chương trình, Kế hoạch
xúc tiến thương mại của cơ quan, đơn vị mình phải gửi hồ sơ trước ngày
01 tháng 8 năm trước về Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch để
đưa vào dự toán kinh phí kế hoạch năm sau; quá thời hạn nêu trên các tổ
chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và hộ kinh doanh không
có hồ sơ đề nghị cụ thể sẽ không được xét hỗ trợ. Các trường hợp phát
sinh trong năm được đề xuất bằng văn bản thông qua Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư - Thương mại và Du lịch để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định.
- Có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bạc Liêu (đối
với hộ kinh doanh) hoặc có trụ sở tại tỉnh Bạc Liêu (đối với tổ chức, doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã).
- Các Chương trình, Kế hoạch, Đề án xúc tiến
thương mại của các cơ quan, đơn vị được xem xét hỗ trợ phải có trong Chương
trình Xúc tiến Thương mại của tỉnh năm kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
b) Thủ tục
- Thành phần hồ sơ, gồm:
+ Bản đề nghị hỗ trợ kinh phí (theo mẫu).
+ Kế hoạch tổ chức hoặc tham gia các hoạt động xúc
tiến thương mại (theo mẫu) như: Tham gia hội chợ, triển lãm, tuyên truyền, quảng
bá và một số hoạt động khác có liên quan.
+ Bản sao giấy đăng ký kinh doanh (đối với doanh
nghiệp); bản sao quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền (đối với cơ
quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp); bản sao giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã (đối với hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã); bản sao
giấy đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh). Tất cả các bản sao phải
có chứng thực hoặc xuất trình bản chính để bộ phận tiếp nhận hồ sơ đối chiếu và
ký xác nhận đã đối chiếu với bản chính.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
c) Trình tự và thời gian thực hiện
- Tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã và hộ kinh doanh đăng ký tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại
như: Tham gia hội chợ, triển lãm, tuyên truyền, quảng bá,… nộp hồ sơ tại Phòng
Xúc tiến Thương mại và Du lịch thuộc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại
và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
- Thời hạn từ ngày ra giấy hẹn đến trả kết quả
là 8,5 ngày làm việc, cụ thể:
+ Phòng Xúc tiến Thương mại và Du lịch tiếp
nhận và tham mưu đến Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch
về hỗ trợ kinh phí bằng văn bản gửi Sở Tài chính: 02 ngày.
+ Sở Tài chính xem xét thẩm định hồ sơ hỗ trợ
kinh phí và có văn bản gửi Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch:
05 ngày.
+ Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại
và Du lịch xem xét ra quyết định hỗ trợ kinh phí: 01 ngày.
+ Chuyển hồ sơ và quyết định hỗ trợ kinh phí đến
Phòng Xúc tiến Thương mại và Du lịch để trả cho tổ chức, doanh nghiệp, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã và hộ kinh doanh: 0,5 ngày.
d) Hình thức nộp hồ sơ và cách thức nhận
kết quả
- Hình thức nộp hồ sơ: Nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện.
- Cách thức nhận kết quả: Nhận trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện.
2. Điều kiện và thủ tục nhận kinh phí hỗ trợ
a) Điều kiện được nhận kinh phí hỗ trợ
Các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã và hộ kinh doanh đã thực hiện xong Chương trình, Kế hoạch tham gia
các hoạt động xúc tiến thương mại đã đăng ký và được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
b) Thủ tục
- Thành phần hồ sơ:
+ Bản đề nghị thanh toán kinh phí tham gia
Chương trình xúc tiến thương mại (theo mẫu).
+ Báo cáo kết quả tham gia Chương trình xúc tiến
thương mại của đơn vị (theo mẫu).
+ Các hóa đơn chứng từ hợp lệ có liên quan
(bản chính).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
c) Trình tự và thời hạn thực hiện
- Tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã và hộ kinh doanh đăng ký tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại,
được xét hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại và đã thực hiện xong
hoạt động (hoặc tham gia) xúc tiến thương mại đó, nộp hồ sơ tại Phòng
Hành chính - Tổng hợp thuộc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch
tỉnh Bạc Liêu.
- Thời hạn từ khi ra giấy hẹn đến khi trả kết quả
là: 03 ngày làm việc, cụ thể:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp thuộc Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch tỉnh Bạc Liêu tiếp nhận, kiểm tra hồ
sơ thanh toán và hoàn thành các thủ tục tham mưu Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư - Thương mại và Du lịch duyệt chi kinh phí hỗ trợ: 02 ngày.
+ Tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã và hộ kinh doanh nhận kinh phí hỗ trợ: 01 ngày, kể từ ngày được
duyệt chi kinh phí hỗ trợ.
d) Cách thức nộp hồ sơ và nhận kết quả
- Cách thức nộp hồ sơ: Trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện.
- Cách thức nhận kết quả: Trực tiếp
hoặc chuyển khoản.
Điều 9. Thẩm quyền phê duyệt hỗ trợ kinh phí và chi cho hoạt động
xúc tiến thương mại
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm và các hoạt động xúc tiến
thương mại phát sinh trong năm (nếu có).
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định
dự toán chi các hoạt động xúc tiến thương mại theo Chương trình đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại
và Du lịch duyệt chi theo dự toán, phạm vi được hỗ trợ và theo chế độ tài
chính hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch: Chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị chức năng có
liên quan thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng Chương trình xúc tiến thương
mại (kết hợp xúc tiến du lịch và đầu tư) và lập dự toán kinh phí
thực hiện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt (theo kế hoạch
phân bổ ngân sách hàng năm); đồng thời, chủ động phối hợp triển khai
thực hiện ngay sau khi Chương trình được phê duyệt và tổng hợp báo cáo kết
quả triển khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan cấp trên có liên
quan;
2. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy chế này và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan
cấp trên có liên quan về kết quả thực hiện Quy chế này;
3. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về
các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ kinh phí thực hiện Chương trình
cho các cơ quan, đơn vị tham gia, đảm bảo đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng
chế độ quản lý tài chính nhà nước hiện hành theo khả năng kinh phí được cấp
hàng năm;
4. Hướng dẫn, kiểm tra, xem xét, thẩm định dự
toán, hồ sơ xin hỗ trợ và đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định hỗ trợ hoặc
trực tiếp quyết định hỗ trợ theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về đề nghị, quyết
định của mình;
5. Mở sổ sách kế toán, hạch toán đầy đủ các khoản
thu, chi và bảo quản chứng từ theo đúng quy định của nhà nước. Định kỳ hàng quý
báo cáo tình hình sử dụng kinh phí; cuối năm lập báo cáo quyết toán gửi Sở Tài
chính để kiểm tra, xem xét và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
1. Căn cứ vào khả năng và điều kiện cân đối ngân
sách tỉnh hàng năm, phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du
lịch trong việc xây dựng, thẩm định dự toán kinh phí hoạt động xúc tiến thương
mại bảo đảm đúng chế độ quy định trên tinh thần tiết kiệm và hiệu quả.
2. Hướng dẫn việc thanh, quyết toán, hạch toán
kinh phí theo quy định.
3. Thẩm tra, quyết toán kinh phí thực hiện
hàng năm theo quy định.
Điều 12. Các cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện Chương trình
1. Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, trang thiết
bị, hàng hóa đảm bảo chất lượng theo yêu cầu; tài liệu quảng bá,
tuyên truyền; bố trí nhân sự, dự toán kinh phí và các công việc cần
thiết khác để sẵn sàng phối hợp tham gia các hoạt động xúc tiến thương
mại theo Chương trình được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhằm tăng
cường hơn nữa các lĩnh vực hoạt động xúc tiến thương mại, kết hợp
với xúc tiến du lịch và đầu tư của tỉnh đạt hiệu quả cao nhất, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
2. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình
về đơn vị chủ trì sau 10 ngày, kể từ khi thực hiện xong chương trình;
cung cấp đầy đủ, kịp thời các chứng từ theo quy định để phục vụ
công tác thanh quyết toán.
Điều 13. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình
Đơn vị chủ trì Chương trình, Sở Tài chính
và các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Chương trình theo đúng yêu cầu nội dung, mục tiêu, đối tượng, tiến độ…
đảm bảo đạt hiệu quả và theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 14. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản về Trung tâm Xúc tiến Đầu tư -
Thương mại và Du lịch để nghiên cứu, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp./.
(Mẫu
01/XTTM)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Mẫu văn bản đề xuất kế hoạch tham gia Chương trình
Xúc tiến thương mại
TÊN ĐƠN VỊ/HỘ
KINH DOANH/HTX, LIÊN HIỆP HTX
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../….
V/v đề xuất kế hoạch tham gia Chương
trình Xúc tiến thương mại năm……
|
Bạc Liêu,
ngày…… tháng…… năm……
|
Kính gửi:
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
Thực hiện kế hoạch phát triển sản xuất, kinh
doanh của (tên đơn vị/hộ kinh doanh/Hợp tác xã/Liên hiệp Hợp tác xã),
đơn vị/hộ kinh doanh Hợp tác xã/Liên hiệp Hợp tác xã xây dựng, Chương trình/Kế
hoạch xúc tiến thương mại để tham gia vào Chương trình xúc tiến thương mại của
tỉnh năm…. như sau:
1. Về sự cần thiết việc phát triển ngành hàng của
đơn vị:
2. Nội dung chương trình/kế hoạch:
Đơn vị tính: Triệu
đồng
STT
|
Tên chương trình
|
Thời gian
|
Địa điểm
|
Ngành hàng tham gia
|
Nội dung hỗ trợ
|
Kinh phí đề nghị hỗ trợ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
3. Về tính khả thi của từng chương trình/kế hoạch
sẽ triển khai:
......................................................................................................................................
Đề nghị Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại
và Du lịch xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để đưa vào chương
trình xúc tiến thương mại năm ….. của tỉnh. Nếu được nhà nước hỗ trợ kinh
phí thực hiện chương trình, chúng tôi xin cam kết đảm bảo chi đúng mục đích
theo kinh phí đã được phê duyệt, thanh quyết toán và thực hiện chế độ báo cáo
sau 07 ngày kết thúc chương trình./.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ/HỘ KINH DOANH HOẶC ĐẠI DIỆN HTX, LIÊN HIỆP HTX
(Ký tên và đóng dấu)
|
(Mẫu
02/XTTM)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Mẫu văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí tham gia
Chương trình Xúc tiến thương mại
TÊN ĐƠN VỊ/HỘ
KINH DOANH/HTX, LIÊN HIỆP HTX
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../….
Về việc đề nghị hỗ trợ kinh phí tham gia
Chương trình xúc tiến thương mại
|
Bạc Liêu,
ngày…… tháng…… năm……
|
Kính gửi:
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
Đơn vị/hộ kinh doanh, HTX/Liên hiệp HTX:........................................................................
Địa chỉ:...........................................................................................................................
Nội dung hỗ trợ:..............................................................................................................
Số tiền:.............................................
(Viết bằng chữ)......................................................
Chi tiết nội dung hỗ trợ:
Đơn vị tính: Triệu
đồng
STT
|
Diễn giải
|
Số tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
Nếu được nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện
Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh, chúng tôi xin cam kết đảm bảo chi
đúng mục đích theo kinh phí đã được phê duyệt, thanh quyết toán và thực hiện chế
độ báo cáo sau 07 ngày kết thúc chương trình ./.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ/HỘ KINH DOANH HOẶC ĐẠI DIỆN HTX, LIÊN HIỆP HTX
(Ký tên và đóng dấu)
|
(Mẫu
03/XTTM)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Mẫu văn bản đề nghị thanh toán kinh phí tham
gia Chương trình Xúc tiến thương mại
TÊN ĐƠN VỊ/HỘ
KINH DOANH/HTX, LIÊN HIỆP HTX
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../….
Về việc đề nghị thanh toán kinh phí
tham gia Chương trình xúc tiến thương mại
|
Bạc Liêu,
ngày…… tháng…… năm…….
|
Kính gửi: Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
Đơn vị/hộ kinh doanh, HTX/Liên hiệp
HTX:.....................................................................
Địa chỉ:.........................................................................................................................
Nội dung quyết toán:
Thực hiện công văn số:……………..…., ngày…..…
tháng……. năm....….…. của………………….. về việc chấp thuận cho đơn vị tham gia chương
trình XTTM kể từ ngày……/…./…. đến ngày…./…/… tại....................
Số tiền:.............................................
(Viết bằng chữ)......................................................
Chi tiết nội dung quyết toán (nếu nhiều
nội dung):
STT
|
Diễn giải
|
Số tiền
|
Chứng từ kèm theo
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
* Thành phần hồ sơ bao gồm:
1. Bản đề nghị thanh toán kinh phí.
2. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xúc
tiến thương mại
3. Các hóa đơn chứng từ hợp lệ liên quan (bản
chính).
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ/HỘ KINH DOANH HOẶC ĐẠI DIỆN HTX, LIÊN HIỆP HTX
(Ký tên và đóng dấu)
|
(Mẫu
04/XTTM)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Mẫu văn bản báo cáo kết quả tham gia Chương trình Xúc
tiến thương mại
TÊN ĐƠN VỊ/HỘ
KINH DOANH/HTX, LIÊN HIỆP HTX
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../….
V/v báo cáo kết quả tham gia Chương trình
xúc tiến thương mại
|
Bạc Liêu,
ngày…… tháng…… năm….…
|
Kính gửi:
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch tỉnh Bạc Liêu.
Thực hiện công văn số…., ngày…... tháng…. năm….…..
của……………………… về việc chấp thuận cho (tên đơn vị/hộ kinh doanh, HTX/Liên hiệp
HTX) tham gia chương trình xúc tiến thương mại..............................
Nay (đơn vị/hộ kinh doanh. HTX/Liên hiệp
HTX) báo cáo kết quả tình hình thực hiện chương trình như sau:
1. Nội dung chương trình:
Đơn vị tính: Triệu
đồng
STT
|
Tên chương trình
|
Thời gian
|
Địa điểm
|
Tổng kinh phí
|
Kinh phí nhà nước hỗ trợ
|
Doanh thu bán hàng (nếu có)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
2. Kết quả thực hiện:
- Quy mô: Có bao nhiêu đơn vị, gian hàng tham
gia tại Hội chợ (nếu tham gia Hội chợ):
- Sản phẩm của đơn vị tham gia là gì?
- Có bao nhiêu lượt người đến tham quan gian
hàng của đơn vị (nếu tham gia Hội chợ)?
- Việc tham gia chương trình xúc tiến thương
mại có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển của đơn vị/hộ kinh
doanh, HTX/Liên hiệp HTX?
- Gặp bao nhiêu đối tác, ký được bao nhiêu hợp đồng/thỏa
thuận ghi nhớ, trị giá…… đồng?
- Trường hợp không thực hiện được (nêu rõ lý
do cụ thể).
3. Đề xuất, kiến nghị (nếu có):
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ/HỘ KINH DOANH HOẶC ĐẠI DIỆN HTX, LIÊN HIỆP HTX
(Ký tên và đóng dấu)
|