QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh
1. Quy chế này quy định việc đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Quy chế này áp dụng đối với:
a) Các cơ quan có thẩm quyền giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
b) Các cơ quan, tổ chức được Nhà
nước giao quản lý quyền sử dụng đất theo pháp luật về đất đai, quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước;
c) Tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp; Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước trong trường hợp đặc biệt theo
Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP);
d) Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;
đ) Các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Đấu giá quyền sử dụng đất là
việc lựa chọn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có năng lực để giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo phương thức đấu giá công khai, theo
nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
2. Người tham gia đấu giá là các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
Việt Nam. Riêng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được tham gia đấu giá
để được thuê đất theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Người trúng đấu giá quyền sử
dụng đất là người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm bán đấu giá quyền sử
dụng đất, được ghi trong biên bản đấu giá và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Điều kiện về các lô
(thửa) đất được tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi
tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây
dựng.
2. Đã được bồi thường, giải phóng
mặt bằng; có đầy đủ cơ sở pháp lý về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật và không có tranh chấp.
3. Có phương án đấu giá và giá
khởi điểm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Nguyên tắc đấu giá
quyền sử dụng đất
Việc bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Công khai, liên tục, khách quan, trung thực,
bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia;
2. Do đấu giá viên điều hành theo đúng trình tự,
thủ tục quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, trừ trường hợp quy định tại
Điều 20 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP (bán đấu giá quyền sử dụng đất trong
trường hợp đặc biệt: Quyền sử dụng đất có giá trị lớn, phức tạp hoặc trường hợp
không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá)
hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Thực hiện theo phương án đấu giá quyền sử
dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Đối tượng được tham gia đấu giá
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất theo quy định của Luật Đất đai, có đăng ký kinh doanh bất động sản, có
đủ vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch được duyệt.
2. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
sử dụng đất để làm nhà ở theo quy hoạch được duyệt.
Điều 6. Điều kiện tham gia đấu giá
1. Các đối tượng quy định tại Điều 5 của Quy chế
này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đơn đề nghị được tham gia đấu giá;
b) Giấy phép kinh doanh ngành,
nghề phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án; có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật
thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật tại thời điểm
đấu giá. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô làm nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình,
cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân không cần điều kiện này;
c) Một hộ gia đình chỉ được 01 cá
nhân đại diện tham gia đấu giá; một hệ thống tổ chức chỉ được 01 đại diện tham
gia đấu giá. Việc đại diện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật.
2. Những trường hợp không được tham
gia đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP thì
không được tham gia đấu giá theo Quy chế này.
Điều 7. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất:
1. Đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân;
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc cho thuê, trừ trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân trong
khu công nghiệp;
c) Đầu tư kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê;
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
đ) Sử dụng quỹ đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản;
g) Giao đất theo hình thức khác
nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng
đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
2. Đấu giá quyền sử dụng đất để
cho thuê đất, bao gồm cả việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
3. Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 8. Xác định giá khởi điểm
đấu giá quyền sử dụng đất để bán đấu giá
1. Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất bán đấu
giá phải phù hợp với giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bán
đấu giá. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường
thì căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để
xác định giá khởi điểm của quyền sử dụng đất bán đấu giá cho phù hợp, nhưng
không thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Việc xác định giá khởi điểm của quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất bán đấu giá do cơ quan, tổ chức được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định thực
hiện theo quy định của pháp luật. Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất bán đấu
giá phải được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp phê duyệt theo thẩm quyền.
Điều 9. Xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất
Cơ quan quản lý quyền sử dụng đất
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan xây
dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Điều
10. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất
Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo
quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất
đó, dự án đó. Cụ thể:
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức; giao đất, cho thuê
đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức,
cá nhân nước ngoài.
2. Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) quyết định giao
đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
Điều 11.
Tổ chức được giao ký kết hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trung tâm
Phát triển quỹ đất thuộc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện ký kết hợp
đồng với tổ chức bán đấu giá để bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với các lô
(thửa) đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc phân cấp cho cấp huyện quyết định
đấu giá.
2. Trường hợp
Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định giao cho cơ quan chuyên môn về Tài nguyên và
Môi trường cùng cấp thực hiện ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá hoặc chuyển
giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu giá để bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Chương II
HỒ SƠ CHUYỂN GIAO, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT
Điều 12. Hồ sơ chuyển giao để
đấu giá
Tổ
chức đang quản lý quyền sử dụng đất có yêu cầu đấu giá quyền sử dụng đất ký kết
hợp đồng, lập và chuyển giao 01 bộ hồ sơ có liên quan cho tổ chức có chức năng
đấu giá, gồm:
1. Văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt cho phép đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Phương án đấu giá quyền sử dụng
đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Sơ đồ vị trí đất đấu giá.
4. Văn bản xác định giá khởi điểm
đấu giá của từng lô đất hoặc toàn bộ các lô đất của cơ quan có thẩm quyền.
5. Các loại giấy tờ khác có liên
quan (nếu có).
Điều 13. Bảo quản quyền sử dụng
đất đấu giá
Cơ quan quản lý quyền sử dụng đất
có trách nhiệm quản lý quyền sử dụng đất đấu giá cho đến khi bàn giao quyền sử
dụng đất trên thực địa cho người trúng đấu giá.
Điều 14. Hợp đồng đấu giá
Hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất
giữa cơ quan quản lý quyền sử dụng đất đấu giá và tổ chức có chức năng đấu giá
thực hiện theo quy định tại Điều 25, Điều 26 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Điều 15. Trình tự, thủ tục đấu
giá
Tổ chức bán đấu giá hoặc Hội đồng
bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp
pháp của cơ quan quản lý quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 12 Quy chế
này thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá theo quy định của Nghị định số
17/2010/NĐ-CP.
Điều 16. Phê duyệt kết quả bán
đấu giá
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày đấu giá, tổ chức bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong
trường hợp đặc biệt gửi văn bản về kết quả đấu giá (kèm theo biên bản đấu giá)
đến cơ quan quản lý quyền sử dụng đất.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được biên bản đấu giá và văn bản về kết quả đấu giá của tổ chức
bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt, cơ
quan quản lý quyền sử dụng đất có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc phân
cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả đấu giá.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan quản lý quyền sử dụng đất trình Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt kết quả đấu giá. Nội dung phê
duyệt kết quả đấu giá gồm:
a) Họ và tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá hoặc giấy tờ hợp pháp khác
thay thế (ghi rõ tên của tổ chức, cá nhân, số tài khoản);
b) Vị trí thửa đất;
c) Diện tích đất, loại đất;
d) Giá trúng đấu giá;
đ) Tổng số tiền phải nộp vào ngân
sách nhà nước và phương thức nộp;
e) Trách nhiệm và nghĩa vụ của các
bên;
g) Các nội dung cần thiết khác.
Điều 17. Thanh toán tiền sử
dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá
Người trúng đấu giá phải thanh
toán tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá theo đúng số tiền, thời
hạn, phương thức, địa điểm thanh toán được quy định tại quyết định phê duyệt
kết quả đấu giá của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 18. Giao đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
Căn
cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền, giấy xác nhận người trúng đấu giá đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính
theo quyết định phê duyệt kết quả đấu giá. Người trúng đấu giá liên hệ cơ quan
Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập
thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, phối hợp chính
quyền địa phương nơi có đất và các cơ quan có liên quan bàn giao đất tại thực địa cho người trúng đấu giá.
Điều 19. Trả lại hồ sơ chuyển
giao đấu giá trong trường hợp đấu giá không thành hoặc không có người đăng ký
tham gia đấu giá
Trường hợp đấu giá không thành
hoặc trong thời gian thông báo công khai theo quy định mà không có người đăng
ký tham gia đấu giá, thì tổ chức có chức năng đấu giá ra thông báo bằng văn bản
trả lại hồ sơ cho cơ quan quản lý quyền sử dụng đất (đã hợp đồng đấu giá) trong
thời gian chậm nhất là ba (03) ngày làm việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 20. Thanh toán chi phí đấu
giá
1. Trong trường hợp đấu giá thành,
cơ quan quản lý quyền sử dụng đất (đã hợp đồng đấu giá) thanh toán cho tổ chức
có chức năng đấu giá các chi phí sau đây:
a) Phí đấu giá theo quy định của
pháp luật;
b) Các chi phí thực tế, hợp lý cho
việc đấu giá quyền sử dụng đất do người có quyền sử dụng đất đấu giá và tổ chức
bán đấu giá thoả thuận.
2. Trong trường hợp đấu giá không
thành, cơ quan quản lý quyền sử dụng đất (đã hợp đồng đấu giá) phải thanh toán
cho tổ chức có chức năng đấu giá các chi phí theo quy định
tại điểm b, khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC
CÓ THẨM QUYỀN
Điều 21. Sở Tư pháp
1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác đấu giá quyền sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP; đồng thời, thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo các tổ chức có chức
năng bán đấu giá phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực
hiện thống nhất việc chuyển giao, bảo quản, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất
theo đúng quy định của Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP và Quy chế này.
b) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang.
c) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất tại địa
phương theo quy định của pháp luật về bán đấu giá và Quy chế này.
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo phân công hoặc uỷ quyền của Bộ Tư pháp và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Sở
Tư pháp hướng dẫn, quản lý các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện đúng
quy trình về bán đấu giá tài sản theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Điều 22. Sở Tài chính
1. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất sau khi nhận được văn
bản xác định giá của tổ chức thẩm định giá (đối với trường hợp thuê tổ chức
thẩm định giá).
2. Tham gia xây dựng phương án đấu
giá quyền sử dụng đất.
3. Theo dõi, kiểm tra việc thu,
nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Sở Tài nguyên và Môi
trường
1. Chỉ đạo Trung tâm Phát triển
quỹ đất phối hợp các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
lập danh mục quỹ đất cần đấu giá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tham gia xây dựng phương án đấu
giá quyền sử dụng đất.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
theo thẩm quyền, bàn giao đất tại thực địa cho người trúng đấu giá.
4. Chỉ đạo Trung tâm Phát triển
quỹ đất, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ đất trúng đấu
giá, bàn giao đất trên thực địa, giao hồ sơ về đất và các giấy tờ khác có liên
quan (nếu có) cho người trúng đấu giá theo quyết định phê duyệt kết quả đấu giá.
5. Hướng dẫn Phòng Tài nguyên và
Môi trường các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác có liên quan đến đấu
giá quyền sử dụng đất ở địa phương và hoàn thành hồ sơ về đất đai theo quy định
của pháp luật.
6. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư
trong quá trình triển khai thực hiện dự án đảm bảo đúng quy hoạch sử dụng đất,
kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 24. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó có quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, tạo cơ sở cho việc đấu giá quyền sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh.
2. Giới thiệu các chính sách
khuyến khích, ưu đãi đầu tư, các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tìm hiểu và tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất.
3. Tham gia xây dựng phương án đấu
giá quyền sử dụng đất.
Điều 25. Sở Xây dựng
1. Tham gia xây dựng phương án đấu
giá quyền sử dụng đất.
2. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư
trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo theo đúng quy hoạch xây
dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 26. Trung tâm Phát triển
quỹ đất
1. Xây dựng kế hoạch phát triển
quỹ đất, kế hoạch và phương án đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản
lý và phối hợp với các sở, ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
2. Tham dự các cuộc đấu giá quyền
sử dụng đất đối với quỹ đất thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường lập hồ sơ đất trúng đấu giá, bàn giao đất trên thực địa, giao hồ sơ,
trao quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và các giấy tờ khác có liên quan (nếu
có) cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền; phối hợp với các tổ chức có liên
quan nộp thay cho người trúng đấu giá hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Tổ chức phát triển quỹ đất được
thành lập theo quy định của pháp luật về đất đai khi tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất phải ký hợp đồng với tổ chức có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 1 của Quy chế này để thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 27. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Rà soát, lập danh mục quỹ đất
thuộc thẩm quyền quản lý cần đấu giá, thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Xây dựng phương án đấu giá
quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản lý; tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các
sở, ngành liên quan để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tham dự các cuộc đấu giá quyền
sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng
đấu giá theo thẩm quyền.
5. Quản lý và sử dụng vốn thu được
từ kết quả đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước và pháp luật về ngân sách nhà nước.
6. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư
trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo theo đúng quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Báo cáo kết quả đấu giá quyền
sử dụng đất trên địa bàn định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Quy định chuyển tiếp
Đối với các hợp đồng ủy quyền bán
đấu giá tài sản đã được thực hiện trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành, nếu chưa thực hiện xong thì tiếp tục thực hiện các công việc còn lại theo
trình tự, thủ tục quy định tại Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10
năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Quy chế đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 29. Trách nhiệm thi hành
Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với
các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Trung tâm Phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu phát hiện
những quy định của Quy chế này chưa phù hợp, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện kịp thời báo cáo và đề xuất hướng giải quyết về Sở Tư
pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.