ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2014/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày
25 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh
phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định
số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định
số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định
số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển
và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định 114/2009/NĐ-CP ngày
23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP về
phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Thông
tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị
quyết số 01/2014/NQ-HĐND ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Bạc Liêu quy định mức thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu;
Theo Tờ trình số 535/TTr-STC
ngày 25 tháng 7 năm 2014 của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chung
1. Quyết định này
quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Nội dung của
phí chợ: Phí chợ là khoản thu về sử dụng diện tích bán hàng đối với những người
buôn bán trong chợ nhằm bù đắp chi phí đầu tư, quản lý chợ của tổ chức quản lý
kinh doanh chợ.
3. Đối tượng nộp
phí chợ là tổ chức, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh, dịch
vụ thường xuyên và không thường xuyên (sau đây gọi chung là người kinh doanh) tại
các chợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
4. Tổ chức thu
phí chợ là ban quản lý, tổ quản lý, hợp tác xã quản lý; các tổ chức, cá nhân
trúng thầu quản lý; doanh nghiệp kinh doanh chợ (gọi chung là tổ chức thu phí
chợ).
Điều 2. Quy định về mức thu, phương thức thu và quản lý phí chợ
1. Các chợ do nhà
nước đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hoặc từ nguồn tài trợ
không hoàn lại:
a) Đối với người
kinh doanh thường xuyên, cố định trong phạm vi chợ: Mức thu tối đa tùy theo vị
trí bố trí sạp và hạng chợ như sau:
Đơn vị tính: Đồng/m2/tháng
STT
|
Phân nhóm vị
trí quầy sạp kinh doanh
|
Chợ loại 1
|
Chợ loại 2
|
Chợ loại 3
|
1
|
Vị trí đặc biệt thuận lợi cho kinh doanh như:
Sạp có từ 3 mặt tiền trở lên tiếp giáp đường đi
|
200.000
|
150.000
|
100.000
|
2
|
Vị trí thuận lợi cho kinh doanh như: Sạp có 2
mặt tiếp giáp đường đi lại hoặc gần cửa chính ra vào chợ
|
160.000
|
120.000
|
80.000
|
3
|
Vị trí sạp tương đối thuận lợi cho kinh doanh
như có mặt tiếp giáp đường đi chính hoặc gần cửa phụ ra vào chợ
|
130.000
|
100.000
|
70.000
|
4
|
Các vị trí còn lại kinh doanh trong chợ
|
100.000
|
80.000
|
60.000
|
Tùy theo tình
hình bố trí cá biệt các điểm (hoặc quầy, sạp) kinh doanh của từng chợ cụ thể,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết thêm các vị trí khác trong từng
nhóm vị trí nêu trên hoặc quy định cho từng nhóm, ngành hàng kinh doanh tại chợ
cho phù hợp.
b) Đối với người
kinh doanh không thường xuyên, không cố định trong phạm vi chợ (kể cả hộ nhà vườn
có sản phẩm, hàng hóa đem ra bán tại chợ):
- Chợ loại 1: Mức
thu không quá 8.000 đồng/người/ngày.
- Chợ loại 2: Mức
thu không quá 4.000 đồng/người/ngày.
- Chợ loại 3: Mức
thu không quá 2.000 đồng/người/ngày.
Diện tích cụ thể
cho từng quầy hàng của các đối tượng này do đơn vị quản lý chợ quy định.
c) Việc phân loại
chợ thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Các chợ được đầu
tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Mức thu có thể cao hơn
nhưng tối đa không quá 02 (hai) lần mức thu theo quy định tại Khoản 1, Điều
này.
3. Phương thức
thu phí chợ:
a) Đối với sạp
kinh doanh cố định, thường xuyên tại chợ:
- Việc thu phí được
tính theo tháng.
- Trường hợp thu
một lần cho nhiều tháng hoặc thu cho cả vòng đời dự án thì phương thức thu phải
dựa nguyên tắc thỏa thuận thống nhất giữa tổ chức thu phí chợ với người kinh
doanh; đồng thời phải được thể hiện trong Đề án thu phí chợ được duyệt và phải
thông báo công khai đến người kinh doanh trong chợ biết để thực hiện.
b) Đối với người
kinh doanh không thường xuyên, không cố định trong phạm vi chợ: Việc thu phí chợ
có thể thu theo ngày, theo tuần, nửa tháng, hàng tháng hoặc theo chu kỳ dài hơn
tùy theo thỏa thuận thống nhất giữa tổ chức quản lý chợ với người kinh doanh.
4. Lập, thẩm định,
phê duyệt Đề án thu phí chợ
a) Tổ chức thu
phí chợ chịu trách nhiệm lập Đề án thu phí chợ, trong đó thể hiện đầy đủ các nội
dung về: Chi phí đầu tư, chi phí quản lý và các khoản chi phí hợp pháp khác; mức
thu, phương thức thu cụ thể cho từng nhóm đối tượng kinh doanh trong chợ.
b) Thẩm định Đề
án thu phí chợ, phê duyệt phí chợ:
- Chợ loại 1 và
loại 2: Giao Sở Tài chính là cơ quan đầu mối thẩm định Đề án thu phí chợ, có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan liên quan, trong trường hợp cần
thiết có thể thuê tư vấn để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ Đề án, sau đó tổng hợp,
thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chợ loại 3:
Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố là cơ quan đầu mối thẩm định
Đề án thu phí chợ, có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan
liên quan, trong trường hợp cần thiết có thể thuê tư vấn để thẩm tra một phần
hoặc toàn bộ Đề án, sau đó tổng hợp, thẩm định, thông qua Sở Tài chính báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến, làm cơ sở để Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố phê duyệt.
5. Quy định về quản
lý và sử dụng phí chợ
a) Việc thu phí
chợ phải có biên lai, hóa đơn thu phí theo quy định; việc thu phí đối với sạp
kinh doanh cố định, thường xuyên tại chợ phải có hợp đồng giữa tổ chức thu phí
chợ với người kinh doanh.
b) Tổ chức, đơn vị
thu phí chợ phải mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh việc thu, nộp và quản
lý sử dụng phí chợ theo quy định.
c) Đối với chợ do
nhà nước đầu tư xây dựng hoặc tiếp nhận quản lý: Phí chợ là khoản thu thuộc
ngân sách nhà nước; việc quản lý sử dụng áp dụng theo quy định hiện hành.
d) Đối với các chợ
đầu tư xây dựng từ nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước: Phí chợ là khoản
thu không thuộc ngân sách nhà nước, doanh nghiệp kinh doanh chợ có quyền quản
lý, sử dụng số tiền phí thu được sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Ban quản lý chợ
hoặc tổ chức, cá nhân kinh doanh chợ phải niêm yết các quy định về phương thức
thu phí chợ, mức thu phí chợ, chứng từ thu phí chợ ở nơi thuận tiện nhất tại chợ;
đồng thời, thông báo công khai các văn bản quy định về phí chợ để người kinh
doanh biết, thực hiện.
2. Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu hướng dẫn các đối
tượng thực hiện và kiểm tra xử lý vi phạm việc thu, quản lý, sử dụng phí chợ đảm
bảo đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong quá
trình triển khai thực hiện Quyết định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ
chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài chính để phối hợp với các sở, ban, ngành và
đơn vị có liên quan tổng hợp, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
Điều 4. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ quy định về thu phí chợ (hoa chi chợ)
tại Quyết định số 28/2003/QĐ-UB ngày 10/9/2003 của UBND tỉnh Bạc Liêu về
việc ban hành danh mục phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu./.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Chiến
|