ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1095/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản QPPL
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 1288/QĐ-TTg
ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khuyến công quốc
gia đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại
Tờ trình số 119/TTr-SCT ngày 11/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình
Khuyến công địa phương tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản- Bộ Tư
pháp;
- TTr. Tỉnh ủy, TTr.
HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp Hà Tĩnh;
- Chánh, PVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, CN1.
- Gửi:
+ VB giấy: Các TP ko nhận VB điện tử;
+ VB điện tử: Các TP còn lại.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tất Thắng
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
(kèm theo Quyết định số 1095/QĐ-UBND ngày 09/05/2016 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có
hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế và góp phần xây dựng nông thôn mới
theo mục tiêu, định hướng chương trình khuyến công quốc gia của Chính phủ và
chính sách hỗ trợ của tỉnh.
- Tuyên truyền sâu rộng trên nhiều
phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động khuyến công, đặc biệt là nhận thức
về lợi ích áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp,
góp phần tăng số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của
việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; hỗ trợ một số cơ sở sản xuất
công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất sản phẩm.
- Hoàn thiện quy trình quản lý và
nâng cao năng lực tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công các cấp.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Góp phần đẩy mạnh phát triển công
nghiệp nông thôn của tỉnh, đạt mức tăng trưởng bình quân
20%/năm. Đến năm 2020 giá trị sản xuất
công nghiệp nông thôn (theo giá năm 2010) đạt khoảng 15.000 tỷ đồng; tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến sâu, có hàm lượng công nghệ cao,
có giá trị gia tăng cao của các sản phẩm nông, lâm, thủy, hải sản; chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
- Đến năm 2020, đào tạo mới khoảng
350 lao động và đào tạo nâng cao tay nghề 800 lao động cho các cơ sở công nghiệp
nông thôn; hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý cho khoảng 4.000 học viên tham gia
các khóa bồi dưỡng kiến thức về quản trị kinh doanh, tiết kiệm năng lượng; hỗ trợ thành lập
khoảng 30 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nông thôn; hỗ trợ
xây dựng trên 100 mô hình trình diễn
kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, ứng dụng máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất
sản phẩm; hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho 80 sản phẩm công nghiệp nông thôn; tổ
chức 02 cuộc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh; hỗ trợ
lập quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý chất thải chung cho 13 cụm công nghiệp...
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG,
NGÀNH NGHỀ ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN CÔNG VÀ NGUYÊN TẮC ƯU TIÊN
1. Phạm vi, đối tượng, nội dung chi,
ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công, nguyên tắc ưu tiên, mức chi hỗ trợ
được quy định cụ thể tại Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về
khuyến công và các văn bản hướng dẫn của Bộ ngành liên quan; Quyết định số 63/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND
tỉnh ban hành quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công
trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với các nội dung chi thực hiện
Chương trình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp thực hiện theo quy định riêng
của UBND tỉnh.
3. Đối với cụm công nghiệp: Chỉ hỗ trợ
phần quy hoạch, xử lý môi trường; các nội dung hỗ trợ khác được thực hiện theo
đề án phát triển cụm công nghiệp đã được phê duyệt.
3. Chương trình khuyến công ưu tiên đối
với các chương trình, dự án:
- Phát triển công nghiệp chế biến
nông- lâm- thủy sản, cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn;
- Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu
tại chỗ, sử dụng nhiều lao động... tại địa bàn huyện có điều kiện khó khăn, địa bàn các xã nằm trong kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh;
- Hỗ trợ phát triển các sản phẩm công
nghiệp phục vụ xuất khẩu của tỉnh; sản xuất các sản phẩm sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính được sản xuất
trong tỉnh (ít nhất chiếm 50% giá trị nguyên, vật liệu
chính);
- Các chương trình sản xuất các sản
phẩm CNNT chủ lực, sản phẩm được bình chọn là sản phẩm CNNTTB từ cấp tỉnh trở
lên;
- Các Dự án đầu tư tại các cụm công
nghiệp, khu công nghiệp.
III. NỘI DUNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Đào tạo nghề, truyền nghề và
phát triển nghề
1.1. Thực trạng
- Tổng số lao động trong độ tuổi thuộc
quản lý của các xã, phường, thị trấn: 819.429 người, chiếm
62,73% dân số toàn tỉnh. Tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế: 688.909
người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 50,29% tổng số lao
động tham gia hoạt động kinh tế; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề chiếm 34,69%.
Qua số liệu điều tra trên, thấy rằng Đào tạo nguồn nhân lực đang là vấn đề có ý nghĩa to lớn;
1.2. Mục tiêu và định hướng
- Giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho nông dân, chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ
trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm CN-TTCN, góp phần
xóa đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Đáp ứng nhu cầu nhân lực có tay
nghề cho các cơ sở công nghiệp nông thôn, hình thành lực lượng lao động cho các
cụm công nghiệp.
- Khảo sát lập kế hoạch đào tạo nghề ở
cấp tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề cho
lao động mới cho 800 lao động, đào tạo nâng cao tay nghề và khôi phục nghề cho
350 lao động.
1.3. Nội dung triển khai
a) Khảo sát nhu cầu cụ thể về đào tạo
nghề của các cơ sở công nghiệp nông thôn, làng nghề, các địa phương để lập kế
hoạch thực hiện chương trình.
b) Hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo
truyền nghề cho lao động mới và đào tạo nâng cao tay nghề; khôi phục nghề.
- Hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo ngắn
hạn, chủ yếu là tại chỗ nhằm trang bị cho người học các kiến
thức, kỹ năng nâng cao tay nghề và thái độ nghề nghiệp để
thực hiện một hoặc một số bước công việc hay một số mẫu sản phẩm nhất định cho
lao động mới, ưu tiên đào tạo truyền nghề các nghề sau: Chế biến nông, lâm sản,
thực phẩm; dệt may; sản xuất vật liệu xây dựng (gạch không nung); cơ khí nhỏ ở
nông thôn; lao động tại các cơ sở công nghiệp nông thôn và lao động tại các
làng nghề trên địa bàn.
- Hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo
khôi phục lại những nghề tiểu thủ công nghiệp đã bị mai một hoặc những nghề đã
mất tại các địa phương, các làng nghề.
1.4. Yêu cầu trong tổ chức thực hiện
- Bài giảng, giáo án phải được chuẩn
bị kỹ lưỡng, sát tình hình; giảng viên đảm bảo trình độ cả về lý luận và thực
hành.
- Việc đào tạo nghề phải gắn với nhu
cầu của các cơ sở công nghiệp nông thôn. Kết thúc đào tạo phải kiểm tra, đánh
giá và cấp giấy chứng nhận cho người lao động.
2. Nâng cao năng lực quản lý cho các cơ sở công nghiệp nông thôn
2.1. Thực trạng
- Trên địa bàn tỉnh có khoảng trên
5.000 doanh nghiệp và gần 60 0000 hộ kinh doanh; trong đó lĩnh vực CNNT có 600
doanh nghiệp và 13.700 hộ sản xuất CNNT. Doanh nghiệp CNNT chủ yếu là vừa và nhỏ,
các cơ sở sản xuất CN-TTCN nhỏ lẻ, sản xuất manh mún,
trình độ quản lý, sản xuất kinh doanh
còn rất yếu, năng lực cạnh tranh trên thị trường, nhất là hội nhập rất khó
khăn.
2.2. Mục
tiêu và định hướng
- Khuyến khích,
tư vấn hỗ trợ các cá nhân, tổ chức đầu tư vào sản xuất công nghiệp. Trang bị kiến
thức khởi sự doanh nghiệp và nâng cao kỹ năng quản trị doanh nghiệp, khả năng cạnh
tranh, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế và nâng cao nhận thức về
lợi ích áp dụng SXSH trong công nghiệp.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
khởi sự doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý cho 3000 học viên; bồi dưỡng kiến
thức nâng cao nhận thức về tiết kiệm năng lượng cho hơn cho
800 học viên; đào tạo 40 cán bộ tư vấn, thực hiện chương trình. Tổ chức 05 cuộc
hội thảo, diễn đàn, tổ chức 5 đoàn tham quan khảo sát học tập kinh nghiệm. Hỗ
trợ thành lập 30 doanh nghiệp sản xuất CN-TTCN.
2.3. Nội dung triển khai
a) Tuyên truyền, phổ biến thông tin
và nâng cao nhận thức đối với việc thành lập doanh nghiệp; thông tin về thị trường;
thông tin kinh tế; áp dụng sản xuất sạch hơn trong công
nghiệp.
b) Tổ chức các khóa đào tạo ngắn ngày theo các chuyên đề: Khởi sự doanh nghiệp, Quản lý
kinh doanh tổng hợp, quản trị nhân sự, tài chính - kế toán; marketing, quản lý
khoa học công nghệ, sở hữu trí tuệ, hội nhập kinh tế quốc
tế, vệ sinh an toàn thực phẩm, An toàn lao động,... phù hợp với nhu cầu thực tế.
c) Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, các hội nghị tập huấn về sản xuất sạch
hơn nhằm nâng cao nhận thức về việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu về sản xuất sạch
hơn để thực hiện chương trình qua đó giúp các doanh nghiệp biết về lợi ích của
sản xuất sạch hơn để áp dụng vào cơ sở mình cho phù hợp.
d) Tổ chức đào tạo giảng viên, báo
cáo viên để có năng lực tham gia giới thiệu, phổ biến nội dung của chương
trình.
e) Tổ chức hội thảo, tham quan học hỏi
kinh nghiệm, khảo sát, giới thiệu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, hội nhập
kinh tế quốc tế, sở hữu trí tuệ, môi trường, quản trị doanh nghiệp, khoa học
công nghệ mới, sản xuất sạch hơn... và các chủ đề khác liên quan đến sản xuất
công nghiệp để trao đổi, nghiên cứu áp dụng vào cơ sở CNNT ở tỉnh.
f) Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại các địa bàn
kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; hỗ trợ lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp sớm đi vào sản xuất sản phẩm.
2.4. Yêu cầu trong tổ chức thực hiện
- Nâng cao năng lực quản lý cho các
cơ sở công nghiệp nông thôn phù hợp với điều kiện, tính chất của từng loại đối
tượng
- Đảm bảo gắn kết
chặt chẽ với chương trình trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và chương
trình sản xuất sạch hơn.
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất
3.1. Thực trạng
Các cơ sở sản xuất CNNT của tỉnh hầu
hết đang sử dụng dây chuyền công nghệ
chủ yếu vào loại lạc hậu, năng suất thấp, tiêu hao nguyên nhiên vật liệu cao;
3.2. Mục tiêu và định hướng
- Hỗ trợ các cơ
sở công nghiệp nông thôn đầu tư xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật áp dụng
công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, mô hình thí điểm áp
dụng sản xuất sạch hơn và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công
nghệ, đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất và nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng 15 mô hình trình diễn kỹ
thuật, sản xuất sản phẩm mới và sản xuất có hiệu quả cao; hỗ trợ 81 cơ sở ứng dụng
máy móc thiết bị chuyển giao công nghệ.
3.3. Nội dung triển khai
a) Khảo sát xây dựng mô hình trình diễn
kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, mô hình áp dụng thí điểm
về sản xuất sạch hơn và danh mục các công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học có thể
ứng dụng vào CNNT, làm cơ sở lập kế hoạch thực hiện chương
trình.
b) Hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới: Xây dựng
các mô hình trình diễn trong sản xuất CN- TTCN, “hiện đại hóa công nghệ truyền thống"; tập trung vào
các lĩnh vực chủ yếu sau:
- Sửa chữa, sản xuất máy cơ khí phục
vụ sản xuất, cơ khí tiêu dùng;
- Chế biến nông sản, thực phẩm, lâm sản;
Sản xuất vật liệu xây dựng theo công nghệ hiện đại, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
chế biến sâu, tiết kiệm khoáng sản;
c) Hỗ trợ các cơ sở chuyển giao công
nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến vào các khâu xử lý ô nhiễm
môi trường.
d) Hỗ trợ nhân rộng
một số mô hình sản xuất CN-TTCN đang hoạt động có hiệu quả để các cơ sở khác học
tập, cải tạo, ứng dụng vào sản xuất sản phẩm công nghiệp
nông thôn.
3.4. Yêu cầu trong tổ chức thực
hiện
- Việc hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn; chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
cho các cơ sở công nghiệp nông thôn phải bám sát yêu cầu, quy định tại Nghị định
số 45/NĐ-CP và Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012
của Bộ công Thương.
- Việc hỗ trợ các cơ sở công nghiệp
nông thôn đầu tư, xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất sản
phẩm dựa trên tính cấp thiết của dự án, sự phù hợp ngành nghề, sự phù hợp trong quy hoạch phát triển công nghiệp
của tỉnh, địa phương.
4. Phát triển sản phẩm CNNT tiêu
biểu
4.1. Thực trạng
- Kết quả qua 3
lần tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn cấp tỉnh
đã thể hiện bước phát triển sản phẩm
công nghiệp nông thôn trong những năm qua; tuy vậy số lượng sản
phẩm còn ít so với các cơ sở sản xuất và so với tiềm năng của địa phương (62 sản
phẩm /14.000 cơ sở sản xuất); chưa đa dạng về chủng loại;
tính chất công nghiệp của sản phẩm chưa
cao, chưa thể hiện rõ ưu thế của sản xuất hàng hóa.
4.2. Mục tiêu và định hướng
- Khai thác các nguồn lực tại chỗ
(lao động, tài nguyên, truyền thống văn hóa lịch sử) nhằm
phát triển sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm CN-TTCN tiêu biểu, đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng trong
và ngoài nước. Lựa chọn sản phẩm tiêu biểu có tiềm năng phát triển để hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển đạt được cấp cao hơn và trở thành sản
phẩm thế mạnh, sản phẩm xuất khẩu.
- Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu
sản phẩm cho 80 sản phẩm; tổ chức 02 lần bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp tỉnh; Số sản phẩm CNNT được hỗ trợ
bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia 50 sản phẩm.
- Tổ chức 8 hội chợ triển lãm cấp khu
vực. Hỗ trợ 25 lần tham gia hội chợ triển lãm trong khu vực với khoảng 170 gian
hàng trưng bày, giới thiệu các sản phẩm CNNT. Các huyện,
thành, thị mỗi năm tham gia hội chợ, triển lãm ít nhất 01 lần.
4.3. Nội dung triển khai:
a) Làm tốt công tác bình chọn sản phẩm
CNNT tiêu biểu, chú trọng công tác bình chọn sản phẩm CNBNT tiêu biểu cấp huyện,
thị xã, thành phố; có chính sách khuyến công cho các sản phẩm đạt giải. Tập
trung hỗ trợ phát triển thành sản phẩm CNNT tiêu biểu của tỉnh và tham gia sản
phẩm tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia;
b) Tư vấn, hỗ trợ các cơ sở CNNT đưa
sản phẩm đi tham gia triển lãm, hội chợ hàng CNNT trong, ngoài tỉnh. Tổ chức hội
chợ, khu trưng bày triển lãm hàng CN-TTCN tại địa phương; hỗ trợ tham gia các
gian hàng sản phẩm CNNT của tỉnh tại các hội chợ, triển lãm cấp khu vực, Quốc
gia và Quốc tế để giới thiệu, quảng bá sản phẩm CNNT của tỉnh. Hỗ trợ các địa
phương tham gia trưng bày, giới thiệu sản phẩm CNNT tại các hội chợ, triển lãm
trên địa bàn tỉnh.
c) Hỗ trợ các cơ
sở CNNT có sản phẩm tiêu biểu mở rộng sản xuất, thị trường, cải tiến công nghệ,
mẫu mã, bao bì đóng gói... để tạo ra những sản phẩm phù hợp với các tiêu chuẩn
quy định theo từng cấp và đạt được cấp cao hơn. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương
hiệu, xây dựng hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ...Hỗ trợ đầu tư xây dựng
phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm để giới thiệu quảng bá sản phẩm công nghiệp,
tiêu thủ công nghiệp tiêu biểu của tỉnh và thực hiện các hoạt động xúc tiến
thương mại khác.
5. Phát triển hoạt động Tư vấn trợ
giúp các cơ sở CNNT
5.1. Thực trạng
Tình hình doanh nghiệp và hộ sản xuất
CNNT còn yếu về năng lực quản lý, năng lực kinh doanh, kiến thức về hội nhập; đặc
biệt là liên kết chuỗi để hình thành các sản phẩm gắn kết sản phẩm với thị trường
tiêu thụ, an toàn vệ sinh thực phẩm với thương hiệu sản phẩm.
5.2. Mục tiêu và định hướng
- Hướng dẫn, tư vấn hỗ trợ các cơ sở
CNNT nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hóa sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm; đầu tư xây dựng dây chuyền mới, mở rộng quy mô nâng cao
năng lực sản xuất, quản lý chất lượng, mẫu mã sản phẩm, xử lý chất thải bảo vệ
môi trường, áp dụng ISO, HACCAP và các chương trình về Tiết kiệm năng lượng, sản
xuất sạch hơn...VSATTP; Phát triển năng lực của các chuyên
gia, các tổ chức dịch vụ khuyến công, mở rộng phạm vi, nội dung khuyến công đến
các cơ sở CNNT.
- Hỗ trợ tư vấn về lập dự án đầu tư,
Marketing tư vấn về Khuyến công, Tiết kiệm năng lượng và Sản xuất sạch hơn cho
khoảng 55 doanh nghiệp; hỗ trợ lập báo cáo kiểm toán năng lượng, đánh giá sản
xuất sạch hơn cho 29 doanh nghiệp và đầu tư nâng cao năng
lực hoạt động cho 03 điểm tư vấn khuyến công.
5.3. Nội dung triển khai
Thực hiện hoạt động tư vấn khuyến
công do Trung tâm Khuyến công thuộc Sở Công Thương và các tổ chức tham gia hoạt động khuyến
công.
a) Tư vấn về khuyến công
- Lập phương án sản xuất kinh doanh;
- Nâng cao năng
lực marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thành lập doanh nghiệp;
- Liên doanh, liên kết trong sản xuất
kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới;
- Tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách
đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính, tín dụng và các
chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
- Tư vấn về các thủ tục pháp lý trong
việc: Bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, bảo hộ tự do thương mại,
giải quyết tranh chấp trong sản xuất kinh doanh...
b) Tư vấn về tiết kiệm năng lượng:
- Tổ chức các hoạt động tư vấn về tiết
kiệm năng lượng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; tư
vấn xây dựng và triển khai các mô hình quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả, kiểm toán năng lượng, chuyển giao công nghệ tiết kiệm năng lượng có
hiệu suất cao.
- Khảo sát để xây dựng danh mục, kế
hoạch sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp. Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp lập báo cáo đánh giá sản xuất sạch hơn và có
giải pháp đầu tư áp dụng sản xuất sạch hơn (Thực hiện theo chương trình sản
xuất sạch hơn trong công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 của UBND tỉnh).
6. Tuyên truyền, phổ biến chính
sách phát triển công nghiệp nông thôn
6.1. Mục tiêu và định hướng
- Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến các chính sách của Nhà nước về khuyến công, tiết kiệm năng lượng
và sản xuất sạch hơn trong công nghiệp bằng nhiều hình thức,
trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, các doanh nghiệp và cá
nhân biết, thực hiện.
- Phát triển cơ sở dữ liệu công nghiệp
nông thôn; in ấn, phát hành 11 bản tin khuyến công và ấn phẩm tuyên truyền
khác.
6.2. Nội dung triển khai
a) Xây dựng, duy trì và phổ biến cơ sở
dữ liệu về công nghiệp nông thôn, khuyến công, tiết kiệm năng lượng
và sản xuất sạch hơn. Qua đó hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tiếp cận và
khai thác cơ sở dữ liệu về thông tin thị trường và quảng bá doanh nghiệp;
b) Phối hợp với các phương tiện thông
tin đại chúng để tuyên truyền về các chính sách phát triển công nghiệp, chính
sách khuyến công....; giới thiệu thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, sản xuất sạch hơn
trong công nghiệp thông qua các hình thức như: Xây dựng chuyên mục truyền hình,
truyền thanh, chuyên đề...;
c) In ấn, xuất bản các bản tin khuyến
công, công thương, các ấn phẩm tuyên truyền, giới thiệu khác.
7. Hỗ trợ liên doanh liên kết,
hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và
di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
7.1. Mục tiêu và định hướng
Hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác
kinh tế, phát triển hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn theo Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 28/3/2014 của UBND tỉnh;
Quyết định số 16/QĐ-UBND của UBND tỉnh; lồng ghép các nguồn
vốn, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư để xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp; sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi
trường và di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết và đầu
tư xây dựng hạ tầng cho 07 cụm công nghiệp; hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống
xử lý ô nhiễm môi trường cho 03 Cụm công nghiệp; hỗ trợ 13 cơ sở công nghiệp
nông thôn sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý môi trường.
7.2. Nội dung triển khai
a) Trên cơ sở quy hoạch phát triển cụm
công nghiệp lựa chọn các cụm công nghiệp phù hợp để hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết
và hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật để thu hút các doanh nghiệp
vào đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp.
b) Hỗ trợ tư vấn, hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tiến hành liên doanh,
liên kết trong sản xuất và di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường vào các cụm
công nghiệp.
c) Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống
xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp và hỗ trợ
sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại
các cơ sở công nghiệp nông thôn.
7.3. Yêu cầu trong tổ chức thực hiện
- Hỗ trợ xây dựng phát triển hạ tầng
cụm CN phải phù hợp quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống
xử lý ô nhiễm môi trường: Phải có hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường đang hoạt động
nhưng đã kém hiệu quả và chủ đầu tư phải cam kết chi trên 50% vốn đầu tư thực hiện việc nâng cấp.
- Hỗ trợ lãi suất
vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào
các khu, cụm công nghiệp sau khi cơ sở công nghiệp nông đã hoàn thành việc đầu
tư theo Quy định.
- Hỗ trợ liên doanh, liên kết khi
có hiệu quả thiết thực, bảo đảm sự phát triển của sản phẩm công
nghiệp nông thôn.
8. Hợp tác quốc tế về khuyến công
8.1. Thực trạng
Thời gian qua, công tác hợp tác quốc
tế về khuyến công chưa hiệu quả, chỉ mới tham gia được một số hội chợ khu vực,
chưa có mô hình hợp tác cụ thể, việc học tập kinh nghiệm về khuyến công của các
nước có nền công nghiệp nông thôn phát triển chưa thực hiện.
8.2. Mục
tiêu và định hướng
- Tổ chức 01 Hội thảo trao đổi, học tập
kinh nghiệm về công tác khuyến công, quản lý cụm công nghiệp...với các tổ chức,
các nhân nước ngoài; tham gia dự án về hoạt động khuyến công, sản xuất sạch hơn
trong các chương trình, dự án hợp tác quốc tế.
- Tổ chức việc tham quan, học tập
kinh nghiệm quản lý ở nước ngoài cho cán bộ quản lý khuyến công; hợp tác đào tạo nâng cao năng lực cán bộ khuyến công và sản xuất
sạch hơn.
8.3. Nội dung triển khai:
a) Xây dựng và tham gia thực hiện hoạt
động khuyến công, sản xuất sạch hơn trong các chương trình, đề án, dự án hợp
tác quốc tế.
b) Tổ chức đoàn thăm quan, trao đổi,
học tập kinh nghiệm quản lý về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển
công nghiệp, quản lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch hơn với
các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
c) Đào tạo nâng cao năng lực, trình độ
cho cán bộ làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và các chương trình, đề án học tập khảo sát ngoài nước.
8.4. Yêu cầu trong tổ chức thực hiện
Tranh thủ chương trình hợp tác đào tạo
nâng cao năng lực cán bộ khuyến công và sản xuất sạch hơn thực hiện theo đề án
của Bộ Công Thương. Chủ động xây dựng kế hoạch để học tập kinh nghiệm từ chương
trình của tỉnh.
9. Nâng cao năng lực quản lý và tổ
chức thực hiện hoạt động khuyến công
9.1. Thực trạng
Công tác khuyến công có ý nghĩa hết sức
to lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển của CNNT, tuy vậy thời gian qua năng lực
quản lý, tổ chức chỉ đạo và điều kiện cơ sở vật chất cho đội ngũ này còn nhiều
bất cập, có mặt yếu kém. Hệ thống cán bộ làm công tác khuyến
công, nhất là cơ sở còn mỏng, yếu cả về trình độ và thực tiễn.
9.2. Mục
tiêu và định hướng
Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật,
nâng cao năng lực quản lý và khả năng hoạt động khuyến công cho các tổ chức, cá
nhân hoạt động khuyến công;
Xây dựng 500 trang giáo án tập huấn về
công tác khuyến công; tổ chức đoàn tham quan, học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước về hoạt động khuyến công.
9.3. Nội dung triển khai
a) Nâng cao năng lực cán bộ và tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho Trung tâm Khuyến công theo hướng chuyên nghiệp
hóa, để đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ khuyến công, Đầu tư xây dựng phòng
trưng bày giới thiệu sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp tiêu biểu gắn với trụ sở làm việc của Trung tâm
Khuyến công tại thành phố Hà Tĩnh để phát triển hoạt động xúc tiến thương mại
các sản phẩm công nghiệp nông thôn.
b) Thường xuyên nâng cao trình độ cho
đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến công; bố trí cán bộ có kinh nghiệm và
trình độ để thúc đẩy công tác khuyến công cơ sở hoàn thành được
nhiệm vụ, nhất là phòng KTHT các huyện.
c) Đầu tư nâng cao năng lực quản lý
và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho Trung tâm Khuyến
công theo hướng chuyên nghiệp hóa, để đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ.
d) Củng cố và tăng cường năng lực quản lý về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đối với Phòng Kinh tế
và Kinh tế - Hạ tầng các huyện, thành phố, thị xã. Bố trí cán bộ làm công tác
khuyến công chuyên trách cấp huyện. Bố trí cán bộ làm cộng tác viên khuyến công
ở tất cả các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường tổ chức,
triển khai các nội dung hoạt động khuyến công và nắm bắt tình hình phát triển
tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn. Hỗ trợ thù lao cho cộng tác viên
khuyến công cấp xã.
9.4. Yêu cầu trong tổ chức thực hiện
Rà soát, đánh giá đội ngũ làm công
tác khuyến công từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường trách nhiệm và mối quan hệ giữa
cán bộ Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại, phòng Quản lý công nghiệp
của Sở Công Thương và cán bộ Phòng Kinh tế (Kinh tế hạ tầng) các huyện, thành
phố, thị xã trong công tác tham mưu.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Căn cứ phạm vi, đối tượng áp dụng,
ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công, nguyên tắc ưu tiên, mức chi hỗ trợ
được quy định cụ thể tại Quyết định số 63/2015/QĐ-UBND
ngày 31/12/2015 cua UBND tỉnh Hà Tĩnh:
- Tổng kinh phí sự nghiệp kinh tế thuộc
ngân sách tỉnh dành cho các hoạt động khuyến công do UBND tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện dự kiến là 36,040 tỷ đồng
(Bằng chữ: Ba mươi sáu tỷ,
không trăm bốn mươi triệu đồng)
(Số liệu cụ thể theo từng năm và từng nội dung hỗ trợ được
phản ánh tại biểu tổng hợp và biểu chi tiết kèm theo Quyết định này)
- Đối với ngân sách huyện, xã: Hàng
năm, căn cứ vào nội dung của Chương trình này, UBND cấp
huyện, cấp xã xây dựng kế hoạch, dự
toán kinh phí thực hiện hoạt động khuyến công trên địa bàn để bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách.
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền; nâng cao vai trò của cơ quản lý nhà nước về hoạt động khuyến
công.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
rộng rãi các chủ trương chính sách của nhà nước để người dân, doanh nghiệp yên
tâm đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn. Vận động các doanh nghiệp lớn hỗ
trợ cho hoạt động khuyến công và động viên doanh nhân tích
cực tham gia hoạt động khuyến công.
- Rà soát lại cơ chế, chính sách đã ban hành để bổ sung điều chỉnh hoàn thiện cho phù hợp
yêu cầu hiện nay, tăng thêm hỗ trợ nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn, giảm bớt
các thủ tục hành chính.. .Ngoài các chính sách ưu đãi theo quy định của Chính
phủ, các cơ sở sản xuất công nghiệp đầu tư trên địa bàn nông thôn của tỉnh còn
được hưởng một số chế độ ưu đãi riêng
theo cơ chế ưu đãi đầu tư của tỉnh như: Ưu tiên bố trí mặt
bằng phù hợp với mục tiêu sản xuất, thu hút nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm
công nghiệp; Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề...
- Ủy ban nhân
dân các cấp, các sở ngành liên quan lập hoặc bổ sung kế hoạch ở cấp ngành mình, lồng ghép phối hợp
với chương trình khuyến công của tỉnh, tăng cường hướng dẫn,
kiểm tra giám sát cấp dưới, cơ sở triển khai mạnh mẽ hoạt động khuyến công, tạo
ra bước đột phá thúc đẩy phát triển CNNT trong tỉnh.
- Chính quyền các cấp tạo mọi điều kiện
để các cơ sở sản xuất kinh doanh theo pháp luật, tạo điều kiện hỗ trợ về mặt bằng
sản xuất và vốn vay.
2. Giải pháp về huy động các nguồn
tài chính cho hoạt động khuyến công
- Chủ động, tranh thủ nguồn kinh phí
khuyến công quốc gia hàng năm, chương trình phát triển nguồn nhân lực cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, nguồn hỗ trợ xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp. Bố trí lồng
ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh có liên quan và các nguồn vốn xã hội hóa tham gia vào chương trình
khuyến công.
- Bảo đảm cân đối bố trí kinh phí
khuyến công hàng năm đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu hoạt động khuyến công để triển khai thực hiện chương trình một cách hiệu
quả nhất.
3. Tăng cường sự phối hợp hoạt động
của các cơ quan quản lý nhà nước với các đoàn thể chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, các tổ chức tư vấn, các doanh nghiệp, cơ sở để triển khai mạnh mẽ, có hiệu quả hoạt động khuyến công trong tỉnh
- Triển khai thực hiện tốt các nội
dung, chương trình phối hợp hoạt động giữa Sở Công Thương
với tổ chức đoàn thể: Hội Nông dân tỉnh; Liên minh HTX tỉnh; Hội Phụ nữ tỉnh; Tỉnh
Đoàn Hà Tĩnh... mở rộng liên kết với các tổ chức đoàn thể khác để triển khai hoạt động khuyến công, như: Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hội
doanh nghiệp trẻ....
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
tư vấn trong và ngoài tỉnh để triển khai hoạt động khuyến công trong tỉnh, như
các Trường, các chuyên gia, kỹ sư, các nhà quản lý, doanh
nghiệp tư vấn...
4. Đẩy mạnh công tác thi đua khen
thưởng đối với hoạt động khuyến công
Kịp thời đề xuất, tham mưu cho UBND tỉnh
khen thưởng các cá nhân, đơn vị có thành tích trong hoạt động phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thực hiện tốt công tác khuyến công; hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả; thực hiện đầy đủ chính sách đối với người lao động,
thực hiện an toàn lao động; áp dụng quy trình mới, có những sáng kiến cải tiến
kỹ thuật... nhằm khuyến khích thi đua phát triển sản xuất,
góp phần thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch của đã đề ra.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh
tổ chức thực hiện Chương trình. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng kế hoạch, dự toán kinh phí, kế hoạch tạm ứng, thanh quyết toán kinh phí
hàng năm để thực hiện Chương trình khuyến công của tỉnh, trình cấp có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh quyết định hình thức
hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương và các cơ
chế chính sách.
- Chủ trì, xây dựng các dự án khuyến
công có sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia, báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Công Thương xem xét, quyết định.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thành, thị, các đoàn thể tổ chức triển khai
thực hiện chương trình. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến công
trên địa bàn tỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn tạo điều kiện thuận
lợi cho phát triển công nghiệp nông thôn.
- Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến
thương mại (thuộc Sở Công Thương) là đầu mối triển khai hoạt động khuyến công
theo chương trình, kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt. Sử dụng có hiệu quả
kinh phí khuyến công và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo,
thanh quyết toán theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tổng hợp, cân đối, lồng
ghép các nguồn lực, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội với kế hoạch khuyến công hàng
năm.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tham
mưu việc bố trí ngân sách và cấp kinh phí cho chương trình
khuyến công theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc sử dụng kinh phí và thanh
quyết toán kinh phí thực hiện chương trình.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức đào tạo nghề
đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất CN-TTCN trên địa bản tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Công Thương trong việc xuất bản, phát hành bản tin, ấn
phẩm, xây dựng cơ sở dữ liệu công nghiệp nông thôn, trang thông tin điện tử và
hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển
thương mại điện tử để giúp các doanh nghiệp có thêm kênh giới thiệu, quảng bá sản
phẩm trong và ngoài nước.
6. Các Sở, ngành liên quan (Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên - Môi trường, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà
Tĩnh...): Căn cứ chức năng quản lý nhà nước của mình phối
hợp với Sở Công Thương thực hiện chương trình.
7. Các đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội; đơn vị thông tin đại chúng:
Đài Phát thanh và Truyền hình Hà
Tĩnh, Báo Hà Tĩnh và các phương tiện thông tin đại chúng: Tăng thời lượng thông
tin, tuyên truyền chủ trương chính sách khuyến khích phát
triển công nghiệp của Đảng, Nhà nước và của tỉnh; giới thiệu tình hình, kết quả
hoạt động khuyến công, các mô hình trình diễn kỹ thuật, các mô hình sản xuất sạch
hơn, mô hình sản xuất kinh doanh tốt, công nghệ, kỹ thuật tiến bộ, sản phẩm mới,
sản phẩm tiêu biểu, những làng nghề, doanh nhân thành đạt... góp phần tạo khí
thế thúc đẩy phát triển CNNT.
Đề nghị các đoàn thể, tổ chức chính
trị, xã hội tập trung Tuyên truyền vận động các cá nhân, tập thể, tổ chức,
doanh nghiệp tích cực tham gia thực hiện chương trình và phối hợp với Sở Công Thương, UBND các cấp trong hoạt động khuyến
công.
8. UBND
các huyện, thành phố, thị xã
UBND các huyện, thành phố, thị xã:
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình này, kế
hoạch khuyến công hàng năm; cân đối, bố trí kinh phí hàng năm để hỗ trợ phát
triển hoạt động khuyến công trên địa bàn và tổ chức chỉ đạo thực hiện; chủ động
phối hợp với các ngành, các cấp giải quyết kịp thời khó khăn tháo gỡ vướng mắc
tạo điều kiện để công
nghiệp nông thôn phát triển.
9. Chế độ thông tin, báo cáo định
kỳ
Định kỳ ngày 20 tháng cuối quý, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã và các đơn vị có liên quan báo cáo kết quả thực hiện về
Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Công Thương theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
trường hợp có khó khăn, vướng mắc, kịp thời tham mưu đề xuất
phương án giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết theo quy định./.