ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1069/QĐ-UBND
|
Bình
Phước ngày 29 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số
03/2008/TT-BKH, ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ
về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý
cụm công nghiệp;
Căn cứ Quyết định
1548/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh phê duyệt Đề cương, dự toán
chi phí quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 -
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 381/TTr-SCT ngày 25/04/2012.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn 2030, với các nội dung cụ
thể như sau:
1. Tên dự án
quy hoạch: Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước
giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Đơn vị tư
vấn: Công ty cổ phần Đất Việt – TP. Hồ Chí Minh.
3. Chủ đầu
tư: Sở Công Thương tỉnh Bình Phước.
4. Quan điểm
phát triển:
- Phát triển cụm công nghiệp
trên cơ sở phát triển của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa
phương, sử dụng đất hiệu quả, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển công nghiệp nói
riêng và kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn tỉnh;
- Phát triển các cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh phải gắn với không gian công nghiệp cả nước, vùng Đông Nam bộ,
gắn với các tuyến hành lang kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nhằm
tranh thủ các mối liên kết và tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và hợp
tác với khu vực và quốc tế;
- Phát triển các cụm công nghiệp
phải gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng, gắn với yêu cầu bảo vệ môi trường sinh
thái và phát triển công nghiệp hợp lý;
- Phát triển các cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh phải lấy mục tiêu khai thác hiệu quả các lợi thế so sánh về
tài nguyên, lao động và hạ tầng tại địa phương, ưu tiên phát triển các cụm công
nghiệp có quy mô hợp lý, phục vụ nhu cầu di dời và mở rộng mặt bằng sản xuất để
phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản tại khu vực nông thôn;
- Phát triển cụm công nghiệp phải
liên kết với các khu công nghiệp, trung tâm kinh tế, gắn với dịch vụ thương mại;
chú ý phát triển hợp lý giữa các vùng, miền, quan tâm phát triển vùng miền hợp
lý.
- Phát triển cụm công nghiệp gắn
với chế biến nông sản (điều, tiêu, cao su,..) và gắn với phát triển nông thôn mới;
- Đầu tư đồng bộ và hoàn thiện kết
cấu hạ tầng các cụm công nghiệp hiện có, mở rộng và thành lập mới một số cụm
công nghiệp nằm trong quy hoạch. Ưu tiên phát triển một cách có chọn lọc một số
cụm công nghiệp.
5. Mục tiêu
phát triển
Mục tiêu chung:
- Xây dựng hệ thống cụm công
nghiệp cơ bản đồng bộ về hệ thống hạ tầng, phát huy được lợi thế và nguồn lực của
từng địa phương. Tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư phát triển công nghiệp –
tiểu thủ công nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế,
tiếp tục nâng cao tốc độ tăng trưởng của ngành;
- Tạo môi trường thuận lợi để
thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhằm khai thác và
sử dụng đất có hiệu quả, đảm bảo môi trường, thúc đẩy phát triển công nghiệp và
dịch vụ nông thôn;
- Động viên, khuyến khích các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển hạ tầng cụm công
nghiệp; thu hút, di dời các cơ sở nhỏ lẻ, phân tán đan xen trong khu dân cư, dịch
vụ đầu tư vào cụm công nghiệp;
Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn 2011-2015:
+ Hoàn thiện và đi vào hoạt động
6 cụm công nghiệp là: CCN Bình Tân, CCN Cao su Phú Riềng và CCN Mỹ Lệ, CCN
Thanh Lương (Xi măng Bình Phước), CCN Minh Hưng I (Nhà máy sinh học cồn), CCN
Hà Mỵ, mở rộng một số cụm công nghiệp có điều kiện phát triển thuận lợi và
thành lập mới một cách có chọn lọc một số cụm công nghiệp với diện tích đạt khoảng
201 ha;
+ Thu hút đầu tư phát triển các
cơ sở sản xuất, dịch vụ vào cụm công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2015, đưa tỷ lệ lấp
đầy bình quân các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh lên 50% diện tích đất công
nghiệp cho thuê; thu hút thêm khoảng 500 - 600 tỷ đồng vốn đầu tư vào phát triển
sản xuất tại cụm công nghiệp; tạo việc làm cho 1 - 2 nghìn lao động.
- Giai đoạn từ 2016 đến 2020:
+ Tiếp tục mở rộng và thành lập
mới, có chọn lọc một số cụm công nghiệp với diện tích tăng thêm khoảng 397 ha,
đưa tổng diện tích các cụm công nghiệp đến năm 2020 khoảng 598 ha;
+ Phấn đấu đến năm 2020, đưa tỷ
lệ lấp đầy bình quân các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh lên 60% diện
tích đất công nghiệp cho thuê; thu hút thêm khoảng 1.200 - 1.500 tỷ đồng vốn đầu
tư vào phát triển sản xuất tại cụm công nghiệp; tạo thêm việc làm cho 4 – 5
nghìn lao động.
- Giai đoạn từ 2021 đến 2030:
+ Tiếp tục mở rộng và thành lập
mới, có chọn lọc một số cụm công nghiệp với diện tích tăng thêm khoảng 676 ha,
đưa tổng diện tích các cụm công nghiệp đến năm 2030 khoảng 1.274 ha.
+ Phấn đấu đến năm 2030, đưa tỷ
lệ lấp đầy bình quân các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh lên 70% diện
tích đất công nghiệp cho thuê.
6. Quy hoạch
phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030.
Đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
hình thành 33 cụm công nghiệp với tổng diện tích 1.244 ha (Danh mục các cụm
công nghiệp kèm theo).
7. Tổng hợp vốn
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
7.1 Nhu cầu vốn đầu tư hạ tầng cụm
công nghiệp:
Dự kiến tổng vốn đầu tư xây dựng
hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 ước tính vào khoảng
7.466 tỷ đồng.
Trong đó:
+ Giai đoạn đến năm 2015 là
1.205 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2016-2020 là 2.292 tỷ
đồng.
+ Giai đoạn 2021-2030 là 3.666 tỷ
đồng.
7.2. Dự kiến cơ cấu huy động vốn :
Vốn ngân sách nhà nước khoảng
10%: 747 tỷ đồng, dùng để thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư và xúc tiến đầu
tư, hỗ trợ một phần cho xây dựng các hạng mục đền bù, giải phóng mặt bằng; đường
giao thông nội bộ; hệ thống cấp thoát nước nội bộ; các công trình xử lý nước thải,
chất thải tập trung.
Vốn tín dụng 30%: 2.240 tỷ đồng.
Vốn huy động từ các doanh nghiệp
đầu tư kinh doanh hạ tầng và các doanh nghiệp có nhu cầu thuê đất đầu tư phát
triển sản xuất 60%: 4.479 tỷ đồng.
8. Các giải
pháp thực hiện quy hoạch
8.1. Phát triển các cụm công
nghiệp phải tuân thủ theo quy hoạch đã được phê duyệt:
Quy hoạch phát triển cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt sẽ là căn cứ để xem xét, quyết
định thành lập cụm công nghiệp, kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng, lập kế hoạch
di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đang gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô
nhiễm ra khỏi đô thị, khu dân cư và vận động, thu hút đầu tư sản xuất, kinh
doanh tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8.1.1. Đối với các cụm công nghiệp
đã hình thành:
- Thực hiện việc chuyển đổi theo
đúng quy định của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định
số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện
hành của nhà nước;
- Tập trung thu hút đầu tư để lấp
đầy các cụm công nghiệp đã được hình thành. Thường xuyên theo dõi, đánh giá
tình hình triển khai thực tế, đề xuất phương án xử lý đối với các cụm công nghiệp;
- Trường hợp cụm công nghiệp triển
khai thuận lợi: thu hút đầu tư tốt, triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
theo đúng tiến độ và tại khu vực còn quỹ đất để phát triển, ngoài việc hoàn thiện
kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động có thể
xem xét mở rộng cụm công nghiệp;
- Đối với cụm công nghiệp gặp
khó khăn trong quá trình triển khai, cần tập trung giải quyết các vướng mắc để
tiếp tục triển khai. Nếu cụm công nghiệp không có triển vọng, cần kiên quyết
xem xét việc rút giấy phép đầu tư, quyết định phê duyệt dự án hoặc đổi mục đích
sử dụng, tránh tình trạng dự án được phê duyệt nhưng không triển khai.
8.1.2. Đối với các cụm công nghiệp
dự kiến thành lập mới:
- Cụm công nghiệp dự kiến thành
lập mới, ngoài đáp ứng các điều kiện theo quy định, phải lập báo cáo đầu tư
thành lập cụm với các nội dung chủ yếu:
+ Sự cần thiết phải thành lập cụm
công nghiệp;
+ Nhu cầu thực tế và sự phù hợp
với các quy hoạch liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (quy hoạch phát
triển các cụm công nghiệp, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
.v.v...);
+ Hiện trạng sử dụng đất và định
hướng bố trí các ngành nghề, cơ cấu sử dụng đất và dự kiến thu hút đầu tư vào cụm
công nghiệp;
+ Dự kiến ranh giới, diện tích đất,
khả năng đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào; báo cáo
đánh giá tác động môi trường của cụm công nghiệp; định hướng sơ bộ, phân tích
và lựa chọn giải pháp đầu tư các công trình hạ tầng cụm công nghiệp;
+ Dự kiến phương án giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ tái định cư;
+ Dự kiến hiệu quả kinh tế - xã
hội của cụm công nghiệp;
+ Xác định sơ bộ nguồn vốn đầu
tư, chủ đầu tư và phương thức thực hiện, phương thức quản lý đầu tư xây dựng và
khai thác hạ tầng cụm công nghiệp;
+ Dự kiến khả năng cho thuê đất
sau khi thành lập;
- Các giải pháp và tiến độ thực
hiện.
8.1.3. Đối với cụm công nghiệp dự
kiến mở rộng:
- Cụm công nghiệp dự kiến mở rộng,
ngoài đáp ứng các điều kiện theo quy định, phải lập báo cáo đầu tư mở rộng cụm
với các nội dung chủ yếu:
+ Sự cần thiết mở rộng cụm công
nghiệp;
+ Đánh giá hiện trạng phát triển
cụm công nghiệp hiện có;
+ Định hướng mở rộng cụm công
nghiệp: ranh giới, diện tích, hiện trạng sử dụng đất, việc đấu nối công trình hạ
tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào; phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
tái định cư;
+ Xác định sơ bộ nguồn vốn đầu
tư và phương thức thực hiện;
+ Các giải pháp và tiến độ thực hiện;
- Dự kiến khả năng cho thuê đất
và hiệu quả về kinh tế - xã hội của cụm công nghiệp sau khi mở rộng.
8.2. Xây dựng cụm công nghiệp phải
gắn với đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khu vực:
- Việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật trong cụm công nghiệp là yếu tố hết sức quan trọng để tạo môi trường hấp
dẫn thu hút các nhà đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại cụm công nghiệp ;
- Quy hoạch xây dựng cụm công
nghiệp phải gắn liền với hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào hiện tại cũng như
trong tương lai. Ngoài việc dùng ngân sách nhà nước để hỗ trợ đầu tư các công
trình này, cần có những cơ chế, chính sách thích hợp để thu hút các nguồn vốn
khác nhau tham gia đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào ;
- Lồng ghép có hiệu quả với các
chương trình mục tiêu quốc gia và của địa phương với các dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội ngoài hàng rào cụm công nghiệp, các dự án phát triển
vùng nguyên liệu tập trung ở các địa bàn khó khăn về kinh tế - xã hội nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và hoạt động hiệu quả các cụm công nghiệp
của tỉnh.
8.3. Xây dựng và triển khai
chính sách phát triển hạ tầng xã hội đối với khu vực xây dựng cụm công nghiệp:
- Phát triển cụm công nghiệp có
vai trò quan trọng trong phát triển các vùng, địa phương, phát triển nguồn nhân
lực. Trong quá trình công nghiệp hoá, các vùng công nghiệp, nơi có mật độ các
cơ sở công nghiệp cao, là nơi dễ tìm kiếm việc làm và có thu nhập cao hơn khu vực
nông nghiệp. Chính vì vậy đã tạo nên hiện tượng di cư từ vùng nông nghiệp ra
vùng công nghiệp, đặc biệt là vùng có các khu, cụm công nghiệp. Do đó, trong
quá trình xây dựng và phát triển cụm công nghiệp cần thiết phải xây dựng và triển
khai chính sách phát triển hạ tầng xã hội như nhà ở, các công trình công cộng...
đối với khu vực xây dựng cụm công nghiệp ;
- Việc xây dựng các công trình hạ
tầng xã hội là trách nhiệm của nhà nước và các doanh nghiệp. Ngoài việc sử dụng
một phần vốn từ ngân sách nhà nước, cần huy động các nguồn lực khác của xã hội
bằng những cơ chế thích hợp, ưu đãi.
8.4. Tăng cường công tác vận động
xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp:
- Việc chọn nhà đầu tư xây dựng
kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp có đủ năng lực tài chính, kinh nghiệm quản
lý hạ tầng, có mối quan hệ khách hàng rộng là điều kiện tiên quyết quyết định đến
kết quả, hiệu quả hoạt động của cụm công nghiệp sau này ;
- Để phát triển các cụm công
nghiệp, ngòai sự hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cần phải huy động các
nguồn vốn khác từ các đơn vị kinh doanh cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc
cùng tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh các dịch vụ này ;
- Vận động thu hút đầu tư vào cụm
công nghiệp phải kiên trì, thực hiện liên tục và có sự phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ
tích cực của các ngành, các cấp. Đồng thời, phải được thực hiện trên cơ sở những
chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư thông thoáng, hấp dẫn và có sự thống nhất,
ổn định cao.
8.5. Các giải pháp tạo nguồn vốn.
8.5.1. Sử dụng vốn ngân sách để
hỗ trợ phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào :
Tranh thủ các nguồn vốn chương
trình mục tiêu, nguồn vốn khuyến công của Trung ương và dành một phần nguồn vốn
khuyến công của địa phương cho đầu tư phát triển hạ tầng các cụm công nghiệp
trên địa bàn, đặc biệt là các cụm công nghiệp tại địa bàn khó khăn và đặc biệt
khó khăn, tập trung vào các hạng mục: san lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ,
hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước thải.
8.5.2. Tạo môi trường thuận lợi
cho các nhà đầu tư: có chính sách ưu đãi về thuế, đất đai, tín dụng cho các
doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp :
Xây dựng hoàn thiện và thực hiện
nhất quán, công khai minh bạch hệ thống cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế, đất
đai, tín dụng khuyến khích đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp để làm căn
cứ pháp lý kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đầu tư vào lĩnh vực xây dựng
và kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp của tỉnh.
8.6. Giải pháp về bồi thường, giải
phóng mặt bằng cho xây dựng cụm công nghiệp:
- Thực hiện đồng bộ và nhất quán
cơ chế nhà nước đứng ra thu hồi đất theo đúng các quy định của pháp luật để
thành lập các cụm công nghiệp, sau đó giao lại đất sạch cho đơn vị đầu tư kinh
doanh hạ tầng đầu tư, quản lý, khai thác ;
- Tăng cường hiệu lực của các
quy định pháp luật về chính sách đất đai, kết hợp giữa biện pháp thuyết phục,
tuyên truyền ý thức pháp luật với các biện pháp cưỡng chế thu hồi đất, đặc biệt
là những khu vực và các địa bàn nhạy cảm dự kiến sẽ có những khó khăn khi thu hồi
đất để xây dựng các cụm công nghiệp theo quy hoạch ;
- Công khai hóa dự án, phương án
tổng thể xây dựng cụm công nghiệp và phương án bồi thường, hỗ trợ, giải quyết
hài hòa quyền lợi của người bị thu hồi đất. Đảm bảo được sự đồng bộ về cơ chế,
chính sách sát với thực tiễn.
8.7. Giải pháp đào tạo nguồn
nhân lực gắn với nhu cầu phát triển cụm công nghiệp:
- Khuyến khích các tổ chức, đơn
vị đào tạo nghề mở các lớp đào tạo nghề gần nơi phát triển cụm công nghiệp để
trực tiếp đào tạo nghề cho những lao động nông nghiệp có đất được chuyển đổi
sang sản xuất công nghiệp đáp ứng nhu cầu lao động cho cụm công nghiệp và tạo
điều kiện ổn định đời sống, việc làm cho người dân địa phương ;
- Tạo dựng mối quan hệ liên kết
chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp với các trường dạy nghề
trên địa bàn tỉnh để đào tạo nhân lực đáp ứng đúng nhu cầu của doanh nghiệp về
ngành nghề, số lượng, chất lượng ;
- Tăng cường các dịch vụ cung ứng
nguồn nhân lực nhằm khơi thông thị trường lao động, tạo điều kiện cho người lao
động và người sử dụng lao động dễ dàng tiếp cận được với nhau khi có nhu cầu.
8.8. Giải pháp về bảo vệ và xử
lý môi trường, phát triển bền vững cụm CN :
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất và người lao động trong việc bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực
và trách nhiệm quản lý môi trường cho các cụm công nghiệp và các địa
phương ;
- Khuyến khích triển khai các hoạt
động nghiên cứu khoa học về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất của cụm
công nghiệp ;
- Thực hiện việc lựa chọn, chấp
thuận các dự án có đủ điều kiện về sản xuất, về đảm bảo môi trường nhằm phát
triển bền vững các cụm công nghiệp ;
- Tuân thủ tuyệt đối các nguyên
tắc thiết kế kỹ thuật, đảm bảo hợp lý về kiến trúc không gian, các nguyên tắc
phòng cháy, chữa cháy và bố trí các công trình theo yếu tố đặc trưng về khả
năng ô nhiễm môi trường ;
- Thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn công nghiệp và rác thải sinh hoạt trong quá trình xây dựng cơ sở
hạ tầng cũng như trong quá trình vận hành cụm công nghiệp, đảm bảo các yêu cầu
vệ sinh môi trường, lưu giữ và xử lý các chất thải nguy hại theo quy định.
Điều 2.
Sau khi quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn 2030 được phê duyệt, chủ đầu tư có trách
nhiệm triển khai thực hiện các bước tiếp theo đúng quy định hiện hành của nhà
nước, tổ chức thực hiện theo các nội dung đã nêu tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở,
ngành : Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn, Tài chính, Tài nguyên & Môi trường, Kho bạc Nhà nước Bình Phước, Ngân
hàng nhà nước –Chi nhánh tỉnh Bình Phước; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này, kể từ ngày ký./.
|
CHỦ
TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
DANH MỤC
QUY HOẠCH CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM
2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1069/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2012 của
UBND tỉnh)
STT
|
Tên
Cụm công nghiệp
|
Địa
điểm
|
Tổng
diện tích (ha)
|
I
|
Huyện Đồng Phú
|
|
110
|
1
|
Cụm CN Hà Mỵ
|
xã Tân Lập
|
10
|
2
|
Cụm CN Thuận Phú
|
xã Thuận Phú
|
50
|
3
|
Cụm CN Tân Phước
|
xã Tân Phước
|
50
|
II
|
Huyện Bù Đăng
|
|
247
|
4
|
CCN Minh Hưng I (Nhà máy sinh
học cồn)
|
xã Minh Hưng
|
45
|
5
|
CCN Minh Hưng II
|
xã Minh Hưng
|
42
|
6
|
CCN Nghĩa Trung - Nghĩa Bình
|
xã Nghĩa Trung, Nghĩa Bình
|
40
|
7
|
CCN Đức Liễu
|
xã Đức Liễu
|
50
|
8
|
CCN Thọ Sơn
|
xã Thọ Sơn
|
30
|
9
|
CCN Đức Phong
|
TT Đức Phong
|
40
|
III
|
Thị xã Phước Long
|
|
105
|
10
|
Cụm CN Phước Bình 1
|
Phước Bình
|
5
|
11
|
Cụm CN Phước Bình 2
|
thôn Phước Vĩnh, Phước Bình
|
50
|
12
|
Cụm CN Long Giang
|
xã Long Giang
|
50
|
IV
|
Huyện Bù Gia Mập
|
|
308
|
13
|
Cụm CN Bình Tân
|
xã Bình Tân
|
42
|
14
|
CCN Cao su Phú Riềng
|
xã Bình Tân
|
52
|
15
|
Cụm CN Mỹ Lệ
|
xã Long Hưng
|
22
|
16
|
CCN Phú Nghĩa
|
xã Phú Nghĩa
|
32
|
17
|
CCN Đa Kia I
|
xã Đa Kia
|
50
|
18
|
CCN Đa Kia II
|
xã Đa Kia
|
50
|
19
|
CCN Phước Tân I
|
xã Phước Tân
|
30
|
20
|
CCN Phước Tân II
|
xã Phước Tân
|
30
|
V
|
Huyện Bù Đốp
|
|
80
|
21
|
CCN Phước Thiện
|
xã Phước Thiện
|
50
|
22
|
CCN Thanh Hòa
|
xã Thanh Hòa
|
30
|
VI
|
Huyện Lộc Ninh
|
|
84
|
23
|
CCN xã Lộc Hiệp
|
xã Lộc Hiệp
|
44
|
24
|
CCN Lộc Thành
|
xã Lộc Thành
|
40
|
VII
|
Huyện Hớn Quản
|
|
80
|
25
|
CCN Thanh Bình
|
xã Thanh Bình
|
20
|
26
|
CCN Tân Hiệp
|
xã Tân Hiệp
|
20
|
27
|
CCN Thanh An
|
xã Thanh An
|
20
|
28
|
CCN Tân Lợi
|
xã Tân Lợi
|
20
|
VIII
|
Huyện Chơn Thành
|
|
5
|
29
|
CCN Song Phương
|
xã Tân Quan
|
5
|
IX
|
Thị xã Bình Long
|
|
225
|
30
|
CCN Thanh Phú
|
xã Thanh Phú
|
50
|
31
|
CCN Hưng Chiến
|
phường Hưng Chiến
|
50
|
32
|
CCN Thanh Lương (Xi măng Bình
Phước)
|
xã Thanh Lương
|
75
|
33
|
CCN Thanh Lương
|
xã Thanh Lương
|
50
|
|
Tổng cộng
|
|
1.244
|