ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 100/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) GIAI
ĐOẠN 2019-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày
07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm
giai đoạn 2018-2020;
Căn cứ Thông báo số 268/TB-VPCP ngày
31/7/2018 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Phó Thủ tướng
Chính phủ Vương Đình Huệ tại Hội nghị toàn quốc triển khai Chương trình mỗi xã
một sản phẩm giai đoạn 2018-2020;
Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-BCĐTW ngày
22/8/2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn
2016-2020 Ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm
giai đoạn 2018-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2025/TTr-SNNPTNT ngày 21 tháng 12 năm
2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP) tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019-2020.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Văn phòng Điều phối CTXDNTM TW;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
-
CT và các PCT UBND tỉnh;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM GIAI ĐOẠN 2019-2020
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 100/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Thực hiện Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày
07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm
giai đoạn 2018-2020; Thông báo số 268/TB-VPCP ngày 31/7/2018 của Văn phòng
Chính phủ về Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại Hội nghị
toàn quốc triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020; Quyết
định số 01/QĐ-BCĐTW ngày 22/8/2018 của Ban chỉ đạo Trung ương các Chương trình
Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 Ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình
mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (gọi tắt là chương trình OCOP) tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019-2020, với các nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU,
YÊU CẦU.
1. Quan điểm:
- Chương trình OCOP là chương trình phát
triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát triển nội lực và gia tăng giá
trị; là giải pháp, nhiệm vụ trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới. Trọng tâm của Chương trình OCOP là phát triển sản
phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế ở mỗi địa phương theo chuỗi
giá trị, do các thành phần kinh tế tư nhân (doanh nghiệp, hộ sản xuất) và kinh
tế tập thể thực hiện.
- Nhà nước đóng vai trò kiến tạo, ban
hành khung pháp lý và chính sách để thực hiện; định hướng quy hoạch các vùng sản
xuất hàng hóa, dịch vụ; quản lý và giám sát tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; hỗ
trợ các khâu: Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ,
xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, tín dụng.
- Cộng đồng dân cư (bao gồm doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ
hợp
tác, hộ sản xuất kinh doanh) là chủ thể trực tiếp thực hiện, tham gia vào sự
thành công của Chương trình.
2. Mục tiêu:
Triển khai thực hiện Quyết định số 490/QĐ-TTg
ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mỗi xã một sản phẩm
giai đoạn 2019- 2020 (gọi tắt là chương trình OCOP) trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế, làm cơ sở cho các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương tổ chức
thực hiện đảm bảo các mục tiêu sau:
a) Mục tiêu chung:
- Phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất, kinh doanh (ưu tiên phát triển hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa) để sản
xuất các sản phẩm truyền thống, dịch vụ có lợi thế đạt tiêu chuẩn, có khả năng
cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, góp phần phát triển kinh tế
nông thôn.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nâng cao thu nhập, đời sống cho nhân dân và thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí
“Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới.
- Thông qua việc phát triển sản xuất tại
khu vực nông thôn, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn hợp lý, bảo vệ môi trường và bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp
của nông thôn.
b) Mục tiêu cụ thể:
b.1) Hoàn thiện hệ thống bộ máy tổ chức, triển
khai Chương trình OCOP từ cấp tỉnh đến huyện, xã.
b.2) Về phát triển sản phẩm:
- Phấn đấu ít nhất 20 sản phẩm tiềm năng, có lợi thế
của địa phương được hoàn thiện, nâng cấp, tiêu chuẩn hóa. Tập trung vào đa
dạng hóa, chế biến sâu các sản phẩm theo chuỗi giá trị. Trong đó:
+ Đối với cấp huyện: Mỗi huyện lựa chọn
ít nhất 01-02 sản phẩm lợi thế nhất để tập trung phát triển.
+ Đối với cấp tỉnh: Lựa chọn 02 sản phẩm
có lợi thế nhất để phấn đấu đạt tiêu chí sản phẩm OCOP tỉnh Thừa Thiên Huế (4-5
sao).
- 100% sản phẩm được nâng cấp, tiêu chuẩn
hóa tham gia Chu trình OCOP và tham gia đánh giá, xếp hạng sản phẩm tại cấp huyện,
tỉnh.
b.3) Về phát triển tổ chức kinh tế:
- Củng cố, kiện toàn các tổ kinh tế sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia Chương trình OCOP theo hướng liên kết giữa
các hộ sản xuất với hợp tác xã, doanh nghiệp.
- Phấn đấu phát triển mới ít nhất 10 tổ
chức kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã) tham gia Chương trình OCOP.
b.4) Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, quảng bá giới thiệu sản phẩm OCOP.
b.5) Đào tạo, tập huấn kiến thức chuyên
môn quản lý sản xuất, kinh doanh và tham gia triển khai thực hiện Chương trình
OCOP cho khoảng 300 cán bộ quản lý nhà nước (cấp huyện, xã) và 100% lãnh đạo
doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh tham gia Chương
trình.
3. Yêu cầu:
Các cấp, các ngành, các địa phương phải
xem đây là Chương trình phát triển kinh tế quan trọng nhằm thúc đẩy sản xuất
phát triển, nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư khu vực nông thôn, góp phần
thực hiện có kết quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh; là Chương trình “có điểm khởi đầu nhưng không có điểm kết thúc”1
do vậy các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương cần ưu tiên đưa nội dung triển
khai Chương trình OCOP vào chương trình công tác trọng tâm của ngành, đơn vị, địa
phương để chủ động triển khai thực hiện đạt mục tiêu Chương trình đã đề ra.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG,
NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN.
1. Phạm vi thực hiện:
- Chương trình OCOP được triển khai ở
toàn bộ khu vực nông thôn, đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện Chương trình: Từ
năm 2019 đến năm 2020.
2. Đối tượng và chủ thể thực hiện:
- Sản phẩm: Gồm sản phẩm hàng hóa và sản
phẩm dịch vụ có nguồn gốc từ địa phương, hoặc được thuần hóa, đặc biệt là đặc sản
của từng địa phương trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh về điều kiện lịch sử,
sinh thái, nguồn gen, tri thức và công nghệ của địa phương. Sản phẩm bao gồm 6
nhóm: (1) Thực phẩm; (2) Đồ uống; (3) Thảo dược; (4) Vải và may mặc; (5) Lưu niệm,
nội thất, trang trí;
(6) Dịch vụ du lịch nông thôn, bán hàng.
- Chủ thể thực hiện: Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa (SMEs), hợp tác xã, tổ hợp tác, các hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh.
3. Nguyên tắc thực hiện:
- Sản phẩm hướng tới tiêu chuẩn chất lượng
quốc tế.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH.
1. Xây dựng hệ thống tổ chức Chương
trình OCOP:
Củng cố, kiện toàn hệ thống quản lý điều
hành Chương trình trên nguyên tắc sử dụng bộ máy hiện có theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ theo hướng lồng ghép nhiệm vụ trong Ban chỉ đạo thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, cụ
thể:
a) Cấp tỉnh:
- Cơ quan chỉ đạo: Ban chỉ đạo các Chương
trình mục tiêu quốc gia tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020.
- Cơ quan thường trực tham mưu, giúp việc:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng
sản phẩm ở cấp tỉnh tại mỗi kỳ đánh giá thường niên (do UBND tỉnh quyết định
thành lập).
b) Cấp huyện:
- Cơ quan chỉ đạo: Ban chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện.
- Cơ quan tham mưu, giúp việc: Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế (UBND cấp huyện phân công cán
bộ chuyên trách tham mưu triển khai thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn cấp
huyện).
- Thành lập Hội đồng đánh giá sản phẩm ở
cấp huyện tại mỗi kỳ đánh giá thường niên (do UBND cấp huyện quyết định thành lập).
c) Cấp xã:
- Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho 01 công
chức tham mưu triển khai thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn cấp xã.
2. Triển khai thực hiện Chu trình OCOP:
Triển khai Chu trình OCOP theo 06 bước,
trên cơ sở nguyên tắc đề xuất nhu cầu từ dưới lên, theo nhu cầu và khả năng của
các chủ thể tham gia.
Bước 1: Tuyên truyền, hướng dẫn
về chương trình OCOP: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn về Chương trình
OCOP để các cộng đồng
dân cư, tổ chức kinh tế, người dân tích cực lựa chọn, đăng ký ý tưởng sản phẩm
tham gia Chương trình.
Bước 2: Nhận đăng ký ý tưởng sản
phẩm: Sau khi được tuyên truyền, các chủ thể kinh tế khởi đầu tham gia Chương
trình OCOP bằng việc đăng ký ý tưởng sản phẩm. Ý tưởng sản phẩm gồm các nội dung
chuẩn hóa, nâng cấp, phát triển mới sản phẩm hoặc tái cấu trúc, nâng cao năng lực
chủ thể kinh tế. Các ý tưởng sản phẩm được nộp qua UBND cấp xã tổng hợp gửi Ban
chỉ đạo OCOP cấp huyện.
Bước 3: Nhận phương án, dự án
sản xuất kinh doanh
Ban chỉ đạo OCOP cấp huyện, thực hiện tiếp
nhận tổng hợp, đánh giá, lựa chọn các ý tưởng sản phẩm có tính khả thi cao và
thông báo cho chủ thể sản xuất để xây dựng kế hoạch kinh doanh.
Bước 4: Triển khai phương án,
dự án sản xuất kinh doanh
Chủ thể triển khai phương án sản xuất
kinh doanh sau khi được chấp nhận.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức
chính trị, xã hội; UBND cấp huyện, xã căn cứ chức năng nhiệm vụ tổ chức tư vấn,
lồng ghép hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, dây chuyền, trang thiết bị phục vụ sản
xuất, thiết kế mẫu mã, bao bì, nhãn mác, tem truy xuất nguồn gốc, xây dựng nhãn
hiệu tập thể cho sản phẩm,... để chủ thể triển khai kế hoạch kinh doanh.
Bước 5: Đánh giá và xếp hạng sản
phẩm
Các sản phẩm tham gia Chương trình OCOP,
chuẩn hóa, nâng cấp giai đoạn 2019-2020 bắt buộc tham gia đánh giá, xếp hạng sản
phẩm OCOP cấp huyện và cấp tỉnh. Trong đó các sản phẩm đạt từ 3-5 sao ở cấp huyện
sẽ tham gia đánh giá ở cấp tỉnh. Các sản phẩm được đánh giá và phân hạng tại
các cấp sẽ do Hội đồng đánh giá sản phẩm cấp tương ứng (huyện, tỉnh) thực hiện.
Các sản phẩm không được đánh giá cao (1-2 sao) và các sản phẩm đạt 3-4 sao kỳ
trước có thể hoàn thiện và dự thi đánh giá và phân hạng vào năm tiếp theo. Các
sản phẩm đạt từ 4-5 sao cấp tỉnh sẽ được đăng ký dự thi đánh giá, phân hạng ở cấp
quốc gia.
Bước 6: Xúc tiến thương mại
Các sản phẩm dự thi đạt 3 sao trở lên sẽ
được hỗ trợ xúc tiến thương mại tại các cấp tương ứng nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm tại thị trường địa phương, tỉnh, quốc gia và hướng đến quốc tế; qua đó
thúc đẩy phát triển sản xuất, từ đó đạt mục đích của OCOP là thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội cộng đồng.
3. Chuẩn hóa và phát triển sản phẩm
OCOP:
- Căn cứ vào Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng
sản phẩm OCOP; các địa phương, tổ chức kinh tế tự đánh giá để tiến hành nâng cấp,
chuẩn hóa và phát triển sản phẩm. Nội dung của Bộ Tiêu chí gồm 3 phần:
Phần A: Các tiêu chí đánh giá sản phẩm
và sức mạnh cộng đồng (35 điểm), gồm: 1) Tổ chức sản xuất; 2) Phát triển sản phẩm;
3) Sức mạnh cộng đồng.
Phần B: Các tiêu chí đánh giá khả năng
tiếp thị sản phẩm (25 điểm), gồm: 1) Tiếp thị; 2) Câu chuyện sản phẩm.
Phần C: Các tiêu chí đánh giá chất lượng
sản phẩm (40 điểm), gồm 1) Kiểm tra/Phân tích tiêu chuẩn theo yêu cầu của loại
sản phẩm; 2) Cơ hội tham gia thị trường toàn cầu.
- Các nội dung chuẩn hóa và phát triển sản
phẩm:
+ Nâng cấp, tiêu chuẩn hóa các sản phẩm
OCOP hiện có bao gồm các nội dung: Nâng cấp chuỗi giá trị, nguồn nguyên liệu,
liên kết chuỗi; hoàn thiện bao bì, đăng ký nhãn hiệu; hoàn thiện công bố tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm; xây dựng câu chuyện sản phẩm; phân phối sản phẩm...
+ Khuyến khích các tổ chức kinh tế phát
triển sản phẩm mới và đa dạng hóa sản phẩm. Các nội dung gồm: Phát triển các ý
tưởng sản phẩm mới, đánh giá thị trường, nghiên cứu phát triển tạo sản phẩm mẫu,
thiết kế bao bì nhãn mác, xây dựng câu chuyện sản phẩm, sản xuất thử nghiệm;
xây dựng tiêu chuẩn cho sản phẩm; công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; đánh
giá hoạt động phân phối của sản phẩm trên thị trường; hoàn thiện sản phẩm và sản
xuất đại trà...
4. Công tác xúc tiến thương mại các sản
phẩm OCOP:
- Tập trung quảng bá, tiếp thị sản phẩm
OCOP bằng nhiều hình thức, tập trung thực hiện xúc tiến thương mại đối với các
sản phẩm đã được tiêu chuẩn hóa đạt từ 3 sao trở lên.
- Thường xuyên tổ chức giới thiệu các sản
phẩm tại các Hội chợ OCOP trong và ngoài tỉnh. Tạo điều kiện hỗ trợ các tổ chức
kinh tế, hộ sản xuất tham gia hội chợ làng nghề, đặc sản vùng miền, các hội chợ
trong và ngoài tỉnh để quảng bá và tiếp thị giới thiệu các sản phẩm OCOP.
- Xây dựng hệ thống hỗ trợ xúc tiến và
quảng bá các sản phẩm OCOP Thừa Thiên Huế bao gồm xây dựng các điểm giới thiệu
và bán sản phẩm OCOP; liên kết với hoạt động các tua, tuyến du lịch, lễ hội
trong tỉnh; Hỗ trợ các tổ chức kinh tế tham gia chương trình giới thiệu, bán sản
phẩm thông qua hoạt động thương mại điện tử.
- Tổ chức, tham gia các hội nghị kết nối
cung cầu nhằm giới thiệu và kết nối tiêu thụ sản phẩm OCOP của tỉnh.
5. Xây dựng các dự án thành phần:
a) Dự án phát triển sản phẩm trọng điểm
theo chuỗi giá trị:
- Triển khai thực hiện các dự án phát
triển sản phẩm trọng điểm theo chuỗi giá trị cấp tỉnh, huyện nhằm khai thác thế
mạnh nông nghiệp - nông thôn và lợi thế đặc trưng sản phẩm tỉnh Thừa Thiên Huế.
Dự án phát triển sản phẩm theo chuỗi triển khai đồng bộ từ vùng nguyên liệu, sơ
chế, chế biến đến phân phối, tiếp thị sản phẩm. Trong đó, tập trung ứng dụng
khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm chủ lực.
- Đối với dự án cấp tỉnh: Triển khai 2 dự
án cho 2 sản phẩm: Sản phẩm tinh dầu thiên nhiên (tinh dầu tràm, tinh dầu bưởi,
sả, cao tinh dầu...) và sản phẩm mây tre đan.
- Đối với các dự án phát triển sản phẩm
trọng điểm cấp huyện: Mỗi đơn vị cấp huyện lựa chọn 1-2 dự án để đầu tư, nâng cấp,
mở rộng phát triển sản phẩm trọng điểm tham gia chương trình OCOP.
b) Dự án Trung tâm, điểm giới thiệu và
bán sản phẩm OCOP:
- Dự án Trung tâm giới thiệu và bán sản
phẩm OCOP cấp tỉnh.
- Dự án Trung tâm giới thiệu và bán sản
phẩm OCOP cấp huyện. Tùy theo điều kiện, tình hình thực tế của các địa phương để
xây dựng dự án Trung tâm tại cấp huyện.
IV. LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH OCOP GIAI ĐOẠN 2019-2020.
1. Năm 2019:
- Thành lập bộ máy quản lý, điều hành
Chương trình OCOP, các tổ chức liên quan các cấp để tổ chức thực hiện Chương
trình, cụ thể như sau:
- Cấp tỉnh:
+ Cơ quan chỉ đạo: Ban chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh;
+ Cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên
trách: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh);
trong đó thành lập Tổ giúp việc OCOP của tỉnh.
+ Thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng
sản phẩm ở cấp tỉnh tại mỗi kỳ đánh giá thường niên (do UBND tỉnh quyết định
thành lập).
- Cấp huyện:
+ Cơ quan chỉ đạo: Ban chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện.
+ Cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên
trách: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế).
+ Thành lập Hội đồng đánh giá sản phẩm ở
cấp huyện tại mỗi kỳ đánh giá thường niên (do UBND cấp huyện quyết định thành lập).
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình OCOP.
- Hướng dẫn triển khai thực hiện chu
trình OCOP theo 6 bước trên cơ sở “dân biết, dân bàn, dân làm, dân thụ hưởng”,
theo nguyên tắc đề xuất nhu cầu từ dưới lên, theo nhu cầu và khả năng của hộ sản
xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp.
- Hướng dẫn, triển khai các dự án chuẩn
hóa và phát triển sản phẩm.
- Tổ chức đánh giá, xếp hạng sản phẩm tại
cấp huyện, tỉnh năm 2019 và tham dự đánh giá, xếp hạng sản phẩm cấp trung ương.
- Tham gia hội chợ OCOP, các hoạt động
xúc tiến thương mại của Trung ương và các tỉnh thành tổ chức. Triển khai các dự
án Trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP cấp tỉnh, cấp huyện.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ trực tiếp
triển khai chương trình các cấp huyện, xã; đào tạo, tập huấn kiến thức chuyên
môn quản lý sản xuất, kinh doanh cho đội ngũ lãnh đạo các tổ chức kinh tế tham
gia Chương trình OCOP.
- Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm,
tham gia hội nghị, hội thảo, ... do Trung ương và các tỉnh thành tổ chức triển
khai chương trình mỗi xã một sản phẩm ở trong nước.
2. Năm 2020:
- Tiếp tục thực hiện Chu trình OCOP 6 bước
theo quy định.
- Tiếp hướng dẫn, triển khai các dự án
chuẩn hóa và phát triển sản phẩm.
- Tổ chức đánh giá, xếp hạng sản phẩm tại
cấp huyện, tỉnh năm 2020 và tham dự đánh giá, xếp hạng sản phẩm cấp trung ương.
- Tham gia hội chợ OCOP, các hoạt động
xúc tiến thương mại của Trung ương và các tỉnh thành tổ chức.
- Đào tạo, tập huấn kiến thức chuyên môn
quản lý sản xuất, kinh doanh cho đội ngũ lãnh đạo các tổ chức kinh tế tham gia
Chương trình OCOP.
- Đánh giá, tổng kết chương trình giai
đoạn 2019-2020.
V. NHU CẦU KINH PHÍ.
1. Nguồn kinh phí:
Tổng nguồn vốn dự kiến huy động để thực
hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2019-2020 là 11.420 triệu đồng (Phụ lục 3 Khái toán Nhu cầu kinh phí kèm theo), gồm:
- Nguồn vốn thực hiện Chương trình OCOP
chủ yếu là nguồn xã hội hóa từ: Vốn của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất
tự huy động, vốn vay từ các tổ chức tín dụng, quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã,
nguồn hỗ trợ của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ và các nguồn tài trợ
khác.
- Nguồn vốn ngân sách sẽ hỗ trợ một phần,
bao gồm: Ngân sách hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016-020; vốn hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác
xã (Thực hiện theo Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018); nguồn vốn thực
hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp (Thực hiện theo Nghị quyết số
01/2016/NQ-HĐND ngày 08/4/2016); vốn thực hiện Chương trình phát triển tài sản
trí tuệ (Thực hiện theo Nghị quyết 39/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017); nguồn vốn
thực hiện Chương trình phát triển thị trường sản phẩm đặc sản Huế giai đoạn
2016-2020; nguồn vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững;
vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ; khuyến công; khuyến nông; vốn thực hiện dự
án nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2017-2020; nguồn ngân sách cấp huyện và các nguồn vốn lồng
ghép khác.
2. Nội dung ngân sách hỗ trợ:
Tập trung vào hỗ trợ các nội dung sau:
- Hỗ trợ đào tạo tập huấn cho cán bộ quản
lý chương trình các cấp và cán bộ lãnh đạo các tổ chức kinh tế tham gia Chương
trình OCOP.
- Hỗ trợ thông tin tuyên truyền về
chương trình và hoạt động thương mại điện tử một số sản phẩm tham gia chương
trình.
- Hỗ trợ xúc tiến thương mại, tham gia
trưng bày giới thiệu quảng bá sản phẩm; dự án Trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm
OCOP cấp tỉnh, huyện.
- Hỗ trợ tiêu chuẩn hóa và phát triển sản
phẩm OCOP (ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất; Đầu tư cơ giới hóa
vào nông nghiệp; Hỗ trợ tạo lập, đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ cho sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, nhãn hiệu; ứng dụng công nghệ thông tin; Phát triển sản xuất
liên kết theo chuỗi giá trị; ...).
- Học tập, trao đổi kinh nghiệm triển
khai chương trình tại các tỉnh.
- Hỗ trợ thành lập mới, sáp nhập, hợp nhất
các hợp tác xã; hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn.
- Quản lý, điều hành Chương trình; đánh
giá, giám sát tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm OCOP.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Là cơ quan thường trực Chương trình,
chủ trì tham mưu triển khai Chương trình OCOP theo giai đoạn và hàng năm trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì tổng hợp và xây dựng kế hoạch,
nội dung hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh hàng năm trong kế
hoạch chung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Hướng dẫn các địa phương xác định sản
phẩm, nhóm sản phẩm có lợi thế của địa phương; Chủ trì phối hợp các sở ngành
liên quan tổ chức các kỳ đánh giá xếp hạng sản phẩm, nhóm sản phẩm OCOP cấp tỉnh
đảm bảo theo kế hoạch đề ra.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các đơn vị cấp huyện xây dựng, triển khai Chương trình OCOP ở địa phương; Định
kỳ tổng hợp tiến độ, kết quả và tham mưu xây dựng các báo cáo sơ kết, tổng kết
đánh giá kết quả Chương trình OCOP báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND tỉnh theo quy định.
2. Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh:
Phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư đề xuất phân bổ kinh phí từ
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các nguồn lực khác cho
Chương trình OCOP, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai chương trình
xây dựng nông thôn mới gắn với chương trình OCOP.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn hàng năm cho chương trình
OCOP.
- Rà soát các cơ chế chính sách hiện
hành, tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ Chương trình OCOP.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, đảm bảo bố trí kinh phí chi
sự nghiệp để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình OCOP theo quy định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, địa
phương hỗ trợ các chủ thể kinh tế đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ trong
phát triển sản xuất sản phẩm thuộc Chương trình OCOP, trên cơ sở đó kết nối, đặt
hàng với các nhà khoa học giải quyết những vấn đề phát sinh trong sản xuất.
- Hướng dẫn các chủ thể tham gia Chương
trình OCOP về ghi nhãn hàng hóa, đăng ký mã số mã vạch, xác lập quyền sở hữu
trí tuệ; tư vấn định hướng phát triển thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm OCOP.
- Lồng ghép các nhiệm vụ, kinh phí trong
Chương trình phát triển tài sản trí tuệ, phát triển sản phẩm chủ lực địa phương
để tập trung hỗ trợ phát triển sản phẩm OCOP.
- Tổng hợp các đề xuất đặt hàng nhiệm vụ
Khoa học và Công nghệ hàng năm liên quan đến phát triển sản phẩm OCOP sử dụng
nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt để
triển khai thực hiện.
6. Sở Công Thương:
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại,
xúc tiến bán sản phẩm OCOP tại các hội chợ thường niên trong và ngoài tỉnh, nhằm
quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, hỗ trợ
các doanh nghiệp tham gia Hội chợ.
- Phối hợp các địa phương thiết lập hệ
thống thị trường gắn kết tiêu thụ sản phẩm; hình thành các điểm giới thiệu và
bán sản phẩm OCOP trong và ngoài phạm vi tỉnh.
- Lồng ghép có hiệu quả chương trình
khuyến công, xúc tiến thương mại của tỉnh với chương trình OCOP.
7. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với UBND các địa
phương và các cơ quan có liên quan hướng dẫn hỗ trợ các tổ chức, đơn vị sản xuất
hoàn thiện hồ sơ và làm thủ tục công bố hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm an toàn vệ
sinh thực phẩm, đảm bảo các quy định hiện hành trước khi đưa sản phẩm lưu thông
trên thị trường.
8. Sở Văn hóa Thể thao:
Lồng ghép tuyên truyền quảng bá hình ảnh,
bản sắc văn hóa sản phẩm OCOP của Chương trình qua các sự kiện, hoạt động văn
hóa, thể thao trong Chương trình xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở và công tác
gia đình trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Du lịch:
Chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan
và các địa phương tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện từ 1-2 làng văn hóa
du lịch. Tổ chức hướng dẫn, phát triển, quảng bá các sản phẩm dịch vụ du lịch
nông thôn trong Chương trình OCOP.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì hướng dẫn các cơ quan báo chí,
cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
Chương trình OCOP và kế hoạch triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019-2020.
- Chỉ đạo Đài truyền hình địa phương và
Báo Thừa Thiên Huế xây dựng các chuyên trang, chuyên mục đăng tải các tin, bài,
nêu gương tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu tại các địa phương trong thực
hiện Chương trình OCOP.
11. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với phát triển
các sản phẩm OCOP của tỉnh đảm bảo mục tiêu chương trình.
12. Các sở, ban, ngành liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ
động xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa các nhiệm vụ của Chương trình gắn với lĩnh vực phụ
trách của ngành.
13. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng
dẫn, hỗ trợ việc thành lập các hợp tác xã và các nghiệp vụ nâng cao trình độ quản
lý cho thành viên Hội đồng quản trị.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức đoàn thể nhân dân cấp tỉnh tăng cường phối hợp chặt
chẽ với các sở, ngành của tỉnh thống nhất chỉ đạo, hướng dẫn mặt trận tổ quốc,
các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội các cấp phối hợp với chính quyền cùng cấp
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia
Chương trình sản xuất theo quy trình kỹ thuật, cung cấp cho thị trường các sản
phẩm nông nghiệp đảm bảo sạch, an toàn, truy xuất nguồn gốc; kịp thời thông tin
đến các cơ quan chức năng những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về sản xuất
sản phẩm không an toàn để xử lý theo quy
định của pháp luật; chủ động tham gia vào các chuỗi giá trị hình thành trong
Chương trình OCOP.
15. Các trường đại học, cao đẳng, các
nhà khoa học trên địa bàn tỉnh
Tham gia vào hệ thống tư vấn hỗ trợ và đối
tác của Chương trình. Tham gia tập huấn, đào tạo cán bộ quản lý và các chủ thể
kinh tế tham gia Chương trình. Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và đưa ra giải
pháp nhằm hoàn thiện các sản phẩm OCOP, phát triển các sản phẩm mới, sản phẩm
gia tăng giá trị để nâng cao giá trị hàng hóa sản phẩm tham gia Chương trình.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố Huế:
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện Chương trình OCOP tại địa phương; Thành lập Ban điều hành Chương trình tại
các địa phương gắn liền với thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; bố trí tối
thiểu 01 cán bộ, công chức tham mưu, giúp việc thực hiện chương trình OCOP cấp
huyện, cấp xã và phân công lãnh đạo địa phương trực tiếp chỉ đạo và chịu trách
nhiệm chương trình OCOP; thường xuyên theo dõi tiến độ thực hiện các nhiệm vụ để
kịp thời chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện Chương trình.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn triển khai thực hiện Chương trình OCOP tại địa phương.
- Mỗi đơn vị cấp huyện xây dựng các dự
án hỗ trợ phát triển sản phẩm trọng điểm gắn với hình thành các hợp tác xã kiểu
mới sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị và theo hướng khai thác thế mạnh sản
phẩm lợi thế của từng địa phương.
- Dựa vào tiêu chí sản phẩm OCOP, Ủy ban
nhân dân cấp huyện chủ động lồng ghép sản phẩm chủ lực cấp huyện được lựa chọn
theo Bộ Tiêu chí lựa chọn sản phẩm chủ lực địa phương với việc đề xuất, lựa chọn
sản phẩm OCOP tập trung chuẩn hóa, phát triển giai đoạn 2019-2020.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn xác định sản phẩm có tiềm năng, sản phẩm đặc trưng có lợi
thế của địa phương (mỗi đơn vị cấp xã lựa chọn từ 1 -2 sản phẩm) để tập trung
chỉ đạo mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng và sản lượng, truy xuất
nguồn gốc, hoàn thiện kiểu dáng công nghiệp bao bì, nhãn hàng hóa sản phẩm... đảm
bảo thị hiếu và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt Chu
trình OCOP thường niên từ bước nhận ý tưởng sản phẩm, đăng ký sản phẩm, thẩm định,
hỗ trợ thành lập các tổ chức kinh tế, xúc tiến thương mại, phát triển các sản
phẩm OCOP trên địa bàn. Tổ chức đánh giá và xếp hạng sản phẩm ở cấp huyện để chọn
sản phẩm tham gia đánh giá và xếp hạng cấp tỉnh.
- Chủ động huy động lồng ghép các nguồn
kinh phí và bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách của địa phương hàng năm để hỗ trợ
các tổ chức kinh tế tham gia triển khai thực hiện Chương trình.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền
và tích cực hướng dẫn các chủ thể kinh tế tham gia vào Chương trình OCOP, tham
gia Chu trình OCOP.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ về cơ quan thường trực chương trình (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019-2020. Yêu cầu
các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, các địa phương nghiêm túc triển khai thực
hiện./.
PHỤ
LỤC 1
DANH
MỤC HIỆN TRẠNG CÁC SẢN PHẨM CÓ TIỀM NĂNG THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH OCOP
(Kèm theo Quyết định số 100/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
TT
|
Tên sản phẩm
|
Địa chỉ chủ
thể sản xuất
|
Dự kiến chủ
thể tham gia
|
Số lượng theo
loại hình TCSX
|
|
QUẢNG ĐIỀN
|
|
|
|
1
|
Rau má tươi
|
Thôn La Vân
Thượng, Quảng Thọ, huyện Quảng Điền
|
CS
|
200
|
|
|
HTX Nông nghiệp
Quảng Thọ 2, huyện Quảng Điền
|
HTX
|
1
|
2
|
Rau an toàn
|
Xã Quảng
Thành, huyện Quảng Điền
|
DNTN
|
1
|
|
Rau an toàn
|
Xã Quảng
Thành, huyện Quảng Điền
|
HTX
|
1
|
3
|
Khoai lang tím
|
Xã Quảng
Công, huyện Quảng Điền
|
HTX
|
1
|
4
|
Bún tươi
|
Xã Quảng
Vinh, huyện Quảng Điền
|
CS
|
71
|
5
|
Bún khô
|
Thôn Kim Đôi,
xã Quảng Thành, huyện Quảng Điền
|
CS
|
1
|
6
|
Nước mắm
|
Thôn Tân
Thành, xã Quảng Công, huyện Quảng Điền
|
CS
|
125
|
7
|
Tôm chua
|
Thị trấn Sịa,
huyện Quảng Điền
|
CS
|
20
|
8
|
Trà rau má
|
HTX Nông nghiệp
Quảng Thọ 2, huyện Quảng Điền
|
HTX
|
1
|
9
|
Mây tre đan
|
Bao La, xã Quảng
Phú, huyện Quảng Điền
|
HTX
|
1
|
10
|
Du lịch cộng đồng
|
Ngư Mỹ Thạnh,
xã Quảng Lợi, huyện Quảng Điền
|
THT
|
1
|
|
A LƯỚI
|
|
|
|
1
|
Chuối tiêu rừng và Chuối mật mốc
|
Xã Hồng Bắc,
huyện A Lưới
|
CS
|
200
|
2
|
Rau sạch
|
Thị trấn
ANgo; xã Sơn Thủy
|
CS
|
30
|
3
|
Rượu Đoác
|
Xã ARoàng
|
CS
|
30
|
4
|
Sản phẩm dệt zèng
|
Xã AĐớt
|
CS
|
25
|
|
|
Xã AĐớt
|
HTX
|
1
|
5
|
Sản phẩm dệt zèng
|
Xã ARoàng
|
CS
|
30
|
6
|
Sản phẩm dệt zèng
|
Thị trấn ALưới
|
HTX
|
1
|
7
|
Sản phẩm dệt zèng
|
Xã Hồng Thượng
|
HTX
|
1
|
8
|
Sản phẩm dệt zèng
|
Xã Nhâm
|
HTX
|
1
|
9
|
SP Chổi đót
|
Xã A Ngo
|
HTX
|
1
|
10
|
Du lịch sinh thái cộng đồng
|
Xã Hồng Hạ
|
CS
|
1
|
|
HƯƠNG TRÀ
|
|
|
|
1
|
Bưởi đỏ
|
Phường Hương
Hồ, thị xã Hương Trà
|
HTX
|
1
|
2
|
Thanh trà
|
Phường Hương
Vân, thị xã Hương Trà
|
HTX
|
1
|
3
|
Hành lá
|
Phường Hương
An, thị xã Hương Trà
|
HTX
|
1
|
4
|
Bún tươi
|
Xã Hương
Toàn, thị xã Hương Trà
|
CS
|
160
|
5
|
Nước mắm
|
Xã Hải Dương,
thị xã Hương Trà
|
CS
|
25
|
6
|
Mộc mỹ nghệ và dân dụng
|
Xã Hương
Vinh, thị xã Hương Trà
|
CS
|
36
|
7
|
Mộc mỹ nghệ và dân dụng
|
Phường Hương
Hồ, thị xã Hương Trà
|
DNTN
|
4
|
|
|
|
CS
|
56
|
8
|
Hành lá
|
Phường Hương
Chữ, thị xã Hương Trà
|
HTX
|
1
|
9
|
Bưởi cốm
|
Xã Hương Thọ,
thị xã Hương Trà
|
HTX
|
1
|
10
|
Gạo đỏ
|
Xã Hương
Phong, thị xã Hương Trà
|
HTX
|
1
|
11
|
Dầu lạc
|
Phường Hương
Văn, thị xã Hương Trà
|
THT
|
1
|
12
|
Kiệu
|
Phường Hương
Chữ, thị xã Hương Trà
|
HTX
|
1
|
13
|
Nước mắm và mắm các loại
|
Xã Hải Dương,
thị xã Hương Trà
|
CS
|
1
|
14
|
Du lịch Khe Đầy
|
Xã Bình
Thành, thị xã Hương Trà
|
CS
|
|
|
PHÚ VANG
|
|
|
|
1
|
Gạo chất lượng cao
|
Thôn Trung
An, xã Phú Hồ, huyện Phú Vang
|
HTX
|
1
|
2
|
Nấm rơm
|
Xã Phú Lương,
huyện Phú Vang
|
HTX
|
1
|
|
|
|
CS
|
561
|
3
|
Nước mắm và mắm các loại
|
Xã Phú Hải,
huyện Phú Vang
|
CS
|
81
|
4
|
Nước mắm
|
Xã Phú Thuận,
huyện Phú Vang
|
CS
|
119
|
5
|
Nước Ớt, tương ớt, ớt bột
|
Xã Vinh Xuân,
huyện Phú Vang
|
HTX
|
1
|
|
|
Xã Vinh Xuân,
huyện Phú Vang
|
CS
|
30
|
6
|
Nước Ớt
|
Xã Phú Diên,
huyện Phú Vang
|
CS
|
7
|
7
|
Tôm chua
|
Xã Vinh Hà,
huyện Phú Vang
|
CS
|
10
|
8
|
Rượu gạo
|
Làng Chuồn,
xã Phú An, huyện Phú Vang
|
CS
|
5
|
9
|
Nón lá
|
Thôn Mỹ Lam,
xã Phú Mỹ, huyện Phú Vang
|
CS
|
205
|
10
|
Mộc mỹ nghệ
|
Xã Vinh
Thanh, huyện Phú Vang
|
DNTN
|
1
|
|
|
Xã Vinh
Thanh, huyện Phú Vang
|
CS
|
9
|
11
|
Hoa giấy Thanh Tiên
|
Làng Mỹ Lam,
xã Phú Mỹ, huyện Phú Vang
|
CS
|
10
|
12
|
Lồng chim - Tre mỹ nghệ
|
Xã Vinh
Thanh, huyện Phú Vang
|
CS
|
1
|
13
|
Tranh dân gian làng Sình
|
Thôn Thanh
Tiên, xã Phú Mậu, huyện Phú Vang
|
CS
|
11
|
14
|
Du lịch biển Thuận An
|
Thị trấn Thuận
An, huyện Phú Vang
|
CS
|
8
|
|
|
|
DNTN
|
4
|
15
|
Du lịch sinh thái Đầm Chuồn
|
Xã Phú An,
huyện Phú Vang
|
CS
|
11
|
16
|
Nước mắm và mắm các loại
|
Thị trấn Thuận
An, huyện Phú Vang
|
CS
|
81
|
|
PHONG ĐIỀN
|
|
|
|
1
|
Thanh trà
|
Thị trấn
Phong Điền
|
CS
|
175
|
2
|
Thanh trà
|
Xã Phong Thu
|
CS
|
499
|
3
|
Nước mắm
|
Xã Phong Hải
|
CS
|
76
|
4
|
Lạc
|
Xã Phong Xuân
|
CS
|
1.100
|
5
|
Ném
|
Xã Điền Môn
|
HTX
|
1
|
6
|
Tương măng
|
Xã Phong Mỹ
|
CS
|
26
|
7
|
Kiệu
|
Xã Điền Hải
|
HTX
|
1
|
8
|
Tôm thẻ chân trắng
|
Xã Điền Hương
|
CP
|
3
|
|
Tôm thẻ chân trắng
|
Xã Điền Hương
|
DNTN
|
1
|
|
Tôm thẻ chân trắng
|
Xã Điền Hương
|
CS
|
32
|
9
|
Rượu gạo
|
Xã Phong
Chương
|
CS
|
36
|
10
|
Rượu Okay
|
Xã Phong Bình
|
TNHH
|
1
|
11
|
Dầu tràm
|
Huyện Phong
Điền
|
CS
|
11
|
12
|
Lưới cước
|
Xã Phong Bình
|
CS
|
400
|
13
|
Đệm bàng
|
Xã Phong Bình
|
CS
|
301
|
14
|
Nón lá
|
Xã Phong Sơn
|
CS
|
106
|
15
|
Hoa mai cảnh
|
Xã Điền Hòa
|
CS
|
80
|
16
|
Mộc, Mỹ nghệ
|
Xã Phong Hòa
|
CS
|
31
|
|
Mộc, Mỹ nghệ
|
Xã Phong Hòa
|
DNTN
|
1
|
17
|
Rau an toàn Điền Lộc
|
HTX NN Điền Lộc
|
HTX
|
1
|
18
|
Du lịch Làng Cổ
|
Xã Phong Hòa
|
CS
|
1
|
|
PHÚ LỘC
|
|
|
|
1
|
Tinh dầu tràm
|
Lộc Thủy, huyện
Phú Lộc
|
HTX
|
1
|
2
|
Trà vả
|
Thị trấn Phú
Lộc, huyện Phú Lộc
|
TNHH
|
1
|
3
|
Rượu vả
|
Thị trấn Phú
Lộc, huyện Phú Lộc
|
TNHH
|
1
|
4
|
Dưa hấu Vinh Lộc
|
Xã Vinh
Giang, huyện Phú Lộc
|
HTX
|
1
|
5
|
Sản phẩm gỗ từ rừng trồng
|
Huyện Phú Lộc
|
HTX
|
7
|
|
|
|
TNHH
|
1
|
6
|
Sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ
|
Huyện Phú Lộc
|
CS
|
20
|
|
HƯƠNG THỦY
|
|
|
|
1
|
Gạo thơm Thủy Thanh
|
Xã Thủy
Thanh, Thị xã Hương Thủy
|
HTX
|
1
|
2
|
Nước mắm
|
DNTN Liên Hoa
|
DNTN
|
1
|
3
|
Hương bài, hương trầm
|
Công ty TNHH
hương sạch Tân Nguyên
|
TNHH
|
1
|
4
|
Tăm hương
|
Xã Thủy Bằng,
Thị xã Hương Thủy
|
CS
|
40
|
5
|
Chổi đót
|
Phường Thủy
Phương, Thị xã Hương Thủy
|
CS
|
151
|
|
|
DNTN Dũng Huệ
|
DNTN
|
1
|
6
|
Nhạc cụ (Guitar, mandolin, ukulele và
các nhạc cụ dân tộc khác)
|
Công ty TNHH
Nhạc cụ Tân Châu
|
TNHH
|
1
|
7
|
Sản phẩm gò rèn (dao, liềm)
|
Phường Thủy
Châu, Thị xã Hương Thủy
|
CS
|
1
|
8
|
Trà mướp đắng
|
HTX Thủy Dương
|
HTX
|
1
|
9
|
Thanh trà
|
Dương Hòa
|
HTX
|
1
|
10
|
Thanh trà
|
Thủy Bằng
|
HTX
|
1
|
11
|
Du lịch Thanh Toàn
|
Thủy Thanh
|
|
|
|
NAM ĐÔNG
|
|
|
|
1
|
Mật ong ruồi
|
Xã Hương Hòa
|
THT
|
1
|
2
|
Cam
|
Xã Hương Hòa,
Hương Phú, Hương Lộc
|
CS
|
100
|
3
|
Dứa
|
Xã Hương Sơn
|
CS
|
20
|
4
|
Chuối
|
Xã Thượng Lộ
|
CS
|
100
|
5
|
Xà lách xoong
|
Xã Thượng Quảng
|
CS
|
10
|
6
|
Trà dược liệu
|
HTX Hương Lộc
|
HTX
|
1
|
|
THÀNH PHỐ HUẾ
|
|
|
|
1
|
Bưởi thanh trà
|
Phường Thủy
Biều
|
HTX
|
1
|
2
|
Mè xửng
|
Thành phố Huế
|
TNHH, DNTN,
CS
|
5
|
3
|
Tôm chua
|
Thành phố Huế
|
CS
|
5
|
4
|
Hương trầm
|
Phường Thủy
Xuân
|
CS
|
5
|
5
|
Pháp lam Huế
|
Công ty TNHH
Thái Hưng
|
TNHH
|
1
|
6
|
Đúc đồng mỹ nghệ
|
Phường Phường
Đúc và Phường Thủy Xuân
|
HTX, CS
|
5
|
7
|
Áo dài Huế
|
DNTN thêu may
Đoan Trang
|
DNTN
|
1
|
8
|
Thêu tay truyền thống
|
HTX thêu Phú
Hòa
|
HTX
|
1
|
9
|
Trà Cung Đình
|
Cơ sở trà
cung đình Đức Phượng
|
CS
|
1
|
10
|
Rượu Minh Mạng thang
|
Công ty Dược
Thừa Thiên Huế
|
TNHH
|
1
|
PHỤ
LỤC 2
DỰ
KIẾN DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM HOÀN THIỆN, TIÊU CHUẨN HÓA TRONG CHƯƠNG TRÌNH OCOP,
GIAI ĐOẠN 2019-2020
(Kèm theo Quyết định số 100/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
TT
|
Sản phẩm
|
Địa phương
|
Dự kiến chủ
thể tham gia
(HTX/THT/DN/Hộ ĐKKD)
|
1
|
Gạo hữu cơ Quế Lâm
|
Các huyện
|
Công ty TNHH
1 TV Organic Quế Lâm
|
2
|
Thịt lợn hữu cơ
|
Các huyện
|
Công ty TNHH
1 TV Organic Quế Lâm
|
3
|
Mây tre
|
Xã Quảng Phú,
huyện Quảng Điền
|
HTX mây tre
đan Bao La
|
4
|
Trà rau má
|
Xã Quảng Thọ,
huyện Quảng Điền
|
HTX Nông nghiệp
Quảng Thọ 2
|
5
|
Nước mắm
|
Xã Quảng
Công, Quảng Ngạn, huyện Quảng Điền
|
HTX Tân Thành
(Đang xúc tiến thành lập)
|
6
|
Đệm bàng
|
Xã Phong
Bình, huyện Phong Điền
|
HTX NN Phò Trạch
|
7
|
Du lịch Làng Cổ
|
Xã Phong Hòa,
huyện Phong Điền
|
|
8
|
Tinh dầu tràm
|
Xã Lộc Thủy,
huyện Phú Lộc
|
HTX SX CB DV
dầu tràm Lộc Thủy
|
9
|
Sản phẩm từ quả vả (Trà vả, rượu vả...)
|
Thị trấn Phú
Lộc, huyện Phú Lộc
|
Công ty TNHH
Lộc Mai
|
10
|
Trà cà gai leo
|
Xã Lộc Bổn,
huyện Phú Lộc
|
HTX An Nông 1
|
11
|
Gạo chất lượng cao
|
Xã Phú Hồ,
huyện Phú Vang
|
HTX NN Phú Hồ
|
12
|
Nước mắm và mắm các loại
|
Xã Phú Hải,
Phú Thuận, Thị trấn Thuận An - huyện Phú Vang
|
HTX thủy sản
Phú Hải
HTX Nước mắm
Phú Thuận (Xúc tiến thành lập)
Hộ kinh doanh
Như Ý
|
13
|
Dầu lạc
|
Thị xã Hương
Trà
|
Hộ kinh doanh
Minh Lan
Công Ty TNHH
Sản Xuất và Thương Mại Hồ Gia Lạc
|
14
|
Nước mắm và mắm các loại
|
Xã Hải Dương,
thị xã Hương Trà
|
Hộ kinh doanh
Đê Minh
|
15
|
Gạo thơm Thủy Thanh
|
Xã Thủy Thanh
|
HTX Thủy
Thanh
|
16
|
Trà mướp đắng
|
Phường Thủy
Dương
|
HTX Thủy
Dương
|
17
|
Gạo Ra Dư
|
Xã A Roàng
|
Đang xúc tiến
thành lập HTX
|
18
|
Thịt bò
|
A Lưới
|
Đang xúc tiến
thành lập THT
|
19
|
Cam
|
Xã Hương Hòa,
Hương Phú, Hương Lộc, huyện Nam Đông
|
HTX Hương Hòa
|
20
|
Trà dược liệu
|
Hương Lộc,
Thượng Lộ, Hương Hòa, huyện Nam Đông
|
HTX Hương Lộc
|
21-22
|
Nhóm sản phẩm thành phố Huế
|
Thành phố Huế
|
Thành phố Huế
lựa chọn 2 sản phẩm trong 10 sản phẩm tiềm năng tham gia vào Chương trình
OCOP
|
PHỤ
LỤC 3
KHÁI
TOÁN NHU CẦU KINH PHÍ HỖ TRỢ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH OCOP GIAI ĐOẠN 2019-2020
(Kèm theo Quyết định số 100/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Đơn vị tính:
Triệu đồng.
TT
|
Nội dung hỗ
trợ phát triển
|
Năm
|
Tổng cộng
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
1
|
Kinh phí quản lý, điều hành Chương
trình OCOP
|
200
|
200
|
400
|
2
|
Kinh phí thực hiện chu trình OCOP,
đánh giá, xếp hạng, sản phẩm cấp tỉnh và dự thi cấp trung ương
|
300
|
300
|
600
|
3
|
Kinh phí tổ chức thực hiện chu trình
OCOP cấp huyện; đánh giá sản phẩm (9 huyện, thị xã, thành phố)
|
360
|
450
|
810
|
4
|
Hỗ trợ đào tạo tập huấn cho cán bộ quản
lý chương trình và chủ thể các tổ chức kinh tế tham gia chương trình
|
1.000
|
300
|
1.300
|
5
|
Dự án phát triển sản phẩm trọng điểm
theo chuỗi giá trị cấp tỉnh (2 dự án, trung bình 500 triệu/dự án)
|
500
|
500
|
1.000
|
6
|
Dự án phát triển sản phẩm trọng điểm
theo chuỗi giá trị cấp huyện (2 dự án/huyện * 9 huyện, thị xã, thành phố *
trung bình 300 triệu/dự án)
|
2.700
|
2.700
|
5.400
|
7
|
Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin
hỗ trợ quản lý và phục vụ Chương trình OCOP
|
300
|
100
|
400
|
8
|
Hỗ trợ thông tin tuyên truyền về
chương trình
|
120
|
140
|
260
|
9
|
Xây dựng điểm giới thiệu sản phẩm OCOP
tỉnh, huyện
|
500
|
250
|
750
|
10
|
Kinh phí tham gia Hội chợ OCOP (Trung
ương và tại các tỉnh)
|
200
|
200
|
400
|
11
|
Học tập kinh nghiệm, hội nghị, hội thảo,...về
chương trình OCOP
|
50
|
50
|
100
|
|
Tổng cộng
|
6.230
|
5.190
|
11.420
|